Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

SKKN THCS: Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường THCS Yên Sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.84 KB, 21 trang )

UBND QUẬN HOÀNG MAI
TÊN TRƯỜNG

TIN BÀI: Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường THCS Yên Sở - Quận
Hoàng Mai – Hà Nội

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài:
Thế kỷ XXI là thế kỷ của nền khoa học kỹ thuật tiên tiến với những bước
tiến nhảy vọt của khoa học công nghệ thông tin. Đây là thế kỷ mở ra nhiều thách
thức, vận hội đối với mối quốc gia dân tộc, mỗi con người. Hoặc là vươn lên để
hội nhập, hoặc là chịu tụt hậu. Chính vì vậy, trong chiến lược phát triển giáo dục
2010 - 2015, Đảng ta đã xác định rõ các quan điểm “Giáo dục là quốc sách
hàng đầu; xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại,
theo định hướng Xã hội chủ nghĩa; Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học – công nghệ, củng cố quốc phòng an
ninh, giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân”. Như vậy,
mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục trong giai đoạn này là “Tạo hướng
chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục” theo hướng tiếp cận với trình độ
tiên tiến thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Hơn lúc nào hết, vai trò của giáo
dục đã và đang được Đảng, Nhà nước và nhân dân hết sức coi trọng. Vì thế, việc
cải tiến chất lượng dạy học, khắc phục những tiêu cực, yếu kém để hoàn thành
tốt việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực con người cho sự nghiệp công
nghiệp hoá – hiện đại hoá là trách nhiệm của toàn ngành giáo dục nói chung và
mỗi cán bộ giáo viên nói riêng.
Những năm qua, cùng với sự cố gắng đầu tư của các cấp, các ngành và
toàn xã hội, nền giáo dục nước ta đã có những bước phát triển mới về quy mô và
chất lượng, góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Tuy nhiên, trong giáo dục đào tạo cũng bộc lộ những bất cập, yếu
kém, khuyết điểm, gây lo lắng, bức xúc trong nhân dân. Chất lượng giáo dục đại


trà còn thấp, kiến thức cơ bản về xã hội, kỹ năng thực hành và khả năng tự học
của số đông học sinh phổ thông còn kém. Nhà trường phổ thông vẫn chưa khắc
phục được tình trạng thiên về dạy chữ, nhẹ về dạy người. Tình trạng người học
1/21


thiếu cố gắng, thiếu trung thực trong học tập kiểm tra và thi cử vẫn diễn ra
thường xuyên. Cách dạy, cách học trong nhà trường chủ yếu vẫn là truyền thụ
một chiều, nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành, chưa phát huy tinh thần tự học
và tư duy sáng tạo của người học. Bệnh thành tích cũng đã tác động không nhỏ
đến quá trình giảng dạy, học tập, đánh giá học sinh, cũng như công tác quản lý
giáo dục và đây là một trong những nguyên nhân làm cho việc đánh giá tình
hình giáo dục, nhất là về chất lượng, chưa phản ánh đúng thực chất, chất lượng
giáo dục và đào tạo.
Cùng với sự phát triển chung về giáo dục đào tạo của cả nước, của Quận
Hoàng Mai. Trong những năm qua, trường THCS Yên Sở đã không ngừng tìm
tòi các biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học; nhà trường quan tâm đến việc
bồi dưỡng xây dựng đội ngũ giáo viên, đổi mới nội dung, đổi mới phương pháp
giảng dạy. Tuy nhiên kết quả đạt được chưa cao: giáo viên giỏi cấp thành phố,
giáo viên mũi nhọn về chuyên môn còn ít. Việc đổi mới phương pháp dạy học
còn nhiều hạn chế. Chất lượng học sinh đại trà còn thấp so với tỉ lệ chung của
thành phố, số lượng học sinh lớp 9 đạt giải cấp thành phố chưa nhiều… Đứng
trước thực trạng như vậy, là một cán bộ quản lý của nhà trường tôi không khỏi
không suy nghĩ và rất mong muốn hoạt động giáo dục của nhà trường sẽ có
những thay đổi về chất để từng bước nâng cao chất lượng dạy và học. Chính vì
vậy tôi đã chọn đề tài: “Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường THCS
Yên Sở - Quận Hoàng Mai – Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu để tìm ra biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường Trung
học cơ sở Yên Sở - Quận Hoàng Mai - thành phố Hà Nội nhằm xây dựng đội

ngũ giáo viên có tư cách đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn vững vàng, có
lòng nhân ái và lý tưởng nghề nghiệp.
3. Giả thuyết nghiên cứu:
Chất lượng của đội ngũ giáo viên ở trường THCS Yên Sở - Hoàng Mai Hà Nội những năm gần đây còn thấp, các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng
còn cần phải trau dồi thích hợp hơn; nếu các biện pháp được nghiên cứu và đề
xuất trong nghiên cứu này được áp dụng một cách đồng bộ sẽ góp phần nâng
cao chất lượng của đội ngũ cán bộ giáo viên.
4. Mục tiêu nghiên cứu :
- Nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ giáo viên ở trường THCS Yên Sở.
2/21


- Việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của trường sẽ đẩy mạnh và
nâng cao chất lượng giáo dục của phường Yên Sở.
- Phân tích thực trạng và tìm ra các giải pháp chủ yếu để nâng cao chất
lượng quản lý đội ngũ giáo viên trong nhà trường.

PHẦN II. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
a. Quản lý nguồn nhân lực.
Triết lý quản lý nhân lực là những tư tưởng, quan điểm của người lãnh
đạo cấp cao về cách thức quản lý con người trong tổ chức. Từ đó mà tổ chức có
các biện pháp, chính sách về quản lý nhân lực và chính các biện pháp, phương
pháp quản lý đó có tác dụng nhất định tới hiệu quả, tinh thần và thái độ làm việc
của người lao động.
b. Khái niệm: Quản lý và quá trình quản lý nguồn nhân lực (giáo viên).
Khái niệm quản lý nguồn nhân lực: là chức năng quản lý giúp cho người
quản lý tuyển mộ, lựa chọn, huấn luyện và phát triển các thành viên của tổ chức.

Quá trình quản lý nguồn nhân lực bao gồm bảy hoạt động sau đây:
(1). Kế hoạch hoá nguồn nhân lực : nhằm đảm bảo nhu cầu nhân sự luôn
được đáp ứng một cách thích đáng. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực được thực
hiện thông qua việc phân tích các nhân tố bên trong như các kỹ năng hiện có và
sẽ cần đến, các chỗ làm việc đang khuyết và sự mở rộng hay thu gọn các đơn vị,
các bộ phận; các nhân tố bên ngoài như "thị trường lao động".
(2). Tuyển mộ : là việc lập một danh sách-chính xác hơn chuẩn bị một
nhóm nhân sự- các ứng cử viên tương ứng với kế hoạch nguồn nhân lực.
(3). Chọn lựa : được tiến hành bằng cách xem xét các đơn xin việc, các
bản lý lịch, các cuộc phỏng vấn hoặc các trắc nghiệm kỹ năng và nhân dụng và
các kiểm tra tham chiếu khác để đánh giá và các thẩm định công việc của ứng
viên do những người quản lý trực tiếp tiến hành.
(4). Xã hội hoá/hay định hướng : là quá trình giúp những thành viên được
tuyển chọn nhanh chóng và êm ả thích nghi , hoà nhập với tổ chức.
(5). Huấn luyện và phát triển : nhằm nâng cao năng lực, khả năng cống
hiến của mỗi thành viên cho kết quả hoạt động của tổ chức.
3/21


(6). Thẩm định kết quả hoạt động : là việc so sánh kết quả hoàn thành
công việc cá nhân được giao với các tiêu chuẩn hoặc mục đích đã xác định cho
vị trí làm việc đó.
(7). Đề bạt, thuyên chuyển, giáng cấp và sa thải : những hoạt động này
phản ánh giá trị (vị trí, vai trò) của một thành viên đối với tổ chức.
c. Chiến lược con người của chủ tịch Hồ Chí Minh
Trong sự nghiệp đào tạo và phát triển con người thì giáo viên là nhân tố
quan trọng trong việc xây dựng, tạo điều kiện cơ bản để nâng cao dân trí và
trang bị những cơ sở ban đầu hết sức trọng yếu để phát triển toàn diện nhân cách
con người Việt Nam tương lai.
Lao động sư phạm của người giáo viên là lao động đặc biệt, hết sức phức

tạp và tinh tế, đầy khó khăn và có một sứ mạng hết sức nặng nề là đào tạo thế hệ
tương lai cho đất nước. Nó vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật
và tính nhân đạo cao. Sản phẩm lao động của người giáo viên là những con
người toàn diện. Đặc biệt những sản phẩm đó không được phép có "phế phẩm".
Bác Hồ đã dạy rằng: "Nghề dạy học trước hết phải đem cả con người và cuộc
đời mình ra dạy sau đó mới dùng lời dể dạy" và “ Nghề dạy học là một nghề cao
quý nhất trong những nghề cao quý”. Nghĩa là người thầy giáo muốn dạy học
sinh trở thành con người toàn diện trước hết người thầy phải dạy cho học sinh
bằng chính nhân cách cuả mình. Như vậy người thầy giáo phải là người có đạo
đức cách mạng có lý tưởng cao đẹp, có năng lực chuyên môn vững vàng, tâm
huyết với nghề nghiệp, hết lòng yêu thương học sinh. Người thầy không những
dạy cho học sinh kiến thức mà còn phải hướng dẫn cho học sinh cách học để tự
chiếm lĩnh tri thức, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Trong qúa
trình tổ chức hoạt động dạy học, nếu có đủ những yếu tố nói trên, người giáo
viên chắc chắn sẽ thành đạt trong sự nghiệp "Trồng người" của mình . Vì vậy,
đòi hỏi người giáo viên cần nhận thức rõ vị trí, vai trò, nhiệm vụ hết sức quan
trọng của mình , cần phải có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn ; không
ngừng học tập, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình
độ, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ.
2. Cơ sở thực tiễn:
Giáo viên trung học cơ sở là những người trực tiếp giúp học sinh củng cố
và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; giúp các em có trình độ học
vấn phổ thông và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật để tiếp tục học trung học
4/21


phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề,… Các thầy cô giáo đã giúp học
sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về Ngữ văn, toán, lịch sử…, kiến thức
khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ có
những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật hướng nghiệp.

Học sinh THCS bao gồm các em ở độ tuổi từ 11-15, được học từ lớp 6
đến hết lớp 9. Đây là thời kỳ phức tạp và quan trọng trong quá trình phát triển
của mỗi cá nhân, thời kỳ này có một vị trí đặc biệt vì nó là thời kỳ chuyển tiếp từ
tuổi thơ sang tuổi trưởng thành, đòi hỏi giáo viên không những có chuyên môn
tốt mà còn phải thực sự hiểu tâm lý học sinh.
Trong những năm qua trường THCS Yên Sở đã có nhiều chuyển biến về
chất lượng giáo dục, song số học sinh yếu kém vẫn còn so với một số trường
trong quận.
Số học sinh giỏi thành phố và quận đã có nhưng chỉ tập trung ở một số bộ
môn: Giáo dục công dân, Địa lý, chưa đồng đều ở các môn khác.
Nhìn chung, học sinh trong trường có nền nếp nhưng vẫn còn một số học
sinh cá biệt, chưa thực sự có ý thức giữ gìn kỉ luật, khung cảnh nhà trường…
Có thể nói rằng trong mối tương quan giữa các điều kiện để phát triển
giáo dục, đào tạo nói chung, yếu tố quan trọng trực tiếp hàng đầu là đội ngũ giáo
viên, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đảm bảo chất lượng (năng lực
chuyên môn, phương pháp sư phạm và đạo đức, lương tâm nghề nghiệp). Đối
với giáo viên THCS thì các yếu tố cần có của một nhà giáo càng được xã hội
quan tâm, bởi giáo dục THCS là một trong những giai đoạn đầu tiên của con
người trong sự phát triển và hình thành nhân cách. Chính vì vậy việc nâng cao
quản lý chất lương đội ngũ giáo viên là một việc làm hết sức cần thiết.

5/21


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THCS YÊN SỞ
1. Đặc điểm tình hình nhà trường:
Trường THCS Yên Sở được thành lập vào tháng 5 năm 1959 tại xã Yên
Sở, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội (Nay là phường Yên Sở - quận Hoàng
Mai) Sự ra đời của một ngôi trường trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ ở

vùng quê phía nam của Thủ đô Hà Nội có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Những
năm đầu cơ sở vật chất của nhà trường còn rất khó khăn, đội ngũ giáo viên thiếu
thốn nhiều, trường chỉ có 3 phòng học cấp 4 với 81 học sinh.
Trải qua hơn 60 năm xây dựng, nhà trường đã không ngừng phấn đấu
vươn lên để tự khẳng định và hoàn thiện mình. Cho đến nay nhà trường đã có
được những kết quả nhất định. Chi bộ Đảng của nhà trường trong 5 năm liền
được công nhận trong sạch - vững mạnh. Nhiều năm liền trường đạt danh hiệu
trường tiên tiến, Công đoàn cơ sở vững mạnh, cơ sở Đoàn xuất sắc, có nhiều tổ
lao động giỏi xuất sắc, nhiều giáo viên đạt chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và thành phố.
Các em học sinh đạt nhiều giải cao trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi của quận
và thành phố. Học sinh thi tuyển đỗ vào các trường THPT với tỷ lệ cao so với
mặt bằng chung.
* Thuận lợi:
- Về đội ngũ cán bộ giáo viên tương đối ổn định (65,8% thuộc diện biên
chế chính thức) đã chuẩn hóa 100% về trình độ chuyên môn.
- Nhà trường là tập thể đoàn kết, biết cộng đồng trách nhiệm quan tâm, giúp
đỡ lẫn nhau. Thành tích của nhà trường, Công đoàn, Liên đội được giữ vững.
- Tổng số CBGV, NV trong biên chế và hợp đồng Quận : 50
+ Cán bộ quản lý: 02. (ĐH: 2, Trình độ QL: 2, LLCT: 2)
+ Giáo viên: 39 (25 biên chế GV, 14 GV đang đề nghị ký hợp đồng quận)
+ Nhân viên: 09 (04 biên chế , 05 hợp đồng quận)
- Trình độ CM của CBGV thuộc biên chế:
+ Cán bộ giáo viên: Đạt chuẩn 100%. Trên chuẩn: 88,9% (Trong đó: Thạc
sĩ: 04, ĐH: 20, CĐ: 3)
+ Nhân viên: ĐH: 4, TC: 1, THPT: 4.
- Tổng số Đảng viên: 20 đ/c
- Số lượng học sinh được duy trì là 904, số lớp 21.
6/21



- Sự quan tâm tạo điều kiện về cơ sở vật chất của UBND quận, UBND
phường và Hội CMHS. Đời sống nhân dân địa phương ổn định và được nâng
cao hơn trước, do đó cha mẹ học sinh quan tâm, đầu tư nhiều hơn cho việc học
tập của con, hỗ trợ nhà trường tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy
và học.
- Các ban ngành đoàn thể địa phương đã quan tâm hơn đến công tác giáo
dục của nhà trường.
- Trường đã được xây dựng mới đẹp đẽ, khang trang, có đủ phòng học, có
các phòng chức năng, được UBND và phòng GD&ĐT quận đầu tư trang thiết bị,
tạo điều kiện nâng cao chất lượng học tập.
- Trường được sự quan tâm của Đảng, chính quyền các cấp, của Phòng
GD&ĐT và sự ủng hộ giúp đỡ của Hội CMHS.
- Đội ngũ giáo viên có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với nghề nghiệp,
có tinh thần đoàn kết thân ái, cộng đồng, trách nhiệm giúp đỡ nhau cùng tiến bộ,
hết lòng vì học sinh thân yêu.
- Nhà trường có truyền thống thi đua trong các phong trào được đánh giá
ở mức độ tốt.
- Học sinh ngoan, thuần, nhiệt tình trong các hoạt động tập thể, nhiều em
có ý thức vươn lên trong học tập.
* Khó khăn:
- Một số ít cha mẹ học sinh còn chưa thực sự quan tâm đến con em mình,
một số cha mẹ học sinh không có số điện thoại liên lạc, gây khó khăn cho các
đồng chí giáo viên chủ nhiệm. Còn có học sinh hoàn cảnh gia đình éo le (bố mẹ
bỏ nhau, bố hoặc mẹ mất, sống với ông bà, cô, bác…). Còn có những học sinh ở
dạng hòa nhập, học sinh thiểu năng trí tuệ.
- Nhiều phụ huynh học sinh còn ở diện nghèo, hoàn cảnh khó khăn, vì
vậy, ít có điều kiện đầu tư, quan tâm đến việc học hành của con em mình.
- Đội ngũ nhân viên cốt cán còn ít.
- Kinh phí cho hoạt động còn hạn chế, công tác xã hội hóa mới bước đầu
được áp dụng, nên ít nhiều vẫn gặp khó khăn.

- Các kiot bán hàng, cửa hàng điện tử ở xung quanh trường có những tác
động tiêu cực ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục của nhà trường.

7/21


2. Thực trạng chất lượng giáo dục ở trường THCS Yên Sở
a) Những thành tựu:
Về Giáo viên:
* Duy trì tốt công tác phát triển số lượng:
Tổng số học sinh 904, không có học sinh bỏ học, duy trì và giữ vững kết
quả công tác phổ cập.
* Thực hiện nghiêm túc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
- Ban giám hiệu, giáo viên nắm chắc chuẩn kiến thức, kỹ năng, phương
pháp giảng dạy ở từng bộ môn ở các khối lớp.
- Tổ chức hoạt động dạy học theo hướng đổi mới: Thầy là người tổ chức,
hướng dẫn – Trò tích cực, chủ động trong các giờ học. Chú ý hoạt động nhóm
trong các giờ lên lớp.
- Sử dụng thường xuyên thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học trong các giờ
lên lớp có kết hợp đồ dùng dạy học hiện đại với đồ dùng dạy học tự làm.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh phương pháp học bộ môn và chuẩn bị bài
ở nhà trước khi lên lớp.
- Giữ vững chất lượng đại trà theo hướng quan tâm và bồi dưỡng học sinh
yếu kém, học sinh giỏi ngay từ đầu năm học; quan tâm giáo dục đạo đức lối
sống, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục pháp luật và giáo dục truyền thống lịch
sử – văn hóa trong nhà trường.
* Công tác xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên,
nhân viên được chú trọng. Cùng với thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” với phong trào thi đua “Dạy tốt, học
tốt”, phong trào tự học tập bồi dưỡng đã được tập thể đội ngũ CB, GV, NV tích

cực hưởng ứng và thực hiện tốt.
* Cơ sở vật chất được bổ sung, hệ thống chiếu sáng học đường được trang
bị tới các lớp học. Khung cảnh nhà trường khang trang, sạch sẽ, thoáng mát.
* Thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục trong việc giáo dục đạo đức học
sinh và nguồn kinh phí xây dựng quỹ khuyến học nhằm động viên, khuyến khích
những tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong giảng dạy và học tập.
* Thực hiện đổi mới công tác quản lý, chấn chỉnh kỷ cương, nền nếp và
phương pháp làm việc khoa học trong công tác chỉ đạo, kiểm tra đánh giá chất
lượng các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
8/21


* Công tác thi đua – khen thưởng được thực hiện có hiệu quả. Đảm bảo
dân chủ, công khai, động viên khích lệ các cá nhân tập thể phấn đấu đạt các
danh hiệu thi đua các cấp.
- Năm năm liền trường đạt danh hiệu “Trường tiên tiến cấp quận”.
- Chi bộ đạt “Chi bộ trong sạch vững mạnh”.
- Công đoàn đạt “Công đoàn xuất sắc cấp quận”.
- Trường được Sở giáo dục đánh giá kiểm định chất lượng đạt loại Khá.
Về Học sinh:
* Một số kết quả cụ thể: học kì I năm học 2018-2019
Kết quả xếp loại đạo đức học sinh:
Tốt

Khá

Tổn
g số
HS


Số
lượng

Tỉ lệ %

Số
lượng

Tỉ lệ %

904

837

92.6

67

7.4

Trung bình
Số
Tỉ lệ
lượng
%

0

0.0


Yếu
Số
lượng

Tỉ lệ
%

0

0.0

Kết quả xếp loại văn hóa:
Tổn
g số
HS
904

Giỏi
Tỉ lệ
SL
%
307
34

Khá
Tỉ lệ
SL
%
349 38.6


Trung bình
Tỉ lệ
SL
%
192 21.2

Yếu
S
Tỉ lệ
L
%
52
5.8

Kém
S
Tỉ lệ
L
%
4
0.44

Thành tích chung:
- Chiến sĩ thi đua cấp quận: 5 đ/c
- Tỉ lệ học sinh lớp 9 tốt nghiệp THCS: 100%
- 03 học sinh lớp 9 đạt danh hiệu HSG cấp quận tham gia bồi dưỡng tại
Quận.
- Trong cuộc thi Toefl Junior có 45 em thi vòng 1; 37 em lọt vào vòng 2.
- Tại kỳ thi Toán ITMC có 4 HS dự thi, 2 HS được nhận giấy khen của
Ban tổ chức.

- 03 GVDG cấp quận năm học 2018 - 2019
- Trường đạt giải Ba hội thi “Tiếng hát thày và trò” chào mừng kỉ niệm 15
năm thành lập quận.

9/21


- TDTT: đạt 6 huy chương cấp TP (1 HCV, 2 HCB, 3 HCĐ) và 35 giải cấp
quận (trong đó có: 13 giải nhất - 5 giải nhì - 17 giải ba)
b) Những hạn chế:
- Công tác quản lý, chỉ đạo có lúc thiếu sự kiểm tra, thiếu kiên quyết trong
xử lý công việc nên kết quả một số công việc còn hạn chế.
Về giáo viên:
+ Việc tự học tập, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ giáo viên chưa được thực hiện một cách thường xuyên, tích cực, nên khả
năng tiếp cận với phương pháp đổi mới dạy học chưa đều.
+ Sự phối hợp trong công tác quản lý, giáo dục học sinh giữa GVCN với
giáo viên bộ môn và Ban phụ trách Đoàn đội chưa chặt chẽ, thường xuyên, liên
tục nên kết quả hoạt động phong trào chưa liên tục, đều đặn.
- Về phía học sinh:
+ Số học sinh yếu kém vẫn còn, so với mặt bằng của Quận số học sinh
yếu kém còn cao.
+ Nhiều em học sinh chưa thực sự chăm học, còn mải chơi, chưa xác định
được động cơ, mục đích học tập nên kết quả học tập còn yếu kém.
+ Gia đình một số học sinh còn phó thác cho nhà trường, chưa thực sự
quan tâm đến việc học của con.

10/21



CHƯƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TẠI TRƯỜNG THCS YÊN SỞ
1. Lập quy hoạch, tuyển chọn, bổ sung nhân sự đội ngũ.
Lập quy hoạch nhân sự là việc xác định nhu cầu về số lượng, chất lượng,
cơ cấu về cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhằm đáp ứng mục tiêu, nhiệm
vụ của nhà trường.
Khi lập quy hoạch nhân sự, hiệu trưởng cần căn cứ vào các văn bản pháp
quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo định biên cho các cơ sở giáo dục trung học cơ
sở, căn cứ vào nội dung, kế hoạch giáo dục và thực trạng đội ngũ giáo viên trong
nhà trường.
Các biện pháp cụ thể trong lập quy hoạch nhân sự đối với trường THCS
Yên Sở trong giai đoạn hiện nay là:
- Rà soát tình hình nhân sự.
- Phân loại số lượng, chất lượng đội ngũ.
- Lập kế hoạch nhân sự trên cơ sở yêu cầu của năm học mới.
- Chú trọng công tác lựa chọn tổ trưởng chuyên môn, là người có phẩm
chất, có tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật cao, có năng lực chuyên môn vững
vàng.
Tuyển chọn, bổ sung nhân sự nhằm đảm bảo đủ số lượng giáo viên, nhân
viên như bản quy hoạch đề ra. Biện pháp cụ thể là đề xuất với ngành chủ quản
phân bổ các giáo viên bộ môn thiếu, giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy và
năng lực chuyên môn giỏi, giáo viên đạt chuẩn.
2. Phân công, bố trí giáo viên
Phân công, bố trí giáo viên, nhân viên là quyền hạn và trách nhiệm của
người hiệu trưởng. Đó là việc phân công giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm
các lớp trong trường. Nếu phân công hợp lý sẽ phát huy tối đa tiềm năng giáo
viên, ngược lại phân công bố trí không hợp lý sẽ làm giảm chất lượng công việc
cá nhân ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục chung của nhà trường. Đối với
trường THCS Yên Sở, việc phân công bố trí giáo viên đòi hỏi người hiệu trưởng

phải hết sức cẩn trọng. Biện pháp thực hiện:
- Yêu cầu cá nhân đề đạt nguyện vọng.
11/21


- Tổ chuyên môn trao đổi, bàn bạc trên cơ sở đánh giá năng lực giáo viên
ở năm học trước.
- Hiệu trưởng dựa trên cơ sở phân công của tổ để ra quyết định.
- Do đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ, đối với những giáo viên dạy không
đủ tiết bộ môn của mình, hiệu trưởng dựa vào khả năng, năng lực của giáo viên,
khéo léo thuyết phục giáo viên chấp nhận dạy thêm một số tiết môn phụ khác.
Khi phân công giáo viên chủ nhiệm lớp, ngoài việc căn cứ vào phân công
chuyên môn, hiệu trưởng cần đưa ra những tiêu chí để lựa chọn những giáo viên
làm công tác chủ nhiệm, đồng thời thăm dò nguyện vọng của học sinh và cha mẹ
học sinh. Nên bố trí chủ nhiệm liên thông để giáo viên chủ động và có biện pháp
linh hoạt nhuần nhuyễn trong giáo dục học sinh. Hiệu trưởng giao quyền cho
giáo viên chủ nhiệm trong việc nhận hoặc từ chối học sinh cá biệt của lớp.
3. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao, hoàn thiện
nhân cách của giáo viên. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục trong trường trung
học phổ thông, người làm công tác quản lý cần đặc biệt quan tâm tới công tác
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
3.1. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và tư tưởng chính trị cho đội ngũ giáo
viên.
- Vấn đề nhận thức về tầm quan trọng của việc nâng cao đội ngũ nhà giáo
đối với mỗi giáo viên là một công việc hết sức cần thiết. Hiểu và nhận thức đầy
đủ về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong sự
nghiệp giáo dục giai đoạn hiện nay, mỗi một người thầy sẽ nhận thức đúng vai
trò, vị trí, trách nhiệm của mình đối với thế hệ trẻ. Nhận thức đúng điều đó, họ
sẽ sẵn sàng đem hết khả năng của mình phục vụ cho sự nghiệp giáo dục. Ban

giám hiệu nhà trường tranh thủ sự giúp đỡ, chỉ đạo của chi bộ tổ chức nói
chuyện thời sự hoặc tổ chức các lớp học về tư tưởng Hồ Chí Minh, về độc lập
dân tộc, về xu thế toàn cầu hoá, về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về sự nghiệp giáo dục. Sau các đợt học tập, giáo viên viết thu hoạch, nhà
trường và chi bộ tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm.
Tổ chức học tập nghị quyết của Đảng các cấp, các văn bản pháp quy, chỉ
thị của Bộ Giáo dục- Đào tạo, luật giáo dục, điều lệ trường phổ thông, nhiệm vụ
năm học của Sở Giáo dục- Đào tạo, kế hoạch năm học của trường. Yêu cầu
100% giáo viên tham gia. Đề xuất với chi bộ Đảng cử giáo viên ưu tú tham gia
12/21


lớp cảm tình Đảng và phấn đấu kết nạp 1-2 đồng chí ưu tú vào hàng ngũ Đảng
Cộng sản trong một năm.
- Trong quá trình bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, phẩm chất đạo
đức của người thầy phải được coi trọng. Trong bất cứ hoàn cảnh nào, người thầy
phải xứng đáng là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Phải xây dựng thói
quen làm việc có kỷ cương, nề nếp, lương tâm, trách nhiệm. Thông qua bồi
dưỡng tư tưởng chính trị cho thầy cô giáo có niềm tự hào gắn bó với nghề, với
trường để tạo động lực phát triển nhà trường. Hàng năm, nhà trường kết hợp với
tổ chức công đoàn cho giáo viên nghiên cứu luật giáo dục, luật công chức vào
đầu năm học.
- Bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm cho đội ngũ giáo viên là nội dung quan
trọng trong công tác bồi dưỡng chất lượng giáo viên. Tình yêu thương học sinh
là điểm xuất phát của mọi sự sáng tạo sư phạm và làm cho giáo viên có trách
nhiệm cao với công việc. Tình yêu thương học sinh thể hiện trong các hoạt động
giảng dạy và giáo dục, đó cũng là điểm xuất phát của tình yêu nghề nghiệp.
Chính điều đó giúp GV thực hiện tốt phong trào “Trường học thân thiện – HS
tích cực”.
3.2. Bồi dưỡng các kỹ năng sư phạm

Đây là yêu cầu cơ bản, quan trọng trong công tác bồi dưỡng giáo viên.
Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cụ thể là: kỷ năng lập kế hoạch dạy học, kỹ năng
dạy học trên lớp, kỹ năng tổ chức quản lý giáo dục học sinh, kỹ năng giao tiếp
với học sinh, đồng nghiệp và cộng đồng, kỹ năng lập hồ sơ, tài liệu giáo dục
giảng dạy. Đặc biệt trong khi tiến hành triển khai thực hiện chương trình nội
dung sách giáo khoa mới, giáo viên cần phải có kỹ năng sử dụng các phương
pháp dạy học tích cực và sử dụng thành thạo các thiết bị dạy học theo đặc trưng
bộ môn. Giáo viên cũng cần có kỹ năng hướng dẫn học sinh tự học, kỹ năng ra
đề kiểm tra, kỹ năng đánh giá học sinh với phương châm “lấy người học làm
trung tâm”.
Các biện pháp thực hiện:
- Tổ chức hội thảo cấp trường chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học
nhằm cung cấp cho giáo viên kinh nghiệm trong soạn bài, lên lớp.
- Kết hợp với hội cha mẹ học sinh trong giáo dục con em: một tháng mời
ban chấp hành chi hội phụ huynh tham gia sinh hoạt với lớp ít nhất một lần.
13/21


- Họp tổ chủ nhiệm một tháng một lần để trao đổi tình hình học sinh, rút
kinh nghiệm trong quản lý và bàn bạc nhằm tìm biện pháp hữu ích trong công
tác chủ nhiệm.
- Kết hợp với tổ chức công đoàn dạy thêm cho giáo viên môn ngoại ngữ
và vi tính để GV có thể sử dụng thành thạo CNTT, ứng dụng vào các giờ lên lớp.
- Thường xuyên dự giờ thăm lớp theo quy định dự 2 tiết/tháng.
3.3. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn
Năng lực chuyên môn là nền tảng, là đòn bẩy của năng lực sư phạm.
Muốn có năng lực sư phạm tốt, phải có năng lực chuyên môn vững vàng. Các
biện pháp nhằm bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên cụ thể
như sau:
- Xây dựng tổ chuyên môn thực sự là nơi diễn ra hoạt động chuyên môn

sâu rộng, có ý nghĩa thiết thực đối với sự phấn đấu vươn lên của mỗi thành viên
trong hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục giảng dạy. Người quản lý cần xác
định rõ nhiệm vụ, tầm quan trọng của tổ và nhóm chuyên môn trong nhà trường.
Nhiệm vụ của tổ chuyên môn là xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ,
hướng dẫn và xây dựng kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học,
phân phối chương trình và các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tổ chức
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng thực
hiện nhiệm vụ của giáo viên theo kế hoạch của nhà trường; đề xuất khen thưởng
kỷ luật đối với giáo viên. Nền nếp sinh hoạt của tổ chuyên môn là 2 lần/ tháng.
Nội dung và hình thức sinh hoạt góp phần đảm bảo kỷ cương nề nếp và nâng
cao chất lượng dạy học, cụ thể:
+ Phản ánh những tiết khó trong phân phối chương trình.
+ Dự giờ, đánh giá, góp ý giờ dạy.
+ Góp ý xây dựng soạn giáo án chung với những tiết khó.
+ Đẩy mạnh việc sinh hoạt CM qua mạng.
+ Quy định viết sáng kiến kinh nghiệm là một tiêu chí trong đánh giá thi
đua của giáo viên.
- Về phía nhà trường, BGH phân công hợp lý các thành viên phụ trách các
tổ chuyên môn và quản lý các nhóm để cùng sinh hoạt chuyên môn với tổ để kịp
thời điều chỉnh, uốn nắn những sai lệch trong giảng dạy, trong quản lý sổ sách,
trong chế độ cho điểm, cộng điểm…
14/21


Từng bước đầu tư xây dựng thư viện và thiết bị dạy học phù hợp với đặc
trưng của từng bộ môn.
Cử giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ngắn
hạn, bồi dưỡng định kỳ do Sở GD hoặc PGD tổ chức theo chuyên đề. Sau khi
tham dự phải tổ chức phổ biến, áp dụng.
Bố trí tạo điều kiện cho giáo viên chưa đạt chuẩn tham gia học thêm tại

các lớp tại chức, đào tạo từ xa (2-3 đồng chí/năm).
Vận động và cử giáo viên có năng lực, có điều kiện tham dự các lớp đào
tạo các lớp đào tạo thạc sỹ (1-2 đồng chí/năm).
Đây là hình thức mang tính chiến lược của nhà trường, phù hợp với chiến
lược về phát triển giáo dục và đào tạo, giúp nhà trường tạo dựng mũi nhọn trong
đào tạo học sinh giỏi.
3.4. Động viên, khuyến khích vật chất và tinh thần cho đội ngũ giáo viên.
3.4.1. Kích thích về vật chất: xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
Sử dụng biện pháp kích thích về vật chất trong quản lý nhằm xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là cách thức gắn lợi ích cá nhân với lợi
ích tập thể. Các biện pháp thực hiện là:
- Giải quyết tốt các chế độ chính sách của nhà nước một cách đúng đắn,
kịp thời, thoả đáng: nhận lương đúng hạn.
- Công bằng trong đánh giá thi đua, trong khen thưởng, kỷ luật.
- Chỉ đạo thực hiện phương pháp thưởng trong dạy học. Phần thưởng
chất lượng chủ yếu giải quyết phần tăng năng suất trong việc nâng cao chất
lượng, hiệu quả dạy học gồm có các bước thực hiện như sau:
+ Bước 1: Chuẩn bị
Nghiên cứu thực trạng học sinh.
Phân tích nguyên nhân và điều kiện tạo ra chất lượng đó.
Lựa chọn, phân loại đối tượng tiếp nhận khoán thưởng.
Lập chương trình kế hoạch chỉ đạo.
+ Bước 2: Triển khai, tổng kết, đánh giá khen thưởng
Tổng kết, đánh giá mức độ nâng cao chất lượng theo từng cá nhân, mức
độ khen thưởng: giáo viên giỏi cấp Quận được 300.000đ, giáo viên giỏi cấp cơ
sở được 200.000đ, giáo viên bồi dưỡng học sinh đạt giải cấp Thành phố được
500.000đ/hs, lao động giỏi được 200.000 đồng.
15/21



Tổ chức trao thưởng cho giáo viên. Tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm,
đề ra phương pháp tiếp tục triển khai.
- Kết hợp với tổ chức Công đoàn, Hội cha mẹ học sinh tổ chức chu đáo
thăm hỏi kịp thời cán bộ giáo viên vào các ngày lễ lớn trong năm: ngày Nhà
giáo Việt Nam, ngày Tết….
- Tạo nguồn kinh phí: Trích một phần kinh phí hoạt động của nhà trường,
hoạt động của Công đoàn trường.
3.4.2. Kích thích về tinh thần.
- Xây dựng môi trường sư phạm đoàn kết, đồng thuận, tương trợ giúp đỡ
lẫn nhau. Chi bộ, BGH nhà trường, BCH công đoàn có quan điểm nhất quán
trong chỉ đạo hoạt động xây dựng nhà trường.
- Kích thích khả năng sáng tạo của từng thành viên trong hội đồng.
- Tổ chức cho cán bộ giáo viên tham quan, nghỉ mát.
- Tổ chức các câu lạc bộ trong trường: câu lạc bộ người yêu thơ, câu lạc
bộ người yêu ca hát, câu lạc bộ thể dục thể thao.
- Tổ chức tháng sinh nhật cho cán bộ giáo viên.
- Thưởng con em cán bộ giáo viên có thành tích cao trong học tập.
Tóm lại, để quản lý đội ngũ giáo viên có rất nhiều biện pháp. Trên cơ sở
nền tảng lý luận, người quản lý cần phải biết phân tích tình hình cơ sở, để từ đó
đề ra các biện pháp phù hợp trong quản lý.
Trên đây là một số biện pháp quản lý mà tôi cho là hữu hiệu để xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của trường THCS Yên Sở trong giai
đoạn hiện nay. Tuy nhiên trong quá trình quản lý, tôi cũng không ngừng điều
chỉnh để ngày càng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và xu thế
chung của thời đại.

16/21


PHẦN III. PHẦN KẾT LUẬN

1. Kết luận
Nâng cao quản lý đội ngũ giáo viên ở trường THCS chính là bước tạo đà
cho sự phát triển của ngành giáo dục, nhằm đào tạo những công dân tốt cho đất
nước. Song việc tìm ra những giải pháp vẫn còn có rất nhiều con đường khác
nhau.
Trên đây chỉ là một số biện pháp quản lý nhằm quản lý đội ngũ giáo viên
ở trường THCS Yên Sở nói riêng và của trường THCS nói chung. Chắc chắn sẽ
còn có nhiều giải pháp khả thi khác được đưa vào áp dụng trong các trường
THCS.
2. Kiến nghị
Song song với việc tìm ra các giải pháp phù hợp, chúng ta cần phải xác
định rõ việc nâng cao quản lý đội ngũ giáo viên chính là nhiệm vụ rất quan trọng
trong việc “trồng người”. Chính vì vậy, trách nhiệm của các cấp, các ngành là
phải quan tâm đến công tác này, tạo điều kiện, động viên, hỗ trợ tốt đội ngũ giáo
viên ở trường THCS.
- Cần có các chế độ, chính sách phù hợp với giáo viên hơn nữa.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp để đẩy mạnh hoạt động giáo
dục toàn diện cho học sinh.
Có thể nói, công tác giáo dục là một công tác không hề đơn giản mà rất
phức tạp. Hơn bao giờ hết những cán bộ quản lí, những cán bộ giáo viên phải
thật sự tâm huyết với nghề và yêu trẻ thì con đường giáo dục của chúng ta chắc
chắn sẽ thành công. Như Đảng ta đã nhận định “Phát triển và đổi mới, chấn
hưng nền giáo dục Việt Nam làm cho giáo dục cùng khoa học và công nghiệp
thực sự là quốc sách hàng đầu” (Nghị quyết Đại hội X của Đảng).
Hà Nội, ngày 05 tháng 03 năm 2019
Người viết

17/21



Đỗ Thu Hà

18/21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết TW II khóa 8,
2. Nghị quyết TW VI khóa 9,
3. Văn kiện Đại hội Đảng khóa X,
4. Quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục (Thầy giáo TS Nguyễn Trọng Hậu)
5. Giáo trình Văn hóa Xã hội do trường Đảng phát hành.

19/21


MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

I/ PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................2
3. Giả thuyết nghiên cứu........................................................................................2
4. Mục tiêu nghiêm cứu.........................................................................................3
II/ PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN..........................................................3

1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................3

2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................4
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THCS YÊN SỞ. . .6

1. Đặc điểm tình hình nhà trường .........................................................................6
2. Thực trạng chất lượng giáo dục ở trường THCS Yên Sở .................................8
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TẠI TRƯỜNG
THCS YÊN SỞ.......................................................................................................11

1. Lập quy hoạch, tuyển chọn, bổ sung nhân sự đội ngũ.....................................11
2. Phân công, bố trí giáo viên..............................................................................11
3. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ..........................................................................12
III/ PHẦN III: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

1. Kết luận ..........................................................................................................17
2. Kiến nghị ........................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................18

Nơi nhận:
- Phòng Văn hóa và Thông tin;
- Lưu VT.

NGƯỜI VIẾT

Hà Nội, ngày 29 tháng 7 năm 2019
PHÓ HIỆU TRƯỞNG

.........................

Nguyễn Thị Thanh Tâm
20/21



21/21



×