Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ DÂN SỰ 07

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.16 KB, 15 trang )

BỘ TƯ PHÁP
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ
---o0o---

BẢN THU HOẠCH
KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ TRONG GIẢI QUYẾT
CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ
HỒ SƠ TÌNH HUỐNG LS.DS – 07
Họ và tên

: Trần Thị Yến

Ngày sinh

: 22/01/1996

Số báo danh

: 539

Lớp Luật sư

: 21-H

Phú Thọ, ngày 08 tháng 07 năm 2020
MỤC LỤC

1



I. TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP VÀ YÊU CẦU, TRÌNH BÀY CỦA CÁC
ĐƯƠNG SỰ............................................................................................................................2
1. Tóm tắt nội dung tranh chấp................................................................................................3
2. Yêu cầu của nguyên đơn và chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn....5
2.1. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn..................................................................................5
2.2. Chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn..............................................5
3. Trình bày quan điểm của bị đơn đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.....................6
II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HỎI ( BẢO VỆ CHO NGUYÊN ĐƠN )................................7
1. Hỏi nguyên đơn...................................................................................................................7
2. Hỏi bị đơn............................................................................................................................8
3. Hỏi người có quyền và nghĩa vụ liên quan..........................................................................8
III. LUẬN CỨ BẢO VỆ NGUYÊN ĐƠN..............................................................................9
IV. PHẦN NHẬN XÉT SAU DIỄN ÁN...............................................................................13

2


I. TÓM TẮT NỘI DUNG TRANH CHẤP VÀ YÊU CẦU, TRÌNH BÀY CỦA CÁC
ĐƯƠNG SỰ
1. Tóm tắt nội dung tranh chấp
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Hảo, sinh năm 1978.
ĐKHKTT: Thôn Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải
Dương.
Hiện trú tại: Thôn Nam Giàng, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Nguyệt, sinh năm 1976.
ĐKHKTT: Thôn Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải
Dương.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Nguyễn Thị Thoa và ông Nguyễn Văn
Cang.
Đều trú tại: Khu dân cư số 2, thôn Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, thành phố Hải

Dương, tỉnh Hải Dương.
Ngày 26/03/1999, chị Nguyễn Thị Hảo và anh Nguyễn Văn Nguyệt đăng ký kết hôn tại
UBND xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách (nay là thành phố Hải Dương), tỉnh Hải Dương trên
cơ sở tự nguyện.
Sau khoảng 02 năm chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn và đã ly thân hơn 01
năm. Mặc dù đã tiến hành các thủ tục hoà giải nhưng vì kết quả hoà giải không thành. Quá
trình chung sống, anh chị có 02 người con chung là cháu Nguyễn Thị Nhi ( sinh 04/01/2000)
và cháu Nguyễn Đức Anh ( sinh 13/06/2007). Sau khi hai anh chị ly thân, cháu Nhi sống với
mẹ tại nhà mẹ đẻ chị Hảo, cháu Đức Anh sống với bố. Đến ngày 02/01/2016 (Theo như hồ
sơ) thì chị Hảo làm đơn gửi đến Toà án nhân dân Thành phố Hải Dương yêu cầu Toà án giải
quyết những vấn đề sau:
Yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn Nguyệt.
3


Về con chung: chị Hảo yêu cầu được quyền nuôi cả 02 người con là cháu Nguyễn Thị
Nhi (Sinh ngày 04/01/2001) và cháu Nguyễn Đức Anh (Sinh ngày 13/06/2007).
Về tài sản chung: chị Hảo xác định tài sản chung gồm có:
+ Quyền sử dụng thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01, với diện tích 216 tại xã Thượng Đạt,
thành phố Hải Dương. Tài sản trên đất gồm: 01 ngôi nhà 18 m 2 lợp ngói, 01 gian bếp bà nhà
vệ sinh khoảng 10 m2 , 01 giếng khơi, 01 bể xây gạch xi măng khoảng 1,6 m 3 . Tại đơn khởi
kiện, chị Hảo có yêu cầu chia đôi nhà đất nhưng sau đó, tại Biên bản hòa giải ngày
12/07/2016, chị Hảo thay đổi yêu cầu không yêu cầu chia tài sản mà chỉ yêu cầu chia một
nửa diện tích đất trên và xin được lấy phần không có tài sản.
+ 1965 đất ruộng, ao khoán có địa chỉ tại Bài Nam, khu 02 Thượng Triệt, xã Thượng
Đạt, thành phố Hải Dương để chuyển đổi cơ cấu câu trồng theo hợp đồng thuê với UBND.
Trong quá trình khởi kiện chị Hảo yêu cầu được thuê khoán 1 nửa diện tích trên về sau chị
Hảo rút yêu cầu này.
Về khoản nợ chung: Khoản nợ đối với ngân hàng Aribank nợ gốc 20.000.000 đồng và
số tiền lãi phát sinh cho đến khi tất toán hợp đồng. Anh Nguyệt có trách nhiệm trả khoản nợ

này, Nếu anh Nguyệt không trả được thì chia đôi nghĩa vụ trả nợ.
Anh Nguyệt đồng ý yêu cầu ly hôn và yêu cầu đối với khoản nợ chung, tuy nhiên, phản
đối với các yêu cầu về quyền nuôi con và chia tài sản. Cụ thể:
Về con chung: Không đồng ý cho chị Hảo nuôi 02 con chung, đề nghị giao cháu Đức
Anh cho anh Nguyệt trực tiếp nuôi dưỡng, chị Hỏa nuôi cháu Nhi không ai phải cấp dưỡng
cho ai.
Về tài sản chung:
+ Tài sản chung chỉ bao gồm 01 ngôi nhà 18 m2 lợp ngói, 01 gian bếp bà nhà vệ sinh
khoảng 10 m2 , 01 giếng khơi, 01 bể xây gạch xi măng khoảng 1,6 m3, anh Nguyệt đồng ý
chia đôi, xin được nhận hiện vật và trả tiền cho chị Hảo. Còn đất tại thửa đất số 496, tờ bản
đồ số 01, với diện tích 216 tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương không phải là tài sản
chung của vợ chồng mà là tài sản của bà Nguyễn Thị Thoa, mẹ anh Nguyệt nên anh không
đồng ý chia.
+ 1965 m2 đất ruộng, ao khoán có địa chỉ tại Bài Nam, khu 02 Thượng Triệt, xã
Thượng Đạt, thành phố Hải Dương để chuyển đổi cơ cấu câu trồng theo hợp đồng thuê với

4


UBND không đồng ý chia. Về sau, anh Nguyệt thống nhất với chị Hảo không yêu cầu Tòa án
giải quyết tài sản này.
2. Yêu cầu của nguyên đơn và chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn
2.1. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Về quan hệ hôn nhân: yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn Nguyệt.
Về con chung: nuôi 02 con chung, không yêu cầu anh Nguyệt cấp dưỡng.
Về tài sản chung: chia đôi tài sản chung là thửa đất 496 bằng hiện vật, không yêu cầu
giải quyết các tài sản khác.
2.2. Chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tài liệu chứng minh tư cách đương sự: chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu gia đình của

chị Nguyễn Thị Hảo.
Tài liệu chứng minh quan hệ tranh chấp giữa nguyên đơn và bị đơn:
+ Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn
+ Giấy khai sinh của cháu Nguyễn Thị Nhi và Nguyễn Đức Anh
+ Biên bản xác minh cán bộ tư pháp xã - chứng minh mâu thuẫn trong quan hệ hôn
nhân giữa anh Nguyệt chị Hảo xuất phát từ phía anh Nguyệt chời bời, hay đánh đập chửi bới
vợ con.
Tài liệu chứng minh yêu cầu khởi kiện của chị Hảo là có căn cứ:
+ Đơn đề nghị của cháu Nhi, cháu Anh muốn được ở với mẹ là chị Hảo - chứng minh
nguyện vọng của 02 con chung muốn được mẹ trực tiếp nuôi dưỡng ( hai cháu đều trên 07
tuổi theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cần xét đến nguyện vọng của con).
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 496 đứng tên anh Nguyệt, chị
Hảo _ chứng minh tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
+ Biên bản xác minh của cán bộ địa chính xã và Biên bản ghi lời khai của anh Quyết,
anh Cương, anh Chuyển - chứng minh chị Hảo có công sức đóng góp trong việc tạo lập tài
sản chung vợ chồng.
+ Biên bản lấy lời khai của ông Giới, ông Tơ, ông Tạo - chứng minh tài sản trên đất là
tài sản chung của vợ chồng.
3. Trình bày quan điểm của bị đơn đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Sau khi vợ chồng kết hôn và sinh sống được khoảng 02 năm, quan hệ vợ chồng bắt đầu
phát sinh mâu thuẫn. Lý do, bởi vì cô Hảo hay ghen, và thường xuyên bỏ về nhà mẹ đẻ. Bố
mẹ đẻ đã nhiều lần đưa cô ấy về nhà và buộc phải xin lỗi anh Nguyệt, nhưng về sau cô ấy
5


vẫn tiếp tục tái diễn. Đỉnh điểm của mâu thuẫn là khi gia đình cô ấy sang đập phá nhà anh
Nguyệt và đe doạ đến sức khoẻ, tính mạng của anh. Nay, khi biết cô Hảo đã khởi kiện lên toà
án, đòi giải quyết ly hôn, anh Nguyệt xin có một số ý kiến như sau:
Về quan hệ hôn nhân, anh Nguyệt đồng ý ly hôn với chị Hảo.
Về con chung: anh Nguyệt không đồng ý việc chị Hảo nuôi 02 con, anh yêu cầu được

trực tiếp nuôi dưỡng cháu Đức Anh, giao cháu Nhi cho chị Hảo nuôi dưỡng, những lý do sau:
Thứ nhất, chị Hảo không đủ điều kiện nuôi con, bằng chứng là với mức thu nhập không ổn
định 5-6tr/ tháng, chị đã cho bé Nhi (là con gái lớn của 02 vợ chồng) hiện đang ở cùng mẹ
phải nghỉ học. Cháu Đức Anh ở với anh Nguyệt, sau khi nhận ra vấn đề đã làm đơn xin được
tiếp tục ở với bố. Thứ hai, về phần mình, anh Nguyệt đảm bảo có thể lo được cho cháu Đức
Anh bởi lẽ, ngoài mức thu nhập ổn định 6 triệu/ tháng anh Nguyệt còn có thu thập thứ 02 từ
diện tích đất thuê khoán của UBND xã Thượng Đạt. Đồng thời, ngoài anh Nguyệt, cháu Đức
Anh còn nhận được sự chăm sóc từ anh chị em trong gia đình của anh để đảm bảo quyền lợi
tốt nhất cho cháu.
Về tài sản chung, anh Nguyệt có các ý kiến như sau:
+ Tài sản chung của vợ chồng chỉ có duy nhất 01 ngôi nhà 18 m² lợp ngói, 01 gian bếp
và nhà vệ sinh khoảng 10 m² , 01 giếng khơi, 01 bể xây gạch xi măng khoảng 1,6 m³, ngoài
ra không có gì nữa. Tôi đồng ý tài sản trên chia đôi, anh xin được nhận hiện vật và trả tiền
cho chị Hảo
+ Về diện tích đất ở theo GCN QSD Đất H497 được UBND huyện Nam Sách, tỉnh Hải
Dương cấp cho cả 02 vợ chồng ngày 31/12/2005, đây không phải là tài sản chung của vợ
chồng bởi lẽ Nguồn gốc đất đứng tên mẹ tôi là bà Nguyễn Thị Thoa. Khi mua thửa đất này
với giá 1.550.000 đồng, trong đó có 1.000.000 đồng là của anh Nguyễn Văn Quyết, 550.000
đồng là của em trai tôi là anh Nguyễn Văn Chuyển, mẹ tôi đứng ra thực hiện giao dịch. Sau
đó, đến năm 1999 bố mẹ tôi cho vợ chồng tôi xây dựng công trình nhà ở trên đất để tách ra ở
riêng. Năm 2005, UBND xã Thượng Đạt và UBND huyện Nam Sách tự làm GCN QSD Đất
cho tôi, sau đó tôi có kí và nhận. Gia đình không ai biết nên cũng không ai có ý kiến gì. Sau
này, do cần vốn làm ăn, bởi vậy nên tôi có lấy GCN QSD Đất để thế chấp cho Ngân hàng

6


Nông nghiệp và phát triển nông thôn để vay tiền, các khoản vay đến nay vẫn chỉ có mình tôi
thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Tính đến thời điểm hiện tại còn nợ Ngân hàng 10.000.000 đồng.
+ Về diện tích đất ruộng, ao khoán 1965 m² tôi là người trực tiếp ký hợp đồng thuê

khoán với UBND xã Thượng Đạt, quá trình sử dụng canh tác và hoàn thành các nghĩa vụ nộp
tiền thuê, thuê má đề do mình tôi thực hiện; chị Hảo chỉ đóng góp công sức không đáng kể
trên diện tích đất này.
Bởi vậy, yêu cầu Toà án xét xử công bằng, khách quan để đưa ra quyết định tốt nhất,
đảm bảo tinh thần pháp luật và sự công bằng trong xã hội.
II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HỎI ( BẢO VỆ CHO NGUYÊN ĐƠN )
1. Hỏi nguyên đơn
Tập trung hỏi làm sáng tỏ sự việc, đồng thời chứng minh các yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn là có căn cứ cụ thể: làm rõ khả năng nuôi con của Nguyên đơn, chứng minh
nguồn gốc tài sản chung và công sức đóng góp của chị Hảo vào tài sản trên.


Việc thường xuyên uống rượu và đánh đập vợ con của anh Nguyệt được thể

hiện như thế nào? Có ai làm chứng hay không ?

Kể từ khi ly thân với anh Nguyệt, chị có được gặp cháu Đức Anh không?

Tài sản chung của vợ chồng là mảnh đất được bố mẹ của anh Nguyệt giao lại
cho 02 vợ chồng như thế nào?

Quá trình tôn tạo thửa đất 496 và tạo lập các tài sản trên đất của anh chị?

Kể từ khi anh chị được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có ai có ý kiến
gì hay tranh chấp gì không?

Ai là người thực hiện nghĩa vụ đóng thuế đất cho Nhà nước từ năm 1999 cho
đến nay?
2. Hỏi bị đơn
Tập trung vào những điểm yếu của bị đơn trong việc chăm sóc con cái, yêu cầu chứng

minh tài sản không phải tài sản chung:
Trong quá trình chung sống, anh có thường xuyên đánh đập, chửi bới chị Hảo không?
Anh có tạo điều kiện cho chị Hảo được thăm cháu Đức Anh không? Cụ thể như thế
nào?
7


Các khoản thu nhập của anh đều không ổn định vậy anh có đảm bảo việc nuôi dưỡng
cháu Đức Anh?
Tại sao anh không thực hiện thông báo với gia đình khi nhận được GCN QSĐ Đất mà
UBND cấp cho mình?
Khi biết việc anh được cấp GNSQSDĐ gia đình anh có phản đối hay tranh chấp gì
không?
3. Hỏi người có quyền và nghĩa vụ liên quan
Hỏi bà Nguyễn Thị Thoa: Yêu cầu làm rõ ý thức của họ khi nào biết anh Nguyệt được
cấp GCN QSD đất? Phản ứng, thái độ như thế nào?
+ Bà có biết việc anh Nguyệt, chị Hảo được cấp GNNQSDĐ không? thời điểm biết? khi
biết bà có ý kiến phản đối hay yêu cầu hủy Giấy chứng nhận không?
+ Vợ chồng anh Nguyệt, chị Hảo xây nhà kiên cố trên đất bà có ý kiến gì không?
+ Từ năm 1994 đến nay bà có thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đất đối với thửa đất này
không?
Đới với anh Cương, Quyết và anh Chuyển: Hỏi về sự đóng góp của chị Hảo trong việc
cải tạo mảnh đất chung của 02 vợ chồng, công sức khi xây nhà và đóng góp các tài sản trong
nhà.
Đối với chính quyền UBND, hỏi về quy trình cấp GCN QSDĐcho 02 vợ chồng anh
Nguyệt và chỉ Hảo? hỏi về việc có hay không đơn thư khiếu nại khi anh Nguyệt chị Hảo
được cấp Giấy chứng nhận?
III. LUẬN CỨ BẢO VỆ NGUYÊN ĐƠN
Kính thưa HĐXX!
Thưa vị đại diện VKS!

Thưa các vị luật sư đồng nghiệp và toàn thể quý vị có mặt tại phiên tòa hôm nay!
Tôi tên là Trần Thị Yến- Luật sư thuộc Công ty Luật Hoàng Long- Đoàn luật sư tỉnh
Phú Thọ. Theo yêu cầu của bà Nguyễn Thị Hảo và được sự chấp thuận của Quý tòa, tôi tham
gia phiên tòa hôm nay với tư các là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn 8


chị Nguyễn Thị Hảo trong vụ án dân sự “ Tranh chấp ly hôn, nuôi con và chia tài sản” với bị
đơn là anh Nguyễn Văn Nguyệt.
Qua nghiên cứu toàn bộ hồ sơ, tài liệu chứng cứ có trong vụ án và kết quả hỏi tại phiên
tòa ngày hôn nay, tôi xin khẳng định các yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Hảo là có căn
cứ và hợp pháp, bởi lẽ:
Thứ nhất, yêu cầu xin ly hôn của chị Hảo là có căn cứ pháp luật cụ thể tại Điều 51, Điều
54, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Qua các bằng chứng, lời khai của các
đương sự có thể thấy rằng cuộc hôn nhân của vợ chồng anh Nguyệt chị Hảo lâm vào tình
trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Cụ
thể tại các bút lục số 17, 18, 19, 20, 24, 61, 62, 81, 83, 84, 92, 104, 108, 115 thì sau khi cưới
được khoảng thời gian 02 năm thì anh Nguyệt và chị Hảo bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do anh
Nguyệt thường xuyên tụ tập ăn chơi, về nhà đánh chửi mẹ con chị Hảo và đuổi chị Hảo ra
khỏi nhà. Gia đình anh Nguyệt biết mâu thuẫn này đã nhiều lần khuyên can anh Nguyệt và
hòa giải mối quan hệ vợ chồng nhưng không thành. Đỉnh điểm mâu thuẫn, anh chị đã ly thân
từ năm 2014, chị Hảo về sống tại nhà mẹ đẻ. Suốt thời gian ly thân, anh chị không còn quan
tâm giúp đỡ gì tới nhau. Điều này cả anh Nguyệt chị Hảo đều thừa nhận và có yêu cầu được
chấm dứt quan hệ hôn nhân.
Kính thưa HDXX, qua những bằng chứng xác thực nêu trên đủ để chứng minh tình
trạng hôn nhân của vợ chồng anh Nguyệt chị Hảo là trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được vì vậy tôi kính đề nghị HĐXX chấp nhận yêu
cầu xin ly hôn của thân chủ tôi.
Thứ hai, về việc nuôi con chung.
Đối với cháu Nguyễn Thị Nhi sinh ngày 4/1/2000 là con chung của anh Nguyệt và chị
Hảo. Trong quá trình giải quyết vụ án, cả anh Nguyệt và chị Hảo đều thống nhất yêu cầu giao

cháu Nhi cho chị Hảo trực tiếp nuôi dưỡng thể hiện qua Biên bản hòa giải tại các bút lục 148152, 175.177). Đồng thời cháu Nhi cũng có đơn đề nghị được ở với mẹ (Bút lục 30) và khả
năng kinh tế cũng như điều kiện nuôi dưỡng của chị Hảo có thể đáp ứng tốt hơn việc nuôi
cháu Nhi so với anh Nguyệt.
9


Đối với cháu Đức Anh sinh ngày 13/7/2007, tính đến thời điểm hiện tại cháu đã trên 07
tuổi, cần xem xét đến nguyện vọng của cháu. Theo đơn đề nghị bút lục 31, Biên bản lấy lời
khai bút lục 167-168 có thể thấy nguyện vọng của cháu khi bố mẹ không sống chung với
nhau là ở với mẹ. Cháu Đức Anh đang trong độ tuổi phát triển nhân cách và khả năng nhận
thức, vì vậy cháu cần sự quan tâm, chăm sóc, nuôi dưỡng và tình yêu hết mực của người mẹ.
Đều này khi sẽ được đảm bảo khi cháu Đức Anh ở với mẹ. Trong khi đó anh Nguyệt thường
xuyên tụ tập ăn chơi, không chăm lo cho con cái, có những hành động bạo lực trong suốt quá
trình hôn nhân như đánh đập, chửi bởi vợ con, khi chị Hảo đến thăm cháu Đức Anh thì đánh
cả cháu.Với cách hành xử thô bạo như vậy cháu Đức Anh rất dễ bị ảnh hưởng tâm sinh lý và
khả năng phát triển bình thường của cháu. Không chỉ vậy, xét về điều kiện kinh tế của chị
Hảo cũng tốt hơn anh Nguyệt, trong khi thu nhập của anh Nguyệt không ổn định phụ thuộc
nhiều vào chăn nuôi thì chị Hảo lại có công việc cố định với mức lương hàng tháng khoảng
6.000.000 đồng. Với những điều kiện trên đủ cơ sở để khẳng định chị Hảo có điều kiện tốt
hơn anh Nguyệt trong việc trực tiếp nuôi dưỡng cháu Đức Anh.
Hơn thế nữa, tại các bút lục 73,74 ghi lời khai của ông Đỗ Văn Tư - cán bộ tư pháp xã
thống nhất với lời khai của chị Hảo rằng sau khi ly thân anh Nguyệt không cho chị Hảo có cơ
hội được thăm nom cháu Đức Anh, sẽ đánh cháu nếu cháu gặp mẹ. Vậy nếu giao cháu Đức
Anh cho anh Nguyệt trực tiếp nuôi dưỡng thì sẽ rất thiệt thòi cho cả cháu và chị Hảo khi
quyền lợi tại khoản 2 Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 không được đảm bảo.
Thứ ba, xét về yêu cầu Tòa án xác định thửa đất 496 là tài sản chung của vợ chồng hình
thành trong thời kỳ hôn nhân và yêu cầu chia bằng hiện vật 1/2 thửa đất phần không có tài
sản trên đất của chị Hảo.
Về nguồn gốc của thửa đất các đương sự đều khẳng định bà Nguyễn Thị Thoa đã đứng
ra mua thửa đất này từ UBND huyện Nam Sách. Tuy nhiên theo Quyết định 2689 của UBND

huyện Nam Sách thì chỉ giao đất cho các hộ gia đình có điều kiện từ 03 cặp vợ chồng trở lên
mà chưa có đất ở riêng theo lời khai của ông Nguyễn Văn Bích - cán bộ địa chính xã Thượng
Đạt, thành phố Hải Dương ( Bút lục số 75). Vậy thời điểm đó do có cặp vợ chồng anh

10


Nguyệt, chị Hảo sống cùng ông Cang bà Thoa, Chuyển - Lô, Quyết - Hiên thì mới đủ điều
kiện để UBND huyện Nam Sách giao đất cho hộ bà Thoa.
Về công sức đóng góp, tôn tạo thửa đất, tại các Biên bản ghi lời khai của anh Quyết,
anh Cương, anh Chuyển (Bút lục 83-87) đều khẳng định thửa đất 496 khi mới mua về là
vùng trũng, chị Hảo đã có công sức cùng chồng lấp đất để san phẳng mặt bằng như hiện nay.
Cùng với đó các lời khai cũng khẳng định chị Hảo là người phụ nữ tần tảo, lo toan, vun vén
cho gia đình. Nên có thể khẳng định tài sản trên hình thành dựa trên công sức đóng góp của
chị Hảo trong thời kỳ hôn nhân.
Hơn nữa, vợ chồng anh Nguyệt chị Hảo đã thực hiện việc đóng thuế đất cho nhà nước
từ năm 1999 và được UBND huyện Nam Sách cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối
với thửa đất 496 theo đúng trình tự, thủ tục luật định. Điều này được thể hiện tại lời khai của
ông Nguyễn Văn Bích Bút lục số 97. Từ lúc được cấp Giấy chứng nhận cho đến suốt quá
trình sử dụng không có đơn thư khiếu nại hay tranh chấp về quyền sử dụng đất đối với thửa
đất nêu trên của vợ chồng anh Nguyệt chị Hảo. Điều này được thống nhất từ lời khai của chị
Hảo, anh Nguyệt, ông Bích, bà Thoa và các lời khai của anh Quyết, Cương, Chuyển.
Từ những căn cứ trên có thể nhận thấy rằng mặc dù nguồn gốc đất là của bà Thoa
nhưng khi xã tổ chức cho các hộ dân trong xã đăng ký kê khai để cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất bà Thoa là chủ đất nhưng không đi kê khai. Vợ chồng anh Nguyệt ở trên đất, xây
nhà kiên cố, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bà Thoa và các anh em trong nhà
anh Nguyệt đều biết nhưng không phản đối, khiếu nại gì. Điều đó thể hiện ý chí của gia đình
bà Thoa đã cho anh Nguyệt và chị Hảo diện tích đất này. Vậy đủ cơ sở để kết luận thửa đất
496 là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng anh Nguyệt, chị Hảo. Nay chị Hảo
có yêu cầu chia đôi tài sản trên là được nhận bằng hiện vật là phù hợp. Tôi đề nghị Tòa án áp

dụng án lệ số 03/2016/AL-TANDTC, Điều 33, Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
để chấp nhận yêu cầu trên của thân chủ tôi - chị Nguyễn Thị Hảo.
Trên đây là toàn bộ phần trình bảy quan điểm của tôi để chứng minh cho yêu cầu khởi
kiện của chị Nguyễn Thị Hảo là có căn cứ. Rất mong HĐXX lưu tâm xem xét để ra một Bản
án thấu tình, đạt lý, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho thân chủ tôi.
11


Trân trọng cảm ơn HĐXX và toàn thể của vị đã lắng nghe!

12


IV. PHẦN NHẬN XÉT SAU DIỄN ÁN
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
13


..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................

14


..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
15




×