Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.42 KB, 45 trang )

MỤC LỤC

1


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

DẠNG VIẾT TẮT

DẠNG ĐẦY ĐỦ

1

BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

2

DN

Doanh nghiệp

3

HTX

Hợp tác xã


4

KH

Kế hoạch

5

KH-KT

Khoa học-Kỹ Thuật

6

KT-XH

Kinh tế-xã hội

7

MTQG

Mục tiêu Quốc gia

8

NQ-CP

Nghị quyết-Chính phủ


9

NSNN

Ngân sách Nhà nước

10

NTM

Nông thôn mới

11



Quyết định

12

QH

Quốc Hội

13

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


14

TT

Thông tư

15

TTg

Thủ tướng

16

TW

Trung ương

17

UBND

Ủy ban nhân dân

18

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước có nền kinh tế chủ yếu là kinh tế nông nghiệp, lực
lượng lao động chủ yếu tập trung ở nông thôn. Hiện nay, dân số nông thôn nước
ta chiếm gần 65,4% dân số và chiếm đến 60,7% lao động xã hội. Cùng với mức
độ đô thị hóa ngày càng cao thì sự khác biệt giữa thu nhập và mức sống dân cư ở
khu vực thành thị và nông thôn ngày càng lớn; tốc độ phát triển không đồng đều
cũng diễn ra giữa các khu vực của nông thôn, đặc biệt là khu vực miền núi. Ở
nước ta tồn tại nhiều khó khăn ảnh hưởng tới quá trình phát triển của nông thôn
như: tỷ lệ thất nghiệp cao, tỷ lệ đói nghèo lớn, diện tích đất nông nghiệp giảm do
quá trình công nghiệp hóa, dịch vụ nông thôn kém phát triển, phương thức sản
xuất kém hiệu quả, khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật chậm tiến bộ, đất đai nhỏ
lẻ manh mún chủ yếu là đất đồi núi bạc màu. Trên đây là những rào cản rất lớn
cho quá trình chuyên môn hóa trong sản xuất, phát triển kinh tế của nông thôn.
Trước yêu cầu của phát triển và hội nhập, mục tiêu đẩy nhanh công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước là rất cần thiết, đòi hỏi phải có nhiều chính
sách đột phá và đồng bộ nhằm giải quyết toàn bộ các vấn đề kinh tế - xã hội, văn
hóa chính trị của nông thôn. Vì vậy, để đạt được mục tiêu trên, từ năm 2010
chính phủ nước ta đã đề ra chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010-2020 (Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg) và xây dựng nông
thôn mới trở thành mục tiêu quan trọng của Quốc sách “tam nông”: nông nghiệp,
nông dân và nông thôn. Ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, các địa phương, các
khu vực vùng núi của cả nước đã và đang từng bước thực hiện theo chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
Ngân Sơn là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Kạn, được chọn làm điểm

trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Trong những năm gần đây,
huyện Ngân Sơn đã có những bước phát triển về kinh tế lẫn đời sống văn hóa xã
hội. Để hoàn thành chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới,
huyện Ngân Sơn đã tranh thủ sự quan tâm, hỗ trợ của nhà nước, của tỉnh, huy
động mọi nguồn lực đầu tư phát triển và xây dựng mô hình phát triển sản xuất
3


mang lại hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên so với Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng
nông thôn mới của chính phủ thì huyện còn nhiều tiêu chí chưa đạt được hoặc
đạt được ở mức trung bình. Tính đến 31/12/2018, trên địa bàn huyện mới hoàn
thành được trung bình 8/19 tiêu chí, toàn huyện không có xã đạt chuẩn Nông
thôn mới. Thực tế cho thấy, môi trường còn bị ô nhiễm, sản xuất công nông
nghiệp dịch vụ chưa phát huy hết tiềm năng sẵn có, kết cấu hạ tầng còn chưa
thực sự tốt, thương mại phát triển chưa đạt hiệu quả, công trình thủy lợi đạt hiệu
quả chưa cao, sản xuất manh mún hiệu quả thấp, đời sống nhân dân phát triển
chưa đồng đều, nhìn chung tiến độ thực hiện còn chậm chưa đạt được kế hoạch
huyện đã đề ra, do vậy việc xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế, nâng
cao đời sống nhân dân, củng cố và bảo vệ môi trường là thực sự cần thiết.
Vốn đầu tư là điều kiện quyết định tới việc thực hiện Chương trình xây
dựng NTM. Trên thực tế, huy động vốn đầu tư xây dựng NTM còn hạn chế về
số lượng và cơ cấu nguồn vốn. Chương trình xây dựng NTM, nội dung tiêu chí
nhiều, việc phân bổ nguồn lực còn bị phân tán; Nguồn vốn đầu tư cho nông
nghiệp từ ngân sách chỉ chiếm khoảng 6% trong tổng vốn đầu tư kinh tế - xã
hội; Cơ chế lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, dự án chưa rõ ràng và
chưa quan tâm tới đặc thù của từng địa phương. Huy động vốn đầu tư của DN
vào nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế. Chính sách huy động vốn và ưu đãi
đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn chưa đủ hấp dẫn. Số liệu thống kê
cho thấy, cả nước có 1% tổng số DN đầu tư vào nông nghiệp với số vốn chiếm
khoảng gần 3% tổng số vốn đầu tư của cộng đồng DN vào sản xuất kinh doanh.

Hoạt động đầu tư vào nông nghiệp là các DN có quy mô nhỏ, số DN có quy mô
vốn dưới 05 tỷ đồng chiếm 55%. Trong khi, huy động vốn đầu tư từ nông dân
hiện còn ít, do nguồn thu nhập thấp, đóng góp xây dựng NTM của người dân
theo nguyên tắc tự nguyện, cũng chưa phải là khoản thu bắt buộc.
Xuất phát từ những vấn đề trên em quyết định chọn, nghiên cứu đề tài:
“Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc
Kạn” làm đề tài đề án môn học của mình.

4


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng huy động nguồn lực xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Ngân Sơn, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường công tác huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về huy động nguồn lực xây dựng nông thôn
mới.
- Phân tích, đánh giá thực trạng huy động nguồn lực xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2018.
- Đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại và nguyên
nhân của các hạn chế trong quá trình huy động nguồn lực xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2016-2018.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động nguồn lực
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác huy động nguồn lực trong xây

dựng nông thôn mới của huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn
huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi về thời gian: số liệu phân tích trong báo cáo được tổng hợp
trong giai đoạn 2016-2018.
- Phạm vi về nội dung: các nguồn lực huy động để thực hiện chương trình
xây dựng nông thôn mới, gồm: vốn từ ngân sách trung ương; vốn từ ngân sách
địa phương; vốn lồng ghép, vốn từ tổ chức doanh nghiệp đóng góp; vốn huy
động từ cộng đồng và người dân; vốn khác.

5


4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập số liệu
Trong đề án, tác giả sử dụng các số liệu thứ cấp trong giai đoạn 20162018 để phân tích thực trạng tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn. Tác giả căn cứ vào các tài liệu đã được
công bố, báo cáo, số liệu thống kê về tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn, cụ thể là:
- Báo cáo kết quả thực hiện chương trình MTQG về xây dựng nông mới
của Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện Ngân Sơn.
- Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Ngân Sơn trong 3 năm
2016-2018.
- Một số báo cáo, tài liệu thống kê của phòng Nông nghiệp huyện Ngân
Sơn, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Ngân Sơn, Ban quản lý các Dự án
Đầu tư và Xây dựng huyện Ngân Sơn.
4.2 Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
- Phương pháp phân tổ thống kê: phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay
một số tiêu thức để tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu

thành các tổ và tiểu tổ sao cho các đơn vị trong cùng một tổ thì giống nhau về
tính chất, ở khác tổ thì khác nhau về tính chất. Ý nghĩa của phương pháp này
nhằm hệ thống hóa và phân tích các số liệu thu thập, từ đó xem xét thực trạng
vấn đề nghiên cứu. Qua đây ta thấy được mối liên hệ, sự tác động qua lại giữa
các yếu tố. Trong báo cáo, tác giả sử dụng phương pháp này để chia số liệu thu
thập được thành các nhóm khác nhau, sau đó tác giả sẽ đi xem xét thực trạng của
từng vấn đề nghiên cứu và mối quan hệ giữa các vấn đề này.
- Trong báo cáo tác giả sử dụng máy tính và phần mềm Excel để phân tích
và tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài. Từ đó xác định những vấn đề chung
và vấn đề riêng nhằm giải quyết nhiệm vụ của đề tài đặt ra.
4.3 Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp phân tích, tính toán để xác định mức độ của các chỉ tiêu phân
tích, sắp xếp một cách logic. Tính toán các mức độ biến động để xem xét tốc độ
phát triển bình quân, tốc độ tăng, giảm của các chỉ tiêu. Qua đó cũng dự báo được
những biến động của chỉ tiêu nghiên cứu.
6


5. Kết cấu của báo cáo
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề án gồm 3 phần:
Phần 1. Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới
Phần 2. Thực trạng huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới tại huyện
Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
Phần 3. Đánh giá chung về huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới
tại huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.

7


PHẦN 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Khái quát về nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm về nông thôn, nông thôn mới
- Khái niệm về nông thôn
+ Theo Từ điển tiếng Việt: “Nông thôn là danh từ để chỉ khu vực dân cư
tập trung chủ yếu làm nghề nông, phân biệt với thành thị.
+ Theo điều 1 trong thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8
năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: “Nông thôn là phần
lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản
lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã”.
Như vậy có thể hiểu, “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân,
trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động
kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và
chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”.
- Khái niệm về nông thôn mới
Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn thì khái
niệm về nông thôn mới được định nghĩa như sau :“Nông thôn mới là khu vực
nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế
và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch, xã hội
nông thôn dân chủ, ổn định và giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh
thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần
của người dân ngày càng được nâng cao, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.”
Với tinh thần đó, nông thôn mới có 5 nội dung cơ bản: Thứ nhất là nông
thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại. Hai là sản xuất bền vững,
theo hướng hàng hóa. Ba là đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao. Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển.
Năm là xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ.

8


1.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta
Trong đề án Xây dựng nông thôn mới thời kì công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, giai đoạn 2010-2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm
2009, đề án đã chỉ ra sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta là do
các lý do sau:
- Nông thôn hiện nay phát triển thiếu quy hoạch, mang tính tự phát. Quy
hoạch dân cư nông thôn đến nay mới có khoảng 23% trên tổng số xã có quy
hoạch. Thiếu quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết sử dụng đất cho từng lĩnh
vực như: sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; quy hoạch phát
triển hạ tầng kinh tế xã hội. Không có quy định, quy chế quản lý phát triển theo
quy hoạch. Nông thôn xây dựng tự phát, kiến trúc, cảnh quan làng quê pha tạp,
lôn xộn, môi trường ô nhiễm, nhiều nét đẹp văn hóa truyền thống bị hủy hoại
hoặc mai một.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hôi còn lạc hậu, không đáp ứng yêu cầu phát
triển lâu dài. Đường trục xã được cứng hóa đạt chuẩn chiếm 30%; Tỷ lệ thôn có
nhà văn hóa đạt 80%, hệ thống điện nông thôn đạt chuẩn chiếm 72%.
- Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân còn ở mức thấp.
Kinh tế hộ đóng vai trò chủ yếu nhưng ở quy mô nhỏ; Kinh tế trang trại hình
thức sản xuất hiệu quả nhất trong nông nghiệp hiện nay chiếm xấp xỉ 1% tổng số
hộ; Trên 54% số hợp tác xã hoạt động ở mức trung bình và yếu; Doanh nghiệp
trong nông nghiệp không đáng kể; Liên kết tổ chức sản xuất hàng hóa yếu; Đời
sống người dân nông thôn còn ở mức thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, chênh lệch
giàu nghèo cao (13,5 lần).
- Các vấn đề về văn hóa, xã hội, y tế, môi trường: Tỷ lệ thôn không có lớp
mẫu giáo chiếm 45,5%; Tỷ lệ thôn không có nhà trẻ chiếm 84%; Tỷ lệ lao động
qua đào tạo là 12,8%, chất lượng rất thấp, nhất là vùng sâu vùng xa; Tệ nạn xã
hội tăng, hủ tục lạc hậu còn dai dẳng; Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển,

môi trường sống bị ô nhiễm.
- Hệ thống chính trị cơ sở còn yếu, nhất là trình độ và năng lực điều hành.
Trong xấp xỉ 81 nghìn công chức xã có 0,1% công chức xã không biết chữ;
9


2,4% công chức xã đạt trình độ tiểu học; 22,5% công chức xã đạt trình độ trung
học cơ sở; 75% công chức xã đạt trình độ trung học phổ thông. Trình độ chuyên
môn có 9,1% công chức xã đạt trình độ đại học và cao đẳng, trung cấp chiếm
32,4%; sơ cấp chiếm 9,8%; chưa qua đào tạo chiếm 48,7%.
Như vậy, xây dựng nông thôn mới là điều hết sức quan trọng và cấp thiết,
đây là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an
ninh quốc phòng tại khu vực nông thôn. So với xây dựng nông thôn trước đây
với xây dựng nông thôn mới hiện nay thì xây dựng nông thôn mới có các điểm
khác biệt.
- Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn theo tiêu chí
chung cả nước được định trước.
- Thứ hai, xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả nước,
không thí điểm, nơi làm nơi không, 9.111 xã trên cả nước cùng làm.
- Thứ ba, cộng đồng dân cư là chủ thể của xây dựng nông thôn mới,
không phải ai làm hộ, người nông dân tự xây dựng.
- Thứ tư, đây là một chương trình khung, bao gồm 11 chương trình mục
tiêu quốc gia và 13 chương trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn
trên phạm vi cả nước.
1.1.3. Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở nước ta
Ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 491/QĐ-TTg,
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí
và được chia thành 5 nhóm cụ thể: Nhóm tiêu chí về quy hoạch; Nhóm tiêu chí
về hạ tầng kinh tế - xã hội; Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất; Nhóm
tiêu chí về văn hóa - xã hội - môi trường và Nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị.

Các tiêu chí được phân chia cụ thể như sau:
- Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí, tiêu chí số 1), có nội dung như sau:
+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
+ Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội-môi trường theo chuẩn.
+ Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
10


hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp.
- Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - Xã hội (có 08 tiêu chí gồm tiêu chí 2, 3, 4,
5, 6, 7, 8 và 9).


Tiêu chí Giao thông
+ Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt
chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải.
+ Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ
thuật của Bộ Giao thông vận tải.
+ Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa.
+ Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại
thuận tiện.



Tiêu chí Thủy lợi
+ Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.
+ Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hoá.



Tiêu chí Điện

+ Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.
+ Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn.


Tiêu chí Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở

có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia.


Tiêu chí Cơ sở vật chất văn hoá gồm:
+ Nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hóa - Thể

thao- Du lịch
+ Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ
Văn hóa - Thể thao- Du lịch


Tiêu chí Chợ nông thôn: Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng



Tiêu chí Bưu điện
+ Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông.
+ Có Internet đến thôn




Tiêu chí Nhà ở dân cư
11


+ Nhà tạm, dột nát
+ Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng
- Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí gồm tiêu chí số:
10, 11, 12, 13).


Tiêu chí Thu nhập: thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình

quân chung của tỉnh.


Tiêu chí Hộ nghèo: đánh giá về Tỷ lệ hộ nghèo.



Tiêu chí Cơ cấu lao động: tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong

lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.


Tiêu chí Hình thức tổ chức sản xuất: có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt

động có hiệu quả.
- Nhóm IV: Văn hóa - Xã hội - Môi trường (có 04 tiêu chí gồm tiêu chí
số: 14, 15, 16, 17).



Tiêu chí về giáo dục
+ Phổ cập giáo dục trung học.
+ Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ

thông, bổ túc, học nghề).
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo.


Tiêu chí Y tế
+ Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế.
+ Y tế xã đạt chuẩn quốc gia.



Tiêu chí Văn hoá
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hoá theo quy

định của Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch.


Tiêu chí Môi trường
+ Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia.
+ Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường.
+ Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt

động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp.
+ Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch.
12



+ Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.
- Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí gồm tiêu chí 18, 19)


Tiêu chí Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
+ Cán bộ xã đạt chuẩn.
+ Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
+ Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”.
+ Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.



Tiêu chí An ninh, trật tự xã hội: An ninh, trật tự xã hội được giữ vững.

1.1.4. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới đến năm 2020
a, Mục tiêu tổng quát
Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp,
dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình
đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ;
quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững.
b, Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2020 số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50% (trong
đó, mục tiêu phấn đấu của từng vùng, miền là: Miền núi phía Bắc: 28,0%; Đồng
bằng sông Hồng: 80%; Bắc Trung Bộ: 59%; Duyên hải Nam Trung Bộ: 60%;
Tây Nguyên 43%; Đông Nam Bộ: 80%; Đồng bằng sông Cửu Long: 51%);
Khuyến khích mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phấn đấu có ít nhất 01
huyện đạt chuẩn nông thôn mới;

- Bình quân cả nước đạt 15 tiêu chí/xã (trong đó, mục tiêu phấn đấu của
từng vùng, miền là: Miền núi phía Bắc: 13,8; Đồng bằng sông Hồng: 18,0; Bắc
Trung Bộ: 16,5; Duyên hải Nam Trung Bộ: 16,5; Tây Nguyên: 15,2; Đông Nam Bộ:
17,5; Đồng bằng sông Cửu Long: 16,6); cả nước không còn xã dưới 5 tiêu chí;
- Cơ bản hoàn thành các công trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát triển
sản xuất và đời sống của cư dân nông thôn: giao thông, điện, nước sinh hoạt,
trường học, trạm y tế xã;
13


- Nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn; tạo nhiều mô hình
sản xuất gắn với việc làm ổn định cho nhân dân, thu nhập tăng ít nhất 2 lần so
với năm 2016.
Nhằm thực hiện Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm
2015 của Quốc hội Khóa XIII về phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình
mục tiêu quốc gia giai đoạn 2017-2020 được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có
hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020 với các nội dung sau:
- Về quy hoạch xây dựng nông thôn mới:
Đạt yêu cầu tiêu chí số 01 về quy hoạch và thực hiện quy hoạch trong Bộ
tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến năm 2018, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu
chí số 01 về quy hoạch và thực hiện quy hoạch.
- Về phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội: Đạt yêu cầu tiêu chí số 2, 3, 4, 5,
6, 7, 8, 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
- Về phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân:
Đạt yêu cầu tiêu chí số 10 về thu nhập, tiêu chí số 12 về tỷ lệ lao động có
việc làm thường xuyên, tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất trong Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã thông qua
tăng cường năng lực tổ chức, điều hành, hoạt động, kinh doanh cho các hợp tác

xã, tổ hợp tác. Đến năm 2020, có 80% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 10 về thu nhập
và tiêu chí số 12 về tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, có 85% số xã đạt
tiêu chí số 13 về hình thức tổ chức sản xuất.
- Về giảm nghèo và an sinh xã hội: Đạt yêu cầu tiêu chí số 11 về hộ nghèo
trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đến năm 2020, có 60% số xã đạt
chuẩn tiêu chí số 11 về hộ nghèo; giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân của cả nước từ
1,0% - 1,5%/năm (riêng các huyện, các xã đặc biệt khó khăn giảm 4%/năm)
theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2017-2020.

14


- Về phát triển giáo dục ở nông thôn: Đạt yêu cầu tiêu chí số 14 về Giáo
dục trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đến năm 2020, có 80% số xã
đạt chuẩn tiêu chí số 14 về giáo dục.
- Về phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người
dân nông thôn: Đạt yêu cầu tiêu chí số 15 về Y tế trong Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới. Đến năm 2020, có 70% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 15 về Y tế.
- Về việc nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn:
Đạt yêu cầu tiêu chí số 16 về văn hóa của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông
thôn mới. Đến năm 2020, có 75% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 16 về Văn hóa.
- Về công tác vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và
cải thiện môi trường tại các làng nghề.
Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 về môi trường trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây
dựng nông thôn mới. Đến năm 2020, có 70% số xã đạt tiêu chí số 17 về môi
trường; 75% số hộ gia đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh; 100% trường
học, trạm y tế xã có nhà tiêu hợp vệ sinh được quản lý và sử dụng tốt.
- Về việc nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính
quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới; cải thiện và
nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả

năng tiếp cận pháp luật cho người dân.
Đạt yêu cầu tiêu chí số 18 về hệ thống chính trị, dịch vụ hành chính công
và tiếp cận pháp luật của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đến năm 2020,
có 95% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 18 về hệ thống chính trị, dịch vụ hành chính
công và tiếp cận pháp luật.
- Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn.
Đạt yêu cầu tiêu chí số 19 về an ninh, trật tự xã hội của Bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới. Đến năm 2020, có 98% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 19 về
Quốc phòng và An ninh.
- Về việc nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới và công tác giám sát,
đánh giá thực hiện Chương trình; truyền thông về xây dựng nông thôn mới.
15


Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới
các cấp; thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu
cầu quản lý Chương trình; nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng
nông thôn mới. Phấn đấu có 70% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn tiêu chí số 9 về chỉ
đạo xây dựng nông thôn mới trong bộ tiêu chí huyện nông thôn mới; phấn đấu
100% cán bộ chuyên trách xây dựng nông thôn mới các cấp, 70% cán bộ trong
hệ thống chính trị tham gia chỉ đạo xây dựng nông thôn mới được bồi dưỡng, tập
huấn kiến thức xây dựng nông thôn mới.
1.2. Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Khái niệm nguồn lực, huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới
- Khái niệm nguồn lực
+ Theo nghĩa hẹp: nguồn lực là được hiểu là các yếu tố vật chất phục vụ
cho phát triển như tài nguyên thiên nhiên, tài sản vốn bằng tiền.
+ Theo nghĩa rộng: nguồn lực bao gồm tất cả các lợi thế gồm các tiềm năng
vật chất và phi vật chất để phục vụ cho một mục tiêu phát triển nhất định.
Như vậy, nguồn lực được hiểu là tổng thể vị trí địa lí, tài nguyên thiên

nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn và
thị trường…ở cả trong nước và ngoài nước có thể được khai thác nhằm phục vụ
cho việc phát triển kinh tế của một lãnh thổ nhất định. Nguồn lực có ý nghĩa:
+ Vị trí địa lí tạo thuận lợi hay gây khó khăn trong việc trao đổi, tiếp cận
hay cùng phát triển giữa các vùng trong một nước.
+ Nguồn lực tự nhiên là cơ sở tự nhiên của quá trình sản xuất. Đó là nguồn
lực vừa phục vụ trực tiếp cho cuộc sống, vừa phục vụ cho phát triển kinh tế.
+ Nguồn lực KT – XH, nhất là dân cư và lao động, nguồn vốn, KH – KT và
công nghệ, chính sách và đường lối phát triển có vai trò quan trọng để lựa chọn
chiến lược phát triển phù hợp với điều kiện của đất nước trong từng giai đoạn.

16


- Khái niệm huy động nguồn lực
Thuật ngữ‚ “huy động nguồn lực” được sử dụng để mô tả tiến trình thu
hút và tập hợp tiền hoặc các nguồn lực khác từ các cá nhân, doanh nghiệp, cơ
quan nhà nước, các quỹ nhân đạo, hoặc nguồn ngân sách nhà nước. Huy động
nguồn lực là việc đổi một nguồn lực đang có để lấy tiền hoặc một nguồn lực cần
thiết khác. Để xây dựng nông thôn mới trước hết phụ thuộc vào nguồn lực huy
động được. Các nguồn lực được xem xét theo số lượng và chất lượng theo chiều
hướng khác nhau. Tỷ lệ tham gia của mỗi yếu tố nguồn lực để xây dựng nông
thôn mới tùy thuộc vào đặc điểm của từng địa phương. Nguồn vốn sử dụng để
xây dựng nông thôn mới đóng vai trò quan trọng do đó vấn đề huy động nguồn
vốn phải đặt lên hàng đầu, cần có kế hoạch huy động từ nhà nước, doanh nghiệp
và địa phương một cách hợp lý. Vốn là nguồn lực có hạn do đó mỗi địa phương
cần có những phương án để sử dụng một cách hiệu quả. Để có được điều này
phụ thuộc chủ yếu vào khả năng cũng như trình độ quản lý ở các địa phương
trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó yếu tố tuyên truyền để
người dân hiểu rõ xây dựng nông thôn mới chính là phục vụ lợi ích cho chính

bản thân họ sẽ giúp người dân quan tâm đến chương trình lấy được sự đồng
thuận, tín nhiệm của dân. Đồng thời phải củng cố, nâng cấp và xây dựng mới hệ
thống hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn, nhằm nhanh chóng phát huy có hiệu quả
trong quá trình sử dụng các yếu tố nguồn lực.
Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới được hiểu là việc huy động
các hình thức vốn tự nhiên, vật chất bằng tiền, vốn nhân lực, vật lực và xã hội có
được từ các nguồn khác nhau, gồm vốn ngân sách trung ương và địa phương,
đầu tư và tín dụng từ các cá nhân và tổ chức, từ dân cư và cộng đồng, nguồn tài
trợ cho, biếu, tặng. Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới là các giải
pháp nhằm tìm kiếm, khai thác các nguồn lực kể trên cho hoạt động xây dựng
nông thôn mới.
1.2.2. Sự cần thiết phải huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới
Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới là chủ trương quan trọng,
hết sức đúng đắn, hợp lòng dân, được nhân dân đồng tình ủng hộ. Trong
17


những năm qua, cả nước đã đồng tình, tích cực triển khai thực hiện Chương
trình huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới và đạt được nhiều quan
trọng, tích cực. Nổi bật là nhận thức về Chương trình ngày càng được nâng
lên trong các cấp ủy đảng, chính quyền, trong nhân dân; các cơ chế chính sách
được ban hành nhìn chung là kịp thời; bộ máy thực hiện Chương trình từ
Trung ương đến cơ sở được tổ chức đồng bộ, thống nhất; công tác quy hoạch
và lập đề án xây dựng nông thôn mới, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội,
phát triển sản xuất, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo ở địa bàn nông thôn có
nhiều tiến bộ; nguồn lực đầu tư cho Chương trình ngày càng tăng lên; công
tác kiểm tra, giám sát được tăng cường; quyền làm chủ, vai trò làm chủ của
nhân dân được nâng lên; hệ thống chính trị cơ sở được vững mạnh lên; an
ninh trật tự ở nông thôn được đảm bảo; đặc biệt, trong 3 năm qua, thu nhập
của người nông dân đã tăng gấp gần 2 lần. Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn

tồn tại, hạn chế trong xây dựng nông thôn mới, trong đó nổi lên là để đạt được
mục tiêu phấn đấu số xã đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2020 là 50% đòi hỏi
sự nỗ lực phải lớn hơn rất nhiều; nhận thức về ý nghĩa quan trọng của Chương
trình ở nhiều cơ quan, đơn vị, trong nhân dân còn chưa sâu; việc tổ chức chỉ đạo
triển khai thực hiện còn chưa quyết liệt, nhiều nơi làm chưa tốt; nguồn lực đầu
tư còn hạn chế.
Do đó các Bộ, ngành chức năng, các địa phương tiếp tục bám sát, thực
hiện, đồng bộ các nội dung, giải pháp của Chương trình, trước hết là tập trung
đưa khoa học công nghệ vào phát triển sản xuất nông, lâm, thủy sản để tăng
năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp
Việt Nam; từ đó tăng thu nhập cải thiện đời sống của người dân; Việc đưa khoa
học, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp phải làm nhanh,
khẩn trương, đặc biệt là trong lai tạo giống cây con cho năng suất, chất lượng
cao; đưa máy móc, công nghệ cơ giới hiện đại vào thâm canh, tưới tiêu. Bên
cạnh đó, các địa phương cần có các cách làm năng động, sáng tạo, có chính sách
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn nông thôn như đầu tư làm
công nghiệp, làm dịch vụ trên địa bàn nông thôn, qua đó góp phần giải quyết
18


việc làm cho người lao động, chuyển dịch lao động trực tiếp làm nông nghiệp
sang làm dịch vụ, làm công nghiệp, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho lao
động nông thôn. Tạo sự liên kết chặt chẽ, hình thành chuỗi giá trị trong sản xuất,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
Bên cạnh nguồn lực đầu tư, nhà nước cần đặc biệt quan tâm xã hội hóa,
huy động các nguồn lực đầu tư khác vào nông thôn, đặc biệt là đầu tư cho cơ
sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện, y tế, giáo dục, viễn thông... Lồng ghép,
sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho các chương trình xây dựng và
phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương. Quan tâm đến công tác đào tạo
nghề, tạo việc làm cho lao động nông thôn. Đào tạo nghề theo hướng, thứ

nhất là trang bị kiến thức khoa học, công nghệ, cách làm để làm tốt hơn công
việc đang làm, cụ thể là làm nông nghiệp; thứ hai là đào tạo để chuyển sang
làm ngành nghề khác cho thu nhập cao hơn như làm công nghiệp, làm dịch vụ
trên địa bàn.Giải pháp quan trọng để thực hiện Chương trình huy động nguồn
lực xây dựng nông thôn mới, cần hết sức quan tâm đẩy mạnh công tác tuyên
truyền vận động, nâng cao nhận thức, phát huy sự tham gia tích cực, chủ động
của nhân dân và sự quan tâm của toàn xã hội; tiếp tục hoàn thiện các cơ chế
chính sách, có cơ chế đặc thù hỗ trợ xây dựng nông thôn mới ở các vùng khó
khăn, có điểm xuất phát thấp; đẩy mạnh thực hiện các nội dung xây dựng
nông thôn mới; đặc biệt quan tâm đến công tác lãnh đạo, điều hành, có kế
hoạch hoạt động, phân công cụ thể, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện Chương trình; kịp thời động viên, khen thương các cá nhân, tổ chức có
nhiều thành tích trong thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới...
1.2.3 Nội dung huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới
a, Nguồn vốn Trung ương
* Vốn từ chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới:
- Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một
chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc
phòng do Chính phủ Việt Nam xây dựng và triển khai trên phạm vi nông thôn
toàn quốc, căn cứ tinh thần của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành

19


Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn (ngày 5 tháng 8 năm 2008).
- Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia chịu trách nhiệm huy động và đảm bảo nguồn lực để hoàn thành
mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình được Thủ tướng Chính phủ giao. Đối
với các địa phương không được hỗ trợ nguồn vốn thực hiện các chương trình

mục tiêu quốc gia từ ngân sách trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp ban hành Nghị quyết bố trí vốn từ ngân sách địa
phương để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tại địa phương. Đối với
các địa phương được hỗ trợ nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia từ ngân sách trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp ban hành nghị quyết bố trí vốn đối ứng từ ngân sách địa
phương theo quy định đối với nguồn vốn huy động từ cộng đồng dân cư để thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia phải được thực hiện trên tinh thần tự
nguyện, hợp lý, có tính đến đặc điểm kinh tế - xã hội, mức độ khó khăn của từng
địa phương; đảm bảo các nguyên tắc công khai, minh bạch và trách nhiệm giải
trình theo quy định.
- Ban Chỉ đạo Trung ương có chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ
nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc liên quan đến quản lý,
điều hành và tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2016 – 2020.
* Vai trò vốn từ chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới:
-Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên
tiến.
- Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch;
gắn phát triển nông thôn với đô thị theo qui hoạch; từng bước thực hiện công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.

20


- Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ.
- Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời

sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng
cao.
* Vốn Trái phiếu chính phủ:
- Trái phiếu Chính phủ bao gồm trái phiếu ký danh, trái phiếu vô danh.
Trái phiếu ký danh là loại trái phiếu có ghi tên cơ quan, đơn vị, cá nhân (gọi tắt
là người mua trái phiếu) trên chứng chỉ trái phiếu hoặc đăng ký tên tại cơ quan
phát hành trái phiếu. Trái phiếu vô danh là loại trái phiếu không ghi tên người
mua trên chứng chỉ trái phiếu, đăng ký tên tại cơ quan phát hành.
- Trái phiếu Chính phủ có 3 hình thức chủ yếu sau:
+ Tín phiếu kho bạc: là loại trái phiếu ngắn hạn dưới 1 năm, dùng để huy
động vốn bù đắp thiếu hụt NSNN tạm thời trong năm tài chính.
+ Trái phiếu kho bạc: là loại trái phiếu có thời hạn từ 1 năm trở lên, dùng
để huy động vốn bù đắp thiếu hụt NSNN, đáp ứng nhu cầu chi đầu tư phát triển
trong kế hoạch NSNN được duyệt.
+ Trái phiếu công trình: là loại trái phiếu có kỳ hạn từ 1 năm trở lên, dùng
để huy động vốn cho từng công trình cụ thể theo kế hoạch đầu tư của Nhà nước,
trái phiếu công trình bao gồm. Trái phiếu công trình huy động vốn cho các công
trình của Trung ương do Bộ Tài chính bảo lãnh thanh toán, trái phiếu huy động
vốn cho các công trình địa phương do ngân sách địa phương bảo lãnh thanh
toán.
- Tuỳ theo từng đợt phát hành, trái phiếu Chính phủ có những mệnh giá
khác nhau được in sẵn trên chứng chỉ trái phiếu, hoặc không in sẵn trên tờ trái
phiếu, nhưng được cơ quan phát hành ghi trên chứng chỉ trái phiếu hoặc giấy sở
hữu trái phiếu theo nhu cầu của người mua trái phiếu.
- Vốn trái phiếu Chính phủ bố trí để đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã theo
đúng mục tiêu của chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
21



b, Nguồn ngân sách địa phương
Huy động tối đa nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức
triển khai chương trình. Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tăng tỷ lệ vốn thu
được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất trên địa bàn xã (sau khi đã trừ đi chi phí) để lại cho ngân sách xã,
ít nhất 70% thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới.
Tăng cường nguồn thu cho ngân sách địa phương thông qua việc xác định
lại nguồn thu phân cấp cho các địa phương trên cơ sở Luật Ngân sách nhà nước
sửa đổi. Đồng thời tăng cường nguồn thu cho ngân sách địa phương từ đất thông
qua rà soát xác định quỹ đất, tạo quỹ đất sạch để thực hiện đấu giá; tăng cường
công tác đấu giá quyền sử dụng đất và thu hẹp đối tượng giao đất; đẩy nhanh
tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
c, Nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác
- Quy trình lồng ghép các nguồn vốn đầu tư của các dự án, chương trình
được thực hiện đồng bộ, thống nhất từ khâu lập, phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu
tư phát triển, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá kết quả.
- Lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để thực hiện một hoặc nhiều chương
trình, dự án trên địa bàn; trong đó phải phân định cụ thể tỷ lệ, cơ cấu đối với
từng nguồn vốn đầu tư trong tổng mức đầu tư.
- Cơ cấu các nguồn vốn đầu tư lồng ghép phải kế hoạch hóa hàng năm và
trong hồ sơ dự án, để cơ quan quản lý cân đối kế hoạch nguồn vốn đầu tư các
chương trình, dự án đang triển khai trên địa bàn; tham mưu cho cơ quan có thẩm
quyền quyết định phê duyệt dự án.
- Trong quá trình thực hiện lồng ghép các nguồn vốn đầu tư khác nhau từ
các chương trình, dự án phải đảm bảo nguyên tắc có nhiệm vụ và mục tiêu
tương đồng; trong quá trình lồng ghép không làm thay đổi mục tiêu riêng và
đảm bảo tính hiệu quả đầu tư của các chương trình, dự án khi tham gia lồng
ghép.
- Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đủ các nguồn vốn do tỉnh quản lý trong kế
hoạch hàng năm và kế hoạch trung hạn cho các huyện nghèo trong tổng mức

22


vốn được phê duyệt để thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa
bàn các huyện nghèo; Ủy ban nhân dân 06 huyện miền núi có trách nhiệm cân
đối các nguồn lực của địa phương đảm bảo tuân thủ nghiêm túc cơ cấu nguồn
vốn đầu tư đã được phê duyệt.
- Trong phân bổ và lồng ghép các nguồn vốn đầu tư, phải ưu tiên bố trí
các nguồn lực thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển sản xuất, nâng
cao dân trí, an sinh xã hội, đa dạng hóa sinh kế, mô hình giảm nghèo; đảm bảo
đầu tư có tính bền vững; hoàn thành các tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn.
- Đối với các nguồn vốn đầu tư lồng ghép từ nguồn vốn ngân sách Trung
ương (vốn ngân sách Trung ương bổ sung cân đối ngân sách địa phương và vốn
ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu); nguồn vốn trái phiếu Chính phủ; vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn viện trợ không hoàn lại được tài trợ từ
các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ... và nguồn vốn ngân sách địa
phương có cơ cấu nguồn vốn trên 30% được thực hiện theo các quy định về
quản lý đầu tư xây dựng hiện hành của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định một số nhiệm vụ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh và các quy định pháp luật
khác có liên quan. Trường hợp chương trình, dự án có quy định riêng thì được
áp dụng theo quy định riêng của chương trình, dự án đó.
- Đối với nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới và nguồn vốn ngân sách tỉnh cân đối đầu tư xây dựng
nông thôn mới; cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng được thực hiện theo các văn
bản hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan có hiệu lực thi hành trong giai đoạn
2016-2020.
- Đối với nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững, cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng thực hiện theo quy

định của Bộ Tài chính về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư cho các dự
án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội của các huyện nghèo thực
hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương
trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo và các văn
bản của các Bộ, ngành liên quan có hiệu lực thi hành trong giai đoạn 2016-2020.
23


- Các dự án có lồng ghép các nguồn vốn đầu tư mà tỷ lệ nguồn vốn ngân
sách Nhà nước chiếm dưới 30% vốn thì cơ chế quản lý theo cơ cấu từng nguồn
vốn tham gia, đồng thời phải có sự thỏa thuận sử dụng vốn nhà nước của cơ
quan có thẩm quyền; đơn vị chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về chất lượng, quản
lý tài chính và hiệu quả đầu tư của các nội dung được lựa chọn thực hiện đầu tư.
Đối với các nội dung đầu tư sử dụng vốn ODA thì thực hiện theo Hiệp định ký
kết với đối tác cấp ODA.
- Đối với các nguồn vốn đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện tự
huy động, bao gồm: Vốn hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, huy
động đóng góp của cộng đồng dân cư... Thì Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện
vận dụng các văn bản quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hiện
hành của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương để thỏa thuận với bên tài trợ
trong quá trình lập và triển khai thực hiện kế hoạch lồng ghép, đảm bảo thực
hiện tiết kiệm và hiệu quả đầu tư; phát huy vai trò làm chủ của người dân và
cộng đồng; thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện và giám sát, đánh giá đầu tư dự án. Trường hợp, Ủy ban nhân dân xã không
đủ năng lực theo quy định để quản lý dự án các dự án do mình làm chủ đầu tư
thì thực hiện thuê tư vấn để quản
d, Nguồn vốn tín dụng
Nguồn vốn tín dụng: Gồm vốn tín dụng ưu đãi đầu tư phát triển của Nhà
nước và vốn tín dụng thương mại. Nguồn vốn tín dụng ưu đãi đầu tư của Nhà
nước được phân bổ cho các huyện để thực hiện chương trình kiên cố kênh

mương, phát triển giao thông nông thôn, xây dựng kết cấu hạ tầng nuôi trồng
thủy sản, hạ tầng làng nghề nông thôn hoặc mua xi măng và các vật liệu cần
thiết khác hỗ trợ cho các xã điểm xây dựng nông thôn mới để xây dựng hệ thống
giao thông, kiên cố hóa kênh mương nội đồng, làm cơ sở để góp phần thực hiện
các tiêu chí giao thông, thủy lợi; để thực hiện lồng ghép vào các dự án thuộc các
lĩnh vực cho phù hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và yêu cầu.
Nguồn vốn này có vai trò đặc biệt quan trọng với những ưu đãi về lãi suất,
thủ tục vay vốn và thời gian vay... giúp cho các hộ nông dân và nông dân nghèo
có thêm nguồn lực tài chính để đầu tư mua cây, con giống và phân bón... góp
phần phát triển kinh tế gia đình, xóa đói giảm nghèo và vươn lên làm giàu.
24


Thực tế cho thấy, với đặc thù hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh miền núi hiện nay thì nguồn vốn đầu tư thông qua các chương trình tín dụng
chính sách rất phù hợp và thích ứng với năng lực sử dụng vốn của người vay. Đó
là, mức vay cho một số chương trình phát triển kinh doanh tối đa có thể lên tới
50 triệu đồng với lãi suất ưu đãi, thủ tục đơn giản, thuận tiện lại không phải thế
chấp tài sản; phương thức quản lý ủy thác thông qua các tổ chức chính trị xã hội.
Vì vậy, có thể lồng ghép giữa hoạt động đầu tư vốn tín dụng ưu đãi với hoạt
động chuyển giao khoa học kỹ thuật nông, lâm, ngư nghiệp để người vay sử
dụng vốn có hiệu quả cao hơn.
e, Nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp
Việc huy động nguồn lực từ DN được thực hiện thông qua chính sách
khuyến khích DN đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, theo đó, DN được hưởng
các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư bổ sung của Nhà nước thông qua chính sách về đất
đai như miễn, giảm tiền sử dụng đất, miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của
Nhà nước; được hỗ trợ thuê đất, mặt nước của hộ gia đình, cá nhân; được miễn,
giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Không chỉ có vậy, DN còn được hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ

phát triển thị trường mà trong đó hỗ trợ chi phí quảng cáo đến 70%, được hỗ trợ
dịch vụ tư vấn, hỗ trợ áp dụng khoa học và công nghệ, hỗ trợ cước phí vận tải...
Những ưu đãi, hỗ trợ mạnh mẽ từ Nhà nước là cơ sở để kỳ vọng thu hút các DN
sẽ đạt kết quả khả quan, góp phần tăng nguồn lực tài chính. Nguồn vốn ODA và
nguồn vốn vay ưu đãi cũng được ưu tiên và chú trọng đầu tư trong lĩnh vực này.
Vụ trưởng Vũ Nhữ Thăng cho biết, cơ chế huy động nguồn lực xây dựng NTM
được thực hiện theo hướng đa dạng hóa các nguồn vốn. Trong nguồn vốn huy
động từ NSNN, vốn trực tiếp cho chương trình khoảng 17%, vốn từ các chương
trình mục tiêu quốc gia và chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển
khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên địa bàn khoảng
23%. Điều này có nghĩa là nguồn NSNN cũng có sự lồng ghép và cơ chế huy
động nguồn lực cho chương trình được thực hiện theo hướng đa dạng hoá các
nguồn vốn, không chỉ phụ thuộc vào nguồn vốn NSNN
f, Nguồn vốn huy động đóng góp từ cộng đồng dân cư

25


×