BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÊ TRƯƠNG HẢI HIẾU
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG BỐI CẢNH
THỰC HIỆN CƠ CHẾ ĐẶC THÙ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh, năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÊ TRƯƠNG HẢI HIẾU
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG BỐI CẢNH
THỰC HIỆN CƠ CHẾ ĐẶC THÙ
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 9310102
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. ĐINH SƠN HÙNG
2. PGS.TS. NGUYỄN MINH TUẤN
TP. Hồ Chí Minh, năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận án “Nâng cao chất lượng tăng trưởng trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc thù” là công trình
nghiên cứu độc lập của riêng tác giả dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đinh Sơn
Hùng và PGS.TS.Nguyễn Minh Tuấn.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong Luận án này, không có
nghiên cứu nào của tác giả khác được sử dụng trong Luận án này mà không được trích
dẫn theo đúng quy định. Tác giả cam đoan rằng toàn phần hay phần lớn Luận án này
chưa từng được công bố hoặc sử dụng để nhận bằng cấp ở nơi khác.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 04 năm 2020
Tác giả Luận án
Lê Trương Hải Hiếu
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
ABSTRACT
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN
: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian
Nations)
CBXH
: Công bằng xã hội
CLTT
: Chất lượng tăng trưởng
CNTB
: Chủ nghĩa tư bản
CNTT
: Công nghệ thông tin
CNXH
: Chủ nghĩa xã hội
EU
: Liên minh Châu Âu (European Union)
FDI
: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)
GDP
: Tổng thu nhập quốc nội (Gross Domestic Product)
GRDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn (Gross Regional Domestic Product)
GS
: Giáo sư
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KCN
: Khu công nghiệp
KCX
: Khu chế xuất
KHCN
: Khoa học công nghệ
KT XH
: Kinh tế xã hội
KTCT
: Kinh tế chính trị
KTQT
: Kinh tế quốc tế
KTTĐPN
: Kinh tế trọng điểm phía Nam
LLSX
: Lực lượng sản xuất
NQTW
: Nghị quyết Trung ương
ODA
: Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ( Official Development Assistance)
QHSX
: Quan hệ sản xuất
TFP
: Nhân tố năng suất tổng hợp
TP.HCM
: Thành phố Hồ Chí Minh
TS
: Tiến sĩ
TTKT
: Tăng trưởng kinh tế
UBND
: Uỷ ban Nhân dân
USD
........................................................................................................: Đô la Mỹ
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 4.1: Tổng các dự án và vốn đầu tư giai đoạn 2011 – 2018........................82
Bảng 4.2: Giá trị giải ngân các dự án ODA giai đoạn 2013 – 2018....................83
Bảng 4.3: Số lượng và vốn đăng kí của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố giai
đoạn 2013 – 2018.................................................................................87
Bảng 4.4: Số lượng lao động được giải quyết việc làm và chỗ làm mới được tạo ra
trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2013 – 2018....................................90
Bảng 4.5: Số lượng hộ nghèo qua các năm 2013 – 2018.....................................91
Bảng 4.6: Nguồn vốn huy động và số lượng hộ nghèo được giải quyết vay vốn
giai đoạn 2013 – 2018..........................................................................92
Bảng 4.7: Kinh phí cho việc hỗ trợ người nghèo giai đoạn 2013 – 2018...........93
Bảng 4.8: Số lượng các di tích được xếp hạng cấp quốc gia và thành phố
giai đoạn 2013 – 2017..........................................................................95
Bảng 4.9: Lượt khách viếng thăm các di tích giai đoạn 2012 – 2018.................96
Bảng 4.10: Số lượng sinh viên được đào tạo nghề theo trình độ trình độ
giai đoạn 2013 – 2017..........................................................................98
Bảng 4.11: Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề giai đoạn 2013 – 2018..................98
Bảng 4.12: Số lượng trường, lớp phổ thông tại 24 quận, huyện
giai đoạn 2012 – 2018..........................................................................99
Bảng 4.13: Tỷ lệ học sinh được đi học ở các độ tuổi giai đoạn 2014 – 2018....99
Bảng 4.14: Lộ trình thực hiện đề án trong giai đoạn 2014 – 2017....................100
Bảng 4.15: Số lượng và tỷ lệ học sinh, sinh viên ngoài công lập
giai đoạn 2012 – 2018........................................................................101
Bảng 4.16: Số lượng giường bệnh và tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi
giai đoạn 2013 – 2018........................................................................105
TÓM TẮT
ĐỀ TÀI: “Nâng cao chất lượng tăng trưởng trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc thù”
Để thực hiện đề tài nghiên cứu trên tác giả đã nghiên cứu tổng quan một số
công trình tiêu biểu liên quan đến đề tài luận án, từ đó xác định khoảng trống trong
nghiên cứu, đồng thời có sự kế thừa và phát triển các công trình nghiên cứu liên quan
đến đề tài. Tiếp theo, tác giả đã phân tích rõ cơ sở lý luận để nghiên cứu đề tài bao
gồm: những khái niệm và nội dung cơ bản của tăng trưởng và nâng cao chất lượng
tăng trưởng, đặc biệt là lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và quan điểm của Đảng và
Nhà nước về nâng cao chất lượng tăng trưởng, phù hợp với chuyên ngành Kinh tế
chính trị, đồng thời tác giả cũng nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước về nâng cao
chất lượng tăng trưởng, để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho thành phố Hồ Chí
Minh. Tiếp theo, tác giả đã xác định phương pháp luận nghiên cứu và các phương pháp
nghiên cứu cụ thể, nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài luận án. Trên cơ sở
phương pháp nghiên cứu, tác giả đi sâu phân tích thực trạng chất lượng tăng trưởng
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2011 – 2018, trên các lĩnh vực cơ
bản, bao gồm: chất lượng tăng trưởng kinh tế; chất lượng giải quyết các vấn đề xã
hội, đảm bảo an sinh xã hội; chất lượng bảo vệ môi trường, đảm bảo sự cân bằng về
môi trường, sinh thái; chất lượng thể chế kinh tế; chất lượng đào tạo nguồn nhân lực.
Từ đó, rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân, đồng thời xác
định những vấn đề đặt ra cần giải quyết để nâng cao chất lượng tăng trưởng trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh thực hiện cơ chế, chính sách đặc thù. Trên
cơ sở phân tích rõ thực trạng chất lượng tăng trưởng trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh thời gian qua, tác giả đã đề xuất những định hướng, mục tiêu và giải pháp để
nâng cao chất lượng tăng trưởng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian
tới, bao gồm: nhóm giải pháp để nâng cao chất lượng tăng trưởng bảo vệ môi trường;
nhóm giải pháp nâng cao chất lượng thể chế kinh tế; nhóm giải pháp nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Theo tác
giả, những giải pháp trên, nếu được thực hiện tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng
tăng trưởng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh thực hiện cơ chế,
chính sách đặc thù.
Từ khóa: Chất lượng tăng trưởng, Phát triển thành phố Hồ Chí Minh, Cơ chế đặc thù,
Cơ chế đặc thù cho thành phố Hồ Chí Minh, Phát triển thành phố Hồ Chí Minh.
ABSTRACT
TOPIC: “Improving the quality of growth in Ho Chi Minh city in the context
of implementing a specific mechanism”
In order to carry out the research project, the author has reviewed an overview of
some typical works related to the thesis topic, thereby identifying gaps in the research, and
at the same time inheriting and developing the technologies. Research process related to
the topic. Next, the authors have analyzed the theoretical basis to study the topic including:
the basic concepts and contents of growth and improving the quality of growth, especially
the theory of Marxism Lenin and the Party and State's views on improving the quality of
growth, consistent with the major of Political Economics, and the author also studies the
experience of some countries on improving the quality of growth, to from That will draw
lessons for Ho Chi Minh city. Next, the author has determined the research methodology
and specific research methods, in order to serve the research of the thesis topic. Based on
the research methodology, the author goes into depth analysis of the growth quality
situation in Ho Chi Minh City in the period of 2011 2018, in basic fields, including: the
quality of economic growth; quality of solving social problems, ensuring social security;
quality of environmental protection, ensuring ecological and ecological balance; quality of
economic institutions; quality of human resource training. From there, draw out the
achieved results, limitations and causes, and identify the issues that need to be addressed to
improve the quality of growth in Ho Chi Minh City in the context of implementing the
mechanism. specific books. On the basis of clearly analyzing the actual quality of growth in
Ho Chi Minh City in recent years, the author has proposed orientations, goals and
solutions to improve the quality of growth in Ho Chi Minh City in the coming time, include:
groups of solutions to improve the quality of environmental protection growth; group of
solutions to improve the quality of economic institutions; solutions to improve the quality of
human resources, especially the development of high quality human resources. According
to the author, the above solutions, if implemented well, will contribute to improving the
quality of growth in Ho Chi Minh City in the context of implementing specific mechanisms
and policies.
Keywords: Growth quality, Ho Chi Minh City Development, Specific Mechanism, Specific
Mechanism for Ho Chi Minh City, Ho Chi Minh City Development.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nâng cao chất lượng tăng trưởng là mục tiêu quan trọng của hầu hết các quốc gia,
đặc biệt là đối với các nước kém phát triển hoặc đang phát triển vì điều đó sẽ tạo điều
kiện để khắc phục tình trạng đói nghèo, kém phát triển, cải thiện, nâng cao đời sống vật
chất lẫn đời sống tinh thần cho người dân, góp phần giải quyết tốt những vấn đề xã hội,
đồng thời bảo vệ môi trường, sinh thái. Tuy nhiên, những mặt trái của tăng trưởng nhanh
đối với một số quốc gia như tăng trưởng kinh tế một cách nhanh chóng dẫn đến tình
trạng tàn phá tài nguyên, môi trường sinh thái, thể chế kinh tế và chính trị không ổn định,
phân hoá giàu nghèo tăng, sự phát triển của văn hoá xã hội không theo kịp tăng trưởng
kinh tế… Trước tình hình đó, các quốc gia trong quá trình hoạch định các chính sách phát
triển luôn chú trọng đến chất lượng tăng trưởng (CLTT), làm sao để vừa tăng trưởng
kinh tế (TTKT) nhanh, vừa có thể phát triển một cách bền vững và vừa giải quyết hài
hòa giữa tăng trưởng nhanh nhất với chất lượng tăng trưởng, đồng thời giải quyết tốt
các vấn đề xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, gìn giữ và phát triển môi trường sinh thái, xây
dựng một thể chế kinh tế ổn định, hiệu quả.
Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là một trong những trung tâm kinh tế quan
trọng nhất của Việt Nam, chiếm 0,6% diện tích và hơn 7,8 % dân số cả nước, đồng thời
là hạt nhân của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN). Hiện TP.HCM đóng góp
hơn 65% GRDP của Vùng KTTĐPN và đóng góp hơn 20% GDP của cả nước. Tốc độ
TTKT của thành phố Hồ Chí Minh trong hơn 30 năm vừa qua từ khi đổi mới đến nay
luôn cao hơn từ 1,5 đến 1,8 lần so với tốc độ TTKT chung của cả nước, từ đó đã góp
phần đưa thành phố trở thành đầu tàu kinh tế của cả nước, là “cực tăng trưởng” lớn
nhất, là trung tâm kinh tế lớn và quan trọng nhất của cả nước. Tuy nhiên, vì nhiều
nguyên nhân khác nhau, thời gian qua kinh tế TP.HCM vẫn chủ yếu là thực hiện phương
thức tăng trưởng theo chiều rộng, theo số lượng và chủ yếu là mở rộng quy mô. Phương
thức tăng trưởng này tuy có những ưu điểm nhất định trong việc đạt mục tiêu về tăng
tốc độ và quy mô về GDP nhưng trong dài hạn và khi nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu
vào kinh tế quốc tế, cạnh tranh ngày càng thêm gay gắt thì phương thức tăng trưởng chủ
yếu theo chiều rộng, theo số lượng sẽ bộc lộ nhiều hạn chế. Vì vậy chuyển đổi phương
thức tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng, theo số lượng sang ph ương th ức tăng trưởng
chủ yếu theo chiều sâu và chất lượng là yêu cầu khách quan và cấp bách khi thế giới và
Việt Nam bước vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đồng thời, nâng cao chất
lượng tăng trưởng kinh tế là nội dung “hạt nhân’’ hàng đầu của tái cấu trúc kinh tế
TP.HCM cũng như kinh tế Việt Nam.
Tuy nhiên, với vai trò là Thành phố lớn của cả nước và cùng với Hà Nội, Đà Nẵng
đang có nhiều khó khăn, vướng mắc, hạn chế về thẩm quyền, về thể chế trong giải
quyết các vấn đề đô thị, môi trường, hạ tầng giao thông, kinh tế xã hội (KT – XH) rất
cần có sự phân quyền và các cơ chế chính sách đúng mức để giải quyết nhanh các nhu
cầu vừa bức xúc trước mắt, vừa cơ bản lâu dài của các Thành phố lớn.
Khoảng 10 năm gần đây, các nhà khoa học và quản lý ở Việt Nam đã đề cập đến
chất lượng tăng trưởng kinh tế, tiến bộ, công bằng xã hội (CBXH) và phát triển bền
vững nhưng về lý luận, trả lời cho câu hỏi: Thế nào là chất lượng tăng trưởng kinh tế?
Thế nào là công bằng xã hội? Thế nào là phát triển bền vững? Xác định nội dung, tiêu chí
của chất lượng tăng trưởng kinh tế, của công bằng xã hội và phát triển bền vững như
thế nào? Mối quan hệ giữa chất lượng tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội và phát
triển bền vững diễn ra và thực hiện thế nào?...vẫn còn nhiều quan điểm rất khác nhau.
Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, đảm bảo tiến bộ công bằng xã hội và phát
triển bền vững là những mục tiêu có quan hệ mật thiết, quan hệ biện chứng với nhau và
cần đạt được đó là những mục tiêu song song, đồng thời trong mọi kế hoạch, mọi chiến
lược phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam, cũng như ở TP.HCM trong giai đoạn mới khi
thế giới bước vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Về thực tiễn hiện nay cơ chế, giải
pháp, điều hành để nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, đảm bảo công bằng xã hội
và phát triển bền vững chưa đồng bộ, chưa hiệu quả. TP.HCM là một trong những trung
tâm kinh tế lớn nhất cả nước, vì vậy nếu TP.HCM nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh
tế, đảm bảo công bằng xã hội và phát triển bền vững một cách hiệu quả thì sẽ có tác
động tích cực đến nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, thực hiện công bằng xã hội
và phát triển bền vững của cả nước.
Đại hội Đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ X (2015 2020) đã xác định 7
chương trình đột phá để phát triển Thành phố, trong đó có “Chương trình nâng cao chất
lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh của kinh tế Thành phố đáp ứng yêu cầu hội
nhập”. Với mục tiêu tập trung nguồn lực phát triển nhanh các ngành kinh tế có hàm
lượng khoa học công nghệ (KH CN) cao, giá trị gia tăng cao, mô hình tăng trưởng kinh
tế phát triển theo chiều rộng về số lượng được chuyển đổi sang mô hình phát triển theo
chiều sâu, có chất lượng, hiệu quả cao, bền vững. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế (KTQT) ngày càng được mở rộng, việc TP.HCM thực hiện thí điểm cơ chế, chính
sách phát triển TP.HCM theo Nghị quyết số 54/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội
(Nghị quyết số 54 của Quốc Hội) để nâng cao CLTT là vô cùng cần thiết, để thành phố
xứng đáng là trung tâm kinh tế của cả nước, đồng thời cũng để thực hiện Nghị quyết
Đại hội Đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ X (2015 2020) đảm bảo vừa tăng trưởng
kinh tế nhanh, vừa nâng cao chất lượng tăng trưởng, góp phần nâng cao đời sống vật
chất, đời sống tinh thần của Nhân dân thành phố, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, bảo
vệ môi trường sinh thái và xây dựng cơ chế, chính sách phát triển kinh tế ổn định, hiệu
quả.
Nghị quyết số 54 của Quốc Hội ban hành đến nay được 3 năm, Thành phố đã triển
khai Kế hoạch số 171/KHTU ngày 28/12/2017, các chương trình, đề án, kế hoạch để thực
hiện và Hội đồng Nhân dân (HĐND) Thành phố chuẩn bị ban hành nhiều Nghị quyết liên
quan đến Nghị quyết số 54 của Quốc hội. Nhìn chung việc vận dụng và triển khai Nghị
quyết ở bước đầu, nhiều chương trình, đề án đang nghiên cứu, nhiều vấn đề, nội dung
mới có liên quan đến Luật, Nghị định, Thông tư hiện hành nên việc áp dụng thí điểm
cũng phải nghiên cứu, so sánh, cân nhắc, lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan và xin chỉ
đạo của Trung ương, Chính phủ....Do vậy, việc nghiên cứu sâu, đầy đủ, đồng bộ mối
quan hệ giữa chất lượng tăng trưởng kinh tế và cơ chế đặc thù mà Quốc Hội cho phép
vận dụng trên địa bàn Thành phố là cần thiết. Từ đó mới khái quát lại những kết quả,
các mặt được, hạn chế, các nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, góp ý để hoàn thiện cơ
chế thí điểm đặc thù và sơ kết, tổng kết vấn đề nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế
trên địa bàn Thành phố sau khi có triển khai cơ chế đặc thù này. Đồng thời sau hơn 30
năm đổi mới chất lượng tăng trưởng kinh tế trên địa bàn Thành phố vẫn chưa tương
xứng với tiềm năng, lợi thế vốn có, chưa khai thác hết nguồn lực hiện có, đặc biệt là
nguồn lực về đất đai, nhân lực, chất xám, công nghệ của Thành phố, chất lượng tăng
trưởng kinh tế Thành phố còn chưa đạt yêu cầu và bị kìm hãm bởi cơ chế, chính sách
chưa phù hợp trong thực tiễn của một Thành phố lớn có quy mô về dân số hơn 10 triệu
người. Nghị quyết số 54 của Quốc Hội ban hành sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Thành
phố trong việc khai thác nguồn lực (nhất là nội lực từ đất đai, chất xám, tri thức, công
nghệ...). Do vậy, cần phải nghiên cứu để phát huy, vận dụng vào việc nâng cao CLTT
kinh tế Thành phố. Đó là lý do tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng
tăng trưởng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh thực hiện cơ chế
đặc thù”. Làm luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị (KTCT), để phân
tích, nghiên cứu và đánh giá thực chất CLTT của thành phố thời gian qua. Từ đó, đề xuất
các định hướng và giải pháp nhằm nâng cao CLTT trên địa bàn TP.HCM trong bối cảnh
thực hiện cơ chế đặc thù từ đầu năm 2018 đến nay và sơ kết tổng kết để kiến nghị các
cấp có thẩm quyền vận dụng cho giai đoạn 2020 đến 2025 và tầm nhìn 2030.
2. Tiếp cận nghiên cứu
Hiện nay, có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về CLTT, mỗi cách tiếp cận có ưu
và nhược điểm riêng. Sau khi nghiên cứu, tác giả nhận thấy có 2 hướng tiếp cận chủ
yếu về chất lượng tăng trưởng:
Một là, tiếp cận chất lượng tăng trưởng theo những đặc trưng của phát triển bền
vững bao gồm: nâng cao CLTT kinh tế, gắn với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, đảm
bảo an sinh xã hội, bảo vệ và phát triển môi trường, sinh thái, xây dựng cơ chế kinh tế
ổn định, hiệu quả.
Hai là, tiếp cận đánh giá chất lượng tăng trưởng thuần túy về mặt kinh tế, dựa
trên cơ sở phân tích, đánh giá các yếu tố đầu vào tác động đến TTKT, dưới dạng như
hàm sản xuất tổng quát, biểu thị mối quan hệ phụ thuộc giữa đầu ra với các nhân tố đầu
vào.
Tác giả đã lựa chọn hướng nghiên cứu của luận án theo hướng phát triển bền
vững, để nghiên cứu chất lượng tăng trưởng, vì theo hướng tiếp cận này tác giả có thể
phân tích, đánh giá được chất lượng tăng trưởng trên các phương diện cơ bản sau:
Đánh giá chất lượng tăng trưởng bao hàm những yếu tố nâng cao chất lượng
TTKT và năng lực cạnh tranh của kinh tế TP.HCM.
Đánh giá chất lượng tăng trưởng về các yếu tố xã hội như: việc làm, xoá đói
giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội.
Đánh giá chất lượng tăng trưởng về đảm bảo môi trường, sinh thái.
Đánh giá CLTT gắn với xây dựng thể chế kinh tế ổn định, hiệu quả.
3. Mục tiêu, giả thiết và câu hỏi nghiên cứu của luận án
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận án là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về CLTT trên địa bàn
TP.HCM trong những năm qua. Từ đó, đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm
nâng cao CLTT của Thành phố, trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc thù theo Nghị quyết
54 của Quốc Hội giao cho TP.HCM thí điểm từ 2018 đến nay và đến giai đoạn 2020 –
2025, tầm nhìn 2030.
Để thực hiện mục tiêu trên, luận án cần giải đáp các câu hỏi sau:
Thực trạng CLTT trên địa bàn TP.HCM thời gian qua như thế nào? Những kết quả
đạt được và nguyên nhân? Những hạn chế và nguyên nhân? Những vấn đề đặt ra về
nâng cao CLTT trên địa bàn TP.HCM trong giai đoạn từ 2011 2018?
Những định hướng và giải pháp nào để nâng cao CLTT trên địa bàn TP.HCM,
trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc thù từ giai đoạn 2020 – 2025 và tầm nhìn 2030?
3.2. Giả thiết nghiên cứu
3.2.1. Lý thuyết và thực tiễn đã chỉ ra những mô hình tăng trưởng khác nhau. Mỗi
mô hình đều có những ưu, nhược điểm, có những ưu thế và thế mạnh riêng. Nhưng ở
góc độ của phát triển kinh tế hiện nay và căn cứ vào thực tiễn TP.HCM thì mô hình tăng
trưởng bền vững tỏ ra có nhiều lợi thế và phù hợp với kinh tế TP.HCM.
3.2.2. Chất lượng tăng trưởng kinh tế TP.HCM thực hiện theo hướng tiếp cận
theo hướng những đặc trưng của phát triển bền vững, tiến bộ công bằng xã hội và gắn
với cơ chế đặc thù mà Nghị quyết 54 của Quốc hội đã giao cho Thành phố thế nào?
3.2.3. Chất lượng tăng trưởng kinh tế TP.HCM được đo lường và biểu hiện trên
các khía cạnh;
Duy trì tốc độ tăng trưởng cao hợp lý và ít thay đổi trong thời gian dài.
Chuyển đổi mô hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện
đại (theo ngành và lĩnh vực, theo thành phần kinh tế)
Năng suất các nhân tố tổng hợp cao (TFP) và đóng góp tỷ trọng ngày càng lớn vào
tốc độ tăng GRDP của Thành phố.
Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế TP.HCM bằng việc nâng cao hiệu quả,
năng suất các yếu tố đầu vào. Theo dạng hàm sản xuất tổng quát và biểu hiện mối quan
hệ phụ thuộc giữa đầu ra với các nhân tố đầu vào: Y=Fi (i=1, n).
Tăng trưởng gắn với đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế và năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế (các yếu tố về hiệu quả như năng suất lao động, GRDP/người, tỷ trọng
vốn đầu tư toàn xã hội/GRDP...)
Tăng trưởng kinh tế gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững.
Chất lượng tăng trưởng và công bằng xã hội là những nội dung “hạt nhân” của phát triển
bền vững.
Tăng trưởng kinh tế gắn với thực hiện mở rộng dân chủ và tiến bộ công bằng xã
hội, đây là cốt lõi của sự phát triển. Chất lượng tăng trưởng và công bằng xã hội có quan
hệ mật thiết, hỗ tương lẫn nhau, là điều kiện tiền đề của nhau.
Công bằng xã hội được thực thi đầy đủ trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị và xã
hội. Công bằng xã hội trong kinh tế biểu hiện tập trung ở những phương diện chính, như
sau: thứ nhất, mức sống, mức hưởng thụ của mỗi thành viên trong xã hội do tài năng,
đóng góp, cống hiến của họ cho xã hội quyết định, thứ hai, mọi doanh nghiệp không kể
thuộc thành phần kinh tế nào cũng được tạo cơ hội, điều kiện để phát triển, để cạnh
tranh bình đẳng với nhau, thứ ba, mọi công dân đều được tạo điều kiện và cơ hội như
nhau để cống hiến, để làm việc và phát huy năng lực đảm bảo thỏa mãn tốt nhất nhu
cầu, phát huy hết tiềm năng, trí lực, thể lực để nâng cao mức sống, mức hưởng thụ và
đóng góp nhiều nhất cho xã hội.
3.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu, giả thiết nghiên cứu trả lời những câu hỏi sau đây:
Mô hình tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế TP.HCM sẽ có nội dung
cụ thể, tiêu chí so sánh như thế nào?
Nội dung của công bằng xã hội, phát triển bền vững và mối quan hệ giữa chất
lượng tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, phát triển bền vững trên địa bàn
TP.HCM biểu hiện như thế nào?
Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội và phát triển
bền vững trên địa bàn TP.HCM thời gian qua thế nào? Những kết quả nào sẽ đạt được
và nguyên dân là gì? Đang có những tồn tại, hạn chế gì? Nguyên nhân của những tồn tại,
hạn chế đó?
Những định hướng và giải pháp nào nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh
tế và thực hiện công bằng xã hội trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2020 – 2025, tầm nhìn
2030 và trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc thù theo Nghị quyết 54 của Quốc hội giao
cho TP.HCM làm thí điểm từ năm 2018 đến nay. Mối quan hệ và sự tác động của cơ chế
đặc thù để nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế trên địa bàn Thành phố ra sao?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế, tiến bộ, công bằng xã hội
và phát triển bền vững trên địa bàn TP.HCM trên các phương diện: cơ cấu kinh tế, hiệu
quả kinh tế, an sinh xã hội, hiệu quả quản lý Nhà nước, tình trạng thất nghiệp, phân cực
giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, môi trường đầu tư và phát triển, bảo vệ môi trường
sinh thái và giảm thiểu tác hại của biến đổi khí hậu.
Phân tích đánh giá các chỉ tiêu, các nội dung chất lượng tăng trưởng kinh tế, công
bằng xã hội và phát triển bền vững trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2013 2018 và trong
chừng mực nhất định có so sánh các chỉ tiêu đồng nhất này với cả nước. Nhận định
những thành tựu, hạn chế và rút ra nguyên nhân của thành tựu, hạn chế đó.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: giới hạn nghiên cứu của luận án tập trung chủ yếu vào phân tích
thực trạng chất lượng tăng trưởng trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2011 – 2018.
Về không gian: luận án tập trung nghiên cứu trên phạm vi TP.HCM.
Nguồn số liệu nghiên cứu của đề tài
Thứ nhất, đề tài sử dụng nguồn số liệu thứ cấp từ các cuộc điều tra khảo sát mức
sống của người dân trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 – 2018, của Cục thống kê
TP.HCM, các số liệu trong niên giám thống kê TP.HCM qua các năm, số liệu tổng hợp
của Sở Lao động Thương binh Xã hội, Ban chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo thành phố, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Sở Giáo dục và Đào tạo...
Thứ hai, đề tài sử dụng nguồn số liệu sơ cấp thông qua việc tiến hành điều tra,
khảo sát và xin ý kiến của các chuyên gia trên địa bàn TP.HCM về các vấn đề có mối liên
hệ với kinh tế, phúc lợi xã hội, chất lượng cuộc sống, an sinh xã hội, giáo dục, y tế, môi
trường, cơ chế, chính sách… trên địa bàn TP.HCM. Qua đó, có được đánh giá thực tế hơn
về những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu.
5. Những điểm mới của Luận án
Một là, kế thừa và phát triển các công trình nghiên cứu trước đây, luận án khái
quát hóa để hình thành (xây dựng) khung lý luận về chất lượng tăng trưởng kinh tế, công
bằng xã hội và phát triển bền vững, đề xuất mô hình tăng trưởng kinh tế cho TP.HCM và
nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế.
Hai là, luận án phân tích, đút kết các bài học kinh nghiệm của các nước như Nhật
Bản, Singapore, Trung Quốc, Thái Lan và Pháp trong việc nâng cao CLTT, qua đó tham
khảo những kinh nghiệm thành công và không lặp lại những sai lầm mà các nước khác
đã trải qua để làm rõ mục đích và yêu cầu nghiên cứu của luận án.
Ba là, luận án phân tích, đánh giá bức tranh tổng quát CLTT trên địa bàn TP.HCM,
trước hết là về CLTT kinh tế thông qua các chỉ tiêu tổng hợp về kinh tế, năng suất tổng
hợp về hiệu quả sử dụng các nguồn lực, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chất lượng giải
quyết các vấn đề xã hội thông qua giải quyết việc làm, nâng cao phúc lợi xã hội, đảm
bảo an sinh xã hội, chất lượng môi trường thông qua việc đảm bảo môi trường, sinh thái,
giảm ô nhiễm môi trường, chất lượng thể chế thông qua việc cải cách hành chính, ổn
định kinh tế vĩ mô, thực thi chính sách. Trên cơ sở đó, chỉ ra những thành tựu đạt được và
những tồn đọng, mâu thuẫn đang đặt ra về CLTT của thành phố giai đoạn 2011 2018.
Bốn là, trên cơ sở khái quát lý thuyết và thực tiễn CLTT ở TP.HCM thời gian qua,
kết hợp các bài học kinh nghiệm của các nước, luận án đã đề ra hệ thống các định
hướng và giải pháp cơ bản góp phần nâng cao CLTT ở TP.HCM trong bối cảnh thực
hiện thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù mà Nghị quyết số 54 của Quốc hội giao cho
TP.HCM làm thí điểm, sự tác động của cơ chế đặc thù để nâng cao CLTT kinh tế và
chuyển đổi mô hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án
gồm năm chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến Luận án.
Chương 2: Cơ sở lý luận về chất lượng tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng
trưởng và cơ chế đặc thù.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu của Luận án.
Chương 4: Thực trạng chất lượng tăng trưởng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 2011 – 2018.
Chương 5: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh thực hiện cơ chế, chính sách đặc thù.
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu các công trình khoa học ở trong nước có liên quan đến đề tài luận án,
tác giả nhận thấy có các công trình tiêu biểu sau:
Công trình nghiên cứu: “Đánh giá mô hình tăng trưởng kinh tế TP.HCM giai đoạn
1990 – 2010. Định hướng và giải pháp hoàn thiện mô hình tăng trưởng đến năm 2020”
Hoàng Thị Chỉnh, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM 2011, đứng ở góc độ của kinh tế
phát triển, tác giả khái quát lại những mô hình tăng trưởng kinh tế của TP.HCM giai
đoạn 1990 – 2010, đánh giá những ưu, nhược điểm, thành tựu, hạn chế của những mô
hình tăng trưởng của TP.HCM. Từ đó tác giả đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả, chất
lượng tăng trưởng kinh tế TP.HCM giai đoạn sau năm 2010. Những giải pháp nâng cao
hiệu quả, chất lượng tăng trưởng do tác giả đề xuất tuy chưa đầy đủ nhưng vẫn có ý
nghĩa tham khảo cho những công trình nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế thành phố Hồ
Chí Minh.
Công trình nghiên cứu: “Quan điểm và giải pháp đảm bảo sự gắn kết giữa tăng
trưởng kinh tế và tiến bộ công bằng xã hội” Hoàng Đức Thân. Hà nội 2010, Công trình
nghiên cứu trình bày lý luận về sự gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công
bằng xã hội. Đánh giá khái quát thực trạng gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ
công bằng xã hội ở Việt Nam, Đề xuất giải pháp và quan điểm bảo đảm gắn kết hợp lý
giữa phát triển kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội ở nước ta giai đoạn 20112020. Dù
mới trình bày một cách sơ lược nhưng những nội dung về lý luận gắn kết giữa tăng
trưởng kinh tế với tiến bộ công bằng xã hội được trình bày trong công trình nghiên cứu
vẫn có ý nghĩa tham khảo về mặt lý luận cho những đề tài nghiên cứu có liên quan.
Công trình nghiên cứu “Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã
hội ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới Vấn đề và giải pháp” Nguyễn Thị Nga, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh 2006, Tác giả trình bày lý luận về quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở nước ta trong thời kỳ đổi mới. Phân tích sự
gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm
kết hợp tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam. Dù chưa làm rõ được tiêu chí định hướng XHCN trong quan
hệ tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội nhưng nội dung nghiên cứu về lý luận quan
hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội vẫn gợi ra cho những nghiên cứu có
liên quan hướng tiếp cận về mặt lý thuyết quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công
bằng xã hội ở Việt Nam.
Đề tài: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế TP.HCM theo hướng cạnh tranh giai đoạn
2011 2020 và tầm nhìn 2025” Lương Minh Cừ, Đào Duy Huân, Trường Đại học Tài
chính Marketing, 2013, đề tài tổng quan lý thuyết về chuyển đổi mô hình kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế một vùng, một địa phương, đồng thời đánh giá quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế TP.HCM trong thời gian vừa
qua. Đề tài nghiên cứu, phân tích, đánh giá hiệu quả các chính sách và giải pháp hỗ trợ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế TP.HCM giai đoạn
2006 2011. Dựa vào việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả đưa ra các quan điểm,
mục tiêu và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh
tế TP.HCM giai đoạn 2011 2020 và tầm nhìn 2025. Kết quả nghiên cứu mang tính tổng
quan về lý thuyết chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế
của vùng, lãnh thổ, địa phương mà đề tài thực hiện được là nghiên cứu có ý nghĩa tham
khảo để xây dựng khung lý luận của các đề tài nghiên cứu có liên quan.
Công trình nghiên cứu: “Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Lý thuyết và
thực tiễn ở TP.HCM” Đỗ Phú Trần Tình. Công trình nghiên cứu đã trình bày một cách
khái quát lý thuyết tăng trưởng và công bằng xã hội, đồng thời áp dụng lý thuyết để đánh
giá thực trạng tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trên địa bàn TP.HCM. Dù nội
dung nghiên cứu mới giới thiệu được một cách tính sơ lược những vấn đề cơ bản về lý
luận tăng trưởng và công bằng xã hội nhưng đó có thể coi là những gợi ý về việc xây
dựng khung lý luận khi nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng
xã hội; “Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trên địa bàn TP.HCM giai
đoạn 1994 – 2008” Tạp chí Phát triển kinh tế, tháng 11/2009. Bài viết đã đánh giá TTKT
và công bằng xã hội thông qua các chỉ tiêu như việc làm, thu nhập bình quân đầu người,
hệ số GINI và khảo sát đánh giá của người dân hệ thống y tế, giáo dục, nhà ở... Đồng
thời, bài viết cũng đề xuất một số giải pháp. Tuy nhiên, bài viết chỉ đánh giá CLTT kinh
tế ở góc độ công bằng xã hội chứ chưa đề cập đến những vấn đề khác như năng suất
lao động tổng hợp hiệu quả kinh tế, khả năng cạnh tranh, tiến bộ xã hội, đảm bảo môi
trường sinh thái…
Công trình nghiên cứu: “Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội ở Việt
Nam” Đinh Quang Ty, Hoàng Đức Thân. Công trình nghiên cứu trình bày thực trạng tăng
trưởng kinh tế, tiến bộ, công bằng xã hội ở Việt Nam, vạch ra những thành tựu, hạn chế
về tăng trưởng kinh tế và tiến bộ công bằng xã hội ở Việt nam. Kết quả nghiên cứu,
phân tích về hiện trạng tăng trưởng kinh tế, tiến bộ, công bằng xã hội trong công trình
nghiên cứu là gợi ý bổ ích về hướng tiếp cận thực tiễn tương đối đa chiều của những
đề tài nghiên cứu có liên quan.
Công trình nghiên cứu: “Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam thời kỳ
đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế”. Tạp chí: “Những vấn đề kinh tế và chính trị thế
giới” Bùi Quang Bình. Công trình nghiên cứu vạch rõ sự cần thiết khách quan phải thực
hiện đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội
nhập kinh tế quốc tế. Kết quả nghiên cứu là gợi ý về việc lựa chọn mô hình tăng trưởng
kinh tế Việt Nam để nâng cao hiệu quả, chất lượng tăng trưởng gắn với hội nhập kinh
tế quốc tế và chỉ rõ mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với mở rộng quan hệ kinh tế
quốc tế.
Nghiên cứu: “Mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam từ đổi mới đến nay
Những thành tựu và hạn chế” Trương Bá Thanh, Bùi Quang Bình, Thông tin khoa học xã
hội 2014. Kết quả nghiên cứu vạch ra những tồn tại, hạn chế của các mô hình kinh tế
Việt Nam, qua đó chỉ ra sự cần thiết phải lựa chọn một mô hình tăng trưởng mới để
nâng cao hiệu quả và chất lượng tăng trưởng. Kết quả nghiên cứu là gợi ý bổ ích về
hướng tiếp cận, tìm kiếm một mô hình tăng trưởng phù hợp với điều kiện mới của kinh
tế Việt nam và thế giới.
Nghiên cứu: “Gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội nhằm
giảm thiểu sự phân cực giàu nghèo” Lý Thu Huệ, Quản lý Nhà nước 2014, số 222. Nội
dung nghiên cứu làm rõ sự cần thiết khách quan tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với
tiến bộ công bằng xã hội như một giải pháp hạn chế sự phân cực giàu nghèo trong xã
hội. Nội dung nghiên cứu gợi ý rằng phải kết hợp chặt chẽ giải pháp tăng trưởng kinh tế
với chính sách xã hội.
Nghiên cứu: “Kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công bằng xã hội và bảo
vệ môi trường” Vũ Văn Tự, Môi trường 2014, số 2. Nội dung nghiên cứu vạch rõ sự cần
thiết phải kết hợp chính sách tăng trưởng kinh tế với chính sách xã hội và bảo vệ môi
trường. Nội dung nghiên cứu là gợi ý bổ ích về hướng tiếp cận nghiên cứu phát triển
bền vững.
Nghiên cứu: “Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội ở
Việt Nam bằng phát triển kết cấu hạ tầng ở nông thôn” Vũ Xuân, Tiến bộ khoa học và
công nghệ Đại học Đà Nẵng 2014, số 4, Nội dung nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội với phát triển hạ tầng kỹ thuật ở
nông thôn, đây là mối quan hệ hỗ tương là điều kiện, tiền đề của nhau và phản ánh lẫn
nhau. Muốn tăng trưởng kinh tế và đồng thời thực hiện công bằng xã hội phải chú trọng
giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật ở
nông thôn. Có thể nói rằng luận điểm này gợi ra những ý tưởng về điều kiện đảm bảo
tăng trưởng kinh tế với biện pháp hạn chế sự phân cực giàu nghèo giữa nông thôn với
thành thị.
Công trình nghiên cứu: “Một số vấn đề xã hội nhằm giải quyết mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện tiến bộ công bằng xã hội ở nước ta Thực trạng
và khuyến nghị”, Mai Ngọc Cường, Kinh tế và phát triển 2013, số 196, Tiếp cận từ khía
cạnh xã hội, tác giả đánh giá hiện trạng tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã
hội ở nước ta thời gian qua, từ đó tác giả đề xuất những giải pháp để vừa thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế vừa thực hiện có hiệu quả tiến bộ, công bằng xã hội ở nước ta trong thời
gian tới. Mặc dù những phân tích, đánh giá về hiện trạng tăng trưởng kinh tế và thực
hiện tiến bộ công bằng xã hội cũng như nghiên cứu những giải pháp mới chỉ ở mức sơ
khai và chưa đầy đủ, nhưng nội dung nghiên cứu của tác giả cũng gợi ra những ý tưởng
khác cho những cho những công trình nghiên cứu có liên quan đến tăng trưởng và công
bằng xã hội.
Nghiên cứu: “Lựa chọn mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 –
2020”. Nguyễn Công Mỹ, Quản lý kinh tế 2012, số 45, Trên cơ sở đánh giá hiện trạng
tăng trưởng kinh tế Việt Nam thời gian vừa qua, tác giả chỉ ra những tồn tại, hạn chế
của mô hình tăng trưởng hiện hữu và đề xuất lựa chọn mô hình tăng trưởng hướng tới
hiệu quả và cạnh tranh. Đây là gợi ý bổ ích về hướng tiếp cận nâng cao chất lượng tăng
trưởng.
Công trình nghiên cứu: “Mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam Thực trạng và
lựa chọn cho giai đoạn 2011 2016”, Nguyễn Đình Cung, Tài chính 2012, số 1, Trên cơ sở
phân tích những ưu điểm, tồn tại hạn chế của các mô hình tăng trưởng đã qua, tác giả đề
nghị lựa chọn mô hình tăng trưởng mới tăng trưởng theo chất lượng. Những giải pháp
nâng cao chất lượng tăng trưởng được đề xuất trong công trình nghiên cứu là gợi ý bổ
ích cho những công trình nghiên cứu có liên quan đến chất lượng tăng trưởng.
Nghiên cứu: “Bảo đảm gắn kết chặt chẽ tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công
bằng xã hội trong chiến lược phát triển ở nước ta đến năm 2020”, Nguyễn Hữu Dũng,
Phát triển kinh tế 2011, số 163, Tác giả giới thiệu và làm rõ, đồng thời khẳng định sự
đúng đắn khi chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam đến năm 2020 phải bao
gồm hai chiến lược đồng thời là chiến lược phát triển kinh tế và chiến lược phát triển xã
hội. Nói cách khác chiến lược phát triển của đất nước phải bao gồm hai nội dung có
quan hệ biện chứng với nhau, đó là phát triển kinh tế và chiến lược phát triển xã hội. Vì
vậy, những công trình nghiên cứu liên quan phải cụ thể hóa các giải pháp để thúc đẩy
tăng trưởng và thực hiện công bằng xã hội
Nghiên cứu: “Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong thời kỳ quá độ”, Phạm Xuân Nam, Tạp chí Cộng
sản 2011, Từ những hướng tiếp cận khác nhau, tác giả khẳng định quan hệ biện chứng
giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, đồng thời cho rằng phát triển văn hóa là
điều kiện để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội. Nói cách khác,
nội dung nghiên cứu tác giả nhấn mạnh vai trò của phát triển văn hóa trong tăng trưởng
kinh tế và thực hiện công bằng xã hội.
Công trình nghiên cứu: “Mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam: thực trạng và sự
lựa chọn cho thời gian tới” Quách Đức Phát, Tài chính 2010, số 6, Trên cơ sở đánh giá
thành tựu và những tồn tại, hạn chế của mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam thời gian
qua, tác giả khẳng định Việt Nam tất yếu phải chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế
theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào. Kết quả nghiên cứu là gợi ý
bổ ích cho những công trình nghiên cứu liên quan đến chất lượng tăng trưởng.
Nghiên cứu: “Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội ở nước ta trong
thực hiện các chính sách kinh tế xã hội” Nguyễn Tiệp, Nghiên cứu kinh tế 2010, số 9,
Tiếp cận từ chính sách kinh tế xã hội tác giả làm rõ vai trò của việc hình thành và đưa
các chính sách kinh tế xã hội vào thực tiễn có hiệu quả, hiệu lực sẽ vừa thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế vừa thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Nghiên cứu: “Vai trò của nhà nước trong việc kết hợp tăng trưởng kinh tế với
công bằng xã hội ở nước ta hiện nay” Trần Thành: Triết học 2006, số 2, Trên cơ sở phân
tích chức năng, vai trò của Nhà nước trong việc ban hành cơ chế, chính sách kết hợp tăng
trưởng kinh tế với công bằng xã hội. Tác giả phân tích, đánh giá hiện trạng việc thực
hiện vai trò của Nhà nước Việt Nam trong việc tạo điều kiện, môi trường kết hợp tăng
trưởng kinh tế với công bằng xã hội và đề xuất biện pháp Nhà nước cần hoàn thiện để
thực hiện tốt vai trò kết hợp tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Việt Nam thời
gian tới
Nghiên cứu: “Quá trình nhận thức của Đảng về gắn tăng trưởng kinh tế với thực
hiện công bằng xã hội” Hoàng Ngọc Hòa, Tạp chí Lịch sử Đảng 2006, số 12, điểm qua
một cách khái quát những quan điểm, thực hiện tăng trưởng gắn với công bằng xã hội
của Đảng, tác giả chứng minh rằng Đảng luôn nhất quán trong thực hiện tăng trưởng kết
hợp với công bằng xã hội và quá trình gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã
hội không ngừng được hoàn thiện. Nội dung nghiên cứu của tác giả gợi ra rằng: nhận
thức là một quá trình nhưng phải không ngừng suy nghĩ, tìm tòi để hoàn thiện nhận thức
và thực thi giải pháp.
Công trình nghiên cứu: “Vận dụng các mô hình toán trong phân tích và dự báo
kinh tế”. Chủ biên PGS.TS.Nguyễn Thị Cành, Nhà xuất bản Thống kê 1999, công trình
nghiên cứu giới thiệu những những mô hình toán chủ yếu và khả năng vận dụng nó trong
những nền kinh tế khác nhau cũng như nghiên cứu nền kinh tế cấp địa phương. Nội dung