Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

SKKN thiết kế các bài tập nhận thức trong dạy học đia lí 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.13 KB, 28 trang )

MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU................................................................................................................................................ 1
1.1. Lí do chon đề tài.............................................................................................................................. 1
1.2. . Mục đích nghiên cứu................................................................................................................... 1
1. 3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................... 1
1. 4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................. 2
2. NỘI DUNG.......................................................................................................................................... 2
2. 1. Cơ sở lí luận..................................................................................................................................... 2
2. 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến................................................................. 4
2. 3. Các sáng kiến đã được sử dụng để giải quyết vấn đề....................................................... 5
2. 4. Hiệu quả của sáng kiến đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường........................................................................................................................... 14
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................................... 16
Kết luận.................................................................................................................................................... 16
Kiến nghị................................................................................................................................................. 16
Tài liệu tham khảo....................................................................................................................... 17

i


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8


10
10
11

VIẾT TẮT
BTNT
ĐC
GD&ĐT
GV
HS
KTĐG
PPDH
SGK
THCS
THPT
TN

VIẾT ĐẦY ĐỦ
Bài tập nhận thức
Đối chứng
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Học sinh
Kiểm tra đánh giá
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thực nghiệm


2


1.MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Xu hướng giáo dục theo định hướng phát triển năng lực trong thế kỷ XXI được
đặc biệt chú ý bởi định hướng phát triển năng lực nhằm đảm bảo đầu ra của quá trình
dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng
năng lực vận dụng tri thức vào tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho học sinh năng
lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp trong tương lai. Dạy học
theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa hoạt động nhận thức
của HS về trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với các tình
huống của cuộc sống.
Chương trình Địa lí 12 có mục tiêu là giúp học sinh hiểu và trình bày được các
kiến thức phổ thông, cơ bản về đặc điểm tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh
tế - xã hội của Việt Nam; những vấn đề đặt ra đối với cả nước nói chung và các vùng,
các địa phương nói riêng. Bên cạnh đó còn củng cố và phát triển kĩ năng học tập và
nghiên cứu địa lí: quan sát, nhận xét, phân tích, so sánh, đánh giá các sự vật, hiện
tượng địa lí; vẽ lược đồ, biểu đồ; phân tích, sử dụng bản đồ, Atlat, lát cắt, số liệu thống
kê... Rèn luyện cho các em kĩ năng thu thập, xử lí, tổng hợp và thông báo thông tin
Địa lí, kĩ năng vận dụng tri thức địa lí để giải thích các hiện tượng, sự vật địa lí và
bước đầu tham gia giải quyết những vấn đề của cuộc sống phù hợp với khả năng của
học sinh...
Học sinh lớp 12 THPT, các em đã được trang bị các kiến thức về Địa lí đại
cương và Địa lí Thế giới. Do vậy việc tìm hiểu Địa lí đất nước thông qua các bài tập
nhận thức không chỉ giúp các em hoàn thiện kiến thức, kĩ năng cơ bản mà còn giúp
các em hình thành và phát triển các năng lực như: tính toán, năng lực vận dụng kiến
thức khoa học, năng lực đọc hiểu. Thiết kế các bài tập nhận thức để tổ chức quá trình
học tập cho học sinh là một trong những giải pháp đổi mới phương pháp dạy học theo
định hướng tiếp cận năng lực. Từ những lí do trên, để nâng cao chất lượng dạy học,

đáp ứng mục tiêu giáo dục hiện nay, tác giả đã tập trung đi sâu nghiên cứu đề tài:
“Thiết kế các bài tập nhận thức trong dạy học Địa lí 12 ”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng các bài tập nhận
thức trong dạy học Địa lí 12.
- Nghiên cứu thực trạng của việc thiết kế bài tập nhận thức trong dạy học Địa lí 12 ở
trường phổ thông.
- Đưa ra được các yêu cầu và nguyên tắc, quy trình xây dựng và sử dụng các bài tập
nhận thức trong dạy học Địa 12.
- Thiết kế các bài tập nhận thức trong dạy học Địa lí 12 THPT theo định hướng phát
triển năng lực. Đó là các dạng bài tập phát triển năng lực tính toán, năng lực đọc hiểu,
năng lực vận dụng kiến thức khoa học Địa lí.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của đề tài.
- Đưa ra các đề xuất và kiến nghị
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Đề tài tiến hành khảo sát, thực nghiệm ở trường THPT Nguyễn Thị Lợi - TP.Sầm
Sơn.
- Đề tài tập trung nghiên cứu về việc thiết kế, xây dựng và sử dụng các dạng bài tập
nhận thức: kiểu bài tập tính toán, kiểu bài tập đọc hiểu, kiểu bài tập vận dụng kiến
thức khoa học ở chủ đề về địa lí tự nhiên trong chương trình sách giáo khoa Địa lí 12.

3


1.4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập tài liệu, xử lý tài liệu
Phương pháp này giúp tôi kế thừa có chọn lọc và phân tích các nguồn tài liệu, tư liệu
có liên quan, đánh giá chúng theo yêu cầu và mục đích nghiên cứu. Sau khi tiến hành
thực nghiệm tôi thống kê các số liệu thu được theo bảng biểu để so sánh kết quả thực
nghiệm.

* Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp
Với đề tài này, tác giả đã tiến hành thu thập, phân tích và lựa chọn tài liệu từ các
nguồn khác nhau như: sách giáo khoa, sách tham khảo, công trình nghiên cứu khoa
học… Sau đó tổng hợp phân tích so sánh các tài liệu để làm tư liệu cho bài viết của
mình.
* Phương pháp quan sát
Phương pháp này để quan sát các hoạt động dạy và học có sử dụng bài tập nhận
thức tại Trường THPT Nguyễn Thị Lợi.
* Phương pháp điều tra khảo sát
Phương pháp này được sử dụng nhằm thu thập các tài liệu thực tế cần thiết cho đề
tài thông qua dự giờ, thăm lớp, sử dụng các phiếu hỏi điều tra tình hình dạy và học,
điều tra chất lượng dạy và học cũng như thái độ của giáo viên và học sinh đối việc
thiết kế bài tập nhận thức địa lý trong dạy và học.
* Phương pháp thực nghiệm
Đề tài đã tiến hành thực nghiệm để xem xét hiệu quả và tính khả thi của đề tài trong
dạy học địa lý 12.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của SKKN
2.1.1. Định hướng đổi mới giáo dục của nước ta sau 2015
Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 4/11/2013 của ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI khẳng định: "Phải chuyển đổi căn bản toàn bộ nền giáo dục từ chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển phẩm chất và năng lực người học, biết vận dụng tri
thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; chuyển nền giáo dục nặng về chữ nghĩa, ứng
thí sang nền một nền giáo dục thực học, thực nghiệm". [5]
* Đổi mới mục tiêu giáo dục
Chuyển nền giáo dục chú trọng mục tiêu truyền thụ kiến thức một chiều sang
nền giáo dục chú trọng hình thành, phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người
học.
Chuyển nền giáo dục nặng về ứng thí, chuộng hư danh sang nền giáo dục thực
học và thực nghiệm.

Chuyển nền giáo dục nặng về dạy chữ sang nền giáo dục chú trọng cả dạy chữ,
dạy nghề và dạy người.
Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân,
phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng
giáo dục lí tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực thực
hành và vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phát huy khả năng sáng tạo, tự học và năng
lực học tập suốt đời.
* Đổi mới nội dung giáo dục
Nội dung giáo dục được lựa chọn là những tri thức cơ bản, đảm bảo vừa hội
nhập quốc tế, vừa gắn với thực tiễn Việt Nam đang trong giai đoạn công nghiệp hóa
hiện đại hóa, đề cao tính tích cực chủ động và sáng tạo của học sinh. Ở tiểu học và

4


THCS đã tích hợp cao các lĩnh vực giáo dục, môn học để giảm tải, giảm kiến thức hàn
lâm, giảm số lượng môn học, phát triển môn học tích hợp đã có trong chương trình
hiện hành tạo thành môn học mới. Đồng thời ở cấp THPT thực hiện việc phân hóa
mạnh HS bằng hình thức dạy học tự chọn theo định hướng: kết thúc cấp THCS là học
sinh đã hoàn thành giáo dục cơ bản, lên THPT học sinh được phân hóa mạnh gắn với
định hướng nghề nghiệp.
*Đổi mới phương pháp, phương tiện và hình thức dạy học
Nội dung chính là đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục theo hướng hiện
đại, phát huy tính tích cực, bồi dưỡng phương pháp tự học, kĩ năng hợp tác, khả năng
tư duy độc lập. Đồng thời đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập, coi trọng cả dạy học
trên lớp và hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Bên cạnh đó tăng cường tính hiệu quả của
các phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông để hỗ trợ đổi
mới, thiết kế nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục.
* Đổi mới hình thức và phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục
Đánh giá chất lượng giáo dục phải đổi mới căn bản theo hướng hỗ trợ sự phát

triển phẩm chất và năng lực học sinh. Phản ánh mức độ đạt chuẩn chương trình (của
cấp học, môn học), cung cấp thông tin đúng, khách quan, kịp thời cho việc điều chỉnh
hoạt động dạy, hướng dẫn hoạt động học nhằm nâng cao dần năng lực học sinh.
Thực hiện đa dạng phương pháp và hình thức đánh giá, đổi mới phương thức
thi và công nhận tốt nghiệp THPT theo hướng gọn, nhẹ nhàng, giảm áp lực, bảo đảm
độ tin cậy, trung thực, đánh giá đúng năng lực nhất là năng lực vận dụng tổng hợp các
kiến thức của nhiều khoa học của học sinh để đạt được mục tiêu giáo dục.
* Đổi mới quản lí quá trình xây dựng và thực hiện chương trình
Chương trình phải đảm bảo tính khả thi, linh hoạt, phù hợp với yêu cầu và sự
phát triển năng lực đội ngũ giáo viên, chuẩn hóa dần cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục
của trường phổ thông. Nội dung giáo dục phải phù hợp với đối tượng học sinh và thời
lượng dạy học.
Dựa trên mục tiêu chuẩn kiến thức, kĩ năng và nội dung chương trình thống
nhất toàn quốc, đảm bảo quyền linh hoạt của các địa phương và nhà trường, trong đó
có quy định đầu ra.
*Thực hiện chủ trương một chương trình, nhiều sách giáo khoa
Bộ GD&ĐT tổ chức biên soạn, thẩm định và ban hành chương trình giáo dục
phổ thông để sử dụng thống nhất toàn quốc. Dựa trên chương trình thống nhất toàn
quốc, khuyến khích các tổ chức, cá nhân biên soạn nhiều bộ, cuốn sách giáo khoa
khác nhau. Việc đa dạng hóa các tài liệu dạy học, giáo viên và học sinh có thể vận
dụng sách giáo khoa tư liệu từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều cách tiếp cận khác nhau
để đạt được mục tiêu và chuẩn chương trình.
Với những nghiên cứu về định hướng đổi mới Giáo dục Việt Nam từ nay đến
năm 2020, có thể nói đó là cơ sở vững chắc, tạo động lực cho việc tiếp tục đẩy nhanh
tốc độ đổi mới dạy, đổi mới học và đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng nội
dung bài học, định hướng kết quả đầu ra và định hướng phát triển năng lực vận dụng
kiến thức của các môn khoa học trong giảng dạy của GV, học đi đôi với hành của HS
để đáp ứng được các yêu cầu của xã hội và bản thân về nhiều phương diện.
2.1.2. Sử dụng bài tập nhận thức trong dạy
học * Khái niệm: bài tập nhận thức


5


BTNT là đối tượng nhận thức của học sinh, bất kì bài tập nhận thức nào cũng
chứa đựng bên trong nó một tình huống xung đột, mâu thuẫn giữa cái đưa ra và cái
cần tìm . Mà việc nhận thức nó là nguồn gốc tư duy.
Hiểu cách khác BTNT là một dạng bài học lĩnh hội kiến thức mới, nhưng thay
vì cấu trúc giờ dạy cũ (thầy giảng, trò nghe) thì học sinh phát hiện những kiến thức
mới qua việc nghiên cứu, giải bài tập mà không có sự tham gia trực tiếp của giáo viên.
Như vậy, khác với các loại bài tập khác, vận dụng những kiến thức đã học, giải
bài tập để rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo. Còn đối với BTNT giải bài tập là dựa trên cơ sở
những kiến thức cũ đã học để nghiên cứu, tư duy và phát hiện kiến thức mới.
*Vai trò của bài tập nhận thức
Lí luận và thực tiễn giáo dục đã chứng tỏ rằng HS chỉ tỏ ra vững kiến thức khi
họ tích cực, độc lập nhận thức.
Việc giải các BTNT phát huy mức độ cao nhất tính tích cực và độc lập nhận
thức, vì vậy BTNT là con đường quan trọng hình thành kiến thức mới và hoàn thiện
kiến thức đã có. Thông qua các BTNT học sinh tự tìm hiểu và khai thác tài liệu, tự
mình phân tích, so sánh, đánh giá và tổng hợp các dấu hiệu bản chất. Qua đó hình
thành cho HS kĩ năng cơ bản về Địa lí.
BTNT góp phần phát triển tư duy có hiệu quả, vì để giải các BTNT thì HS
không chỉ có kiến thức, kĩ năng mà còn phải nắm vững một số phương pháp hoạt động
trí tuệ nhất định. Tư duy được coi là phương tiện để HS tiếp thu một cách có ý thức
những kiến thức thực tế, những quy luật một cách logic.
Giải BTNT còn tạo điều kiện phát triển các năng lực thực hành ở HS. Các năng
lực thực hành được hình thành dần trong quá trình nhận thức của HS, nhưng nó cũng
là phương tiện để HS chiếm lĩnh tri thức.
BTNT còn có thể coi là một phương tiện quan trọng để hình thành thế giới
quan khoa học cho HS. Thông qua việc giải các BTNT, HS sữ tự tìm hiểu về các quan

niệm, tự mình thiết lập các mối quan hệ và đi đến những kết luận khái quát. Như vậy,
các tư tưởng và thế giới quan dần được hình thành trong nhận thức HS.
Qua những vai trò của BTNT ta thấy việc sử dụng BTNT vào dạy học Địa lí
góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực.
2.2.Thực trạng của việc thiết kế các bài tập nhận thức trong dạy học Địa lí 12
THPT
Để có cái nhìn khách quan và thực tế về hiện trạng của việc thiết kế các bài tập
nhận thức trong dạy học Địa lí 12 THPT tôi đã tiến hành khảo sát với GV và HS tại
một số trường THPT trên địa bàn Sầm sơn. Qua đó tìm hiểu đánh giá đúng thực trạng
của việc sử dụng bài tập nhận thức trong dạy học Địa lí hiện nay. Khảo sát để có cơ sở
phân tích hiệu quả của quá trình dạy và học của GV và HS một số trường THPT, từ đó
đưa ra giải pháp giảng dạy và học tập nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Địa lí ở
nhà trường.
* Khảo sát với giáo viên
Tôi đã gửi phiếu khảo sát đến các GV Địa lí đang giảng dạy tại các trường
THPT ở Sầm sơn. Kết quả khảo sát cho thấy:
- Những bài tập nhận thức được xây dựng và sử dụng xuất phát từ những bối
cảnh, tình huống trong thực tiễn, phát huy năng lực, tư duy khoa học của HS đã được
sử dụng nhưng còn hạn chế.

6


- Chưa khai thác triệt để các ứng dụng của Địa lí trong thực tế và các vấn đề
thực tiễn có liên quan đến kiến thức Địa lí vào nội dung bài tập nhận thức nên tính
thực tiễn của môn học chưa cao
- GV ít để ý đến ý kiến cá nhân của HS, HS lĩnh hội kiến thức còn bị động, phụ
thuộc nhiều vào GV.
- GV còn ngại trong việc xây dựng bổ sung các bài tập nhận thức để phục vụ
cho công tác giảng dạy.

Như vậy có thể thấy, dạy học Địa lí trong các trường THPT ở Sầm sơn cũng đã
có những định hướng phát triển năng lực, tuy nhiên chưa đồng bộ và thường xuyên.
Có thể thấy GV mới chỉ phát huy năng lực của HS ở mức độ thấp, chưa đáp ứng đầy
đủ những yêu cầu của định hướng đổi mới giáo dục nước ta từ sau năm 2015.
*Khảo sát với HS
Qua khảo sát đối với HS, tôi rút ra nhận xét như sau:
- HS còn bỡ ngỡ với bài tập nhận thức Địa lí mang tính nhận thức.
- Bài làm của HS cho thấy năng lực đọc hiểu, năng lực vận dụng kiến thức
khoa học Địa lí vào giải quyết vấn đề thực tiễn còn thiếu.
Hiện nay, việc thiết kế bài tập nhận thức trong dạy học Địa lí 12 ở trường
THPT còn nhiều hạn chế. Nhiều GV còn chưa biết cách thiết kế bài giảng thông qua
bài tập nhận thức. HS khi gặp bài tập nhận thức còn tỏ ra rất lúng túng lạ lẫm khi làm
bài. Đây là một khó khăn trong dạy học Địa lí theo định hướng phát triển năng lực.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm và các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Nguyên tắc và quy trình của việc thiết kế các bài tập nhận thức trong dạy
học Địa lí 12-THPT
* Nguyên tắc
- Đảm bảo tính khoa học và tính vừa sức với HS
- Đảm bảo tính hệ thống và liên hệ với thực tiễn
- Đảm bảo tính giáo dục
- Đảm bảo nguyên tắc tự lực và phát triển tư duy HS
*Quy trình
Để thiết kế các bài tập nhận thức có hiệu quả cần thực hiện tốt quy trình
sau Bước 1: Xác định mục tiêu bài học
Mục tiêu bài học là những gì HS phải có được về kiến thức, kỹ năng , kỹ xảo,
thái độ và hành vi sau một bài học,tiết học. Vì vậy khi xác định mục tiêu bài học có ý
nghĩa rất quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả của việc dạy và học địa lí ở trường
phổ thông. GV có xác định được mục tiêu của bài mới xác định được rõ “đầu ra” của
bài học, các kiến thức, kĩ năng, thái độ cần đạt được của HS. Vì vậy việc xác định rõ
mục tiêu bài học là công việc hàng đầu của GV trong khâu chuẩn bị bài lên lớp. Có

xác định rõ mục tiêu bài học thì GV mới biết thiết kế, tổ chức các hoạt động nhận thức
nào cho HS để xác định được chuẩn “đầu ra” của bài học.
Mục tiêu của bài học Địa lí hiện nay không chỉ nhằm cho HS hiểu và ghi nhớ
kiến thức mà còn phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng và làm việc với các
phương tiện học tập, biết vận dụng các thao tác tư duy để phát hiện và giải quyết các
vấn đề, để khám phá và tự chiếm lĩnh tri thức. Khi xác định mục tiêu bài học, GV cần
quan tâm đến tính toàn diện, tính phù hợp, tính định hướng và tính chỉ dẫn, chỉ rõ các
công việc HS cần phải làm, thực hiện và sử dụng các động từ mô tả các hiện tượng có
thể quan sát được và đo lường được. Cụ thể như sau:

7


+ Về kiến thức: Định nghĩa, giải thích, phân biệt được, so sánh được, trình bày
được…
+ Kĩ năng: Phân loại được, đo vẽ được, xác định được…
+ Thái độ: Hình thành cái gì, chấp nhận cái gì, tự nguyện tham gia cái gì…
Bước 2: Lựa chọn các tài nguyên để xây dựng phần dẫn cho tài tập
Trong các bài tập phần dẫn của bài tập mang một số đặc điểm sau:
- Mang tính chất nêu vấn đề
- Gắn liền với tình huống thực tiễn
- Nội dung gây hứng thú với HS
- Có thể trình bày dưới dạng chữ (văn bản), hình ảnh, biểu đồ, bảng số liệu, sơ
đồ…
Dựa trên những đặc điểm đó, khi thiết kế bài tập nhận thức GV phải lựa chọn
các tài nguyên để xây dựng phần dẫn cho bài tập. Đây cũng là bước quan trọng, đòi
hỏi người GV phải có lượng kiến thức thực tiễn lớn cùng khả năng tìm tòi, sưu tầm
nhiều nguồn tài liệu khác nhau như: báo chí, sách, tạp chí, tranh ảnh, internet…Từ
những nguồn tài liệu này, GV lọc thông tin có thể sử dụng cho bài tập, từ đó là cơ sở
để xây dựng phần dẫn, thiết kế bài tập.

Các tài nguyên được lựa chọn phải tạo ra sự hứng thú, kích thích sự tìm tòi
sáng tạo của HS, lôi kéo HS vào “tình huống có vấn đề”. Với các bài tập Địa lí phần
dẫn rất đa dạng và mang tính đặc thù của môn địa lí như: bản đồ, bảng số liệu, biểu đồ
tranh ảnh, thông tin địa lí…có khi phần dẫn có thể do GV tự thiết kế ra. Bài tập nhận
thức tập trung vào đánh giá năng lực: năng lực đọc hiểu, năng lực tính toán và năng
lực vận dụng kiến thức khoa học. Áp dụng vào các bài tập nhận thức địa lí GV khi xây
dựng phần dẫn của bài toán cũng hướng vào đánh giá các năng lực trên, cụ thể:
- Với năng lực đọc hiểu: GV xây dựng phần dẫn bằng bản đồ, biểu đồ, tranh
ảnh, bảng số liệu, văn bản…thông qua đó GV có thể đánh giá và phát triển cho HS các
năng lực trong học tập địa lí như: năng lực đọc hiểu bản đồ, năng lực đọc hiểu bảng số
liệu, năng lực đọc hiểu văn bản…
- Với năng lực tính toán: Gv phải tổng hợp trong chương trình Địa lí 12 những
dạng bài tập tính toán nào để xây dựng phần dẫn cho phù hợp với từng dạng bài
- Với năng lực vận dụng kiến thức khoa học: GV lựa chọn tài nguyên để xây
dựng phần dẫn dựa trên tình huống của đời sống thực và không chỉ giới hạn bởi cuộc
sống thường ngày của các em trong nhà trường, thường tập trung vào các chủ đề về
bản thân, gia đình, công cộng, kết nối toàn cầu…Ở phần trả lời, HS giải thích các hiện
tượng một cách khoa học, đưa ra những kết luận dựa trên những căn cứ và lí lẽ mang
tính thuyết phục qua vận dụng kiến thức khoa học địa lí.
Tùy theo mục tiêu bài học, các dạng bài tập thiết kế, năng lực cần đánh giá và
phát triển mà GV có thể lựa chọn các tài nguyên phù hợp và đạt chất lượng cao nhất.
Bước 3: Xác định các hình thức biểu hiện thông qua các kiểu câu hỏi
Các kiểu câu hỏi được sử dụng trong khi thiết kế các bài tập nhận thức
- Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời ngắn
- Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời dài (khi chấm sẽ tách ra từng phần để chấm điểm)
.- Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
- Câu hỏi có- không, đúng- sai phức hợp
Mục đích của câu hỏi nhằm định hướng cho phần trả lời của HS. Trong một bài
học, thậm chí trong một bài tập GV nên sử dụng đa dạng các kiểu câu hỏi để đánh giá


8


được nhiều năng lực khác nhau và đồng thời giảm áp lực, tránh sự mệt mỏi, chán nản
với HS.
Chú ý, khi tiến hành thiết kế các bài tập nhận thức GV cần phải lưu ý một số vấn đề
sau:
- GV cần phải nhận biết được cái gì HS đã biết, cái gì chưa biết, những trở ngại
đòi hỏi HS phải vượt qua trong quá trình lĩnh hội tri thức mới.
- GV phải xác định rõ kết quả giải quyết mong muốn của mỗi hoạt động (chiếm
lĩnh được tri thức gì? Rèn luyện kĩ năng nào? Có thái độ hành vi nào, hình thành phát
triển năng lực nào?...)
- GV phải thiết kế được các nhiệm vụ tiềm ẩn vấn đề giao cho HS, sao cho HS
sẵn sàng nhận nhiệm vụ đó. Trong mỗi nhiệm vụ cần có các yếu tố sau:
+ Tư liệu có tính thực tiễn: kênh hình, sự kiện, thông tin,…cần cung cấp cho
HS.
+ Lệnh và câu hỏi đề ra cho HS.
- GV cần phải dự đoán trước những đáp án có thể của HS, để giúp đỡ, tổ chức,
điều khiển…quá trình nhận thức cho HS đạt hiệu quả cao.
Bước 4: Lựa chọn các phương pháp, hình thức tổ chức
Theo quan điểm dạy học mới, phương pháp giảng dạy là cách thức hướng dẫn
và chỉ đạo của GV nhằm tổ chức các hoạt động nhận thức, hoạt động thực hành của
HS, dẫn tới HS lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn, hình thành thế giới quan và phát
triển năng lực nhận thức. Các phương pháp dạy học hiện nay rất phong phú và đa
dạng, mỗi phương pháp có những thế mạnh riêng, việc sử dụng bài tập nhận thức
trong dạy học là một phương pháp tích cực của bộ môn Địa lí. Song để nâng cao hiệu
quả sử dụng bài toán nhận thức phát triển tư duy, năng lực của HS và phù hợp với xu
thế phát triển của lí luận dạy học hiện đại, GV cần kết hợp với các phương pháp khác
như: dạy học giải quyết vấn đề, động não, dự án, thảo luận…và các kĩ thuật dạy học
(động não viết, động não nói, các mảnh ghép, khăn trải bàn, bể cá, XYZ, tia chớp…)

Điều đó tạo ra nhiều cơ hội và khuyến khích sự tham gia của HS, tạo môi trường hình
thành và phát triển hoạt động học (không khí lớp học, quan hệ thầy trò) nhằm phát huy
tính tích cực, năng lực làm việc độc lập và hợp tác của từng HS, nhóm HS.
2.3.2.Các dạng bài tập nhận thức trong dạy học Địa lí 12 THPT
Trong phạm vi nhỏ hẹp của đề tài tôi thiết kế các bài tập nhận thức trong dạy
học Địa lí 12 THPT theo định hướng phát triển năng lực. Đó là các dạng bài tập phát
triển năng lực tính toán, năng lực đọc hiểu, năng lực vận dụng kiến thức khoa học Địa
lí.
*Bài tập phát triển năng lực đọc hiểu
Năng lực đọc hiểu trong môn Địa lí là năng lực hiểu, sử dụng và phản ánh lại ý
kiến của một cá nhân sau khi đọc một văn bản, bản đồ, bảng số liệu, lược đồ, tranh
ảnh…Những thế mạnh này trong môn Địa lí, sẽ được sử dụng để xây dựng lời dẫn
trong bài tập Địa lí . Biết đọc sẽ trở thành một nhân tố quan trọng trong việc xây dựng,
mở rộng kiến thức cá nhân, kĩ năng và chiến lược của mỗi cá nhân trong suốt cuộc đời
khi họ tham gia vào các tình huống khác nhau cũng như trong mối quan hệ với người
xung quanh.
Trong chương trình Địa lí 12, có rất nhiều vấn đề HS có thể đọc hiểu như đọc
hiểu văn bản, đọc hiểu bản đồ, đọc hiểu bảng số liệu, lược đồ, tranh ảnh…Dưới đây
tôi xin giới thiệu một số bài tập nhận thức phát triển năng lực đọc hiểu.

9


* Đọc hiểu bản đồ: Trong bài tập đọc hiểu bản đồ, lời dẫn được xây dựng là
bản đồ, HS dùng kĩ năng đọc bản đồ kết hợp với kiến thức đã học, thông tin đi kèm
(nếu có) để giải các yêu cầu của bài tập. Khi đọc bản đồ HS sẽ đọc sự phân bố, các
mối quan hệ, thực trạng sản xuất của các sự vật hiện tượng địa lí trong quá trình tự
nhiên và xã hội. Thông qua các bài tập này HS không những rèn luyện kĩ năng đọc
bản đồ - một kĩ năng quan trọng trong học địa lí, HS còn tự lĩnh hội được nhiều kiến
thức và hình thành năng lực cho bản thân.

Ví dụ 1: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

Hình 2.1. Các nước Đông Nam Á
(Nguồn: SGK Địa lí 12)
Câu hỏi 1: Kể tên các nước tiếp giáp trên đất liền và trên biển với nước ta.
Câu hỏi 2: Đường biên giới trên đất liền dài nhất là đường biên giới giữa nước ta với
A. Trung Quốc B. Lào C. Campuchia Câu hỏi 3: Nêu ý nghĩa của vị trí địa lí
nước ta với sự phát triển kinh tế xã hội
Ví dụ 2: Khi dạy bài Đất nước nhiều đồi núi, Gv có thể sử dụng bản đồ địa hình để
làm tình huống xuất phát cho bài học. Sau đó là khai thác các nội dung cụ thể của bài.

10


Hình 2.2. Địa hình Việt Nam
(Nguồn: SGK Địa lí 12)
Câu hỏi 1: Ghi ra giấy tất cả những nội dung về địa hình Việt Nam mà em đọc được từ
lược đồ.
Ví dụ 3:

11


Hình 2.3. Bản đồ tự nhiên Việt Nam
( Nguồn: SGK Địa lí 12)
Câu hỏi 1: Quan sát bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam, nhận xét sự thay đổi thiên nhiên
từ đông sang tây?
Câu hỏi 2: Hãy nêu dẫn chứng về độ nông sâu, rộng hẹp của vùng thềm lục địa có
quan hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng, vùng đồi núi kề bên và thay đổi theo từng đoạn
bờ biển.

* Đọc hiểu bảng số liệu
Ở bài tập đọc hiểu bảng số liệu, HS dùng kĩ năng đọc bảng số liệu kết hợp với
kiến thức đã học để giải các yêu cầu của bài tập. Cũng giống như bài tập đọc hiểu bản
đồ thì với bài tập này HS không những rèn luyện kĩ năng đọc bảng số liệu - kĩ năng
quan trọng trong địa lí, bên cạnh đó HS còn tự lĩnh hội được nhiều kiến thức cho bản
thân.
12


Ví dụ :

Bảng : Lượng mưa và lưu lượng nước sông
của sông Hồng- trạm Sơn Tây (Hà Nội)
2
3
4
5
6
7
8
9
25 34 104 222 262 315 335 217

Tháng
1
10
11
12
Lượng
19

170 60
18
mưa(mm)
Lưu lượng 1318 1100 914 1071 1893 4692 9246 9247 6690 4122 2813 1746
nước (m3/s)
(Nguồn: Tác giả sưu tầm)
Câu hỏi 1. Phân tích chế độ nước sông Hồng (thời gian tháng lũ, thời gian tháng cạn,
chênh lệch giữa tháng lũ và tháng cạn)
Câu hỏi 2. Cho biết mối quan hệ giữa chế độ nước sông với chế độ mưa.
* Đọc hiểu hình ảnh
Hình ảnh được coi là một phương tiện trực quan có sức thuyết phục cao trong
việc tổ chức các hoạt động cho HS, hình ảnh có vai trò điển hình hóa, phản ánh sự
chân thật của đối tượng nhận thức. Bài tập đọc hiểu hình ảnh mang tính thực tiễn cao,
những hình ảnh từ thực tiễn được sử dụng để xây dựng lời dẫn cho các bài tập nhận
thức
Ví dụ : Quan sát hình ảnh sau

Nạn chặt phá rừng ở nước ta
(Nguồn: Tác giả sưu tầm)
Câu hỏi 1: Bức ảnh trên nói về hiện tượng gì?
Câu hỏi 2: Hãy trình bày hậu quả của hiện tượng đó.
Câu hỏi 3: Bản thân em và các bạn đã làm gì để khắc phục tình trạng
trên? * Đọc hiểu biểu đồ
Thông qua lời dẫn là các biểu đồ, HS có thể đọc được qui mô, xu hướng phát
triển, cơ cấu,…của các sự vật, hiện tượng địa lí trong quá trình tồn tại và phát triển.

13


Ví dụ .


Trạm khí hậu Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh
(Nguồn: tác giả sưu tầm)
Câu hỏi 1: So sánh chế độ nhiệt và chế độ mưa của 2 trạm khí hậu Hà Nội và TP.Hồ
Chí Minh.
.Câu hỏi 2: Rút ra kết luận về kiểu khí hậu của Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh.
* Đọc hiểu văn bản
Đây là một dạng bài tập dễ xây dựng vì văn bản được GV xây dựng làm lời dẫn
cho bài tập rất đa dạng, có thể do GV xây dựng dựa trên kiến thức địa lí, nguồn trích
dẫn từ SGK, từ các nguồn thông tin mang tính chất địa lí do GV tham khảo tài liệu.
Thông qua đọc hiểu văn bản HS kết hợp với các thông tin có trong văn bản và kiến
thức đã học để giải quyết yêu cầu bài tập.
Ví dụ :
Gió Lào (gió phơn)
Vào đầu tháng 5 âm lịch, cũng vào lúc bước sang tháng 7 dương lịch là mùa cao
điểm của gió lào. Gió nóng, lại thổi dồn dập khiến cho mọi người trong nhà vẫn có
cảm giác là mình đang ngồi bên một lò quạt lửa. Nhìn ra vườn, những tàu lá chuối
rách bươm và cả tre nữa, thứ cây chịu đựng giỏi nhất cũng trở nên xơ xác. Và rồi, cho
dù có đóng cửa cài then cẩn thận nhưng các vật dụng trong nhà như giường, ghế, tủ
cũng phủ đầy một lớp bụi. Sờ vào tay, vào cổ cứ thấy rít rát, nham nhám khó chịu.
(Nguồn: VN.Express.vn)
Câu hỏi 1: Đoạn văn trên miêu tả đặc điểm gì của gió Lào ở nước ta?
Câu 2: Nêu thời gian hoạt động và những khu vực hay có gió Lào ở nước ta?
Câu 3: Nêu tác hại của gió Lào đối với sản xuất và đời sống?

14


*Bài tập phát triển năng lực tính toán
Trong chương trình Địa lí 12 THPT, có nhiều nội dung đòi hỏi HS có năng lực

tính toán như:
- Trong phần Địa lí tự nhiên Việt Nam:tính độ cao địa hình, tính nhiệt độ (nhiệt
độ trung bình, biên độ nhiệt, độ che phủ của rừng…), tính lượng mưa, cân bằng ẩm,
lưu lượng nước sông…
- Trong phần Địa lí kinh tế xã hội: Với Địa lí dân cư (tính mật độ dân số, cơ
cấu dân số, số dân, tỉ suất gia tăng tự nhiên…) Trong Địa lí ngành kinh tế (tính cơ cấu
kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, năng suất, sản lượng…)
Có thể thấy năng lực tính toán là một trong những năng lực cần thiết cần hình
thành cho HS trong dạy học Địa lí nói chung và Địa lí 12 nói riêng theo định hướng
phát triển năng lực. Như vậy việc thiết kế các bài tập nhận thức nhằm phát triển năng
lực tính toán là cần thiết. Dưới đây tác giả xây dựng một số bài tập nhận thức nhằm
phát triển năng lực tính toán.
* Tính nhiệt độ, lượng mưa
Ví dụ 1: Cho bảng số liệu: Nhiệt độ trung bình các tháng tại Hà Nội và TP Hồ
Chí Minh (Đơn vị: 0C)

(Nguồn: SGK Địa lí 12)
1. Tính nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt của hai địa điểm Hà Nội và TP.Hồ
Chí Minh
2. So sánh các chỉ số: Nhiệt độ tháng thấp nhất, nhiệt độ tháng cao nhất, nhiệt độ trung
bình năm, biên độ nhiệt độ năm của hai địa điểm trên.
3. Rút ra kết luận về chế độ nhiệt của hai địa điểm trên.
Ví dụ 2: Cho bảng số liệu
Lượng mưa trung bình hàng tháng của Huế, năm 2015 (đơn vị: mm)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
168.9 436.1 409.2 489.1 304.3

Lượng
mưa 155.9 76.1 17.4 51.1 216.1 20.4 25.4


(Nguồn: tác giả sưu tầm)
Câu hỏi 1: Dựa vào bảng số liệu trên hãy tính tổng lượng mưa của Huế năm 2015 và
rút ra nhận xét.
Câu hỏi 2: Hãy cho biết thời gian mùa mưa và mùa khô của Huế?
Câu hỏi 3: Là một hướng dẫn viên du lịch em sẽ có lời khuyên nào cho khách du lịch
về thời gian đến Huế?
*Bài tập phát triển năng lực vận dụng kiến thức khoa học địa lí
Năng lực khoa học là năng lực của một cá nhân biết sử dụng kiến thức khoa
học để xác định các câu hỏi và rút ra kết luận dựa trên chứng cứ để hiểu và đưa ra
quyết định về thế giới tự nhiên thông qua hoạt động của con người thực hiện việc thay
đổi thế giới tự nhiên. Năng lực này bao gồm việc mô tả và làm rõ các hiện tượng, giải
thích và dự đoán.
Ở dạng bài tập này, các câu hỏi sẽ được thiết kế dựa trên các tình huống của đời
sống thực và không chỉ giới hạn trong cuộc sống thường ngày của các em trong nhà

1
5


trường. Các câu hỏi tập trung vào các chủ đề về bản thân, gia đình, cộng đồng và kết
nối toàn cầu.
Trong chương trình Địa lí 12, nhiều lĩnh vực khoa học địa lí đã được đề cập đến
như: Khí hậu, thủy văn, môi trường và tài nguyên thiên nhiên…Đối với những bài tập
nhận thức ở dạng này, HS sẽ giải một cách khoa học bằng việc áp dụng các kiến thức
của khoa học Địa lí trong một tình huống đưa ra. HS phải có khả năng đưa ra các kết
nối rõ ràng và hợp lí giữa các căn cứ khoa học và kết luận.
Ví dụ 1. Để HS hiểu rõ về sự phân hóa thiên nhiên nước ta, GV đưa ra bài toán sau
Trong bài thơ Trường sơn Đông, Trường sơn Tây nhà thơ Phạm Tiến Duật viết:
"Anh lên xe, trời đổ cơn mưa
Cái gạt nước, xua đi nỗi nhớ

Em xuống núi, nắng vàng rực rỡ
Cái nhành cây gạt mối riêng tư"
Câu hỏi 1: Chàng trai và cô gái trong bài thơ trên họ chia tay nhau ở đâu? Vào mùa
nào trong năm?
Câu hỏi 2: Hãy nêu sự khác biệt thiên nhiên giữa Đông trường sơn và Tây Nguyên
Câu hỏi 3: Hãy giải thích nguyên nhân của sự khác biệt đó?
.Ví dụ 2: Để HS vận dụng kiến thức khoa học về ảnh hưởng của biển Đông đến thiên
nhiên nước ta GV đưa ra bài tập sau
Tại sao nằm cùng vì độ như nước ta nhưng thiên nhiên các nước ở Tây Nam Á
và Bắc Phi lại có khí hậu nhiệt đới khô hạn còn nước ta thiên nhiên bốn mùa xanh tốt?
2. 4. Hiệu quả của sáng kiến đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường.
2.4.1.Tổ chức thực nghiệm sư phạm
* Thời gian thực nghiệm
Đề tài được tiến hành thực nghiệm trong khoảng từ tháng 9 năm 2018 đến
tháng 12 năm 2018.
* Đối tượng thực nghiệm
Thực nghiệm được tiến hành tại trường THPT Nguyễn Thị Lợi. Tác giả chọn 2
lớp của khối 12 học theo chương trình ban cơ bản để tiến hành thực nghiệm: lớp thực
nghiệm 12D, lớp đối chứng 12C. Mỗi lớp có 45 học sinh.
Lớp thực nghiệm: giảng dạy giáo án có sử dụng bài tập nhận thức mà tác giả đã
thiết kế,xây dựng.
Lớp đối chứng: giảng dạy giáo án không sử dụng bài tập nhận thức.
* Nội dung thực nghiệm
Để tiến hành thực nghiệm tác giả đã lựa chọn 1 bài trong chương trình Địa lí 12
THPT : Bài 9 Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa)
Giáo án thực nghiệm ( phần phụ lục)
2.4.2. Kết quả thực nghiệm
* Xử lý kết quả thực nghiệm
Sau khi kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của mỗi HS thì tiến hành xử lý kết

quả thực nghiệm để phân loại HS. Từ đó so sánh kết quả của lớp thực nghiệm và đối
chứng để rút ra kết luận cho tính khả thi của đề tài.
Quá trình xử kết quả thực nghiệm được diễn ra theo các bước như sau:
- Bước 1: Tiến hành chấm điểm HS nhóm thực nghiệm và đối chứng theo thang
điểm từ 1 đến 10
.+ Loại yếu: Dưới 5 điểm

16


+ Loại trung bình: Từ 5 đến 6 điểm.
+ Loại khá: Từ 7 đến 8 điểm
+ Loại giỏi: Từ 9 đến 10 điểm
- Bước 2: Thống kê kết quả sau khi chấm điểm.
- Bước 3: Tính điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
- Bước 4: Xử lý kết quả theo các thang bậc từ yếu đến giỏi để so sánh, đối
chiếu và rút ra kết luận:
* Kết quả kiểm tra kiến thức HS sau khi học xong bài 9. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió
mùa.
Bảng tổng hợp kết quả bài kiểm tra kiến thức HS sau khi học xong bài thực nghiệm ở
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Lớp Số HS
Kết quả bài kiểm tra
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL

%
SL
%
SL
%
TN
45
9
20
29
64,4
7
15,6
0
0
ĐC
45
4
8,9
24
53,3
17
37,8
0
0
* Nhận xét kết quả thực nghiệm
Về mặt định lượng:
Dựa vào kết quả thực nghiệm chúng tôi nhận thấy kết quả học tập của HS lớp
thực nghiệm luôn cao hơn lớp đối chứng. Cụ thể như sau:
Ở lớp thực nghiệm HS đạt giỏi chiếm tỉ lệ cao 20%, trong đó bài HS đạt loại

TB là 15,6% và yếu là 0%. Các bài trả lời của HS tương đối tốt, trả lời đúng vào trọng
tâm của câu hỏi. HS biết chọn lọc kiến thức, sắp xếp kiến thức logic thể hiện sự tìm tòi
sáng tạo, có khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn và có nhận xét riêng.
Ở các lớp đối chứng tỉ lệ HS đạt khá giỏi thấp hơn chiếm 8,9%. Tỉ lệ HS đạt
loại TB chiếm 37,8%. Các bài kiểm tra của HS trả lời thường dàn trải, không tập trung
vào trọng tâm câu hỏi, không lập luận logic.
Chất lượng học tập ở lớp thực nghiệm nâng lên rõ rệt sau lần thực nghiệm. Tuy
nhiên tỉ lệ Hs đạt loại TB vẫn chiếm 15,6%. Như vậy vậy nếu GV thường xuyên sử
dụng các bài tập nhận thức kết hợp với áp dụng các biện pháp đổi mới phương pháp
dạy học theo định hướng phát triển năng lực thì chắc chắn kết quả học tập sẽ được cải
thiện.
Về mặt định tính:
Cùng với kết quả định lượng trên, tôi tiến hành quan sát phỏng vấn GV và HS,
thăm dò ý kiến HS cả lớp TN và lớp ĐC thông qua phiếu hỏi qua đó tôi rút ra một số ý
kiến như sau:
- Thông qua việc thiết kế các bài tập nhận thức có thể thu hút được sự chú ý
quan tâm của HS trong cả tiết học. HS học tập một cách chủ động, tích cực, tự giác và
giành nhiều thời gian cho việc khám phá tri thức mới thông qua việc giải các bài tập
nhận thức. Sự tích cực của HS thể hiện qua việc các em tích cực trao đổi với bạn, xung
phong trình bày các vấn đề nghiên cứu ở bài tập nhận thức
- Với các bài tập nhận thức HS hứng thú học tập, tìm hiểu kiến thức rất nhanh,
khả năng vận dụng linh hoạt, giờ học sôi nổi. Còn với các lớp ĐC, mặc dù GV đã sử
dụng phương pháp dạy học tích cực như thảo luận nhóm, nêu vấn đề...nhưng do GV
chưa thiết kế thành các bài tập nhận thức nên nhiều kiến thức HS buộc phải công nhận
hoặc trả lời đúng cũng là do đọc từ SGK chứ không phải tư duy chiếm lấy tri thức
mới. Vì thế không khí giờ học tại lớp ĐC trầm, HS hoạt động kém sôi nổi hơn lớp TN.

17



- Việc thiết kế các bài tập nhận thức giúp GV có thể dễ dàng thực hiện việc đổi
mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, đồng thời trình độ
của GV cũng được nâng cao.
- Việc thiết kế các bài tập nhận thức bên ngoài SGK, đã góp phần làm phong
phú, sinh động hơn bài giảng Địa Lí, HS hứng thú và say mê hơn trong quá trình học
tập, chiếm lĩnh tri thức Địa lí một cách dễ dàng.
Qua thực nghiệm sư phạm tôi thấy việc áp dụng các bài tập nhận thức trong
dạy học Địa lí THPT ở trường tôi công tác mang lại hiệu quả cao. HS thêm niềm hứng
thú, say mê trong môn học, làm thay đổi tư duy của các em coi Địa lí là môn học học
thuộc. Ngoài ra còn phát triển năng lực của các em như: Năng lực đọc hiểu, năng lực
tính toán, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng công nghệ thông tin...Từ đó
giúp các em tìm ra phương pháp học tập khoa học, chủ động, sáng tạo.
Trong điều kiện hiên nay tất cả các nhà trường đều có thể áp dụng biện pháp
này trong quá trình dạy học vì không đòi hỏi trang thiết bị hiện đại.
3. KẾT LUẬN
3.1. Kết luận
Qua nghiên cứu đề tài thiết kế bài tập nhận thức trong dạy học Địa lí 12
THPT tôi rút ra một số kết luận sau:
Thiết kế các bài tập nhận thức trong dạy học Địa lí là một trong những giải
pháp thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất, nhân cách, chú trọng năng
lực vận dụng tri thức vào tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho HS năng lực giải
quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp trong tương lai.
Để thiết kế bài tập nhận thức trong dạy học Địa lí 12 THPT có hiệu quả thì GV
cần đảm bảo các nguyên tắc và yêu cầu của dạy học như: Tính khoa học và tính vừa
sức với HS, đảm bảo tính hệ thống và mối liên hệ thực tiễn, đảm bảo tính giáo dục,
đảm bảo tính tự lực và phát triển tư duy cho HS. Đặc biệt cần phải chú ý tới các bước
như: xác định mục tiêu bài học, xác định các hoạt động nhận thức, thiết kế câu hỏi, lựa
chọn kết hợp với các phương pháp và hình thức dạy học phù hợp...
Tính khả thi và hiệu quả của đề tài đã được thể hiện rõ nét qua kết quả thực
nghiệm sư phạm tại trường THPT Nguyễn Thị Lợi. Thông qua việc giải các bài tập

nhận thức HS hứng thú và tích cực hơn trong học tập, đặc biệt tạo ra nhiều thuận lợi
để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS thông qua các tình huống của cuộc
sống.
3.2. Một số đề xuất và kiến nghị
Qua nghiên cứu đề tài tôi có một số kiến nghị sau:
- Đối với GV: Cần nhận thức sâu sắc và đầy đủ hơn về việc thiết kế các bài tập
nhận thức để tổ chức quá trình dạy học Địa lí ở nhà trường phổ thông.
- Đối với nhà trường phổ thông: Cần khuyến khích và động viên GV trong việc
thiết kế các bài tập nhận thức để nâng cao chất lượng dạy học nói chung và môn Địa lí
nói riêng.

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông môn Địa lí, Nxb
Giáo dục.
2. Bộ GD và Đào tạo, Dự án Việt - Bỉ (2010), Dạy và học tích cực - Một số phương
pháp và kĩ thuật dạy học, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014) Tài liệu tập huấn: Kiểm tra đánh giá trong quá
trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong trường THPT,
NXB Đại học sư phạm Hà Nội.
4. Dự án Việt - Bỉ, Tài liệu tập huấn dạy và học tích cực, Hà Nội, tháng 5/2005.
5. Đảng Công san Viêt Nam, Nghị quyết 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013, Về Đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.
6. Đặng Văn Đức - Nguyễn Thu Hằng (2008), PPDH Địa lí theo hướng tích cực,
NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
7. Đặng Văn Đức (2006), Lý luận dạy học địa lí, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
8. Đặng Văn Đức (2014), tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học

tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, NXB Hà Nội
9. Trần Bá Hoành (2005), Dạy học lấy HS làm trung tâm, Hà Nội.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh hóa, ngày22 tháng5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết,không sao chép nội
dung
.
của người khác.
Người viết

Trịnh Thị Thuyết

19


PHỤ LỤC
Giáo án thực nghiệm
Bài 9: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh (HS) cần:
1. Về kiến thức.
- Trình bày được nguyên nhân và biểu hiện của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước
ta.
- Hiểu và phân tích được sự khác nhau về khí hậu giữa các vùng trong cả nước.
- Giải thích được một số hiện tượng tự nhiên ở địa phương.
2. Về kĩ năng.
- Kĩ năng làm việc nhóm
- Đọc và phân tích được lược đồ, bản đồ, biểu đồ khí hậu.
- Phân tích được mối liên hệ giữa các nhân tố hình thành và phân hóa khí

hậu 3. Về thái độ.
- Hiểu biết và tôn trọng các hiện tượng địa lí.
- Biết khai thác và ứng dụng tài nguyên khí hậu phục vụ cho mục đích sản xuất và
sinh hoạt của con người.
4. Định hướng phát triển năng lực
Qua bài học góp phần phát triển các năng lực:
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực tự học
- Năng lực sáng tạo
- Năng lực ngôn ngữ
- Năng lực hợp tác
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực tính toán
- Năng lực quản lí
- Năng lực sử dụng các phương tiện địa lí (Lược đồ, tranh ảnh, công nghệ thông tin,
…)
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Đối với giáo viên
- Phóng to các hình 9.1, 9.2, 9.3 của bài học
- Bản đồ khí hậu Việt Nam
- Bảng số liệu về nhiệt độ và lượng mưa
- Phiếu học tập
2. Đối với học sinh
- át lát Địa lí Việt Nam
- Đọc trước bài 9 sách giáo
khoa III. Phương pháp dạy học
- Phương pháp đàm thoại gợi mở
- Phương pháp làm việc nhóm
- Phương pháp sử dụng bản đồ, lược đồ trong dạy học
- Phương pháp thuyết trình

IV. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp (2 phút)
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)

20


3. Bài mới
3.1 Khởi động
MỞ BÀI:(3 phút)
* GV đưa HS vào tình huống có vấn đề bằng các câu hỏi theo định hướng
PISA. Bảng 3.2: Nhiệt độ ở một số địa phương ( 0C)
Địa điểm
Nhiệt độ TB năm
Nhiệt độ TB tháng 7
Nhiệt độ TB tháng 1
Lạng Sơn
21.2
27.0
13.3
Hà Nội
23.5
28.9
16.4
Huế
25.1
29.4
19.7
Đà Nẵng
25.7

29.1
21.3
Quy Nhơn
26.8
29.7
23.0
TP HCM
27.1
27.1
25.8
Câu hỏi 1: Nhận xét về nền nhiệt độ chung của nước ta.
Câu hỏi 2: Nhận xét về sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng 1 và tháng 7 giữa các điểm.
Giải thích nguyên nhân?
Gv: Những hiện tượng Địa lí trên do đâu mà có? Câu trả lời cho các hiện tượng này
nằm trong bài học hôm nay. Bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (Khí hậu nhiệt
đới ẩm gió mùa)
3.2. Hoạt động nhận thức
Bước 1. GV giao nhiệm vụ cho học sinh: Quan sát nhanh các thông tin trong sách
giáo khoa, kết hợp với kiến thức đã học lớp ở bài 2. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ,
hãy cho biết các tính chất nổi bật của khí hậu nước ta. Giải thích nguyên nhân? HS
làm việc cá nhân.
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân. GV quan sát và trợ giúp học sinh
Bước 3. Trao đổi thảo luận: GV gọi 1 HS trả lời, HS khác bổ sung, trên cơ sở thảo
luận và bổ sung đó GV dẫn dắt vào nội dung bài mới
Bước 4. Đánh giá: GV đánh giá quá trình HS thực hiện và đánh giá kết quả cuối cùng
của HS
Hoạt động 1: Tìm hiểu khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa (Tính chất nhiệt đới)
1. Mục tiêu
- Kiến thức: Biết được nguyên nhân và biểu hiện của khí hậu nhiệt đới của nước ta
- Kĩ năng:

+ Đọc và phân tích bảng số liệu, biểu đồ khí hậu
+ Phân tích được mối quan hệ giữa các nhân tố hình thành khí hậu.
2. Phương pháp/ kĩ thuật dạy
học - Sử dụng phương tiện trực
quan - Đàm thoại gợi mở
3. Tiến trình hoạt động
Bước 1. GV giao nhiệm vụ cho học sinh. HS làm việc với hình thức cặp đôi:
Quan sát bảng số liệu sau, kết hợp với phân tích bản đồ 9.3 trong SGK, các
thông tin SGK,
Bảng 3.3: Nhiệt độ trung bình năm và tổng nhiệt độ năm
của một số điểm nước ta
Địa điểm
Nhiệt độ TB năm
Nhiệt độ TB tháng 7
Lạng Sơn
21.2
27.0
Hà Nội
23.5
28.9
21


Huế
Đà Nẵng
Quy Nhơn
TP HCM

25.1
25.7

26.8
27.1

29.4
29.1
29.7
27.1

Câu hỏi 1: Hãy chứng minh rằng khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới.
Câu hỏi 2: Dựa vào kiến thức đã học (Bài 2 Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ) hãy giải
thích vì sao khí hậu nước ta có tính chất nhiệt đới?
Câu hỏi 3: Phân tích ảnh hưởng của tính chất nhiệt đới ẩm tới sản xuất nông nghiệp ở
nước ta.
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân, sau đó trao đổi với bạn bên cạnh để bổ sung
điều chỉnh kết quả học tập. GV quan sát và trợ giúp học sinh
Bước 3. Trao đổi thảo luận:
- GV gọi 1 HS lên bảng báo cáo kết quả, HS khác bổ sung
- Trên cơ sở thảo luận và bổ sung đó GV chốt lại nội dung học tập
1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió
mùa a. Tính chất nhiệt đới
* Biểu hiện
- Nhiệt độ TB năm cao: Trên 20 độ c (vượt tiêu chuẩn nước nhiệt đới)
- Tổng nhiệt độ năm lớn ( 8000-10.0000C)
- Số giờ nắng nhiều: 1400-3000h
- Tổng bức xạ lớn
- Cân bằng bức xạ luôn dương
* Nguyên nhân: Do vị trí địa lí nước ta nằm hoàn toàn trong khu vực nội chí tuyến,
góc nhập xạ lớn, tất cả các địa điểm đều có 2 lần mặt trời lên thiên đỉnh.
Hoạt động 2: Tìm hiểu khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa (Lượng mưa, độ ẩm lớn)
1. Mục tiêu

- Kiến thức: Biết được nguyên nhân, biểu hiện của khí hậu ẩm, mưa nhiều của nước ta
- Kĩ năng:
+ Đọc và phân tích biểu đồ khí hậu, bảng số liệu
+ Phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố hình thành khí hậu
2. Phương pháp/ kĩ thuật dạy
học - Đàm thoại gợi mở
- Sử dụng phương tiện trực
quan 3. Tiến trình hoạt động
Bước 1: GV đưa HS vào tình huống có vấn đề:
- Ở nước ta vì sao khi làm nhà họ phải chọn các loại sơn chống thấm?
- Tại sao các thiết bị điện tử ở nước ta có tuổi thọ thấp hơn các nước khác?
- Vì sao các nông sản nước ta sau thu hoạch nếu không được phơi sấy sẽ bị mốc, bị
hỏng?
HS trả lời, GV chuẩn kiến thức: Tất cả các hiện tượng trên là do khí hậu nước ta ẩm,
mưa nhiều.
Bước 2:
- GV: Quan sát bảng số liệu lượng mưa một số địa điểm nước ta và Bản đồ lượng mưa
trong át lát Địa lí Việt Nam hãy nêu biểu hiện khí hậu nước ta có lượng mưa, độ ẩm
lớn.

22


Bảng 3.4: Lượng mưa một số địa điểm nước ta
Địa điểm
lượng mưa (mm)
Hà Nội
1667
Huế
2868

Tp. HCM
1931
Bước 3:
- GV: Dựa vào kiến thức đã học cho biết nguyên nhân nào làm cho nước ta có lượng
mưa, độ ẩm lớn?
- HS trả lời GV chuẩn kiến thức
b. Lượng mưa, độ ẩm lớn
- Biểu hiện:
+ Lượng mưa lớn: trung bình từ 1500-2000mm/năm (Sườn đón gió: 35004000mm/năm)
+ Độ ẩm cao > 80%
+ Cân bằng ẩm luôn dương.
- Nguyên nhân: do vị trí nước ta giáp biển kết hợp với các khối khí di chuyển qua biển
đều tăng thêm tính ẩm.
Hoạt động 3: Tìm hiểu tính chất gió mùa của khí hậu nước ta
1. Mục tiêu
- Kiến thức:
+ Biết được nguyên nhân hình và biểu hiện của gió mùa ở nước ta
+ Hiểu được sự khác nhau về khí hậu giữa các vùng trong cả
nước - Kĩ năng:
+ Đọc và phân tích lược đồ, biểu đồ khí hậu
+ Phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố hình thành và phân hóa khí hậu.
2. Phương pháp/ kĩ thuật dạy học
- Sử dụng phương tiện trực quan
- Thảo luận nhóm
3. Tiến trình hoạt động
Bước 1: GV yêu cầu HS xác định các khối khí, các loại gió hoạt động ở nước ta.
HS làm việc độc lập
HS trình bày kết quả GV nhấn mạnh nước ta chịu ảnh hưởng của gió Tín
phong, nhưng gió mùa lấn át gió tín phong nên gió tín phong chỉ biểu hiện rõ rệt vào
những ngày chuyển tiếp giữa hai mùa gió.

Bước 2:
- GV chia lớp thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm ở vòng 1
+ Nhóm 1, 2: Quan sát hình 9.1 và 9.3 tìm hiểu về gió mùa mùa đông theo phiếu học
tập số 1
Phiếu học tập số 1
- Thời gian: 3 phút
- Tên thành viên
- Nội dung: Tìm hiểu hoạt động của gió mùa mùa đông.
Quan sát hình 9.1, 9.3 và kênh chữ SGK hoàn thành bài tập sau.
+ Trung tâm xuất phát của gió mùa mùa đông?

23


+ Hướng gió?
+ Phạm vi hoạt động
+ Tính chất gió (đầu mùa, cuối mùa)
+ Ảnh hưởng của nó đến khí hậu các vùng trên cả nước
+ Là một nhà kinh doanh em sẽ chọn kinh doanh những sản phẩm nào trong
mùa đông để thu lợi nhuận cao?
+ Nhóm 3, 4: Quan sát hình 9.2 và 9.3 thông tin SGK tìm hiểu về gió mùa mùa hạ
theo phiếu học tập số 2
Phiếu học tập số 2
- Thời gian: 3 phút
- Tên thành viên
- Nội dung: tìm hiểu gió mùa mùa hạ
- Nhiệm vụ: Quan sát hình 9.2 và 9.3 SGK để hoàn thành bài tập sau
+ Kể tên các trung tâm áp cao hình thành gió mùa mùa hạ ở nước ta (đầu mùa,
giữa và cuối mùa)
+ Thời gian hoạt động?

+ Hướng gió?
+ Tính chất gió?
+ Phạm vi hoạt động?
+ Ảnh hưởng của gió mùa mùa hạ đến khí hậu các vùng nước ta
+ Là một nhà kinh doanh em sẽ chọn kinh doanh nhũng sản phẩm nào trong
mùa hè để thu lợi nhuận cao
Bước 3: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm ở vòng 2
+ Nhóm 1 và nhóm 3
+ Nhóm 2 và nhóm 4
Hai nhóm ghép này sẽ làm chung một nhiệm vụ ở phiếu học tập số 3
Phiếu học tập 3.
Gió mùa mùa đông
Gió mùa mùa hạ
Nguồn gốc
Thời gian hoạt động
Phạm vi
Hướng gió
Tính chất
Ảnh hưởng của gió mùa tới
khí hậu nước ta
Ảnh hưởng của khí hậu tới
các hoạt động sản xuất và
sinh hoạt
Bước 4: HS trình bày kết quả làm việc nhóm , các HS khác lắng nghe và đóng góp ý
kiến.
- GV chốt lại kiến thức
Gió mùa mùa đông
Gió mùa mùa hạ
Nguồn gốc
Áp cao xibia

- Đầu mùa: Áp cao bắc Ấn
24


Thời gian hoạt động
Phạm vi
Hướng gió
Tính chất
Ảnh hưởng của gió mùa
tới khí hậu

Ảnh hưởng của khí hậu
tới các hoạt động sản
xuất và sinh hoạt

tháng 11-tháng 4
Miền Băc (160B trở ra)
Đông Bắc
- Đầu mùa: Lạnh, khô
- Cuối mùa: Lạnh, ẩm
- Miền Bắc có một mùa đông
lạnh
- Mưa vào thu đông cho
Đồng bằng bắc bộ và Bắc
Trung Bộ.

Độ Dương
- Giưa và cuối mùa: Áp
cao cận chí tuyến bán cầu
nam

tháng 5-tháng 10
Cả nước
Tây Nam và Đông Nam
Nóng ẩm

- Đầu mùa: Mưa cho Nam
bộ và Tây Nguyên, khô
cho Bắc Trung Bộ và
duyên hải Nam Trung Bộ
- Cuối mùa: Mưa cho cả
nước
- Tạo ra cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng vật nuôi... khác
nhau ở mỗi vùng miền.
- Xuất hiện các hoạt động kinh doanh theo mùa (VD)
- Những thay đổi trong sinh hoạt theo mùa: Giờ làm việc,
trang phục...

Bước 5: GV yêu cầu cả lớp hoàn thành bài tập nhận thức sau:
Tháng 12 ông Nam định vào TP HCM thăm con, mọi người khuyên ông là trong đó
không lạnh nên không cần mang theo áo rét. Em có đồng ý với ý kiến trên không?vì
sao?
HS trình bày ý kiến cá nhân, GV tổng kết lại
VI. LUYỆN TẬP
1. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được
lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức (mục tiêu ban đầu của bài học)
2. Bài tập
2.1 Tự luận
Bài tập 1:
" Trường sơn đông, Trường sơn tây
Bên nắng đốt, bên mưa bay"

câu hỏi 1: Câu hát trên nói về hiện tượng địa lí nào ở nước ta?
Câu hỏi 2: Hãy cho biết hiện tượng đó xảy ra ở đâu? vào thời gian nào?
Câu hỏi 3: Nêu ảnh hưởng của hiện tượng đó tới khí hậu những khu vực đó?
Bài tập 2: Nhân dịp nghỉ lề mồng 2/9, Bố mẹ Hà dự tính cho bạn một chuyến du lịch
đến Huế. Nhưng Hà lại nói với bố mẹ không nên đến Huế lúc này vì thời tiết Huế
không đẹp. Em có đồng ý với ý kiến của Hà không? Vì sao?
2.2 Trắc nghiệm
Câu 1: Vì sao nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa:
A. Chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
B. Đất nước nhiều đồi núi
C. Vị trí nằm trong khu vực nội chí tuyến, chịu ảnh hưởng của biển và gió
mùa D. Thiên nhiên chịu sự tác động sâu sắc của con người

25


×