Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN vận dụng kiến thức liên môn trong dạy, học tiết 2 bài 5 cách thức vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.71 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT NGUYỄN XUÂN NGUYÊN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG DẠY, HỌC
TIẾT 2 BÀI 5: CÁCH THỨC VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA SỰ VẬT, HIỆN TƯỢNG.

Người thực hiện: Đặng Thị Thu Huyền
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc Môn: Giáo dục công dân

THANH HÓA, NĂM 2017
1


MỤC LỤC
Trang
I. Mở đầu………………………………………………………...........
2
1.1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………..
2
II 1.2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………........
3
1.3. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………
3
1.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………
3
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm…………………………………...


3
2.1. Cơ sở lý luận ………………………………………………….........
3
2.1.1. Khái niệm................................................................................................................................... 3
2.1.2. Tại sao phải vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học môn
3
Giáo dục công dân .............................................................................
2.1.3. Yêu cầu của việc vận dụng kiến thức liên môn trong giảng dạy
4
môn Giáo dục công dân
.........................................................................
4
2.2 Thực trạng của vấn đề...............................................................................................................
4

2.2.1. Thuận lợi....................................................................................................................................
5
2.2.2. Khó khăn.....................................................................................................................................
5
2.3. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề.......................................................
5
2.3.1. Mục tiêu dạy học....................................................................................................................
6
2.3.2. Phương pháp dạy học..........................................................................................................
6
2.3.3. Cách vận dụng kiến thức liên môn để tìm hiểu nội dung tiết học:
12
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục
15
II. Kết luận; kiến nghị…………………………………………………

15
3.1. Kết luận.........................................................................................................................................
15
3.2. Kiến nghị …………………………………………………………
17
Tài liệu tham khảo…………………………………………………….
Phụ lục………………………………………………………………...

18

I. MỞ ĐẦU:
1.1 Lý do chọn đề tài:
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Trung Ương 8
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Giáo dục con
người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng
sáng tạo của mỗi cá nhân”. Thực tế cho thấy, trong công cuộc đổi mới hiện nay
2


đòi hỏi ngành giáo dục phải đào tạo được các thế hệ con người phát triển toàn diện
để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Các môn học trong nhà trường phổ thông với đặc trưng riêng của mình đều
phải góp phần vào sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ. Mỗi cá nhân trong thời đại mới
cần phải được trang bị một hệ thống tri thức khoa học trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Để thực hiện được nhiệm vụ này, bản thân các thầy cô giáo trong
quá trình giảng dạy cũng cần phải trang bị cho mình một hệ thống kiến thức cơ
bản của các môn khoa học khác nhằm giúp học sinh tiếp thu kiến thức của môn
học mình trực tiếp giảng dạy được đầy đủ và sâu sắc hơn. Cũng như các môn học
khác, nội dung kiến thức môn Giáo dục công dân trong nhà trường THPT hiện nay
có mối quan hệ chặt chẽ với hầu hết các môn học còn lại. Là một giáo viên đang

trực tiếp giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân ở trường THPT, qua thực tế dạy
học tôi nhận thấy việc vận dụng kiến thức liên môn giữa môn Giáo dục công dân
với kiến thức các môn như Vật lý; Hóa học; Sinh học; Văn học; lịch sử; Địa lý…
sẽ giúp các em học sinh hiểu bài hơn, khơi dậy hứng thú học tập ở học sinh và làm
“mềm” hơn những nội dung kiến thức vốn bị xem là “khô khan, giáo điều” của
môn học. Mặt khác, vận dụng kiến thức liên môn là một phương pháp dạy học có
tác dụng tập dượt cho các em học sinh kỹ năng liên kết tri thức, gợi nhớ, khác sâu
kiến thức không chỉ của một môn mà là của nhiều môn học, từ đó rèn luyện cho
các em kỹ nặng vận dụng kiến thức để giải quyết những tình huống cụ thể trong
cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, trong thời điểm hiện tại, mặc dù việc dạy học
tích hợp đã được các cấp lãnh đạo quản lý chỉ đạo thực hiện nhưng qua thực tế
dạy học ở đơn vị, những tài liệu hướng dẫn hoặc các bài soạn mẫu vận dụng kiến
thức liên môn trong giảng dạy môn giáo dục công dân vẫn chưa nhiều, bản thân
các thầy, cô giáo có thực hiện việc soạn giảng vận dụng kiến thức liên môn nhưng
cũng chưa thường xuyên và phổ biến rộng rãi trong nhà trường.
Từ những lý do trên, trong khuôn khổ của một báo cáo sáng kiến kinh
nghiệm, tôi xin trình bày đề tài nhỏ : “Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy,
học tiết 2 bài 5: Cách thức vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng”. Với
hy vọng bằng những kinh nghiệm thực tế của mình tôi sẽ đem đến cho học sinh
những giờ học thực sự thoải mái và hiệu quả nhằm bồi dưỡng ở các em lòng say
mê học tập, khả năng sáng tạo và tình yêu đối với bộ môn Giáo dục công dân.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Môn Giáo dục công dân đã trở thành một phân môn trong bài thi tổ hợp
thuộc lĩnh vực Khoa học xã hội (Lịch sử - Địa lý - Giáo dục công dân) trong kỳ thi
THPT quốc gia bắt đầu từ năm học 2016 - 2017. Đây là một thay đổi đầy mới mẻ
của ngành giáo dục nước ta. Việc nắm vững hệ thống kiến thức của môn Giáo dục
công dân, đặc biệt là kiến thức phần Triết học đòi hỏi các thầy, cô giáo phải có
một phương pháp giảng dạy thích hợp.
Mục đích lớn nhất của tôi khi viết sáng kiến kinh nghiệm này không gì hơn
là giúp các em học sinh say mê học tập, cảm thấy dễ dàng hơn khi phải ghi nhớ

những nội dung Triết học trừu tưởng có phần khó hiểu, từ đó khơi gợi ở các em
3


nguồn cảm hứng, lòng yêu thích đối với môn học; giúp các em tích lũy được một
lượng kiến thức đủ để đáp ứng cho bài thi trắc nghiệm khách quan và cao hơn là
biết cách áp dụng hệ thống lý luận vào thực tiễn cuộc sống, trở thành những công
dân có ích cho xã hội góp phần phát triển đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Để hoàn thành đề tài sáng kiến kinh nghiệm này, tôi tập trung nghiên cứu lý
luận về phương pháp dạy học trong trường phổ thông nói chung và nghiên cứu kỹ
về cách vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học môn Giáo dục công dân nói
riêng sao cho vừa đảm bảo tính chính xác, khoa học, vừa đảm bảo tính thực tiễn
và tính vừa sức đối với các em học sinh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Khi thực hiện đề tài này tôi đã áp dụng một số phương pháp nghiên cứu sau
đây:
- Xây dựng ý tưởng khoa học; xây dựng kế hoạch thực hiện; thu thập tài
liệu, các công trình khoa học có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu.
- Trao đổi trực tiếp, dự giờ các đồng nghiệp (cả cùng chuyên môn và khác
chuyên môn) để bổ sung kiến thức khoa học và học tập kinh nghiệm về phương
pháp giảng dạy.
- Khảo sát, kiểm tra đánh giá khả năng tiếp thu cũng như tâm lý của học
sinh.
- Soạn giáo án giảng dạy.
- Thực nghiệm giảng dạy tại một số lớp 10 tại trường THPT Nguyễn Xuân
Nguyên - Quảng Xương - Thanh Hoá.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
2.1. Cơ sở lý luận:
2.1.1. Khái niệm:

Vận dụng kiến thức liên môn là việc kết hợp tri thức của các môn khoa học
khác như: Toán; Vật lý; Hóa học; Sinh học; Lịch sử; Địa lý… vào việc dạy học
môn Giáo dục công dân trong nhà trường THPT.
2.1.2. Tại sao phải vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học môn Giáo
dục công dân?
Thứ nhất, xuất phát từ đặc điểm của bộ môn. Như chúng ta đã biết, Giáo
dục công dân là môn học bao gồm nhiều tri thức khoa học với các phân môn: Triết
học; Kinh tế chính trị học; Chủ nghĩa Xã hội khoa học; Đạo đức học; Pháp luật. Vì
vậy khi dạy học bộ môn này, cả người dạy lẫn người học đều phải vận dụng kiến
thức liên môn. Nếu vận dụng tốt sẽ tránh được sự khô khan, đơn điệu của bài học,
mặt khác sẽ giúp cho các em học sinh tiếp cận kiến thức một cách nhẹ nhàng, dễ
hiểu và say mê học tập hơn.
4


Thứ hai, các môn học được giảng dạy trong trường THPT luôn có mối quan
hệ hữu cơ với nhau. Mối quan hệ này được tạo thành bởi sự xâm nhập lẫn nhau
giữa các khoa học, sự thống nhất của thế giới quan duy vật và phương pháp luận
biện chứng vì mục tiêu đào tạo các thế hệ công dân Việt Nam phát triển toàn diện.
Hệ thống tri thức của tất cả các môn khoa học nếu được kết hợp vận dụng nhuần
nhuyễn ắt sẽ là cơ sở bền vững cho một môi trường giáo dục bền vũng đáng tin
cậy đối với người học.
2.1.3. Yêu cầu của việc vận dụng kiến thức liên môn trong giảng dạy môn
Giáo dục công dân:
Theo kinh nghiệm của bản thân tôi, để thực hiện tốt vấn đề này đòi hỏi
người giáo viên phải đảm bảo một số yêu cầu sau đây:
- Phải có trình độ chuyên môn vững vàng để hướng dẫn học sinh nắm vững
kiến thức trọng tâm của bài học.
- Phải có trình độ hiểu biết về các khoa học cơ bản nhất định và phải xác
định được nội dung kiến thức khoa học nào có liên quan để vận dụng vào bài

giảng mang lại hiệu quả giáo dục tốt nhất.
- Phải nắm rõ mức độ, khả năng tiếp thu kiến thức của các em học sinh để
có sự vận dụng phù hợp, đảm bảo tính vừa sức trong dạy học.
- Phải linh hoạt trong việc phối hợp các phương pháp dạy học nhằm phát
huy tối đa ưu điểm của quá trình vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học.
2.2 Thực trạng của vấn đề:
2.2.1. Thuận lợi:
Để đáp ứng ngày càng tốt hơn sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, Bộ
Giáo dục - Đào tạo đã, đang và sẽ tiếp tục đổi mới đồng bộ, toàn diện nội dung,
hình thức, phương pháp dạy học. Các trường học được chú trọng đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất ngày càng hiện đại đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu dạy học của
tất cả các môn.
Môn Giáo dục Công dân trong những năm gần đây được trang bị thêm các
tài liệu tham khảo phục vụ trực tiếp cho quá trình dạy học rất bổ ích như các loại
tài liệu tập huấn Chuẩn kiến thức, kỹ năng, các loại sách Bài tập tình huống, Bài
tập trắc nghiệm và tự luận, băng đĩa.. đã tạo nhiều thuận lợi cho giáo viên khi
chuẩn bị bài giảng. Mặt khác, sự nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của môn
Giáo dục Công dân trong xã hội đặc biệt là của phụ huynh và học sinh ngày càng
được nâng lên. Đặc biệt, từ năm học 2016 - 2017, môn Giáo dục công dân đã trở
thành một phân môn trong bài thi tổ hợp thuộc lĩnh vực Khoa học xã hội (Lịch sử
- Địa lý - Giáo dục công dân) trong kỳ thi THPT quốc gia, thể hiện sự quan tâm,
coi trọng của các cấp lãnh đạo đến vai trò Giáo dục Chính trị tư tưởng, đạo đức
cho học sinh, là nguồn động viên rất lớn cho đội ngũ các Thầy, Cô giáo giảng dạy
môn Giáo dục Công dân, tạo động lực mạnh mẽ trong công tác nâng cao chất
lượng, hiệu quả dạy học.
5


2.2.2. Khó khăn:
Xuất phát từ đặc điểm nội dung của chương trình môn Giáo dục Công dân

lớp 10, đặc biệt kiến thức ở phân môn Triết học mang tính trừu tượng cao, các em
học sinh đầu cấp lần đầu tiên tiếp cận những phạm trù Triết học nên việc dạy - học
môn Giáo dục Công dân ở đơn vị chúng tôi còn gặp một số khó khăn sau đây:
- Do mới bắt đầu nằm trong hệ thống các môn thi Quốc gia từ năm học
2016 - 2017 nên vẫn còn một bộ phận không nhỏ phụ huynh và học sinh vẫn chưa
thực sự coi trọng việc học môn Giáo dục công dân, một bộ phận các em học sinh
vẫn cho rằng lúc nào thi mới học cũng không muộn.
- Hệ thống các phương tiện dạy học trực quan như tranh ảnh, bảng biểu
hoặc các chương trình tham quan, khảo sát thực tế phục vụ trực tiếp cho việc dạy học môn Giáo dục Công dân nói chung chưa được đầu tư một cách bài bản, có hệ
thống như các môn học khác, làm cho các thầy cô giáo phải rất vất vả trong tìm
kiếm thiết kế phương tiện đồ dùng dạy học, còn học sinh thì không hứng thú nhiều
với môn học.
- Hệ thống tư liệu, giáo án, các bài giảng mẫu có chất lượng trong tỉnh áp
dụng các phương pháp dạy học tích cực nói chung và vận dụng kiến thức liên môn
nói riêng của môn Giáo dục công dân chưa được đầu tư tập hợp để giáo viện học
tập kinh nghiệm.
2.3. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề.
Trong khuôn khổ báo cáo sáng kiến kinh nghiệ này, tôi xin trình bày việc
vận dụng kiến thức liên môn để giảng dạy Bài 5 (tiết 2): “Cách thức vận động và
phát triển của sự vật, hiện tượng” (GDCD 10)
2.3.1. Mục tiêu dạy học:
* Về kiến thức:
- Giúp HS nắm được quy luật vận động của lượng và chất và mối quan hệ
biện chứng giữa chúng.
* Về kỹ năng:
Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống cũng
như trong học tập.
* Về thái độ:
Giúp học sinh hiểu được trong hoạt động thực tiễn của cuộc sống hàng ngày
phải biết kiên nhẫn rèn luyện, không nóng vội chủ quan cũng như đốt cháy giai

đoạn, tôn trọng quy luật khách quan.
2.3.2. Phương pháp dạy học:
Diễn giải, thuyết trình, đàm thoại, vấn đáp, kích thích tư duy....
2.3.3. Cách vận dụng kiến thức liên môn để tìm hiểu nội dung tiết học:
Mục 3: Quan hệ giữa sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất.
6


a. Sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất:
- GV nêu thí nghiệm: [1]
Đun nóng thiếc (kim loại). Sau khi theo dõi, ghi và vẽ đường biểu diễn sự
biến thiên nhiệt độ của thiếc theo thời gian, ta thu được đồ thị:
Nhiệt độ
Thiếc lỏng
232oC -----------

--- -------

Thiếc rắn
- GV hỏi: Hãy xác định đâu là chất, đâu là lượng trong ví dụ trên? Sự biến
đổi của thiếc bắt đầu từ mặt chất hay mặt lượng? Quá trình biến đổi đó diễn ra như
thế nào?
- Trả lời: Trong ví dụ trên:
+ Mặt chất của thiếc: Thể lỏng; thể rắn
+ Mặt lượng của thiếc: Nhiệt độ của thiếc thay đổi theo thời gian nung
nóng.
+ Sự biến đổi của thiếc bắt đầu từ mặt lượng, quá trình biến đổi đó diễn ra
dần dần, đến một giới hạn nhất định thì chất biến đổi theo.
Sự biến đổi về lượng đẫn đến sự biến đổi về chất của thiếc


200oC

o
50oC
>0 10
C

150oC

232oC

Độ
Điểm nút
- GV hỏi: Em hiểu Độ là gì? Điểm nút là gì?
Sau khi học sinh trả lời, GV nhận xét, củng cố và kết luận:
+ Sự biến đổi về chất của các sự vật và hiện tượng bao giờ cũng bắt đầu từ
sự biến đổi về lượng.
+ Sự biến đổi này diễn ra một cách dần dần.
+ Giới hạn mà trong đó sự biến đổi về lượng chưa làm thay đổi chất của sự
vật, hiện tượng gọi là “Độ”
7


+ Khi sự biến đổi về lượng đạt đến một giới hạn nhất định, phá vỡ sự thống
nhất giữa chất và lượng thì chất mới ra đời thay thế chất cũ, sự vật mới ra đời thay
thế sự vật cũ.
+ Điểm giới hạn mà tại đó sựu biến đổi của lượng làm thay đổi chất của sự
vật, hiện tượng được gọi là “Điểm nút”.
- GV khắc sâu tri thức bằng việc đật câu hỏi:
Em hãy nêu một số ví dụ về sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về

chất? Chỉ rõ Độ? Điểm nút trong ví dụ?
Sau khi HS trả lời, GV nhận xét, bổ sung và nêu thêm một số ví dụ:
Ví dụ 1: Bảng tổng hợp nhiệt độ nóng chảy của một số chất [2]
Chất
Nhiệt độ nóng chảy (oC)
Thép
1300
Đồng
1083
Vàng
1064
Bạc
960
Nhôm
658
Ví dụ 2:
Sơ đồ quy trình sản xuất thủy tinh [3]

b. Chất mới ra đời lại bao hàm một lượng mới tương ứng:
- GV hỏi: Khi thiếc hoặc đồng chuyển từ chất rắn sang chất lỏng thì mặt
lượng của chúng thay đổi nghư thế nào?
- Trả lời:
Khi thiếc hoặc đồng chuyển từ chất rắn sang chất lỏng thì thể tích của
chúng sẽ tăng lên, vận tốc chuyển động của các phân tử cũng khác trước.
- GV hỏi:
8


Em hãy lấy một số ví dụ chứng minh chất mới ra đời lại quy định một
lượng mới phù hợp với nó?

Ví dụ 1:

Từ Học sinh THPT trở
thành SV Đại học

- Kiến thức cao hơn, nhiều hơn
- Khả năng tư duy, ngôn ngữ ...
phát triển hơn.

Ví dụ 2: [ 4]
“Theo Đacuyn, quá trình chọn lọc tự nhiên về cơ bản cũng giống như quá
trình chọn giống vật nuôi, cây trồng của con người (Đacuyn gọi là quá trình chọn
lọc nhân tạo). Trong quá trình này, con người chủ động chọn ra những cá thể có
các biến dị mà mình mong muốn rồi cho chúng giao phối với nhau để tạo nên
giống mới và loại đi những cá thể có các biến dị không mong muốn. Qua hàng
nghìn năm chọn lọc, con người đã tạo ra rất nhiều loài vật nuôi và cây trồng từ
một số ít các loài hoang dại mới được thuần dưỡng ban đầu”

Từ loại mù tạc hoang dại qua chọn lọc nhân tạo đã tạo ra nhiều loài rau khác nhau

- GV hỏi:
Từ việc phân tích các ví dụ trên, em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa
chất và lượng trong một sự vật ?
- Trả lời:
Mỗi sự vật, hiện tượng đều có chất đặc trưng và lượng đặc trưng phù hợp
với nó, vì vậy khi một chất mới ra đời lại bao hàm một lượng mới để tạo thành sự
thống nhất giữa chất và lượng.
9



- GV kết luận:
+ Sự biến đổi không ngừng về lượng của sự vật và hiện tượng dẫn đến sự
biến đổi về chất của chúng; khi chất mới ra đời lại quy định một lượng mới tương
ứng với nó và tạo cho sự vật, hiện tượng mới một lượng khác trước.
+ Mối quan hệ giữa sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất đã chỉ ra
cách thức vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
- GV hỏi:
Bản thân em rút ra bài học gì sau khi tìm hiểu mối quan hệ giữa sự biến đổi
về lượng và sự biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng?
* Bài học:
Trong học tập, rèn luyện và trong cuộc sống: Phải kiên trì, nhẫn nại; tránh
những hành động nóng vội, nửa vời, phải biết tôn trọng quy luật khách quan.
* Củng cố nội dung tiết học:
* Bài tập 1: Lập bảng so sánh sự biến đổi của chất và lượng?
Trả lời:

- Thời gian
- Nhịp độ

Lượng
- Biến đổi trước.
- Biến đổi dần dần (tiệm tiến).

Chất
- Biến đổi sau.
- Biến đổi nhanh chóng (đột

- Hướng biến

- Tăng dần hoặc giảm dần.


biến).

đổi

- Chất mới ra đời.
* Bài tập 2:

Em hãy sưu tầm một số câu thành ngữ, tục ngữ, ca dao nói lên sự thay đổi
về lượng dẫn đến sự thay đổi chất của sự vật, hiện tượng?
Trả lời:
Một số câu thành ngữ, tục ngữ, ca dao nói lên sự thay đổi về lượng dẫn
đến sự thay đổi chất của sự vật, hiện tượng:[5]
- “Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.”
- “Góp gió thành bão.”
- “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn.”
- “Có công mài sắt, có ngày nên kim”
- “Tích tiểu thành đại.”
- “Chín quá hóa nẫu.”
*Bài tập 3:
10


Trong bảng tổng hợp về công cuộc chuẩn bị và cuộc tổng khởi nghĩa Tháng
8 năm 1945 của Đảng ta, em hãy chỉ rõ sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi
về chất? Độ? Điểm nút?
Công cuộc chuẩn bị và cuộc tổng khởi nghĩa Tháng 8 năm 1945 [6]

TT


1

Nội dung

Diễn biến cụ thể

XD LL chính trị

- Phát triển Mặt trận VM: xây dựng các Hội
cứu quốc; UB Việt Minh Tỉnh Cao Bằng; UB
Việt Minh lâm thời liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng
được thành lập.
- Thành lập Hội văn hóa cứu quốc Việt Nam

2

XD LLvũ trang

3

XD căn cứ địa

và Đảng Dân chủ Việt Nam (1942).
- Đội du kích Bắc Sơn lớn mạnh và thống
nhất lại thành Trung đội cứu quốc quân I, II,
1941),Trung đội cứu quốc quân III (1944).
- Xây dựng căn cứ địa c/m vùng Bắc Sơn, Vũ
Nhai.
- Xây dựng căn cứ địa Cao Bằng

- Thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền Giải
phóng quân( 22/12/1944)
- Từ 14 đến 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc
của Đảng họp ở Tân trào quyết định phát
động cuộc tổng khởi nghĩa trong cả nước và
quyết định những vấn đè quan trọng về đối
nội, đối ngoại sau khi dành được chính
quyền.
- Ngày 18/8: Bắc Giang, Hải Dương, Hà

4

Cuộc tổng khởi nghĩa từ
14/8 đến 28/8/1945

Tĩnh, Quảng Nam giành được chính quyền ở
tỉnh lị.
- Tối 19/8: Cuộc khởi nghĩa giành chính
quyền ở Hà Nội thắng lợi.
- Ngày 23/8: Huế giành chính quyền về tay
nhân dân.
- Ngày 25/8: Sài Gòn và các Tỉnh Gia định,
Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Mỹ Tho giành chính
quyền.
- Ngày 28/8: Đồng Nai Thượng và Hà Tiên
giành được chính quyền.
* Ý nghĩa: C/M Tháng 8 đã phá tan xiềng
xích nô lệ của thực dân Pháp, ách thống trị
của phát xít Nhật, lật nhào ngai vàng phong
kiến ở nước ta, lập nên nước VNDCCH - Nhà


11


nước do nhân dân lao động làm chủ.

Bác Hồ đọc tuyên ngôn ngôn độc lập
(2/9/1945)

Trả lời:
- Sự biến đổi về lượng: Công cuộc chuẩn bị lực lượng trên các lĩnh vực: lực
lượng chính trị; lực lượng vũ trang; căn cứ địa cách mạng.
- Sự biến đổi về chất: Cách mạng Tháng 8 năm 1945 đã phá tan xiềng xích
nô lệ của thực dân Pháp, ách thống trị của phát xít Nhật, lật nhào ngai vàng phong
kiến ở nước ta, lập nên nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa - Nhà nước do nhân dân
lao động làm chủ.
- Độ: Giai đoạn chuẩn bị, xây dựng lực lượng về mọi mặt đến trước ngày 14
tháng 8 năm 1945.
- Điểm nút: Cuộc tổng khởi nghĩa từ 14/8 đến 28/8/1945, Bác Hồ đọc
Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (2/9/1945).
Bài tập 4:
Em hãy kể một câu truyện nói lên sự không phù hợp giữa lượng và chất của
sự vật, hiện tượng.
Trả lời:
Truyện ngụ ngôn: Con rắn vuông

[7]

Anh chàng nọ tính khoác lác đã quen. Bữa kia đi chơi về bảo vợ:
- Này mình ạ! Hôm nay tôi đi vào rừng trông thấy một con rắn, chao ôi, to

đến là to, dài đến là dài. Bề ngang thì chắc chắn là bốn mươi thước rồi, còn bề dài
thì dễ đến hơn trăm thước.
Vợ không tin, nhưng cũng định trêu chồng một mẻ:
- Tôi nghe người ta nói có rắn dài đã nhiều. Nhưng làm gì có giống rắn dài
như anh nói thế. Tôi nhất định không tin.
Chồng làm như thật:
12


- Thật quả có rắn như thế. Dài hơn một trăm thước thì chẳng đến, nhưng
tám mươi thì nhất định.
Vợ bĩu môi:
- Cũng chẳng đến!
Chồng cương quyết:
- Tôi chắc chắn là nó dài sáu mươi thước chứ không ngoa.
Vợ vẫn khăng khăng:
- Vẫn không dài đến nước ấy đâu!
Chồng rút lui một lần nữa:
- Lần này tôi nói thật nhé. Con rắn dài đến bốn mươi thước, không kém một
phân.
Vợ bò lăn ra cười:
- Con rắn anh thấy, bề ngang đã chắc chắn là bốn mươi thước, bề dài cũng
lại đến bốn mươi thước không kém một phân thì chẳng hoá ra là con rắn vuông à?
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục:
Với cách thiết kế bài giảng vận dụng kiến thức liên môn như trên và qua
quá trình thực nghiệm giảng dạy tại các lớp 10B4; 10B5; 10B6; 10B7 (năm học
2015 - 2016) và các lớp10A1; 10A2; 10A3; 10A4 (năm học 2016 - 2017) trường
THPT Nguyễn Xuân Nguyên, bản thân tôi đã thu được những thành công ban đầu:
- Học sinh đã liên hệ và vận dụng có hiệu quả những kiến thức Vật lý 10;
Hóa học 10; Sinh học 10, Lịch sử 12, Văn học 10 để tiếp cận nội dung bài học.

- Có những hiểu biết sâu sắc hơn nội dung bài học cũng như một số kiến
thức các môn học khác đã được vận dụng trong quá trình học tập.
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống
cũng như trong học tập.
- Giúp học sinh hiểu được trong hoạt động thực tiễn của cuộc sống hằng
ngày phải biết kiên nhẫn rèn luyện, không nóng vội chủ quan cũng như đốt cháy
giai đoạn, tôn trọng quy luật khách quan.
- Khơi dậy được hứng thú học tập của các em học sinh trong mỗi tiết học.
Đây là một vấn đề rất quan trọng trong dạy, học môn giáo dục công dân. Nhà Giáo
dục học USKINSKY đã viết: ”Sự học tập mà không có chút hứng thú nào, chỉ do
cưỡng bức phải làm, dù sự cưỡng bức đó được khai thác từ một nguồn tốt đẹp
nhất - là lòng yêu quý giáo viên, cũng sẽ giết chết hứng thú học tập ở học sinh, mà
thiếu cái đó thì không thể đi xa được”
Sau khi thực hiện giảng bài theo các thiết kế bài giảng như trên trong hai
năm, tôi tiến hành khảo sát đối với học sinh và đã thu được kết quả rất khả quan,
cụ thể như sau:
13


- Về ý thức, thái độ học tập:
Kết quả thăm dò ý kiến HS về mức độ hài lòng khi học môn GDCD:
(Năm học: 2015- 2016)

Lớp

Sĩ số

Lớp
10B6
thực

nghiệm
10B5

Rất hài lòng

Hài lòng

Bình thường

Không hài
lòng
SL
%

SL

%

SL

%

SL

%

45

14


31,1

20

44,4

9

20

2

45

13

28,9

18

40

11

24,5

3

4,5


6,6
Lớp
đối

10B4

45

8

17,8

15

33,3

17

37,8

5
11,1

chứng

10B7

45

7


15,6

17

37,8

15

33,3

6
13,3

Kết quả thăm dò ý kiến HS về mức độ hài lòng khi học môn GDCD:
(Năm học: 2016- 2017)

Rất hài lòng
Lớp

Bình thường

Sĩ số

Lớp
thực
10A4
nghiệm 10A3
Lớp
đối

chứng

Hài lòng

45
45

Không hài
lòng
SL
%

SL

%

SL

%

SL

%

22

48,8

15


33,4

8

17,8

0

0

19

42,2

17

37.8

8

17,8

1

2,2

10A2

45


10

22,2

15

33,4

17

37,8

3

6,6

10A1

45

11

24,5

11

24,5

20


44,4

3

6,6

- Về kết quả giáo dục:
Sau quá trình giảng dạy, tôi tiến hành kiểm tra đánh giá học sinh qua các bài
kiểm tra 15 phút, 45 phút, sâu đây là kết quả bài kiểm tra 45 phút:
Bảng tổng hợp
Kết quả bài kiểm tra 45 phút môn GDCD:
(Năm học: 2015- 2016)
14


Lớp

Loại giỏi
Sĩ số

Lớp
10B6
thực
nghiệm
10B5

Loại Khá

Loại TB


Loại Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

45

14

31,1

19

42,2

12


26,7

0

0

45

15

33,4

22

48,8

8

17,8

0
0

Lớp
đối
chứng

10B4

45


7

15,6

15

33,3

21

46,7

2

10B7

45

8

17,8

16

35,6

19

42,2


2

4,4

4,4

Bảng tổng hợp
Kết quả bài kiểm tra 45 phút môn GDCD:
(Năm học: 2016 - 2017)
Lớp

Sĩ số

Loại giỏi

Loại Khá

Loại TB

Loại Yếu

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%
0

Lớp
10A4
thực
nghiệm 10A3

45

16

35,6

18

40

11

24,4

0


45

14

31,1

18

40

13

28,9

0

Lớp
đối
chứng

10A1

45

9

20

15


33,4

20

44,4

1

2,2

10A2

45

7

15,6

16

35,6

20

44,4

2

4,4


III. KẾT LUẬN; KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Việc áp dụng kiến thức liên môn là một nội dung phong phú, để sử dụng
được phương pháp này cho phù hợp với đặc điểm môn học đòi hỏi người giáo
viên phải có sự đầu tư, nghiên cứu kỹ bài dạy; hiểu rõ bản chất phần kiến thức cần
sử dụng để tích hợp ở các môn học khác cho phù hợp với nội dung của bài dạy
15


cũng như đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và tính vừa sức đối với các em học
sinh trong quá trình dạy học.
Với học sinh, việc tích hợp các kiến thức liên môn cùng với những số liệu,
thông tin, bảng biểu, trang ảnh... sẽ tạo được hứng thú học tập cho các em. Từ đó,
các em vừa hiểu được nội dung bài học, vừa hiểu thêm những kiến thức của các
môn học khác, đồng thời có thể vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các
vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Mặt khác, theo tôi điều đặc biệt quan trọng là
với việc thiết kế bài giảng vận dụng kiến thức liên môn, thông qua việc đánh giá
về ý thức, thái độ học tập và đánh giá kết quả thu nhận kiến thức qua các bài kiểm
tra, tôi đi đến khẳng định: Nếu phương pháp vận dụng kiến thức liên môn trong
dạy học môn Giáo dục công dân được thực hiện một cách phù hợp với nội dung
từng bài giảng, phù hợp vứi đối tượng học sinh thì kết quả giáo dục của môn Giáo
dục công dân trong trường THPT sẽ được nâng lên rất nhiều.
Tuy nhiên trong quá trình thực nghiệm một số học sinh vẫn còn rụt rè, chưa
hợp tác tích cực trong học tập, tôi sẽ tiếp tục tìm hiểu nguyên nhân và động viên
các em chăm chỉ học tập và tiếp tục trau dôi học tập nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ để thiết kế được những bài giảng có chất lượng không chỉ với
phương pháp vận dụng kiến thức liên môn mà với nhiều phương pháp dạy học
khác kết hợp với việc sử dụng nhuần nhuyễn các kỹ năng sư phạm như kỹ năng
ứng dụng CNTT, kỹ năng sử dụng máy chiếu kết hợp với bảng phấn một cách
khoa học

3.2. Kiến nghị
Với mong muốn nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học môn Giáo dục công
dân trong trường THPT, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp và cơ
chế thi, kiểm tra hiện nay, tôi xin đề xuất một kiến nghị nhỏ như sau:
Sở Giáo dục Đào tạo tập hợp lại các bài giảng có chất lượng của các Thầy,
cô giáo trong tỉnh thông qua các đợt thi thiết kế Giáo án tích hợp được trao giải
hàng năm, thông qua các đợt thi Giáo viên giỏi cấp tỉnh… thành một kho dữ liệu
phổ biến rộng rãi đến các trường để chúng tôi có cơ hội được tiếp cận, học tập bổ
sung, rút kinh nghiệm, trau dồi bài giảng của mình ngày càng tốt hơn.
Do nhiều yếu tố chủ quan nên kết quả nghiên cứu của tôi chắc chắn còn
phải bổ sung để hoàn thiện. Song nó thể hiện mong muốn tìm tòi, sáng tạo, trau
dồi chuyên môn nghiệp vụ và góp phần nhỏ vào việc thực hiện thành công nhiệm
vụ của ngành GD - ĐT đã đề ra. Bản thân tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến
góp ý xây dựng của các đồng chí đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2017
(Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.)

16


Người viết:

Đặng Thị Thu Huyền

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1]; [2]. Bài 35: Biến dạng cơ của vật rắn, Sách giáo khoa Vật lý 10.

[3]. Bài 18 : Công nghiệp Silicat, Sách giáo khoa Hóa học 11.
17


[4]. Bài 25: Học thuyết Lamac và học thuyết Đacuyn, Sách giáo khoa Sinh
học 12.
[5]. Bài Khái quát Văn học dân gian Việt nam, Sách giáo khoa văn học 10.
[6]. Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa Tháng 8
(1939 - 1945). Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa ra đời.
[7]. Tuyển tập truyện ngụ ngôn, NXB Văn học.

PHỤ LỤC
Phiếu thăm dò ý kiến học sinh về việc dạy - học môn GDCD

18


Em hãy bày tỏ quan điểm của mình khi học Môn GDCD bằng cách
đánh dấu (X) vào ô tương ứng:
Rất hài lòng

Hài lòng

Bình thường

Không hài lòng

Lý do lựa chọn:
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................

.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................

19



×