Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

di tích khảo cổ học đại trạch (bắc ninh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.44 KB, 93 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
-------------------BÙI XUÂN TUÂN

DI TÍCH KHẢO CỔ HỌC ĐẠI TRẠCH (BẮC NINH)
Chuyên ngành: Khảo cổ học
Mã số: 8.22.90.17

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHẢO CỔ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. BÙI VĂN LIÊM

HÀ NỘI, 2020
1


Lời cảm ơn
Trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ này, tôi đã gặp phải rất nhiều
khó khăn, song nhờ có sự giúp đỡ, động viên nhiệt tình của các thầy, cô, anh,
chị, bạn bè và gia đình, tôi đã hoàn thành theo kế hoạch đặt ra.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự cảm kích đặc biệt tới người hướng dẫn của
tôi – PGS.TS Bùi Văn Liêm đã định hướng, cố vấn cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS Trịnh Hoàng Hiệp người đã dành thời gian quý báu định hướng và cố vấn cho tôi trong suốt thời
gian thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn những tài liệu của anh đã
giúp cho tôi mở mang thêm nhiều kiến thức về thời đại kim khí nói chung và
Khảo cổ học nói riêng. Đồng thời, anh cũng là người luôn cho tôi những lời
khuyên vô cùng quý giá về cả kiến thức chuyên môn, định hướng phát triển
sự nghiệp cũng như kỹ năng mềm cho một nhà nghiên cứu. Một lần nữa, tôi
xin gửi lời cảm ơn đến anh bằng tất cả tấm lòng và sự biết ơn của mình.


Tôi cũng xin cảm ơn các thầy, cô trong khoa Khảo cổ học – Học viện
Khoa học Xã hội đã truyền đạt cho tôi những kiến thức chuyên sâu về chuyên
ngành trong suốt thời gian học tập để tôi có được nền tảng kiến thức, điều này
hỗ trợ rất lớn cho tôi trong quá trình làm luận văn thạc sĩ.
Sau cùng, tôi xin tỏ lòng biết ơn đến cha mẹ, người thân và bạn bè đã
luôn bên cạnh ủng hộ, động viên tôi trong cuộc sống cũng như trong thời gian
thực hiện luận văn thạc sĩ.
Trong luận văn, chắc hẳn không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu
sót, tôi mong muốn sẽ nhận được nhiều đóng góp quý báu đến từ các quý thầy
cô, và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người!

2


Cam Đoan
Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Bùi Văn Liêm. Các số liệu, những
kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực
và chưa được công bố trong các công trình khác.
Nếu không đúng như đã nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
lời cam đoan này.
Học viên

Bùi Xuân Tuân

3


MỤC LỤC

Lời cảm ơn ........................................................................................................................................ 2
Cam Đoan ......................................................................................................................................... 3
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................................................. 7
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................... 8
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................................. 8
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài ................................................................................................. 8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 9
3.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................... 9
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................... 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 10
4.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................................... 10
4.2. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................................... 10
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 10
5.1. Phương pháp luận ...................................................................................................... 10
5.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 10
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................................................ 11
7. Cơ cấu của luận văn ................................................................................................................... 11
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TƯ LIỆU ........................................................................................ 12
1.1.Vài nét về điều kiện tự nhiên và môi trường di tích Đại Trạch ........................................... 12
1.2. Quá trình phát hiện và nghiên cứu ........................................................................................ 13
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................................................ 19
CHƯƠNG 2: DI TÍCH VÀ DI VẬT ............................................................................................. 21
2.1. Cấu tạo tầng văn hóa .............................................................................................................. 21
2.1.1. Cấu tạo địa tầng các hố thám sát, khai quật ........................................................... 21
2.1.2. Đặc điểm chung về địa tầng di tích Đại Trạch ....................................................... 22
2.2. Di tích ....................................................................................................................................... 22
2.2.1. Di tích động vật, thực vật ......................................................................................... 22
2.2.1.1 Di tích động vật ........................................................................................... 22
2.2.1.2 Di tích thực vật ............................................................................................ 24
2.2.2. Di tích mộ táng ......................................................................................................... 26


4


2.2.3. Các loại hình di tích khác ........................................................................................ 28
2.3. Di vật ........................................................................................................................................ 30
2.3.1. Đồ đá ......................................................................................................................... 30
2.3.1.1. Nguyên liệu................................................................................................... 30
2.3.1.2. Kỹ thuật chế tác ............................................................................................ 32
2.3.1.3. Loại hình đồ đá ............................................................................................ 33
2.3.2. Hiện vật kim loại ...................................................................................................... 37
2.3.2.1. Di vật đồng trong văn hóa Đồng Đậu .......................................................... 37
2.3.2.2. Di vật đồng thuộc văn hóa Đông Sơn .......................................................... 42
2.3.2.2. Di vật sắt thuộc văn hóa Đông Sơn .............................................................. 46
2.3.3. Di vật xương. ............................................................................................................ 46
2.3.4. Đồ gốm...................................................................................................................... 46
2.3.4.1 Chất liệu ........................................................................................................ 46
2.3.4.2. Kỹ thuật tạo gốm .......................................................................................... 47
2.3.4.2. Về kỹ thuật tạo hoa văn ................................................................................ 47
2.3.4.3. Các loại hình hoa văn .................................................................................. 48
2.3.4.4. Loại hình đồ gốm.......................................................................................... 52
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................................................ 60
CHƯƠNG 3: NIÊN ĐẠI, CHỦ NHÂN, NGUỒN GỐC, ĐỜI SỐNG VÀ MỐI QUAN HỆ
VĂN HÓA CỦA CƯ DÂN ĐẠI TRẠCH ..................................................................................... 62
3.1. Niên đại, đặc trưng các giai đoạn phát triển của di tích Đại Trạch ................................... 62
3.1.1 Niên đại ..................................................................................................................... 62
3.1.2. Đặc trưng các giai đoạn phát triển .......................................................................... 63
3.2. Chủ nhân, nguồn gốc của di tích Đại Trạch. ........................................................................ 64
3.2.1. Chủ nhân .................................................................................................................. 64
3.2.2. Nguồn gốc của di chỉ Đại Trạch ............................................................................. 66

3.3. Đời sống của cư dân cổ Đại Trạch ......................................................................................... 67
3.4. Mối quan hệ văn hóa của cư dân Đại Trạch ......................................................................... 70
3.4.1 Mối quan hệ với di tích Dương Xá ........................................................................... 70
3.4.2. Mối quan hệ với di tích Đông Lâm.......................................................................... 73
3.4.3. Mối quan hệ với di tích Đình Tràng........................................................................ 76
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................................................ 81
KẾT LUẬN ..................................................................................................................................... 82

5


TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................. 85
PHỤ LỤC ........................................................................................................................................ 92

6


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

BTLSQG

Bảo tàng Lịch sử Quốc Gia

BTLSVN

Bảo tàng Lịch sử Việt Nam

ĐHKHXHNVHN

Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội


GS

Giáo sư

KCH

Khảo cổ học

Nxb.

Nhà xuất bản

Nxb. KHKT

Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật

Nxb. KHXH

Nhà xuất bản Khoa học xã hội

Nxb. VHDT

Nhà xuất bản văn hóa Dân tộc

NPHMKCH

Những phát hiện mới Khảo cổ học

PGS


Phó giáo sư

TCKCH

Tạp chí Khảo cổ học

TCDTH

Tạp chí Dân tộc học

7


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại Trạch là di chỉ cư trú - mộ táng thuộc thời đại Kim khí ở Việt Nam,
phân bố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Từ cuối năm 1990, những dấu tích đầu tiên của di chỉ khảo cổ học Đại
Trạch được phát hiện đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà
nghiên cứu khảo cổ học Tiền sử. Từ năm 1999 đến năm 2013, di chỉ Đại
Trạch đã trải qua 1 đợt thám sát và 2 đợt khai quật lớn.
Ngay từ khi mới phát hiện, các nhà nghiên cứu đã nhận định đây là
một di chỉ thuộc văn hóa Đồng Đậu điển hình có giai đoạn chuyển tiếp lên
văn hóa Gò Mun và khu mộ táng thuộc văn hóa Đông Sơn. Những di tích, di
vật phát hiện ở di chỉ Đại Trạch đã góp phần làm sáng tỏ hơn không gian văn
hóa của văn hóa Đồng Đậu, Gò Mun và Đông Sơn ở vùng đồng bằng châu
thổ sông Hồng.
Kết quả đào thám sát, khai quật đã được công bố bước đầu trong kỷ yếu
Hội nghị NPHMVKCH, báo cáo khoa học về kết quả thám sát và khai quật

khảo cổ học. Tuy nhiên, những công bố này còn lẻ tẻ chưa mang tính hệ
thống về di tích Đại Trạch, chưa đi sâu nghiên cứu về đời sống của cư dân
Đại Trạch, chưa làm rõ vai trò, vị trí của di tích trong bối cảnh thời đại Kim
khí vùng sông Hồng nói chung và vùng Kinh Bắc nói riêng.
Tôi may mắn là một trong những thành viên tham gia chỉnh lý di tích,
di vật lần khai quật lần thứ 2 năm 2013, có mong muốn tập hợp đầy đủ, hệ
thống hóa toàn bộ tư liệu về di tích Đại Trạch, nhằm góp thêm tư liệu phục vụ
nghiên cứu giai đoạn Tiền Đông Sơn, Đông Sơn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
nói riêng, miền Bắc Việt Nam nói chung. Dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Bùi
Văn Liêm cùng với sự giúp đỡ tận tình của TS. Trịnh Hoàng Hiệp, tôi mạnh
dạn chọn đề tài "Di tích khảo cổ học Đại Trạch (Bắc Ninh)" làm luận văn
thạc sĩ, chuyên ngành Khảo cổ học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Di chỉ khảo cổ học Đại Trạch thuộc thôn Đại Trạch, xã Đình Tổ, huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, có tọa độ 21003’12” vĩ độ Bắc, 106003’09” kinh
độ Đông, cách sông Đuống 1,5km về phía Đông.
8


Di chỉ Đại Trạch được phát hiện cuối năm 1990 do ông Nguyễn Văn
Trịnh trong quá trình đào đất làm gạch đã phát hiện được 2 ngôi mộ cùng một
số đồ đồng thuộc văn hóa Đông Sơn. Nhận được thông tin này Viện Khảo cổ
học đã cử cán bộ đến xác minh, từ đó Đại Trạch được biết đến là một khu di
chỉ cư trú - mộ táng thuộc giai đoạn tiền Đông Sơn và Đông Sơn.
Năm 1996, trong chương trình điều tra khảo cổ học hai huyện Thuận
Thành, huyện Gia Lương (huyện Gia Lương nay là huyện Lương Tài và
huyện Gia Bình), Phạm Minh Huyền và Nishimura Masanari đến thăm di chỉ
đã phát hiện những mảnh gốm Đường Cồ, gốm Gò Mun.
Năm 1999, trong chương trình nghiên cứu "Khảo cổ học Đông Sơn ở
miền Bắc Việt Nam" giữa Viện Khảo cổ học với trường Đại học Pitsburgh

(Hoa Kỳ), Đại học Ottago (New Zealand) và Đại học Belfast (Ireland), các
nhà khoa học đã đến khảo sát và đào thám sát 8m2. Đợt khảo sát này phát
hiện thêm những mảnh gốm Đồng Đậu và những mảnh gốm mang phong
cách Hán.
Năm 2001, Viện Khảo cổ học phối hợp với Bảo tàng Bắc Ninh khai
quật lần thứ nhất với diện tích 60m2.
Năm 2013, Bảo tàng Bắc Ninh phối hợp với Viện Khảo cổ học khai
quật lần thứ hai với diện tích 135m2. Như vậy, tổng diện tích qua 1 đợt thám
sát và 2 đợt khai quật di chỉ Đại Trạch là 203m2.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa các tư liệu khảo cổ học về di tích Đại Trạch qua các
cuộc khảo sát và khai quật khảo cổ học. Tìm ra nét đặc trưng của di tích, di
vật và vị trí của nó trong thời đại Kim khí ở Bắc Ninh nói riêng và ở Việt
Nam nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tập hợp tài liệu và hệ thống hóa toàn bộ tư liệu, kết quả điều tra khảo
sát, khai quật khảo cổ học từ trước đến nay về di tích Đại Trạch. Phân tích,
đánh giá các di tích, di vật để chỉ ra đặc điểm cơ bản của di tích và di vật, các
giai đoạn phát triển của địa điểm khảo cổ học này, cũng như vấn đề về cấu tạo
địa tầng.

9


Trên cơ sở phân tích, đánh giá đó, bước đầu đưa ra những nhận định về
niên đại, nguồn gốc, đời sống của cư dân cổ Đại Trạch cũng như mối quan hệ
văn hóa trong bối cảnh rộng hơn ở vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng chính của đề tài là di tích, di vật phát hiện được qua các đợt
thám sát, khai quật Đại Trạch.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các nguồn tư liệu ở các di tích khảo cổ
khác ở đồng bằng châu thổ sông Hồng làm đối tượng so sánh, đánh giá vị trí
cũng như giá trị lịch sử - văn hóa của di tích Đại Trạch.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Tác giả tập trung chủ yếu vào ở di tích Đại Trạch.
Trên cơ sở đó, tác giả so sánh về đồng đại hay lịch đại với một vài di tích
Tiền sơ sử khác ở vùng Kinh Bắc và vùng lân cận.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu các giai đoạn văn hóa cụ thể
ở Đại Trạch thuộc thời đại Kim khí. Tác giả có so sánh với một số di tích
khác nhằm tìm hiểu vấn đề lịch đại và đồng đại liên quan đến di tích.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Tác giả vận dụng phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện
chứng trong khảo cổ học là nền tảng khoa học của luận văn trong việc nhìn
nhận đánh giá các hiện tượng về biến đổi kinh tế, xã hội, các mối giao lưu và
hội nhập văn hóa của con người trong tiến trình phát triển của lịch sử trong
phạm vi liên quan đế đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khảo cổ học truyền
thống như: thống kê, phân loại loại hình học, mô tả, đo vẽ, chụp ảnh di tích, di
vật điển hình, phân tích so sánh di tích, di vật khảo cổ học, phương pháp phân
tích địa tầng... Đồng thời, áp dụng các phương pháp so sánh, đối chiếu, phân
tích tổng hợp những đặc trưng về kỹ thuật, nghệ thuật trang trí trên đồ gốm...
Bên cạnh các phương pháp khảo cổ học truyền thống, luận văn còn kết
hợp các phương pháp nghiên cứu đa ngành, liên ngành như: địa chất, địa hình
10



địa mạo, nhân chủng học, động vật học.., thu thập những tài liệu, thông tin
khác bổ trợ cho việc nghiên cứu khảo cổ học.
Để có được kết quả nghiên cứu khoa học một cách toàn diện thì
phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp nghiên cứu không thể thiếu.
Tác giả tập hợp những công trình nghiên cứu về di tích Đại trạch từ các nguồn
khác nhau như: Sách chuyên khảo, kỷ yếu hội nghị, thông báo, báo cáo khai
quật….. Các tài liệu thứ cấp như những nghiên cứu về địa chất, môi trường
hay các địa điểm có mối quan hệ với di tích Đại Trạch cũng được phân tích
làm cơ sở để nghiên cứu, so sánh. Ngoài ra, luận văn còn áp dụng công cụ hỗ
trợ như xử lý ảnh, bản vẽ bằng chương trình Autocad, Coreldraw và một số
chương trình khác cũng được áp dụng trong quá trình nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn đóng góp những tư liệu quan trọng về mặt
khoa học, khẳng định về hệ thống di tích, di vật tiền Đông Sơn ở vùng châu
thổ sông Hồng, góp phần rất quan trọng trong sự hình thành nền văn hoá
Đông Sơn độc đáo: “Thống nhất trong đa dạng”. Điều này cũng khẳng định
sự phát triển liên tục, nội tại bản địa của văn hoá Đông Sơn, văn hoá vật chất
nền tảng thời dựng nước: Quốc gia Văn Lang - Âu Lạc.
Đại Trạch nằm không xa di tích Luy Lâu, cách Luy Lâu khoảng 3km.
Đây là thủ phủ của nhà Hán trong gần một nghìn năm Bắc thuộc, giữa một
vùng dấu ấn của văn hóa Hán nổi trội, Đại Trạch như một điểm sáng Đông
Sơn có gốc rễ bền chắc từ gần 2000 năm trước, đứng vững để tồn tại.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ cung cấp và
góp thêm tư liệu khẳng định di tích Đại Trạch là một di tích khảo cổ học quan
trọng thuộc các giai đoạn tiền Đông Sơn, Đông Sơn trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh nói riêng, đồng bằng châu thổ sông Hồng nói chung.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn
gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tư liệu (… trang)

Chương 2. Di tích và di vật (… trang)
Chương 3. Niên đại, chủ nhân, nguồn gốc, đời sống và mối quan hệ văn
hóa của cư dân Đại Trạch (… trang)
11


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TƯ LIỆU
1.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên và môi trường di tích Đại Trạch
Di tích Đại Trạch thuộc xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Đất Thuận Thành xưa là một trung tâm tụ cư của dân Việt cổ trong quá trình
từ miền cao tiến xuống khai phá đồng bằng.
Về mặt địa lý cảnh quan, Thuận Thành là một vùng đất có ý nghĩa khá
đặc biệt. Theo trục Bắc - Nam, đây là vùng chuyển tiếp giữa miền cao Vĩnh
Phúc trải qua vùng Tiên Sơn với những núi sót là điểm cuối nối với đồng
bằng phía Nam. Theo trục Đông - Tây, Thuận Thành là vùng chuyển tiếp giữa
miền đồng bằng lưu vực sông Hồng, với miền đồng bằng lưu vực sông Thái
Bình - hai miền đồng bằng quan trọng nhất hợp thành châu thổ Bắc Bộ. Sông
Dâu, sau này là sông Đuống, cùng với các tuyến đường bộ dọc theo hệ thống
các tuyến sông ấy, chính là mạch máu giao thông giữ vai trò giao lưu chuyển
tiếp rất quan trọng và sinh động của vùng đất này.
Nhờ điều kiện thuận lợi, nên ngay sau khi được khai mở, Thuận Thành
đã trở thành địa bàn có sức hút mạnh mẽ cư dân Việt cổ từ các miền về đây
tụ cư, xây dựng vùng đất này từ rất sớm trở thành một trung tâm kinh tế, văn
hoá phát triển.
Di tích Đại Trạch phân bố trên vùng đất cổ Đình Tổ, nằm bên bờ Nam
sông Đuống, về phía Tây Bắc huvện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Phía Tây
giáp xã Lệ Chi thuộc huyện Gia Lâm (thành phố Hà Nội), phía Bắc giáp xã
Tân Chi, huyện Tiên Du, phía Nam giáp xã Trí Quả, phía Đông giáp xã Đại
Đồng Thành (huyện Thuận Thành). Diện tích đất tự nhiên xã Đình Tổ là
962.38 ha. Trong đó đất canh tác nông nghiệp là 566,77 ha. đất ở là 67.97 ha,

các loại đất khác là 327.64 ha. Dân số của xã là 11.129 người, đều là dân tộc
Kinh. Đình Tổ được gồm 4 thôn: Đại Trạch. Bút Tháp, Phú Mỹ, Đình Tổ.
Là một xã thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, địa hình Đình Tổ tương đối
bằng phẳng. Đất đai gồm 2 loại cơ bản: Đất phù sa cổ và đất phù sa mới bồi
đắp. Đất phù sa cổ - tức là đất trong đồng, chiếm phần lớn trong tổng diện tích
đất canh tác của xã. Qua các công trình nghiên cứu về khảo sát địa chất, Đình
Tổ được xác định là vùng đất hình thành từ trước Công nguyên (cách đây hơn
3.000 năm) trong quá trình biển lùi. Trên loại đất này, cây trồng được canh
tác chủ yếu là lúa nước. Ngoài ra, ở một số khu đồng cao và một số mảnh
ruộng ven làng còn được trồng xen canh hoa màu (chủ yếu là khoai lang, đỗ,
12


lạc). Đất phù sa mới bồi đắp, được hình thành nhờ dòng sông Đuống. Khi con
đê hiện nay hình thành, khu bãi được mở rộng hơn so với trước, đất bãi chủ
yếu trồng hoa màu như: mía, ngô, khoai, các loại đỗ, lạc...
Về đường giao thông, vùng đất Đình Tổ nằm giữa một mạng lưới giao
thông thủy - bộ quan trọng của vùng. Đó là đường 283, chạy theo hướng từ
Đình Tổ qua Trí Quả về Thanh Khương, Song Liễu rồi đến huyện Mỹ Văn
(tỉnh Hưng Yên). Đường giao thông bộ quan trọng thứ hai là đê sông Đuống,
chạy theo hướng Tây - Đông, từ Gia Lâm (Hà Nội) vào hết địa phận Gia
Lương (nơi tiếp giáp đê sông Thái Bình).
Giao thông đường thủy cũng có tầm rất quan trọng đối với Đình Tổ.
Hoạt động giao thông này được diễn ra trên dòng sông Đuống - một nhánh
nối sông Hồng với sông Thái Bình. Cho đến nay, các nhà nghiên cứu hầu như
đã thống nhất trong việc xác định sông Đuống xưa chỉ là một dòng sông nhỏ,
cùng với sông Dâu (chảy qua địa phận Đình Tổ, Thanh Khương...), hợp thành
một mạng lưới giao thông đường thủy quan trọng của miền đất cổ Thuận
Thành xưa kia [Lịch sử Đảng bộ và nhân dân xã Đình Tổ].
Từ xa xưa, Đình Tổ nổi lên với thế mạnh của những điều kiện phát triển

sản xuất nông nghiệp, chủ yếu là trồng lúa nước và phát triển các làng nghề,
giao lưu buôn bán.
Do sự bồi đắp của tự nhiên đã tạo cho vùng đất Đình Tổ vừa có sông, có
đường giao thông thủy bộ thuận tiện, đồng ruộng tương đối, tạo nên phong
cảnh thật thơ mộng, hữu tình...
1.2. Quá trình phát hiện và nghiên cứu
Di chỉ khảo cổ học Đại Trạch có vị trí tọa độ 21003’12” vĩ độ Bắc,
106003’09” kinh độ Đông, cách sông Đuống 1,5km về phía Đông Bắc (Bản
đồ 1).
Di chỉ Đại Trạch được phát hiện cuối năm 1990 do ông Nguyễn Văn
Trịnh trong quá trình đào đất làm gạch đã phát hiện được 2 ngôi mộ cùng một
số đồ đồng thuộc văn hóa Đông Sơn. Nhận được thông tin này Viện Khảo cổ
cử cán bộ đến xác minh, từ đó Đại Trạch được biết đến là một khu di chỉ cư
trú - mộ táng thuộc giai đoạn tiền Đông Sơn và Đông Sơn.
Năm 1996, trong chương trình điều tra khảo cổ học hai huyện Thuận
Thành, huyện Gia Lương (huyện Gia Lương nay là huyện Lương Tài, huyện
13


Gia Bình) Phạm Minh Huyền và Nishimura Masanari đến thăm di chỉ đã phát
hiện những mảnh gốm Đường Cồ, gốm Gò Mun [65, 66].
Cuối tháng 1 đầu tháng 2 năm 1999, Viện Khảo cổ học và các nhà khoa
học trường Đại học Pitsburgh (Hoa Kỳ), Đại học Ottago (New Zealand), Đại
học Belfast (Ireland) đào hai hố thám sát với diện tích 8m2. Kết quả thám sát
cho thấy khu vực này là di chỉ cư trú và lò nung. Tuy nhiên, chức năng của lò
nung chưa rõ ràng [66].
Địa tầng các hố thám sát ghi nhận tầng văn hóa ken dày mảnh gốm,
than tro, xương động vật. Hiện vật thu được gồm:
+ Đồ đồng: 1 mũi tên, 2 dùi, 3 mảnh đồng, 1 cục đồng;
+ Đồ đá: 1 hạt chuỗi, 3 bàn mài.

+ Đồ xương: 2 công cụ xương.
+ Đồ gốm: Đồ gốm tương đối nguyên dạng gồm 1 nồi, 11 bi gốm, 2 dọi
xe chỉ, 1 tượng đầu chim? 1 mảnh nồi nấu đồng cùng rất nhiều mảnh gốm vỡ.
Trong báo cáo về kết quả đợt đào thám sát, các tác giả mới chỉ nhận xét
về loại gốm thô ở di chỉ Đại Trạch như sau:
- Gốm Gò Mun - Đồng Đậu: Căn cứ vào diễn biến của đồ gốm theo độ
sâu thì thấy, về hoa văn hình học nổi trội nhất là hoa văn kẻ khuông nhạc, ở
các lớp trên văn khuông nhạc có các mô tip đơn giản, càng xuống sâu càng
nhiều mô tip phức tạp, đẹp.
- Gốm Đường Cồ: Số lượng ít, chỉ thấy từ lớp mặt cho đến lớp 3 của hố
đào. Đây là gốm của văn hoá Đông Sơn, tuy nhiên, sự có mặt của đồ gốm
Đường Cồ ở đây là do bị xáo trộn ở lớp trên đã bị xâm hại mất.
Kết quả thám sát cho thấy di chỉ có hai giai đoạn phát triển liên tục:
giai đoạn sớm từ lớp đất III đến lớp dưới lớp đất I ở độ sâu 90cm đến 40cm.
Giai đoạn sớm hoàn toàn thuộc văn hóa Đồng Đậu. Giai đoạn muộn từ độ sâu
40cm trở lên, gồm phần lớn lớp đất I. Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ văn hóa
Đồng Đậu sang văn hóa Gò Mun với tính chất Đồng Đậu là chủ yếu.
Đồ gốm di chỉ Đại Trạch có nhiều nét giống với di chỉ quanh vùng
như Từ Sơn (Từ Sơn, Bắc Ninh), Đình Tràng (Đông Anh, Hà Nội) [66:
tr.170-174].

14


Từ ngày 6/11 đến ngày 1/12/2001, Viện Khảo cổ học phối hợp với Bảo
tàng Bắc Ninh và nhà khảo cổ học Nhật Bản Nishimura Masanari tiến hành
khai quật lần thứ nhất di chỉ Đại Trạch với diện tích 60m2 (10m x 6m) (ảnh 1
- 2)[67].
Tầng văn hóa được chia thành hai lớp: Lớp trên ký hiệu LI, dày 30cm 50cm, đất màu đen (ảnh 5-8).
Lớp dưới ký hiệu LII, đất màu hơi xanh vàng, ẩm ướt, dày 2,5cm - 3cm.

Sinh thổ là đất sét màu nâu đỏ sẫm.
Di tích phát hiện được là mộ táng, hố cột, vết tích lò. Mộ giai đoạn văn
hóa Đông Sơn có 3 mộ và 1 mộ thuộc giai đoạn văn hóa Đồng Đậu. Mộ táng
giai đoạn Đông Sơn ở di chỉ Đại Trạch là những mộ giàu có. Hiện vật trong
mộ đều là những hiện vật Đông Sơn điển hình, bóng dáng của những hiện vật
Hán trong những ngôi mộ này mờ nhạt hoặc không có. Ngoài những hiện vật
được chôn làm đồ tùy táng, còn phát hiện được những mảnh vỡ của những đồ
đồng khác, những mảnh đồng này được chôn một cách có chủ ý. Liên hệ với
hiện tượng phát hiện trong trống đồng Cổ Loa I, có thể những hiện vật này là
nguyên liệu để đúc đồ đồng. Như vậy, phải chăng chủ nhân của những ngôi
mộ này cũng là những người thợ đúc đồng?
Hiện vật văn hóa Đông Sơn: Đồ đồng (1 họng giáo, 4 giáo, 8 rìu, 2
đục). Ngoài ra còn có dùi, lưỡi câu và nhiều mảnh đồng vỡ. Đồ đá (2 chiếc
khuyên tai); đồ gốm: ngoài đồ gốm tìm được trong mộ, trong tầng văn hóa
cũng tìm được nhiều mảnh gốm thuộc giai đoạn văn hóa Đông Sơn. Tuy
nhiên, số lượng rất ít và chỉ tồn tại ở những lớp đất trên (LI-1, 2, 3). Đó là
những mảnh gốm Đường Cồ phân biệt dễ dàng với đồ gốm giai đoạn văn hóa
Đồng Đậu.
Hiện vật giai đoạn văn hóa Đồng Đậu:
+ Đồ đồng 68 hiện vật gồm 4 búa tán, 4 đục, 2 dao xén, 6 lưỡi câu, 10
mũi khoan, 5 mũi tên, 2 giáo/lao, 2 rìu và nhiều hiện vật khác dựa vào hình
dáng được gọi là dao, nạo, chuôi vũ khí, vũ khí, đục vũm...
+ Đồ đá gồm 2 bôn tứ giác, 1 chì lưới, 12 mảnh khuôn đúc đồng. Ngoài
ra còn có bàn mài, hòn ghè, chày nghiền, đá nguyên liệu..,và đồ trang sức (2
vòng tay, 2 hạt chuỗi).
+ Đồ xương: 2 chiếc bùa đeo
15


+ Đồ gốm gồm 81 bi gốm, 3 dọi xe chỉ, 1 bàn đập, 1 nồi, 5 mảnh nồi nấu

và rót đồng cùng nhiều mảnh gốm vỡ mang đặc trưng văn hóa Đồng Đậu. Ở
lớp trên (LI) có một số mảnh mang đặc trưng của đồ gốm văn hóa Gò Mun.
Các tác giả báo cáo kết quả khai quật di chỉ Đại Trạch năm 2001 đã đưa
ra nhận xét như sau:
+ Đại Trạch là một di chỉ thuộc văn hoá Đồng Đậu rất điển hình. Văn
hoá Đồng Đậu ở đây có thể chia thành hai giai đoạn phát triển.
- Giai đoạn 1 biểu hiện những đặc trưng nổi trội nhất của văn hoá Đồng
Đậu. Kỹ thuật đúc đồng phát triển, các khuôn đúc đồng, mảnh nồi nấu đồng
đều phát hiện được ở lớp văn hoá LII. Bộ đồ đồng đặc trưng cho văn hoá
Đồng Đậu đã định hình, đó là búa tán, mũi tên cánh én, lao hình lá, dao khắc,
nạo? Về đồ gốm nét nổi bật nhất là những mô típ hoa văn đẹp nhất của kỹ
thuật tạo hoa văn băng que nhiều răng xuất hiện ở giai đoạn này.
- Giai đoạn 2 có sự phát triển vượt trội về số lượng đồ đồng, cũng như số
lượng đồ gốm được biểu hiện bởi số mảnh gốm thu được. Giai đoạn 2 đánh
dấu một sự chuyển biến về nhiều mặt. Một số loại miệng đồ gốm chỉ thấy ở
lớp văn hoá LI, màu sắc của đồ gốm cũng thay đổi, tiêu biểu là nhóm miệng
gốm đỏ cứng. Số lượng hiện vật nhiều, biểu hiện cho đời sống kinh tế phong
phú. Ở giai đoạn này cũng thấy những yếu tố của sự giao lưu với những vùng
xa xôi như vùng sông Mã, sông Chu ở Thanh Hoá được biểu hiện ở một số
kiểu dáng đồ gốm cùng hoa văn trang trí.
- Trong giai đoạn 2 cũng có thể phân thành hai giai đoạn nhỏ, giai đoạn
2a có thể tính từ lớp LI-6 đến lớp LI-4, giai đoạn 2b là ba lớp đất trên cùng. Ở
giai đoạn 2b bắt đầu manh nha xuất hiện những yếu tố của giai đoạn văn hoá
muộn hơn - văn hoá Gò Mun. Những mảnh gốm kiểu Gò Mun xuất hiện, màu
sắc của loại gốm đỏ cứng sẽ là đặc trưng sau này của đồ gốm Gò Mun. Đây là
một trong những minh chứng cho sự ra đời của văn hoá Gò Mun là từ trong
lòng văn hoá Đồng Đậu [67: tr.167 - 171].
+ Cư dân Đồng Đậu ở di chỉ Đại Trạch cư trú trên nhà sàn, với những hố
dày đặc trong tất cả các lớp đất là minh chứng cho điều này. Kết quả phân tích
bào tử phấn hoa cũng cho thấy với môi trường đầm lầy ẩm ướt người thời đó

phải chọn cách cư trú trên nhà sàn. Với những tài liệu hiện biết, chúng ta chưa
có tài liệu về kỹ thuật làm nhà sàn ở đây, nhưng với những bằng chứng của
các hố cột thì có thể nhận thấy nhà sàn được sửa chữa nhiều lần với các hố cột
16


chằng chịt. Khu vực này hiếm đá nên người ta phải chèn cột bằng những cục
đất nung hoặc đất sét. Để tăng sức bền người ta chôn hai ba cột chụm lại một
chỗ.
+ Nhiều hiện tượng có liên quan đến lò hay bếp lò đã được phát hiện.
Tuy nhiên, chúng tôi vẫn chưa xác định được chức năng của những di tích
này. Điều chúng tôi muốn nhấn mạnh ở đây là cư dân giai đoạn văn hóa Đồng
Đậu ở Đại Trạch nói riêng hay cư dân Đồng Đậu nói chung đã có những hoạt
động kinh tế khá phong phú, hiểu được những hiện tượng khảo cổ học này sẽ
giúp chúng ta đánh giá được trình độ kinh tế xã hội của giai đoạn văn hoá
Đồng Đậu.
+ Ở di tích Đại Trạch là những ngôi mộ táng F8 và F13 thuộc về giai
đoạn văn hoá Đông Sơn. Nhìn lại những ngôi mộ do nhân dân phát hiện ngẫu
nhiên và các ngôi mộ khai quật được chúng ta đều nhận thấy đây là những
ngôi mộ Đông Sơn giàu có, có những ngôi mộ rất giàu như ngôi mộ F8.
Những hiện vật thu được trong mộ đều là những hiện vật Đông Sơn rất điển
hình, bóng dáng của những hiện vật Hán trong những ngôi mộ này mờ nhạt
hoặc hầu như không có. Ở hai ngôi mộ F8 và F13, ngoài những hiện vật được
chôn làm đồ tuỳ táng, chúng tôi còn tìm được những mảnh vỡ của những đồ
đồng khác, những mảnh này được chôn một cách có chủ ý. Liên hệ với hiện
tượng phát hiện trong trống Cổ Loa I, có thể cho rằng những mảnh đồng này
là nguyên liệu để đúc đồ đồng.
Đáng chú ý, kết quả nghiên cứu cuộc khai quật năm 2001 đã cung cấp
cho giới khảo cổ học 2 mẫu niên đại tuyệt đối về lớp văn hoá Đồng Đậu. Tuổi
của 2 mẫu niên đại rất phù hợp với các di tích Đồng Đậu phát hiện ở vùng

đồng bằng và trung du Bắc Bộ [67: tr.167 - 171].
Với mục đích tiếp tục tìm hiểu về tính chất văn hóa, diện phân bố các di
chỉ khảo cổ học thuộc giai đoạn đồng thau - sắt sớm trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Thực hiện Quyết định số 108/QĐ-SVHTTDL, ngày 15/05/2013 của
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh về việc cho phép
Bảo tàng tỉnh Bắc Ninh phối hợp với Viện Khảo cổ học khai quật khẩn cấp di
chỉ Đại Trạch, xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, Bảo tàng tỉnh
Bắc Ninh phối hợp với Viện Khảo cổ học khai quật lần thứ 2 di chỉ Đại Trạch
theo với diện tích 135m2 (18m x 7,5m) [63] (ảnh 3 - 4).

17


Kết quả khai quật cho thấy tầng văn hóa dày từ 40cm đến 60cm, đất
mềm màu đen ken dày đồ gốm, đồ đá, đồ đồng, đồ sắt, xương răng động vật
và than tro... Sinh thổ là đất sét màu nâu đỏ sẫm, màu vàng xám (ảnh 9 - 12).
Đợt khai quật năm 2013 đã thu được một số lượng hiện vật khá phong
phú, bao gồm:
+ Đồ đá: 79 hiện vật gồm 2 rìu, 1 vòng, 2 hạt chuỗi, 1 đục?, 1 lưỡi cưa,
51 bàn mài, 23 hòn nghiền...
+ Đồ gốm gồm 3 chì lưới, 3 tượng đất nung, 91 thỏi đất nung, 3 dọi xe
chỉ, 34 bi gốm, 8.762 cục đất nung, 13 bàn xoa, 313 khuôn đúc đồng?... và
34.798 mảnh gốm.
+ Đồ đồng có 1 lưỡi câu, 4 dây đồng, 80 cục xỉ đồng.
+ Đồ sắt với 1 tiêu bản.
Ngoài số hiện vật trên, các nhà khảo cổ còn thu được nhiều xương động
vật và vỏ nhuyễn thể, trong đó có 345 mảnh xương động vật gồm các loài họ
mèo, hươu, nai, trâu, bò v.v..
Cùng với kết quả đợt khai quật năm 2001 thì lần khai quật thứ hai năm
2013 đã góp thêm tư liệu, khẳng định di chỉ Đại Trạch thuộc giai đoạn văn

hóa Đồng Đậu, lớp trên của di chỉ đã bắt đầu có sự chuyển biến sang giai
đoạn văn hóa Gò Mun.
- Giai đoạn 1: là giai đoạn biểu hiện những đặc trưng nổi trội nhất của
văn hóa Đồng Đậu. Kỹ thuật đúc đồng phát triển, các mảnh khuôn đúc đồng,
mảnh nồi nấu đồng đều phát hiện được ở lớp văn hóa sớm. Về đồ gốm nổi nét
nhất là những mô típ hoa văn đẹp nhất của kỹ thuật tạo hoa văn băng que
nhiều răng xuất hiện ở giai đoạn này.
- Giai đoạn 2: có sự phát triển vượt trội về số lượng mảnh xỉ đồng,
cũng như số lượng đồ gốm thu được. Giai đoạn này xuất hiện những yếu tố
của giai đoạn văn hóa Gò Mun. Những mảnh gốm kiểu Gò Mun xuất hiện với
những loại hình miệng và hoa văn trang trí mang đặc trưng của đồ gốm Gò
Mun. Đây là một trong những minh chứng cho sự ra đời của văn hóa Gò Mun
từ trong lòng văn hóa Đồng Đậu.
Yếu tố văn hóa Đông Sơn, giai đoạn Đường Cồ ở lần khai quật này
được phát hiện tuy số lượng không nhiều, nhưng góp phần khẳng định cư dân
18


Đại Trạch xưa đã cư tụ tại đây từ giai đoạn văn hoá Đồng Đậu, phát triển qua
giai đoạn Gò Mun đến văn hoá Đông Sơn [59,tr.140 - 141; 63].
Tóm lại, qua các đợt đào thám sát và khai quật, các nhà khảo cổ đã phát
hiện một số lượng di tích, di vật rất phong phú.
Căn cứ vào kết quả khai quật và nghiên cứu, bước đầu các nhà nhận định
Đại Trạch là một di chỉ thuộc văn hóa Đồng Đậu điển hình có giai đoạn chuyển
tiếp lên văn hóa Gò Mun và có sự hiện diện của khu mộ táng thuộc văn hóa
Đông Sơn.
Kết quả nghiên cứu di chỉ Đại Trạch đã bước đầu được công bố trong
một số Hội nghị thông báo Khảo cổ học thường niên của Ngành Khảo cổ học
và được in trong Kỷ yếu Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 1999,
2002, 2013. Ngoài ra, 2 báo cáo kết quả khai quật di chỉ Đại Trạch năm 2001

và 2013 được lưu giữ tại Thư viện Viện Khảo cổ học.
Điều đáng lưu ý là trong các công bố nói trên, việc nghiên cứu về chủ
nhân, đời sống, về mối quan hệ văn hoá của cư dân Đại Trạch xưa với các cư
dân lân cận ít được đề cập đến. Trong bản luận văn này, ngoài việc hệ thống
hoá tài liệu khảo cổ học, chúng tôi sẽ cố gắng đề cập đến vấn đề nêu trên.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Di chỉ khảo cổ học Đại Trạch là di chỉ cư trú - mộ táng thuộc thời đại
Kim khí ở Việt Nam, nằm tại thôn Đại Trạch, xã Đình Tổ, huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Di chỉ phát hiện năm 1990, năm 1999 di tích được thám sát, năm 2001 là
cuộc khai quật lần thứ nhất; năm 2013, di chỉ được khai quật lần thứ 2. Tổng
diện tích thám sát và khai quật là 203m2..
Qua các đợt đào thám sát và khai quật, các nhà khảo cổ đã phát hiện một
số lượng di tích, di vật rất phong phú và đã được công bố bước đầu trên các
ấn phẩm chuyên ngành.
Qua quá trình khai quật và nghiên cứu, các nhà nghiên cứu nhận định đây
là một di chỉ thuộc văn hóa Đồng Đậu điển hình có giai đoạn chuyển tiếp lên
văn hóa Gò Mun và có sự hiện diện của khu mộ táng thuộc văn hóa Đông Sơn.
19


Những di tích, di vật phát hiện ở di chỉ Đại Trạch đã góp phần làm sáng tỏ
hơn không gian văn hóa của văn hóa Đồng Đậu, văn hóa Gò Mun và văn hóa
Đông Sơn ở vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng.

20


CHƯƠNG 2: DI TÍCH VÀ DI VẬT
Căn cứ vào kết quả các đợt đào thám sát và khai quật, về cơ bản chúng ta

thấy thống nhất của các loại hình di tích và di vật. Tuy nhiên, kết quả các
cuộc khảo sát và khai quật có sự khác nhau đôi chút về cấu tạo địa tầng, về số
lượng di tích, di vật.
2.1. Cấu tạo tầng văn hóa
2.1.1. Cấu tạo địa tầng các hố thám sát, khai quật
+ Địa tầng hố thám sát năm 1999
- Lớp I: dày 34cm, có nơi chỉ dày 22cm, đất màu đen, mềm, ẩm. Trong
tập trung nhiều mảnh gốm, đất nung, than tro, xương động vật.
- Lớp II: dày 30cm - 36cm, đất màu vàng xám, mềm, ẩm hơn lớp trên.
Trong có nhiều mảnh gốm, đất nung, than tro, xương động vật.
- Lớp III: đất màu nâu đốm vàng. Lớp này ngang với mặt nước ngầm
nên rất ướt. Đây là lớp sát sinh thổ nên đất chuyển màu. Hiện vật gốm và đất
nung giảm nhiều.
- Sinh thổ: đất sét màu vàng, quánh [66,tr.170-174]
+ Địa tầng hố khai quật lần thứ nhất năm 2001 (ảnh 5 - 6, bản vẽ 1 - 2)
- Lớp mặt: dày 10cm - 20cm, đất màu nâu tối. Thực chất đây cũng là
lớp đất của tầng văn hóa, trong lớp này cũng tìm được nhiều mảnh gốm.
- Tầng văn hóa chia thành hai lớp theo màu sắc đất:
* Lớp trên (LI): dày 40cm - 60cm, đất màu nâu tối, đất mềm.
* Lớp dưới (LII): đất màu đen hơi nâu, càng xuống gần sinh thổ đất
càng đen. Trên mặt cắt vách Tây ô B5 có một dải đất mỏng, dày 1cm, màu
nâu hơi vàng sẫm.
- Sinh thổ: đất sét màu nâu đỏ tối [67].
+ Địa tầng hố khai quật lần thứ hai năm 2013(ảnh 12, bản vẽ 3-4)
- Lớp mặt: dày 10cm - 20cm, đất màu nâu tối.
- Tầng văn hóa: dày 40cm - 60cm, đất mềm màu đen, ken dày mảnh
gốm, đồ đất nung, đồ đá, hiện vật đồng, sắt, xương răng động vật...
21



- Sinh thổ: đất sét màu nâu đỏ sẫm, màu vàng xám [49, tr.140-141].
2.1.2. Đặc điểm chung về địa tầng di tích Đại Trạch
Theo tác giả luận văn, địa tầng ở di chỉ Đại Trạch có đặc điểm chung
như sau:
- Lớp mặt: dày 10cm - 20cm, đất màu nâu tối, lẫn mảnh gốm, đất nung,
đồ đồng, đồ sắt, xương răng động vật, than tro... và di tích mộ táng thuộc giai
đoạn Đông Sơn. Sở dĩ có hiện tượng này vì cư dân trong quá trình canh tác,
làm nhà... đã bóc mất lớp đất mặt. Do vậy, lớp này được coi là lớp trên của
tầng văn hóa.
- Tầng văn hóa: dày 30cm - 60cm, đất mềm màu đen, đen hơi nâu, vàng
xám, vàng xanh ken dày mảnh gốm, đất nung, đồ đá, đồ đồng, đồ sắt, xương
răng động vật, than tro... và di tích mộ táng giai đoạn Đồng Đậu, Đông Sơn.
- Sinh thổ: đất sét màu nâu đỏ sẫm, màu vàng xám.
2.2. Di tích
2.2.1. Di tích động vật, thực vật
2.2.1.1 Di tích động vật
Di cốt động vật là một trong những bằng chứng phản ánh nguồn dinh
dưỡng, cũng như trình độ phát triển văn hóa - kinh tế của cộng đồng cư dân
cổ ở đây. Cuộc khai quật năm 2013 phát hiện di cốt động vật phân bố ở cả 5
lớp đào. Tuy nhiên, số lượng không nhiều, nhưng tỷ lệ những mảnh xương
còn đặc điểm có thể giám định được loài chiếm tỷ lệ khá cao 35,5%. Xương
cốt động vật phân bố theo số lượng cũng như thành phần loài tập trung ở các
lớp giữa tầng văn hóa, số liệu này có thể phản ánh phần nào sự phát triển của
khu vực trong mối tương quan với các giai đoạn văn hóa của di tích (Bảng 1).
Sự thay đổi số lượng xương cốt động vật ở các giai đoạn văn hóa cho thấy
nguồn dinh dưỡng cho cuộc sống hàng ngày của cư dân Đại Trạch cổ có sự
thay đổi nhất định.
Theo nhận định của các nhà nghiên cứu: “ Về thành phần loài động vật,
các nhóm thú ăn cỏ như trâu,bò, hươu nai, lợn có tỷ lệ lớn. Như vậy, có thể
chúng đóng vai trò quan trọng trong nguồn thực phẩm của cư dân Đại Trạch

cổ. Đây cũng là đặc điểm chung của cư dân văn hóa thời kỳ đồng thau là sự
tập trung săn bắt/bắn các nhóm thú lớn - trung bình có khả năng cung cấp
nhiều lượng thịt. Ngoài ra có thể đã có sự thuần hóa ban đầu?. Bên cạnh đó
22


cư dân cổ Đại Trạch cũng khai thác nguồn lợi sinh vật từ môi trường sông
hồ, đầm lầy quanh khu vực như cá, rùa...
So với các di chỉ thuộc văn hóa Đồng Đậu giai đoạn sớm, ở Đại Trạch
không có nhiều công cụ xương. Chỉ có 3 mảnh ngà voi, các mảnh ngà voi này
có thể là mảnh vòng vỡ. Những hiện vật này được cắt ngang thân ngà, dày từ
1,5cm - 3cm. Sự vắng mặt công cụ xương phần nào cho thấy trình độ phát
triển sản xuất đồ đồng của cư dân cổ ở đây” [45, tr.141 - 142].
Bảng 1: Tổng hợp kết quả giám định và số lượng di cốt động vật.
[45, tr.141 - 142]
Lớp khai quật

Tổng

Phân loại
Lớp thú - Mammalia

5

4

2

6


5

222

Họ người - Hominidae
Người - Homo sapiens

10

Họ mèo - Felidae
Mèo? - Felis sp.

1

Họ hươu - Cervidae
Hươu - Cervus sp.

16

Nai - Rusa unicolor

1

Họ sừng gẫy - Bovidae
Trâu/bò - Bovidae

23

Họ lợn - Suidae
Lợn - Sus sp.


0
23

1

4

46


Họ tê giác Rhinocerotidae
Loài tê giác Rhinoceros sp.
Họ voi-Elephantidae
Voi châu á - Elephas maximus

5

Lớp cá vây tia - Actinopterygii

3

Bộ Rùa - Testudinata

17

Tổng

2


6

12

5

0

345

2.2.1.2 Di tích thực vật
Dựa theo kết quả phân tích tại phòng thí nghiệm Viện Địa Chất, Trung
tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, tác giả Nguyễn Mai Hương
cho rằng:
“Dựa trên màu sắc và thành phần của trầm tích trong địa tầng là sét, sét
bột, các hạt mịn có màu xám sẫm, xám đen có lẫn nhiều tàn tích thực vật và
than bùn chúng tôi cho rằng đây là những trầm tích có tuổi thuộc địa tầng Hải
Hưng QIv1-2(khoảng 4.000 - 6000 năm cách ngày nay). Duy chỉ có mẫu kí hiệu
sinh thổ(8)ĐT có thành phần sét bột và cát biển màu vàng. Rất tiếc thành phần
bào tử phấn hoa thu được ít không thể thành lập được sơ đồ phổ phấn. Đặc
biệt, số lượng bào tử tìm được rất ít, có thể do môi trường đầm lấy nước mặn
không phù hợp cho điều kiện sống của loài cây này. Tuy vậy, các hạt phấn và
bào tử thu được đều thuộc các loài thực vật nhiệt đới, ưa nóng ẩm.
- Sự có mặt phong phú của các loài tảo nước lợ ở các mẫu có kí hiệu
L1(3)ĐT trên, L1(3)ĐT dưới, L2(4)ĐT, L2(7)ĐT, tảo nước mặn và
Foramifera (Trùng lỗ) ở mẫu có kí hiệu sinh thổ(8)ĐT chứng tỏ môi trường
của khu vực là môi trường đầm lầy nước lợ ven biển (Nguyễn Mai Hương,
2003, kết quả phân tích bảo tử phấn hoa di tích Đại Trạch (Đình Tổ, Thuận
Thành, Bắc Ninh)”. [61: tr.360 - 362].


24


Bảng 2: Kết quả phân tích bảo tử phấn hoa di chỉ Đại Trạch (xã Đình Tổ,
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh) [61: tr.360 - 362].
1. Mẫu kí hiệu L1(2)(ĐT)
Taxodium sp.

3 hạt

Bụt mọc

Poaceae gen indet.

3 hạt

Hoà Thảo

Chenopodiaceae gen indet.

2 hạt

Rau Muối

Quercus sp.

2 hạt

Họ Dẻ


Palmae gen indet.

1 hạt

Họ Cau dừa

Fabaceae gen indet.

1 hạt

Họ Đậu

Taxus sp.

2 hạt

Thông Đỏ

Tadodium sp.

1 hạt

Họ Bụt Mọc

Poaceae gen indet.

1 hạt

Họ Hoà Thảo


Palmae gen indet.

3 hạt

Họ Cau Dừa

Poaceae gen indet.

2 hạt

Họ Hoà Thảo

Chenopodium sp.

1 hạt

Họ Rau Muối

Polypodium sp.

1 hạt

Họ Dương Xỉ

Irix sp.

1 hạt

Họ Lay ơn


2. Mẫu kí hiệu L1(2)ĐT

Tảo nước lợ
3. Mẫu kí hiệu L1(3)ĐT dưới

Tảo nước lợ
4. Mẫu kí hiệu L2(4)ĐT

25


×