Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý trường trung học phổ thông ngoài công lập ở hà nội trong giai đoạn hiện nay (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.59 KB, 26 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN CAO

QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NGOÀI CÔNG LẬP Ở HÀ NỘI TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ : 9.14.01.14

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2020


2
Công trình được hoàn thành tại:
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. Trần Công Phong
PGS.TS. Phạm Minh Mục
1.

GS.TS Trần Công
Mục

Phản biện 1: ................................................................................


Phản biện 2: ................................................................................

Phản biện 3: ................................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp
tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội
Vào hồi.....giờ.......ngày......tháng......năm 2020

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
- Trung tâm lưu trữ và thư viện quốc gia


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thực hiện Quyết định số 20/2005/QĐ-BGDĐT ngày 24/6/2005 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc phê duyệt Đề án “Quy hoạch phát triển xã hội hoá giáo
dục giai đoạn 2005-2010”, trong đó: “Tỷ lệ trẻ em trong các nhà trẻ ngoài công
lập khoảng 80% và tỷ lệ học sinh mẫu giáo ngoài công lập khoảng 70%; Tỷ lệ
học sinh tiểu học ngoài công lập trong cả nước khoảng 1%; Tỷ lệ học sinh trung
học cơ sở ngoài công lập khoảng 3,5%; Tỷ lệ học sinh trung học phổ thông ngoài
công lập khoảng 40%”. [9]
Phát triển giáo dục ngoài công lập chính là một trong những chính sách thực
hiện xã hội hóa giáo dục hiện nay. Trên thực tế, ở trường Trung học phổ thông
ngoài công lập (THPT-NCL) đã ra đời, hoạt động và đang phát triển ở quy mô
đáng kể, tại mọi miền của đất nước.
Hà Nội là một trong những địa phương đi đầu trong việc đẩy mạnh xã hội
hóa giáo dục và đào tạo, với riêng cấp THPT đến nay đã có 105 trường ngoài

công lập (cả nước có 296 trường - theo báo cáo thống kê đầu năm 2016-2017 của
Bộ giáo dục và Đào tạo). Trong đó có rất nhiều trường THPT ngoài công lập đã
khẳng định vị trí, vai trò và chất lượng đào tạo của mình với các bậc phụ huynh
Thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận. Do tính tự chủ cao lại xét về đầu tư và giá
thành, các trường THPT-NCL đang trở thành những địa chỉ thu hút các nguồn
lực xã hội, cải thiện đầu tư và đa dạng hoá các phương thức đầu tư vào giáo dục.
Nhưng cũng dễ dàng nhận thấy trong khu vực THPT-NCL có không ít điều bất
cập như: Quy hoạch chưa hợp lý: tập trung chủ yếu ở khu vực nội thành mà thưa
thớt ở ngoại thành; chất lượng giáo dục nhìn chung con chưa cao ngoại trừ một
số trường được thành lập lâu năm và được đầu tư đồng bộ về cơ sở vật chất, đội
ngũ giáo viên, nhân viên; đặc biệt là công tác quản lý loại hình trường THPTNCL của các cơ quan quản lí giáo dục còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng trong
việc quy hoạch, định hướng phát triển, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá các
hoạt động cũng như chất lượng giáo dục.... Đây cũng đang là bài toán mà thực
tiễn đặt ra cho các cơ quan quản lí nhà trường về giáo dục trên địa bàn thành phố
Hà Nội về yêu cầu quản lí phát triển đối với trường THPT-NCL đáp ứng nhu cầu
học tập của người dân hiện nay và góp phần nâng cao chất lượng của hệ thống
giáo dục thủ đô.
Vì những lý do trên đề tài: "Quản lý trường trung học phổ thông ngoài công
lập ở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay" được chúng tôi thực hiện nghiên cứu làm
luận án tiến sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng quản lí nhà nước đối với
các trường trung học phổ thông ngoài công lập ở Hà Nội, đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lượng quản lí các trường THPT ngoài công lập nhằm mục đích


2

đảm bảo sự phát triển đồng bộ và tăng hiệu quả giáo dục của mỗi nhà trường
THPT-NCL trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quản lí nhà trường THPT-NCL trên địa bàn TP. Hà
Nội
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước đối với trường THPT-NCL trên
địa bàn TP. Hà Nội
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lí nhà nước đối với các nhà trường
THPT ngoài công lập.
4.2. Đánh giá thực trạng quản lí nhà nước đối với các nhà trường THPT ngoài
công lập tại thành phố Hà Nội.
4.3. Đề xuất và thử nghiệm các biện pháp quản lí nhà nước đối với các nhà
trường THPT ngoài công lập tại thành phố Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học
Thực hiện công tác quản lí nhà nước đối với các trường THPT-NCL trên địa
bàn thành phố Hà Nội trong những năm qua đã tạo nên những bước phát triển
mạnh mẽ của số lượng các nhà trường, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế về các
vấn đề như: quy mô trường lớp, chất lượng nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học và chất lượng các hoạt động dạy học, giáo dục trong nhà trường.
Nếu đề xuất được các giải pháp quản lí đồng bộ, phù hợp, hiệu quả về phát huy
vai trò của các cơ quan quản lí nhà nước đối với các trường THPT-NCL sẽ góp
phần phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục tại các trường THPT-NCL trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Luận án tập trung làm rõ vai trò, trách nhiệm, nội dung quản lí nhà nước đối
với các trường THPT-NCL trên địa bàn thành phố Hà Nội.
6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề quản lý nhà nước đối với các trường
THPT-NCL (không gồm các trường có yếu tố nước ngoài).
Luận án khảo sát thực trạng quản lí nhà nước đối với các trường THPT-NCL

gồm: Vinschool, Đoàn Thị Điểm, Môlônôxốp, Olympia, Nguyễn Bỉnh Khiêm,
Lương Thế Vinh,...
6.3. Giới hạn về khách thể khảo sát
CBQL Sở GDĐT Hà Nội: 20 người
CBQL trường THPT-NCL: 100 người
Giáo viên THPT -NCL: 200 người
7. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp tiếp cận: Phương pháp tiếp cận hệ thống, Tiếp cận theo
chức năng và phân cấp quản lý, Tiếp cận nội dung quản lí.


3

7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra bằng phiếu
hỏi, Phương pháp quan sát, Phương pháp chuyên gia
7.2.3. Các phương pháp bổ trợ
8. Những luận điểm bảo vệ
Thực hiện quản lí nhà nước đối với các nhà trường THPT-NCL có hiệu quả
sẽ trực tiếp nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà trường, góp phần thực hiện
chính sách xã hội hoá giáo dục, đa dạng hóa các phương thức giáo dục, loại hình
nhà trường và đáp ứng nhu cầu học tập của người dân.
Quản lí nhà nước đối với các trường THPT-NCL là thực hiện các chức năng
về xây dựng chính sách, quy hoạch mạng lưới, lập kế hoạch, tổ chức các hoạt
động và thanh tra, kiểm tra các mặt hoạt động của nhà trường.
Các giải pháp quản lí đề xuất cần phải đảm bảo tính phù hợp, đồng bộ, hiệu
quả nhằm nâng cao vai trò chủ đạo của cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục từ
đó nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà trường THPT- NCL đáp ứng yêu
cầu của người dân trong bối cảnh tốc độ đô thị hóa rất cao và không đồng đều

giữa các khu vực của Tp. Hà Nội.
9. Những đóng góp mới của luận án
- Góp phần phát triển những vấn đề lý luận về quản lý các nhà trường THPTNCL trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và đô thị hóa ngày càng cao. Phát triển
quan điểm xây dựng nhà trường ngoài công lập gắn với nhu cầu của cộng đồng
dân cư địa phương và của nhu cầu xã hội.
- Khảo sát, phân tích, tổng hợp và đánh giá được thực tiễn phát triển, thực
tiễn quản lí các trường trung học phổ thông ngoài công lập ở Hà Nội. Xác định
được những điểm mạnh, những bất cập, những cơ hội và thách thức về hoạt động
quản lý nhà trường THPT-NCL. Đồng thời xác định được những nguyên nhân
khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến quản lý sự phát triển các trường THPTNCL ở Hà Nội.
- Đề xuất được các giải pháp quản lý trường THPT-NCL ở Hà Nội đảm bảo
tính đồng bộ, hiệu quả, tăng cường tính cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của người
học và cộng đồng dân cư địa phương trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và toàn cầu hóa.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, khuyến nghị, luận án bao gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí trường trung học phổ thông ngoài công
lập trong bối cảnh hiện nay
Chương 2: Thực trạng quản lí các trường trung học phổ thông ngoài công lập
tại thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay


4

Chương 3: Giải pháp quản lí trường trung học phổ thông ngoài công lập tại
thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NGOÀI CÔNG LẬP

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Qua những công trình nghiên cứu trên có thể thấy, trường ngoài công lập đã
có lịch sử phát triển lâu đời và không thể thiếu ở mọi quốc gia trên thế giới. Các
trường THPT-NCL ra đời đáp ứng cho việc điều chỉnh và cải tiến hệ thống GD
Việt Nam trong điều kiện chuyển đổi kinh tế và hội nhập thế giới, khẳng định
tính đúng đắn và chính sách đa dạng hoá các loại hình nhà trường và chủ trương
tăng quyền tự chủ cho tất cả các cơ sở GD&ĐT. Qua tổng quan nghiên cứu cho
thấy đã có nhiều công trình nghiên cứu cả trong và ngoài nước về trường THPTNCL và quản lý các trường THPT-NCL. Tuy nhiên trong bối cảnh phát triển kinh
tế, đô thị hóa rất nhanh trên địa bàn thành phố Hà Nội thì chưa có nhiều nghiên
cứu về các giải pháp quản lý nhà nước đối với các trường THPT-NCL. Vì vậy
nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý các trường THPT-NCL đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội nói chung, phát triển giáo dục THPT-NCL nói riêng
của thành phố là nhiệm vụ cấp bách hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Trường Trung học phổ thông ngoài công lập
Trường NCL là cơ sở GD do một cá nhân hay tổ chức (cổ đông) đầu tư và
sáng lập trong khuôn khổ của pháp luật, nhằm mục đích góp phần phát triển mạng
lưới các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện các mục tiêu
và nhiệm vụ giáo dục quốc gia. Trường NCL hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn
thu từ học phí, tài trợ và trong một số trường hợp là sự đầu tư nhằm sinh lợi của
một số doanh nghiệp. Trường NCL có thể là loại trường vì lợi nhuận hoặc phi
lợi nhuận.
1.2.2. Quản lí
Quản lý là hoạt động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lí nhằm
điều khiển hành động của các thành viên trong tổ chức để đạt được các mục tiêu
đề ra một cách hiệu quả nhất.
1.2.3. Quản lí nhà nước
Theo nghĩa rộng, QLNN là sự tác động của chủ thể quản lý-các cơ quan quyền

lực nhà nước-tới mọi tổ chức và cá nhân trong toàn xã hội.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là hoạt động quản lý hành chính do chính
phủ (cơ quan hành pháp), đại diện nhà nước thực thi và bảo đảm bằng sức cưỡng


5

chế của nhà nước, đó chính là hoạt động hành pháp (không bao gồm lập pháp và
tư pháp).
1.2.4. Quản lí nhà nước về giáo dục
QLNN về GD là việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền do nhà
nước quy định. Hoạt động QLGD và QLNN về GD từ trung ương đến địa phương
thực chất là quản lí các hoạt động hành chính - giáo dục. Nó có hai mặt thâm
nhập vào nhau, đó là quản lý hành chính sự nghiệp GD và quản lí chuyên môn
trong quá trình sư phạm.
1.3. Trường THPT ngoài công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Vị trí của trường phổ thông ngoài công lập trong hệ thống giáo dục quốc
dân
Trường THPT ngoài công lập thuộc bậc giáo dục phổ thông trong hệ thống
giáo dục quốc dân Việt Nam. Giáo dục THPT là bậc học cuối cùng của giáo dục
phổ thông, là giai đoạn hết sức quan trọng mà học sinh cần phải tích lũy đầy đủ
kiến thức phổ thông và giá trị về nhân cách để chuẩn bị cho một bậc học mới
hoặc bước vào cuộc sống lao động.
1.3.2. Vai trò, ý nghĩa của trường trung học phổ thông ngoài công lập
Trường phổ thông NCL là hình thức XHHGD điển hình, huy động các nguồn
lực xã hội đầu tư cho giáo dục, tạo động lực phát triển sự nghiệp GD- ĐT; phù
hợp với nền kinh tế hàng hóa, theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
đáp ứng yêu cầu công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của trường trung học phổ thông ngoài công
lập

Chức năng nhiệm vụ của các trường THPT-NCL, Điều 65 - Luật GD năm
2005 và Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phỏ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học, ban hành theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT
ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
1.3.4. Đặc điểm trường trung học phổ thông ngoài công lập
1.3.4.1. Sứ mạng, tầm nhìn, chiến lược phát triển nhà trường
1.3.4.2. Cơ cấu tổ chức, nhân sự
Theo Điều 6,Thông tư 13/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT về Tổ chức và hoạt động của trường tiểu học, trường THCS, trường
THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học loại hình tư thục.
1.3.4.3. Các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường THPT-NCL
Các hoạt động dạy học và giáo dục ngoài giờ lên lớp tại các nhà trường THPT
ngoài công lập được tiến hành theo quy định tại Điều lệ nhà trường.
1.3.4.4. Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính trong nhà trường
Trường phổ thông tư thục có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật
chất, thiết bị theo quy định của Điều lệ trường phổ thông và các quy định về thiết
bị giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.


6

Về chế độ tài chính, trường phổ thông tư thục hoạt động theo nguyên tắc tự
nguyện góp vốn, tự chủ về tài chính, tự cân đối thu chi; thực hiện các quy định
của pháp luật về chế độ kế toán, kiểm toán, nghĩa vụ với ngân sách nhà nước và
những quy định hiện hành khác liên quan.
1.4. Một số mô hình trong quản lí trường Trung học phổ thông ngoài
công lập
1.4.1. Mô hình quản lí dựa vào nhà trường
1.4.2. Mô hình quản lí theo hướng tự chủ
1.5. Bối cảnh xã hội, kinh tế và yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo

dục thành phố Hà Nội
1.5.1. Bối cảnh xã hội, kinh tế thành phố Hà Nội
Hà Nội là thành phố trực thuộc trung ương có diện tích lớn nhất cả nước từ
khi tỉnh Hà Tây sáp nhập vào, đồng thời cũng là địa phương đứng thứ nhì về dân
số với hơn 8 triệu người (năm 2019), tuy nhiên, nếu tính những người cư trú
không đăng ký thì dân số thực tế của thành phố này năm 2019 là gần 10 triệu
người. Mật độ dân số của Hà Nội là 2.398 người/km², mật độ giao thông là 105,2
xe/km² mặt đường. Hiện nay, Hà Nội là một đô thị loại đặc biệt của Việt Nam.
Năm 2019, Hà Nội là đơn vị hành chính Việt Nam xếp thứ 02 về Tổng sản
phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ 08 về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ
41 về tốc độ tăng trưởng GRDP.
1.5.2. Yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn,
cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương
pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện;
Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú
trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc
học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục và đào tạo.
1.5.3. Đổi mới giáo dục trung học phổ thông
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền
thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn.
Phát triển mạng lưới các trường THPT đủ về số lượng, tăng cường chất lượng
giáo dục;
Phát triển mạng lưới các trường THPT NCL đến năm 2020 đáp ứng tối thiểu
40% nhu cầu của học sinh hoàn thành chương trình THCS;
Tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất và chuyên môn, từng bước phát triển
ngang tầm các trường THPT công lập ca về quy mô và chất lượng giáo dục.
1.6. Quản lí nhà nước đối với các trường Trung học phổ thông ngoài công

lập


7

1.6.1. Chức năng, nhiệm vụ, vai trò của Sở Giáo dục và đào tạo trong quản lí
các trường trung học phổ thông ngoài công lập
UBND tỉnh/ Thành phố giao cho sở GDĐT một số nhiệm vụ QLNN về
GDĐT và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về các hoạt động GDĐT trên địa
bàn tỉnh. Việc thực hiện các nội dung QLNN cấp tỉnh về GD được thực hiện theo
các văn bản hướng dẫn của trung ương và của tỉnh. Sở Giáo dục và đào tạo là cơ
quan quản lí trực tiếp đối với các trường THPT-NCL, được thực hiện theo các
văn bản pháp quy và phân cấp quản lí hành chính.
1.6.2. Nội dung quản lí nhà nước đối với các trường THPT ngoài công lập
1.6.2.1. Xây dựng quy hoạch phát triển và chính sách hoạt động đối với các
trường trung học phổ thông ngoài công lập
Căn cứ nhu cầu phát triển giáo dục trên các địa bàn dân cư và các điều kiện
kinh tế - xã hội. UBND cấp tỉnh, thành phố phê duyệt quy hoạch mạng lưới các
trường trên địa bàn tỉnh, thành phố trong đó có các trường THPT-NCL.
Trên cơ sở chiến lược quy hoạch và kế hoạch thực hiện trong từng thời kỳ và
hàng năm đối với giáo dục NCL, Sở GD&ĐT xây dựng định hướng phát triển
các trường THPT-NCL làm căn cứ cho các cấp và ngành và nhân dân tổ chức
thực hiện.
UBND cấp tỉnh, thành phố căn cứ vào điều kiện mở trường THPT-NCL xem
xét cấp phép hoạt động, bổ nhiệm cán bộ quản lý, công nhận Hội đồng quản trị.
1.6.2.2. Quản lí công tác tuyển sinh và quản lí người học
* Về công tác tuyển sinh
Sở Giáo dục giao cho bộ phận chuyên trách duyệt kế hoạch tuyển sinh của
các nhà trường và THPT-NCL hàng năm.
Sở Giáo dục và đào tạo ban hành văn bản hướng dẫn công tác tuyển sinh

hàng năm trong đó quy định rõ về: đối tượng tuyển sinh, điểm trúng tuyển, thời
gian xét tuyển, hình thức xét tuyển, hồ sơ và quy trình tuyển sinh…
Về quản lí người học
Sở Giáo dục và đào tạo yêu cầu các nhà trường THPT-NCL thường xuyên
báo cáo về quy mô lớp học, số lượng học sinh, kết quả học tập, rèn luyện của học
sinh định kỳ, cũng như thường xuyên kiểm tra tình hình học tập của học sinh.
1.6.2.3. Quản lí các hoạt động dạy học và giáo dục
* Quản lí các hoạt động dạy học:
Chỉ đạo các nhà trường THPT-NCL thực hiện nội dung, phương pháp giảng
dạy, kế hoạch dạy học mà trước hết là phải dạy đúng, dạy đủ chương trình theo
quy định của Bộ GD&ĐT quy định cho từng môn học, từng lớp học.
Chỉ đạo các nhà trường duy trì nền nếp dạy và học của giáo viên và học
sinh trong toàn trường.
Tư vấn, phê duyệt và kiểm soát đối với các nội dung chương trình mà các
nhà trường THPT-NCL được tự chủ.
* Quản lí các hoạt động giáo dục:


8

Chỉ đạo các nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện và đa dạng
hóa các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo quy định chung của Bộ Giáo
dục và đào tạo, Sở Giáo dục và đào tạo.
1.6.2.4. Quản lí đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên
Chỉ đạo các nhà trường THPT-NCL cần đảm bảo số lượng và cơ cấu đội
ngũ cán bộ quản lí, giáo viên và nhân viên cơ hữu, hợp đồng, thỉnh giảng theo
đúng quy định.
Chỉ đạo trường THPT-NCL thực hiện tuyển dụng CBQL, giáo viên phải
đáp ứng đủ các yêu cầu về phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, kỹ năng
nghiệp vụ… theo quy định của Luật giáo dục, Điều lệ trường phổ thông, chuẩn

nghề nghiệp giáo viên THPT và chuẩn hiệu trưởng THPT.
Các nhà trường THPT-NCL thực hiện việc quản lí, sử dụng, kiểm tra đánh
giá chất lượng đội ngũ giáo viên định kỳ và thực hiện chế độ chính sách đầy đủ
đối với đội ngũ giáo viên, nhân viên.
1.6.2.5. Quản lí hoạt động tài chính và cơ sở vật chất
* Quản lí hoạt động tài chính
Chỉ đạo các nhà trường thực hiện hạch toán thu chi, thực hiện công tác kế
toán, kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật đối với các đơn vị sự nghiệp
tự chủ. Nhà trường thực hiện cân đối thu - chi. Quản lý tài chính trong trường
THPT-NCL vẫn phải tuân thủ các Luật và Quy tắc ban hành. Thực hiện đúng chế
độ ''thủ trưởng'' - kế toán trưởng - Thủ quỹ và đều chịu sự kiểm toán của Nhà
nước.
* Quản lý và sử dụng vốn, tài sản
Trường THPT-NCL thực hiện hạch toán kế toán theo chế độ kế toán do Nhà
nước quy định thực hiện báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm toàn bộ tình
hình hoạt động tài chính của trường cho cơ quan quản lý trực tiếp và chịu sự kiểm
tra, giám sát của cơ quan tài chính cùng cấp.
* Quản lý việc thu học phí và các khoản thu chi tài chính
Chỉ đạo các nhà trường THPT-NCL tổ chức thu học phí thu tiền dịch vụ và
các khoản thu khác để trang trải hoạt động, bảo toàn và phát triển vốn theo quy
định của Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền.
* Quản lí cơ sở vật chất
quản lí cơ sở vật chất đối với nhà trường THPT ngoài công lập cần đảm bảo
các nội dung sau:
- Thẩm định các điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học của nhà
trường THPT ngoài công lập theo các quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo.
- Thường xuyên rà soát và kiểm tra các điều kiện cơ sở vật chất, phương
tiện phục vụ cho các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường.
- Tư vấn cho cán bộ quản lí về các tiểu chuẩn tối thiểu trong quản lí cơ sở
vật chất nhà trường.

1.5.2.6. Quản lí hoạt động xã hội hóa giáo dục


9

Tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các nhà trường phổ thông
NCL trong tổ chức quản lý hoạt động giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục
đáp ứng đòi hỏi của học sinh, gia đình và xã hội. Phát triển các trường NCL cần
dựa vào nhân dân, các tổ chức xã hội, phát huy ý thức trách nhiệm, quyền làm
chủ của nhân dân, các tổ chức, đoàn thể.
1.6.2.7. Thanh tra, kiểm tra các hoạt động của trường trung học phổ thông
ngoài công lập
Các trường THPT-NCL chịu sự chỉ đạo kiểm tra trực tiếp của Sở GD&ĐT
về chuyên môn và các chính sách phát triển giáo dục.
Sở Giáo dục và đào tạo thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của các nhà
trường THPT ngoài công lập thông qua các nội dung sau:
- Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra đối với các trường THPT ngoài
công lập bao gồm các nội dung kiểm tra cụ thể: Kiểm tra theo từng chuyên đề,
từng nội dung; Kiểm tra toàn diện đối với toàn trường và từng giáo viên.
- Hình thức kiểm tra: Sử dụng đa dạng, linh hoạt các hình thức kiểm tra
như: thường xuyên, định kỳ, báo trước, đột xuất.
- Tổ chức kiểm tra: Thành lập đoàn kiểm tra, tập huấn cho các thanh tra
viên, xây dựng quy trình thực hiện và đo lường kết quả thực tế.
- Đánh giá kết quả sau kiểm tra: Phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm cụ thể
sau quá trình kiểm tra.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí các trường THPT ngoài công lập
- Tình hình phát triển kinh tế, xã hội, trình độ dân trí địa phương
- Chính sách, định hướng phát triển đối với giáo dục ngoài công lập
- Hệ thống các văn bản quản lí nhà nước
- Tính cạnh tranh giữa trường THPT công lập và ngoài công lập

- Nhu cầu học tập của người dân
- Tính ổn định của nguồn tài chính
- Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lí
Kết luận chương 1
Quản lý nhà nước đối với các trường THPT-NCL cần được xem xét tới sự
tác động của các quy luật trong nền kinh tế thị trường; mặt khác cần có sự định
hướng bằng các chính sách phù hợp của Đảng và Nhà nước để các nhà trường
THPT-NCL không đi chệch định hướng. Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, luận án
đã xây dựng hệ thống lí luận của đề tài gồm hệ thống lí luận về trường THPTNCL và hệ thống lí luận về quản lí nhà nước đối với trường THPT-NCL, đồng
thời chỉ rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí nhà nước đối với các trường THPTNCL hiện nay.
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI


10

2.1. Khái quát về kinh tế, xã hội và giáo dục của thành phố Hà Nội
2.2. Giới thiệu về nghiên cứu thực trạng
2.2.1. Mục tiêu
Khảo sát, đánh giá thực trạng các trường THPT-NCL, thực trạng quản lý
nhà nước đối với các trường THPT- NCL trên địa bàn Tp. Hà Nội; phát hiện ra
những kết quả đã đạt được và những hạn chế khó khăn trong việc phát triển và
quản lý các trường các trường THPT-NCL nhằm làm cơ sở nghiên cứu, đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý các trường các trường THPT-NCL trên
địa bàn Tp. Hà Nội.
2.2.2. Nội dung
- Thực trạng các trường THPT-NCL trên địa bàn TP. Hà Nội
- Thực trạng quản lí nhà nước đối với các trường THPT-NCL trên địa bàn
TP. Hà Nội

- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí các trường THPT-NCL trên
địa bàn TP. Hà Nội
2.2.3. Đối tượng
Luận án tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi đối với:
+ CBQL, chuyên viên Sở GD: 20 người
+ CBQL trường THPT-NCL: 150 người
+ GV trường THPT-NCL: 200 người
Phỏng vấn sâu đối với học sinh và cha mẹ học sinh một số trường THPTNCL trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2.2.4. Quy trình tổ chức khảo sát
- Xây dựng phiếu hỏi, phiếu tọa đàm và phiếu phỏng vấn sâu dựa trên khung lý
luận.
- Gửi các phiếu khảo sát và thu nhận lại các phiếu khảo sát.
- Tổng hợp và xử lý số liệu, thông tin khảo sát.
- Phân tích, đánh giá kết quả thu thập qua khảo sát.
2.2.5. Xử lý số liệu và thang điểm đánh giá
Số liệu thu thập qua các phiếu khảo sát được tổng hợp và xử lý trên phần mềm
thống kê SPSS.
2.3. Kết quả đánh giá thực trạng các trường trung học phổ thông ngoài công
lập trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay
2.3.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của các trường trung học phổ thông
ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội
Hầu hết các cán bộ quản lý, giáo viên đã đánh giá khá cao vai trò, vị trí của
các trường THPT-NCL. Trong đó, tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư (cá nhân
hoặc tập đoàn) tham gia vào giáo dục và Phụ huynh học sinh có nhiều cơ hội lựa
chọn các loại hình trường.


11

2.3.2. Thực trạng sứ mạng, tầm nhìn, chiến lược phát triển của các trường

trung học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn TP. Hà Nội
Thực trạng thống kê cho thấy, thực trạng sứ mạng, tầm nhìn, chiến lược
phát triển của các trường THPT ngoài công lập trên địa bàn TP Hà Nội được
đánh giá có mức độ đáp ứng chưa cao với giá trị trung bình là 2.20. Một thực tế
hiện nay cho thấy, đa số các nhà trường THPT-NCL đã quan tâm tới việc xây
dựng sứ mạng, tầm nhìn, triết lý giáo dục tuy nhiên chỉ được làm tốt ở một số
trường như: Vinschool, Đoàn Thị Điểm, Nguyễn Bỉnh Khiêm.
2.3.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tại các trường
trung học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn TP. Hà Nộ
Trong tổng số 98 trường THPT-NCLhiện nay có 191 cán bộ quản lý, 3.017
giáo viên.100% cán bộ quản lý và giáo viên đều đạt chuẩn, Tuy nhiên, tỷ lệ giáo
viên cơ hữu của trường còn rất thấp. Một vấn đề nữa cũng cần quan tâm là việc
đạt chuẩn của cán bộ giáo viên mới chỉ là các tiêu chuẩn.Trong khi đó các tiêu
chí khác về ngoại ngữ, tin học và dạy học tích cực còn rất nhiều hạn chế.
2.3.4. Thực trạng các hoạt động dạy học và giáo dục tại các trường trung học
phổ thông ngoài công lập trên địa bàn TP. Hà Nội
Hầu hết các nhà trường thực hiện nghiêm túc chương trình dạy học, giáo
dục theo Quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo. Một số trường thực hiện các
chương trình mang tính giáo dục quốc tế như chương trình tiếng Anh, Tin học
với giáo viên bản ngữ, Toán - tiếng Anh,… như các trường Đoàn Thị Điểm,
Vinschool, Olympia,… Tuy nhiên một số trường ở khu vực ngoại thành thì nội
dung này vẫn còn hạn chế. Do các điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính, nguồn
học phí và quy mô tuyển sinh hàng năm nên các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp ở các trường THPT-NCL vẫn còn chưa được quan tâm nhiều.
2.3.5. Thực trạng điều kiện cơ sở vật chất, tài chính tại các trường trung học
phổ thông ngoài công lập trên địa bàn TP. Hà Nội
Về quy mô lớp học giao động trong khoảng từ 27-33 học sinh trên lớp, như
vậy quy mô học sinh trên lớp học có thể đảm bảo theo quy định
Về cơ sở hạ tầng và đất xây dựng trường thì là một vấn đề rất lớn, mới chỉ
có 50% số trường THPT-NCLcó cơ sở trường lớp ổn định, 50% số trường còn

lại hoặc đang đi thuê cơ sở vật chất hoặc tổ chức tạm ở các cơ sở giáo dục khác.
2.4. Thực trạng quản lí các trường trung học phổ thông ngoài công lập trên
địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay
2.4.1. Thực trạng xây dựng quy hoạch phát triển và chính sách hoạt động đối
với các trường trung học phổ thông ngoài công lập tại TP. Hà Nội
STT
Nội dung
1.

Khảo sát quy mô
số lượng học sinh
trên các địa bàn
dân cư

Mức độ kết quả thực hiện
Tốt
Khá
TB
SL %
SL %
SL

%

Yếu
SL %

37

21.8


0

21.8

96

56.5

37

0.0

̅
X

3.00

Thứ
bậc
2


12

STT
Nội dung
2.

3.


4.

5.

6.

Khảo sát, đánh giá
nhu cầu học tập
trên các địa bàn
dân cư
Phối hợp với cơ
quan chuyên môn
xây dựng quy
hoạch phát triển
đối với giáo dục
THPT-NCL
Ban hành các
chính
sách
khuyến khích, hỗ
trợ các cá nhân,
tập thể có nhu cầu
mở trường THPTNCL
Khảo sát thực tế
và cấp phép hoạt
động cho các
trường
THPTNCL theo đúng
quy định

Bổ nhiệm cán bộ
quản lý, công
nhận Hội đồng
quản trị đối với
các trường THPTNCL
Giá trị trung
bình:

Mức độ kết quả thực hiện
Tốt
Khá
TB
SL %
SL %
SL

%

Yếu
SL %

31

18.2

78

45.9

61


35.9

0

0.0

2.82

6

33

19.4

82

48.2

55

32.4

0

0.0

2.87

4


32

18.8

80

47.1

58

34.1

0

0.0

2.85

5

35

20.6

91

53.5

44


25.9

0

0.0

2.95

3

38

22.4

96

56.5

36

21.2

0

0.0

3.01

1


̅
X

Thứ
bậc

2.4.2. Thực trạng quản lí công tác tuyển sinh và quản lí người học đối với các
trường trung học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội
Thực trạng quản lí công tác tuyển sinh và quản lí người học đối với các
trường THPT-NCL trên địa bàn thành phố Hà Nội thực hiện khá tốt. Hàng năm
Sở giáo dục & đào tạo đều cử cán bộ chuyên trách xuống khảo sát trực tiếp tại
các nhà trường THPT-NCL và địa bàn dân cư. Trên cơ sở đề nghị và xét các điều
kiện đáp ứng của nhà trường, Sở ban hành chỉ tiêu tuyển sinh đối với từng nhà
trường THPT-NCL.
Quy trình ra thông báo tuyển sinh, Quy trình tổ chức thi tuyển, Quy trình tổ
chức xét tuyển, Sự công khai trong quá trình tuyển sinh được chỉ đạo sát sao đến
việc thực hiện của các nhà trường THPT-NCL.
2.4.3. Thực trạng quản lí các hoạt động dạy học và giáo dục đối với các trường
trung học phổ thông ngoài công lập tại TP. Hà Nội


13

Thực trạng quản lí các hoạt động dạy học và giáo dụcđối với các trường
THPT ngoài công lập tại TP Hà Nội có mức độ thực hiện chưa cao, với giá trị
trung bình là 2.92. Một số nội dung được thực hiện tốt như Chỉ đạo các nhà
trường thực hiện đúng mục tiêu, chương trình dạy học (3.08), Chỉ đạo nhà trường
thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học (2.98). Tư vấn, bồi
dưỡng chuyên môn đối với các nhà trường THPT-NCL cũng là nội dung được

thực hiện khá thường xuyên cùng với các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn dành
cho giáo viên, CBQL THPT toàn thành phố.
2.4.4. Thực trạng quản lí đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viênđối với
các trường trung học phổ thông ngoài công lập tại TP. Hà Nội
Quản lí đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên đối với các trường
THPT ngoài công lập có mức độ thực hiện chưa cao, với giá trị trung bình là
2.85. Chỉ đạo các hoạt động sinh hoạt chuyên môn, hội thi giáo viên dạy giỏi,
nhân viên giỏi, viết sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng dạy học, tọa đàm chuyên
môn, hội thảo khoa học… nhằm nâng cao năng lực GV, nhân viên các trường
THPT-NCL là nội dung được đánh giá thực hiện tốt nhất., với giá trị trung bình
là 2.91, xếp thứ bậc 1/6. Đây là nội dung mà Sở giáo dục & đào tạo thực hiện chỉ
đạo chung đối với giáo viên THPT toàn thành phố, cả công lập và ngoài công
lập.
2.4.5. Thực trạng quản lí hoạt động tài chính và cơ sở vật chất tại các trường
trung học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội
Thực trạng quản lí hoạt động tài chính và cơ sở vật chất đối với các trường
THPT-NCL có mức độ kết quả thực hiện là 2.89 ở mức độ khá. Sở Giáo dục
thẩm định các điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học của nhà trường
THPT ngoài công lập theo các quy định và Chỉ đạo các nhà trường THPTNCLthực hiện đúng chế độ ''thủ trưởng'' - kế toán trưởng - Thủ quỹ là nội dung
có mức độ thực hiện tốt nhất, với giá trị trung bình lần lượt là 2.96 và 2.92. Đây
là những nội dung được Sở Giáo dục & Đào tạo thực hiện khá thường xuyên từ
việc thẩm định các điều kiện mở trưởng, các điều kiện cấp phép hoạt động và các
điều kiện công nhận trường THPT-NCL, các điều kiện tuyển sinh hàng năm, các
điều kiện công nhận trường đạt chuẩn quốc gia,... Chỉ đạo các nhà trường thực
hiện công khai các khoản thu chi tài chính trong nhà trường THPT-NCL cũng
được thực hiện khá thường xuyên.
2.4.6. Thực trạng quản lí hoạt động xã hội hóa giáo dục đối với các trường
trung học phổ thông ngoài công laapk trên địa bàn thành phố Hà Nội
Kết quả khảo sát cho thấy thực trạng quản lí hoạt động xã hội hóa giáo dục
tại các trường THPT-NCL trên địa bàn TP Hà Nội có kết quả thực hiện chưa cao,

với giá trị trung bình là 2.81. Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện xã hội hóa
giáo dục đối với các trường THPT-NCL là nội dung được đánh giá thực hiện tốt
nhất với giá trị trung bình là 2.85. Một số nội dung còn chưa được đánh giá thực
hiện tốt như: Có các chính sách hỗ trợ kịp thời đối với các trường THPT-NCL;


14

Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện xã hội hóa giáo dục tại
các trường THPT-NCL....
2.4.7. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra đối với các trường trung học
phổ thông ngoài công lập tại TP Hà Nội
Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra đối với các trường THPT ngoài công
lập cũng có kết quả thực hiện chưa cao, với giá trị trung bình là 2.90. Xây dựng
kế hoạch thanh tra, kiểm tra đối với các trường THPT ngoài công lập bao gồm
các nội dung kiểm tra cụ thể (2.97), Thành lập đoàn kiểm tra, tập huấn cho các
thanh tra viên (2.93) là hai nội dung có mức độ kết quả thực hiện tốt nhất. Đây
là hoạt động được thực hiện thường xuyên đối với các cơ quan quản lí nhà nước
về giáo dục. Tuy nhiên việc kiểm tra thường xuyên và đa dạng hóa các nội dung,
hình thức kiểm tra còn nhiều hạn chế.
2.4.8. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí các trường trung học phổ
thông ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội
Tính ổn định của nguồn tài chính có mức độ ảnh hưởng lớn nhất, với giá trị
trung bình à 3.46, xếp thứ bậc 1/7. Nhu cầu học tập của học sinh cũng là yếu tố
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các nhà trường THPT-NCL, với giá
trị trung bình là 3.44, xếp thứ bậc 2/7. Hệ thống các văn bản quản lí nhà nước
đối với hoạt động của trường THPT ngoài công lập là yếu tố ảnh hưởng nhiều
đến công tác quản lí nhà nước về trường THPT-NCL. Năng lực của đội ngũ cán
bộ quản lí cũng là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến quản lí nhà trường THPT-NCL.
Trực tiếp là năng lực của CBQL Sở Giáo dục & đào tạo và năng lực của CBQL

nhà trường THPT-NCL.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lí các trường trung học phổ thông
ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.5.1. Những điểm mạnh
- Các trường THPT-NCL thời gian qua đã khẳng định bằng thực tiễn sự đúng
đắn của chính sách xã hội hoá giáo dục.
- Việc thành lập trường, công nhận Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng trường
ngoài công lập được thực hiện nghiêm túc theo đúng các qui định hiện hành.
- Sở GDĐT đã chỉ đạo các trường ngoài công lập tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị và các điều kiện khác đảm bảo chuẩn bị tốt cho công tác tuyển
sinh năm học mới theo các công văn hướng dẫn.
- Sở GDĐT chỉ đạo các nhà trường thực hiện nghiêm túc công tác tài chính,
3 công khai theo đúng quy định hướng dẫn.
- Sở GDĐT thường xuyên chỉ đạo các nhà trường thực hiện nghiêm túc
chương trình quy định của Bộ GDĐT.
- Chỉ đạo đẩy mạnh các hoạt động chuyên môn, nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện trong các trường.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá chất lượng trường ngoài công lập tiếp
tục được tăng cường trong những năm học gần đây.


15

2.5.2. Những hạn chế, bất cập
- Quy hoạch mạng lưới các trường ngoài công lập trên địa bàn Thành phố
chưa phù hợp với quy mô dân số, do tốc độ tăng dân số trên địa bàn Thành phố
quá nhanh.
- Công tác quản lý còn bất cập cả trong định hướng, quy hoạch, ban hành
các chính sách, chế độ, cấp và thu hồi giấy phép, quản lý nội dung, chất lượng
GD và thanh tra, kiểm tra.

- Hệ thống các văn bản, chính sách liên quan đến xã hội hóa giáo dục, tạo
hành lang pháp lý còn chưa đầy đủ, chưa thuận lợi để khuyến khích các nhà đầu
tư trong và ngoài nước đầu tư phát triển GDĐT.
- Giám sát quản lý thu chi các khoản thu chi còn gặp khó khăn do việc thu
chi của các trường ngoài công lập theo hình thức thu thỏa thuận.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm tra sau cấp phép chưa thường
xuyên, có nơi, có lúc còn chậm trễ trong chỉ đạo, xử lý các trường hợp vi phạm
theo quy định; hiệu lực của công tác thanh tra, kiểm tra còn thấp.
- Năng lực quản lý ở nhiều trường THPT-NCL yếu kém, cách quản lý theo
kinh nghiệm chủ nghĩa, chưa có sáng tạo, đổi mới, chất lượng GD&ĐT chưa đảm
bảo, nặng về kinh doanh, gây nhiều bức xúc cho dư luận xã hội.
- Đội ngũ giáo viên cơ hữu của các trường THPT-NCL còn mỏng nhưng
điều quan trọng hơn là lãnh đạo các trường NCL chưa coi trọng việc đầu tư xây
dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy cơ hữu của trường mình.
Kết luận chương 2
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong công tác đầu tư phát triển, nhưng hệ
thống các trường THPT ngoài công lập cũng còn bộc lộ nhiều hạn chế. Thực
trạng quản lí nhà nước đối với các trường THPT-NCL được khảo sát theo các
nội dung: thực trạng xây dựng quy hoạch phát triển, thực trạng ban hành chính
sách, thực trạng quản lí công tác tuyển sinh và người học, thực trạng quản lí hoạt
động dạy học và giáo dục, thực trạng quản lí CBQL, giáo viên và nhân viên, thực
trạng quản lí tài chính và cơ sở vật chất, thực trạng quản lí công tác xã hội hóa
giáo dục. Các hoạt động quản lí trường THPT-NCL đã được chỉ đạo sát sao, tuy
nhiên còn nhiều khó khăn và hạn chế. Đặc biệt trong các nội dung quản lí về quy
hoạch, đội ngũ giáo viên, CBQL, xã hội hóa giáo dục, các hoạt động dạy học,
giáo dục và công tác thanh tra, kiểm tra.
CHƯƠNG 3.
GIẢI PHÁP QUẢN LÍ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGOÀI
CÔNG LẬP TẠI HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN HIỆN NAY
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp

3.2. Các giải pháp quản lý trường trung học phổ thông ngoài công lập trên
địa bàn TP. Hà Nội hiện nay


16

3.2.1. Giải pháp 1: Quy hoạch hợp lý mạng lưới các trường trung học phổ
thông ngoài công lập
3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp
Giải pháp quy hoạch hợp lý mạng lưới các trường THPT-NCL tại Hà Nội
trong giai đoạn hiện nay nhằm hướng tới: Phát triển hệ thống các trường THPTNCL đáp ứng yêu cầu kế hoạch phát triển tổng thể GD THPT của thành phố; phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, mật độ dân cư của từng quận, từng huyện; rà
soát, xoá bỏ trường THPT-NCL không đảm bảo các điều kiện về CSVC, đội ngũ
giáo viên, chất lượng GD.
3.2.1.2. Nội dung giải pháp và cách thực hiện
Dự báo phát triển dân số và học sinh đi học ở từng quận, huyện trên địa bàn
thành phố.
Đánh giá thực trạng và dự báo điều kiện phát triển kinh tế của từng quận,
huyện trên địa bàn thành phố.
Đánh giá quy mô hệ thống nhà trường THPT cả công lập và ngoài công lập
hiện tại trên toàn thành phố
Đề xuất quy mô và mạng lưới các trường phổ thông trên địa bàn thành phố.
Trên cơ sở về những số liệu điều tra về dân số, dự báo số lượng học sinh THPT
trong từng giai đoạn; điều kiện kinh tế xã hội, mức thu nhập của người dân trên;
quy mô các trường THPT đang hoạt động của từng quận, huyện, bao gồm cả việc
mở các trường mới và di chuyển các trường cũ đến các địa điểm mới.
3.2.1.3. Điều kiện đảm bảo cho giải pháp được thực hiện
3.2.2. Giải pháp 2: Tổ chức xây dựng và hoàn hiện các chính sách, văn bản
pháp lý nhằm phát triển các trường trung học phổ thông ngoài công lập
3.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp

Mục đích chính là tạo hành lang pháp lý để quản lý hiệu quả, nâng
cao năng lực của các cấp QLNN thành phố đối với hệ thống trường phổ thông
ngoài công lập để các quyết sách không tùy thuộc quá nhiều vào suy nghĩ
và ý chí chủ quan của người lãnh đạo. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi
hơn cho các nhà đầu tư thông qua cải cách thủ tục hành chính trong việc cấp
phép thành lập trường phổ thông ngoài công lập.
3.2.2.2. Nội dung giải pháp và cách thực hiện
- Rà soát, đánh giá các văn bản từ trung ương đến thành phố liên quan đến
các trường THPT-NCL trên các mặt cụ thể.
- Xây dựng hệ thống các văn bản từ thành phố đến các địa phương và văn
bản của ngành GD&ĐT và các ngành liên quan, tạo hành lang pháp lý thông
thoáng, tạo điều kiện về các thủ tục hành chính thuận lợi cho các nhà đầu tư vào
các trường THPT-NCL.
- Hỗ trợ các trường THPT-NCL về các mặt: đầu tư, miễn giảm trực tiếp một
số loại thuế hiện hành, chế độ đối với giáo viên và cán bộ quản lý, chế độ đối với
học sinh của trường THPT ngoài công lập.


17

- Phân cấp, giao quyền tự chủ, tự quyết cho trường THPT-NCL về tuyển
sinh, học phí, nhân sự, xây dựng kế hoạch GD.
- Xây dựng hệ thống tiêu chí để kiểm định chất lượng hàng năm đối với
trường THPT-NCL, có chế tài để giải quyết các vi phạm đối với các trường
THPT-NCL.
3.2.2.3. Điều kiện đảm bảo cho giải pháp được thực hiện
3.2.3. Giải pháp 3: Chỉ đạo nhà trường THPT ngoài công lập chú trọng thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản

3.2.3.1. Mục tiêu của giải pháp

Cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục chỉ đạo các nhà trường chú trọng
thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ CBQL và giáo viên nhằm khắc phục những bất cập về cả số lượng và chất
lượng đội ngũ tại các trường THPT-NCL hiện nay.
3.2.3.2. Nội dung giải pháp và cách thực hiện
- Chỉ đạo các nhà trường THPT-NCL thực hiện tốt chính sách tuyển dụng
CBQL, giáo viên đáp ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục nhà trường cần hướng tới.
- Cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục cấp tỉnh/thành phố thực hiện tốt
chính sách đào tạo, bồi dưỡng để phát triển đội ngũ giáo viên, CBQL hàng năm
đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển giáo dục của ngành.
- Chỉ đạo các nhà trường THPT-NCL chủ động thực hiện các hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng để phát triển đội ngũ CBQL, GV đáp ứng mục tiêu phát triển của
nhà trường.
3.2.3.3. Điều kiện đảm bảo cho giải pháp được thực hiện
3.2.4. Giải pháp 4: Chỉ đạo thực hiện hiệu quả chính sách xã hội hoá trong
phát triển các trường Trung học phổ thông ngoài công lập
3.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, chỉ đạo của UBND các cấp, các Sở
ngành thực hiện liên kết các lực lượng xã hội để tạo ra ảnh hưởng tích cực đối
với công tác XHHGD; tập hợp các lực lượng xã hội tham gia xây dựng môi
trường giáo dục từ cơ sở hạ tầng, cảnh quan, nền nếp kỷ cương với xã hội, hỗ trợ
nhà trường tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các hoạt động xã hội.
3.2.4.2. Nội dung giải pháp và cách thực hiện
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa chính quyền, nhà trường, gia đình và các
lực lượng xã hội trong việc tổ chức tham gia cùng làm giáo dục.
- Tăng cường xây dựng và hoàn thiện các chính sách thực thi xã hội hóa
giáo dục phù hợp với thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội.
- Xây dựng kế hoạch xã hội hoá chi tiết khả thi trong từng cấp quản lý và
từng nhà trường THPT-NCL.
3.2.4.3. Điều kiệm đảm bảo cho giải pháp được thực hiện



18

3.2.5. Giải pháp 5: Kiểm soát chặt chẽ thực hiện tự chủ và tự chịu trách nhiệm
xã hội tại các trường THPT ngoài công lập
3.2.5.1. Mục tiêu của giải pháp
Tăng cường vai trò kiểm soát thực hiện của Sở Giáo dục và đào tạo nhằm
giảm thiểu những yếu tố gây tác động xấu, đảm bảo các trường THPT-NCL
không đi chệch định hướng xã hội chủ nghĩa, không tạo ra rào cản sự phát triển
sáng tạo của các nhà trường.
3.2.5.2. Nội dung giải pháp và cách thực hiện
- Xây dựng cơ chế định hướng hoạt động đối với các trường THPT-NCL
theo hướng tăng tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm xã hội.
- Tăng cường công tác kiểm soát của Sở Giáo dục và đào tạo đối với hoạt
động tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các nhà trường THPT-NCL. Các cơ quan
quản lí nhà nước về giáo dục cần dự báo được những sự khó khăn, bất cập trong
quá trình thực hiện. Từ đó có những biện pháp hỗ trợ, xử lí kịp thời đảm bảo tính
đúng đắn trong quá trình hoạt động của các nhà trường. Các cơ quan quản lí nhà
nước về giáo dục cần có sự phối hợp thống nhất với nhau trong việc kiểm soát
các mặt hoạt động của nhà trường THPT-NCL để đảm bảo đạt được mục tiêu
giáo dục và mục tiêu quản lí đã đề ra.
3.2.5.3. Điều kiện đảm bảo cho giải pháp được thực hiện
3.2.6. Giải pháp 6: Tăng cường thanh tra, kiểm tra các trường THPT ngoài
công lập
3.2.6.1. Mục tiêu các giải pháp
Nhằm phát huy hiệu lực của của các cơ quan QLNN về giáo dục, từ đó chỉ
ra được những mặt mạnh, mặt yếu để các nhà trường THPT-NCL phát huy và
khắc phục sửa chữa trong tổ chức hoạt động giáo dục. Đồng thời giúp các cơ sở
giáo dục ngoài công lập có những định hướng phát triển trong tương lai.

3.2.6.2. Nội dung giải pháp và cách thực hiện
- Cơ quan quản lí nhà nước cần quy định chế độ và trách nhiệm thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm theo đúng chức năng, thẩm quyền đối với các trường
THPT-NCL. Đồng thời, phát huy dân chủ ở cơ sở để giám sát công việc quản lý
của các cấp phù hợp với những quy định của trung ương và của các bộ, ngành.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ thanh tra viên trong giáo dục
- Nghiêm túc kiểm tra, chỉ đạo trường THPT-NCL trên địa bàn Thành phố
trong thực hiện “Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông tư thục” đã
được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Thể chế hóa để tạo hành lang pháp lý nhằm phát huy tốt vai trò giám sát
của cộng đồng, các tổ chức chính trị – xã hội, các hội nghề nghiệp về chất lượng
hoạt động của các trường THPT-NCL trên địa bàn thành phố
- Xây dựng hệ thống tiêu chí đảm bảo chất lượng cần được thiết lập phù
hợp với tình hình thự tế tại thành phố, thực hiện tốt quy trình kiểm định chất


19

lượng đối với hệ thống trường THPT-NCL trên địa bàn Thành phố theo quy định
hiện hành.
3.3.6.3. Điều kiện bảo đảm cho giải pháp thực hiện
* Mối quan hệ giữa các giải pháp đề xuất
Các giải pháp có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại và hỗ trợ lẫn nhau.
Cơ quan quản lí nhà nước cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lí để
mang lại hiệu quả tốt nhất. Trong đó, quy hoạch mạng lưới trường lớp là biện
pháp mang tính chất tiền đề, đồng thời cần phải hoàn thiện hệ thống chính sách
để tạo hành lang pháp lý cho việc thu hút đầu tư, phát triển thuận lợi đối với hệ
thống các trường THPT-NCL; thực hiện tốt công tác phát triển đội ngũ CBQL,
GV và công tác thanh tra kiểm tra là điều kiện cần và đủ để đảm bảo chất lượng
giáo dục tại các nhà trường THPT-NCL trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay.

3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất
- Mục đích khảo nghiệm: Nhằm khẳng định tính cấp thiết và tính khả thi
các giải pháp quản lí các trường THPT-NCL trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Đối tượng khảo nghiệm: Lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục và đào tạo
Hà Nội, cán bộ quản lí, giáo viên cốt cán tại các trường THPT-NCL (số lượng:
50 người).
- Cách thức tiến hành khảo nghiệm: Khảo nghiệm được thực hiện bằng
phương pháp phỏng vấn sâu và điều tra qua phiếu trưng cầu ý kiến giành cho
lãnh đạo, cán bộ quản lí tại Sở Giáo dục & đào tạo và các trường THPT-NCL.
* Về mức độ cấp thiết
Qua bảng số liệu cho thấy, các giải pháp đề xuất đều được đánh giá cao về
mức độ cấp thiết, với giá trị trung bình là 2.45. Trong đó, Tăng cường thanh tra,
kiểm tra các trường trung học phổ thông ngoài công lập là biện pháp được đánh
giá có mức độ cấp thiết cao nhất, với giá trị trung bình là 2.50. Chỉ đạo nhà
trường THPT ngoài công lập chú trọng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là biện pháp được đánh giá cấp
thiết thứ hai với giá trị trung bình là 2.48.
* Về mức độ khả thi:
Các giải pháp đề xuất cũng được đánh giá khá cao về mức độ khả thi, với
giá trị trung bình là 2.32. Tăng cường chính sách đào tạo, bồi dưỡng phát triển
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý trường trung học phổ thông ngoài công lập
là biện pháp có mức độ khả thi cao nhất, với điểm trung bình là 2.38. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra các trường trung học phổ thông ngoài công lập cũng là biện
pháp được đánh giá cao về mức độ khả thi, với giá trị trung bình là 2.36. Các
biện pháp còn lại có mức độ khả thi thấp hơn vì cần có thời gian lâu dài để thí
điểm và triển khai đại trà.
Với r = 0.77, cho phép kết luận tương quan trên là thuận và chặt chẽ. Có
nghĩa là các biện pháp đề xuất được đánh giá là cấp thiết và khả thi.
3.4. Thử nghiệm giải pháp đề xuất



20

3.4.1. Khái quát quá trình thử nghiệm
3.4.1.1. Mục đích thử nghiệm
Đề tài tiến hành thử nghiệm giải pháp Tăng cường chính sách đào tạo, bồi
dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý trường trung học phổ thông
ngoài công lậpnhằm đánh giá tính khoa học, tính khả thi, tính hiệu quả của giải
pháp đề xuất. Từ đó, là căn cứ khoa học để tiến hành các giải pháp đề xuất trong
thực tiễn công tác quản lí trường THPT-NCL tại Hà Nội.
3.4.1.2. Giả thuyết thử nghiệm
Nếu áp dụng giải pháp quản lý “Chỉ đạo nhà trường THPT ngoài công lập
chú trọng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý” thì sẽ nâng cao được năng lực của đội ngũ CBQL, giáo viên
tại các nhà trường THPT-NCL trên địa bàn thành phố Hà Nội, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường.
3.4.1.3. Đối tượng thử nghiệm:
Luận án tiến hành thử nghiệm trên
20 CBQL và 50 giáo viên thuộc 07 trường THPT-NCL.
3.4.1.4. Nội dung thử nghiệm
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện bồi dưỡng năng lực cho CBQL nhà trường
THPT-NCL
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo viên
THPT-NCL
3.5.1.4. Cách thức tiến hành
- Đơn vị tổ chức thực hiện: Sở Giáo dục và đào tạo Hà Nội chỉ đạo Trường
bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội thực hiện trực tiếp.
- Chương trình bồi dưỡng được chia làm 2 đợt dành cho 2 nhóm đối tượng.
3.4.2. Kết quả thử nghiệm
3.4.2.1. Khảo sát năng lực của CBQL, giáo viên THPT-NCL trước khi tham gia

thử nghiệm
Kết quả tự đánh giá các năng lực của CBQL các nhà trường THPT-NCL
tham gia thử nghiệm còn ở mức độ chưa cao, với giá trị trung bình là 3.01. Trong
đó, một số năng lực được CBQL thực hiện tốt như: Quản lí cơ sở vật chất (3.30),
quản lí công tác tuyển sinh (3.20).
Năng lực của giáo viên THPT-NCL trước thử nghiệm được bản thân các
giáo viên đánh giá ở mức độ chưa cao, với giá trị trung bình là 2.99. Trong đó
năng lực giảng dạy được đánh giá thực hiện tốt nhất với giá trị trung bình là 3.22,
xếp thứ bậc 1/7.
3.5.2.2. Khảo sát năng lực của CBQL, giáo viên THPT-NCL sau khi tham gia
thử nghiệm
Sau thử nghiệm năng lực của CBQL các nhà trường THPT-NCL có sự tăng
lên, với giá trị trung bình là 3.18. Các năng lực đều được các khách thể tham gia
đánh giá là có kết quả tốt hơn.


21

Sau thử nghiệm, năng lực của giáo viên các trường THPT -NCL được đánh
giá tăng lên rõ rệt, từ 2.99 tăng lên 3.12. Trong đó tất cả các năng lực đều có giá
trị trung bình cao hơn so với trước thử nghiệm. Các năng lực thực hiện tốt vẫn là
năng lực giảng dạy, năng lực tư vấn tuyển sinh.
Như vậy, sau khi thực hiện giải pháp quản lí, kết quả đánh giá các tiêu chí
về năng lực của CBQL và giáo viên sau thử nghiệm đều đạt kết quả tốt hơn so
với trước thử nghiệm.
Kết luận chương 3
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý các trường THPT-NCL
ở thành phố Hà Nội, luận án đã đưa ra 06 giải pháp nhằm ổn định và phát triển
hệ thống các trường THPT NCL ở Hà Nội. Các giải pháp bao gồm mục đích, nội
dung, cách thức thực hiện và điều kiện thực hiện cụ thể. Các biện pháp có mối

quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau và đảm bảo thống nhất thực hiện. Tác giả tiến
hành khảo nghiệm ý kiến của các chuyên gia, kết quả cho thấy các giải pháp đề
xuất đề có tính cấp thiết và khả thi. Kết quả khảo nghiệm bước đầu cho thấy, khi
có các tác động quản lí thì năng lực của CBQL, giáo viên nhà trường THPT-NCL
sau thử nghiệm cao hơn trước thử nghiệm.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, luận án đã xây dựng hệ thống lí luận của
đề tài gồm hệ thống lí luận về trường THPT-NCL và hệ thống lí luận về quản lí
nhà nước đối với trường THPT-NCL. Luận án tập trung phân tích các nội dung
quản lí nhà nước đối với trường THPT-NCL bao gồm: xây dựng quy hoạch phát
triển, ban hành chính sách, quản lí công tác tuyển sinh và người học, quản lí hoạt
động dạy học và giáo dục, quản lí nhân sự, quản lí tài chính và cơ sở vật chất,
quản lí công tác xã hội hóa giáo dục. Đồng thời, tác giả phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lí các trường THPT -NCL bao gồm các yếu tố khách quan và
chủ quan.
2. Thực trạng quản lí nhà nước đối với các trường THPT-NCL: Các hoạt
động quản lí trường THPT-NCL đã được chỉ đạo sát sao, tuy nhiên còn nhiều
khó khăn và hạn chế. Đặc biệt trong các nội dung quản lí về quy hoạch, văn bản
pháp quy,nhân sự, xã hội hóa giáo dục, các hoạt động dạy học, giáo dục và công
tác thanh tra, kiểm tra.Đồng thời luận án cũng đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lí nhà nước về giáo dục đối với các trường THPT-NCL trên địa
bàn thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay.
3. Luận án đã đề xuất các giải pháp quản lí nhà nước đối với nhà trường
THPT-NCL trên địa bàn thành phố Hà Nội. Các giải pháp nêu trên đã được
khảo nghiệm về tính cấp thiết và khả thi. Kết quả khảo nghiệm cho thấy, phần


22


lớn số người được trưng cầu ý kiến đã tán thành với những giải pháp được
tác giả luận án xây dựng.
2. Khuyến nghị
2.1. Với Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội
- Đề nghị UBND Thành phố có ý kiến để Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào
tạo sớm ban hành Nghị định Quy định về xây dựng, vận hành các trường THPTNCL.
- Đề nghị UBND Thành phố ra Quyết định bổ sung nhiệm vụ quản lý các
trường THPT-NCL cho Sở GD&ĐT.
- Đề nghị UBND Thành phố xây dựng cơ chế chính sách, tạo điều kiện môi
trường thông thoáng, mở cửa nhằm thu hút đầu tư cho hệ thống các trường THPTNCL.
- Có chủ trương và biện pháp cụ thể nhằm xây dựng một đội ngũ, bao
gồm một số cán bộ, giáo viên công tác tại các trường THPT-NCL.
- Thành phố tạo nhiều quỹ đất sạch cho các nhà đầu tư xây dựng trường
học các cấp theo hình thức xã hội hóa.
2.2. Với Sở Giáo dục và Đào tạo
- Đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo trình và đề nghị UBND Thành phố xem
xét ban hành “Quy định về Quản lý cơ sở giáo dục ngoài công lập trên địa bàn
quản lý”.
- Đề nghị Giám đốc Sở xem xét, quyết định ban hành “Quy định phân công
nhiệm vụ quản lý các trường THPT-NCL trên địa bàn Thành phố, đối với Phòng
Giáo dục và Đào tạo các quận, huyện và các phòng, ban thuộc Sở Giáo dục và
Đào tạo”.
- Đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo ban hành các văn bản hướng dẫn, các thủ
tục thông thoáng để khuyến khích đầu tư và tăng cường hiệu quả hoạt động của
các trường THPT-NCL.


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Văn Cao, Quy hoạch mạng lưới trường trung học phổ thông

ngoài công lập thành phố Hà Nội - Một số vấn đề cấp thiết - Tạp chí giáo
dục số đặc biệt, 07/2015.
2. Nguyễn Văn Cao, Sự phát triển các trường trung học phổ thông ngoài
công lập ở thành phố Hà Nội trong những năm gần đây, Tạp chí giáo dục
số 416, kỳ 2-10/2017.
3. Nguyễn Văn Cao, Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường
trung học phổ thông ngoài công lập ở thành phố Hà Nội, Tạp chí giáo
dục số đặc biệt 8/2018.
4. Nguyễn Văn Cao, Thực trạng quản lý các trường trung học phổ thông
ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội, Tạp chí khoa học giáo dục
Việt Nam số 15, tháng 03/2019.


×