Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN sử dụng sơ đồ trong dạy học lịch sử lớp 12 tại trường THPT lê hồng phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.63 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 12
TẠI TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG

Người thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hà
Chức vụ
: Tổ trưởng chuyên môn
SKKN thuộc môn: Lịch sử

THANH HÓA NĂM 2018
1


1.Mở đầu
a.Lý

MỤC LỤC

.............................................................................................

tài

b.Mục

.......................................................................................

cứu


c.Đối

......................................................................................

3

đíchnghiên

3

tượngnghiên

cứu

d.Phương

dochọnđề

.................................................................................

4

phápnghiên

4

cứu
e. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu...............................................................
f. Điểm khó của đề tài........................................................................................
2.Nội dung

sángkiếnkinh
.....................................................................

4
4
5

nghiệm
2.1.Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh
5
nghiệm......................................................
2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm..................... .
5
2.3.Các giải pháp đã sử dụng để thực hiện dạy học bằng sơ đồ lịch
sử............ 5
2.4.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp, nhà
trường....................................................................................
18
3. Kết
luận,kiến
19
.........................................................................................
nghị

2


1. MỞ ĐẦU

a. Lí do chọn đề tài.
Bộ môn lịch sử ở trường phổ thông có vị trí, chức năng và nhiệm vụ quan
trọng trong việc đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ. Nhưng hiện nay học sinh lại chưa
chú trọng học môn này. Tình trạng đó do nhiều nguyên nhân gây nên. Nhưng phải
thừa nhận một nguyên nhân rất quan trọng là do kết quả, chất lượng giảng dạy của
chính những giáo viên dạy lịch sử hiện nay, đặc biệt là việc duy trì kiểu dạy truyền
thống “thầy đọc, trò chép”, nhồi nhét kiến thức, học sinh thụ động trong tiếp thu
kiến thức.
Trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới dạy học môn Lịch sử luôn
được các nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu. Nhiều phương pháp, biện
pháp mới liên tục được đưa ra dù có khác nhau nhưng đều thống nhất
khẳng định vai trò của người học không phải là những bình chứa thụ động
mà là những chủ thể nhận thức tích cực trong quá trình học tập. Như vậy,
dạy sử là dạy cách tư duy, dạy cách đi tìm và tự chiếm lĩnh lấy kiến thức.
Đó là một định hướng giáo dục quan trọng hiện nay.
Trong dạy học nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng có nhiều đồ dùng trực
quan với các cách sử dụng khác nhau, nhưng đều có tác dụng nâng cao hiệu quả bài
học. Sơ đồ hóa kiến thức trong dạy học Lịch sử là một phương pháp trực quan nhằm
cụ thể hóa nội dung sự kiện bằng những hình học đơn giản, diễn tả tổ chức một cơ
cấu xã hội, một chế độ chính trị, một vấn đề lịch sử, mối quan hệ giữa các sự kiện
lịch sử… giúp cho học sinh ghi nhớ và hiểu bài một cách nhanh chóng .
Hiện nay thực trạng nhiều học sinh học bài còn rất thụ động, học bài theo kiểu
học thuộc lòng, học vẹt, quên kiến thức rất nhanh chóng, không đọng lại được gì.
Nhiều học sinh nhớ kiến thức một cách mơ hồ, đọc tủ một vấn đề nào đó từ đầu đến
cuối, nhưng yêu cầu trình bày một đoạn nhỏ trong vấn đề đó thì tỏ ra lúng túng vì
các em quen đọc vẹt, đọc liền mạch, mà không nhớ được bao quát của vấn đề. Vì
3


vậy, việc giúp các em nhớ được kiến thức nhanvà lâu là một việc làm quan trọng. Sơ

đồ hóa kiến thức Lịch sử sẽ giúp học sinh hình dung bao quát được bài học hoặc
một vấn đề. Học sinh nhớ được kiến thức một cách nhanh chóng và lâu
bền hơn sẽ góp phần làm cho bài giảng một cách nhẹ nhàng và hiệu quả. Qua nhiều
năm dạy và bồi dưỡng học sinh khối C, bản thân thấy rất nhiều học sinh chăm chỉ
học, tích cực học hỏi và sưu tầm tài liệu nhưng kiến thực đọng lại rất ít ỏi. Nhiều em
chỉ một thời gian ngắn là quên hết kiến thức đã học. Một bộ phận nắm được kiến
thức nhưng khi làm bài thì sa vào trình bày lộn xộn, thiếu tuần tự.
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi chọn đề tài “ Sử dụng sơ đồ trong dạy học
Lịch sử lớp 12 ở trường THPT Lê Hồng Phong”, với hy vọng góp thêm một
phần rất nhỏ để nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử ở trường
phổ thông hiện nay.
b. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng sơ đồ sẽ giúp học sinh nắm bắt kiến thức nhanh, hiệu quả
bởi:
+ Trực quan, dễ nhìn, dễ hiểu, dễ nhớ.

+ Giúp hệ thống hóa kiến thức: Giáo viên sử dụng Sơ đồ để hệ thống kiến thức một
cách khoa học và logic, nội dung bài học được thể hiện trên sơ đồ một cách trực
quan mà không bị bỏ sót ý.
+ Nhìn thấy “ bức tranh” tổng thể mà lại chi tiết. Sơ đồ hỗ trợ học sinh hệ thống hóa
tất cả các thông tin liên quan một cách đơn giản.
+ Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của người học.
+ Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não.
+ Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic.
c. Đối tượng nghiên cứu.
Soạn giảng bộ môn Lịch sử lớp 12 theo sơ đồ và chuẩn KTKN được
điều chỉnh giảm tải trong năm học 2017 – 2018 ở trường THPT, cụ thể:
Sử dụng sơ đồ lịch sử để kiểm tra bài cũ Sử
dụng sơ đồ để dạy bài mới
Sử dụng sơ đồ để củng cố kiến thức sau mỗi tiết học và hệ thống kiến thức

sau mỗi chương, phần… Sử dụng sơ đồ để ôn tập
Sử dụng sơ đồ trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Học sinh học tập độc lập, sử dụng sơ đồ để hỗ trợ học tập, phát triển tư duy
lôgic
d. Phương pháp nghiên cứu.
4


Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết; phương pháp
điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin; phương pháp thống kê, xử lý số
liệu.
e. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu một nội dung mới, người giáo viên chỉ đóng vai trò
hướng dẫn và kết luận. Sơ đồ để dạy học cũng có thể xem là những phiếu học tập.
Khi tiến hành dạy bài mới giáo viên phát cho học sinh những sơ đồ “câm”, giáo
viên giảng bài và hướng dẫn học sinh trả lời các thông tin trên sơ đồ. Giáo viên có
thể vẽ sơ đồ bài học lên bảng và gọi đại diện các nhóm hoặc các tiểu nhóm lên trình
bày. Sau đó giáo viên nhận xét và kết luận.
f. Điểm khó của đề tài.
Ngoài việc soạn giáo án, giáo viên phải thiết kế sơ đồ để vận dụng. Vì vậy, đòi
hỏi giáo viên phải đầu tư một khối lượng thời gian tương đối lớn.
Muốn thiết kế sơ đồ yêu cầu người giáo viên phải cơ bản biết sử dụng máy vi
tính. Phải có sự kiên trì. Phải bỏ ra một số kinh phí nhất định để in và photo sơ đồ
cho các nhóm học sinh.

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Sơ đồ lịch sử là một công cụ tổ chức, hỗ trợ tư duy, nhằm tìm tòi đào
sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ
thống hoá một chủ đề, giúp cho người học dễ dàng nắm được những kiến

thức cơ bản của bài học, nhớ lâu và nhớ sâu những vấn đề đã học.
Vận dụng sơ đồ lịch sử trong dạy học, giáo viên giúp học sinh có thói
quen tự tay ghi chép hay tổng kết một vấn đề, một chủ đề đã đọc – đã học,
theo cách hiểu của học sinh, tránh lối học ghi chép máy móc, thụ động.
Có nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra các dạng sơ đồ có thể ứng dụng
vào thực tế dạy học đạt kết quả. Ví dụ như sử dụng sơ đồ tư duy là một
bước vận dụng cao trong việc sử dụng sơ đồ lịch sử vào dạy học.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
5


- Thuận lợi:
+ Các lớp học đều có máy tính, máy chiếu học sinh đễ thực hiện và quan
sát.
+ Một số phần mềm sơ đồ được phổ biến rộng rãi nên đã hỗ trợ cho giáo
viên và học sinh khi trình bày sơ đồ tư duy trên máy chiếu.
- Khó khăn:
Học sinh còn lúng túng, chưa tự vẽ được sơ đồ nếu không có giáo viên
hướng dẫn.
Học sinh chưa đam mê với bộ môn học, thậm chí bị coi là môn phụ.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để thực hiện dạy học bằng sơ đồ lịch sử
Chương trình lịch sử lớp 12 gồm 2 phần:
- Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000
- Lịch sử việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Nội dung học khá dài so với chương trình lớp 11, các phần này kế tiếp
chương trình lớp 11. Khi học tập đòi hỏi học sinh không chỉ nắm những kiến thức
từng giai đoạn, từng nội dung cụ thể, mà còn phải tìm hiểu mối quan hệ giữa các sự
kiện trong sự phát triển chung. Học sinh phải biết sử dụng kiến thức đã học để tiếp
nhận kiến thức mới, biết quá khứ để tìm hiểu hiện tại. Yêu cầu học sinh phải nắm
vững kiến thức cơ bản, bao gồm những sự kiện, nhân vật lịch sử, không gian, thời

gian … Để sử dụng phương pháp trực quan bằng việc sơ đồ kiến thức lịch sử, trước
hết, giáo viên cần xác định được trọng tâm của một mục, một tiết dạy. Trên cơ sở đó
tiến hành sơ đồ hóa kiến thức phù hợp.
Tuy nhiên việc tiến hành sơ đồ hóa kiến thức của một vấn đề, một mục, hoặc
một bài phải linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của một bài học, thời lượng của tiết
học.

Giáo viên có thể đưa hình thức sơ đồ hóa vào cuối một bài, một mục, hoặc
lồng ghép các mục có mối quan hệ với nhau. Để có được một sơ đồ hóa kiến thức,
giáo viên phải có sự chuẩn bị chu đáo, có sự sắp xếp kiến thức, số lượng câu chữ
phù hợp, đồng thời phải đảm bảo về tính thẩm mĩ.
a. Để thực hiện tốt việc vẽ sơ đồ, cần đảm bảo các bước sau :
- Bước 1: Tổ chức các đỉnh của sơ đồ - đối với các sơ đồ bộ máy nhà
nước ( chọn kiến thức cơ bản, vừa đủ, cô đọng, xúc tích )
- Bước 2: Thiết lập các cạnh (các cạnh nối những nội dung ở các đỉnh có
liên quan )
6


- Bước 3: Hoàn thiện ( kiểm tra lại tất cả để điều chỉnh sơ đồ phù hợp với
nội dung dạy học và logic nội dung, đảm bảo tính thẩm mĩ và dể hiểu ).
Giáo viên lập sơ đồ lên bảng rồi dùng phương pháp giảng giải cho
học sinh hiểu và nắm bắt kiến thức. Phương pháp này có thể dùng khi ta
dạy những bài đầu tiên để học sinh làm quen với phương pháp sơ đồ hoá
hoặc khi ta dạy với đối tượng học sinh trung bình. b.Dưới đây là một số sơ đồ
kiến thức lịch sử được sử dụng ở một bài hoặc một mục:
1. Khi dạy Bài 1: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế
giới lần thứ hai (1945 - 1949).
Phần I. Hội nghị Ianta (2/1945) và những thỏa thuận của ba cường quốc
SGK Lịch sử 12 cơ bản.

Giáo viên sử dụng sơ đồ hóa kiến thức H.1. kết hợp với những câu hỏi phù
hợp học sinh dễ dàng nắm được kiến thức về Hội nghị Ianta.

7


VẤN ĐỀ CẤP BÁCH CỦA THẾ GIỚI

TIÊU DIỆT PHÁT XÍT NHANH

THIẾT LẬP TRẬT TỰ THẾ
GIỚI

PHÂN CHIA THÀNH QUẢ
CHIẾN TRANH

HỘI NGHỊ IANTA
(04-11/2/1945)

TIÊU DIỆT PHÁT XÍT

THÀNH LẬP LIÊN HỢP
QUỐC

GIẢI GIÁP PHÁT XÍT
PHẠM VI ẢNH HƯỞNG

TRẬT TỰ HAI CỰC IANTA

H.1. Sơ đồ kiến thức Hội nghị

Ianta Ở phần II. Sự thành lập Liên Hợp Quốc
Giáo viên cũng có thể sử dụng sơ đồ hóa kiến thức và kết hợp với những câu
hỏi phù hợp để học sinh nắm được toàn bộ kiến thức về tổ chức Liên Hợp Quốc. Kết
hợp với việc dùng sơ đồ Bộ máy tổ chức Liên Hợp Quốc giáo viên có thể trình bày
thêm về sáu quan cơ chính và các tổ chức chuyên môn khác giúp việc cho Liên Hợp
Quốc. Đó cũng là những điểm trọng tâm trong phần tổ chức Liên Hợp Quốc. Cũng
thông qua sơ đồ Bộ máy tổ chức Liên Hợp Quốc, giáo viên yên cầu học sinh nêu
nhận xét vai trò của Liên Hợp Quốc để hoàn thành sơ đồ kiến thức Liên Hợp Quốc.

8


LIÊN HỢP QUỐC
(24/10/1945)

MỤC ĐÍCH

PHÁT TRIỂN
QUAN HỆ HỮU

DUY TRÌ HÒA
BÌNH

NGUYÊN TẮC HOẠT
ĐỘNG
BÌNH ĐẲNG CHỦ

TOÀN VẸN LÃNH THỔ,

QUYỀN, TỰ QUYẾT DÂN

TỘC

ĐỘC LẬP CHÍNH TRỊ

GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP QUỐC TẾ
CHUNG SỐNG HÒA BÌNH,
KHÔNG CAN THIỆP

NHẤT TRÍ 5 NƯỚC LỚN

CÔNG VIỆC NỘI BỘ

VAI TRÒ

DUY TRÌ HÒA
BÌNH, AN NINH

THÚC ĐẨY
QUAN HỆ HỮU
NGHỊ, HỢP

GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP,
XUNG ĐỘT

GIÚP ĐỠ
CÁC DÂN

H.2. Sơ đồ Về tổ chức Liên Hợp Quốc

Trong ôn tập chương hoặc ôn một giai đoạn lịch sử, thì việc sử dụng sơ đồ là
rất cần thiết, vì chỉ có dùng sơ đồ thì học sinh mới củng cố được kiến thức cơ bản,
giúp học sinh hiểu sâu sắc một cách có hệ thống.

9


Ví dụ Bài 11: Ôn tập lịch sử thế giới hiện đại ( 1945 – 2000), đây là phần
tổng hợp toàn bộ lịch sử thế giới hiện đại lớp 12, giáo viên phải hướng dẫn cho học
sinh xác định những kiến thức cơ bản. Để học sinh hệ thống được kiến thức, giáo
viên phải thống kê kiến thức bằng sơ đồ qua từng bài, từng chương.
2. Khi dạy Bài 12. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến
năm 1925.
Mục I. 3. Những chuyển biến về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam
Trước khi khai thác nội dung của mục này, giáo viên phát cho mỗi bàn một sơ
đồ để trống. Tiếp theo, gọi một học sinh đọc các nội dung trong SGK, sau đó giáo
viên hướng dẫn các em điền các thông tin vào sơ đồ: Các ô còn để trống và được mã
hóa bằng số (1), (2)...thể hiện thái độ chính trị và khả năng cách mạng của các giai
cấp. Ô có đường kẻ đậm là ô có nội dung quan trọng nhất.
Cuối cùng, gọi đại diện các nhóm trả lời và nhận xét. Có thể, giáo viên vẽ sơ
đồ lên bảng, rồi gọi hai hoặc ba học sinh lên điền các thông tin. Giáo viên bổ sung
và nhận xét.
Về kinh tế:
Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân
Pháp lần thứ hai

Công
nghiệp
- Coi trọng
khai

thác
mỏ và một
số
ngành
chế biến
Tác động:

Nông
nghiệp
- Thu hút
vốn nhiều
nhất, chủ
yếu đầu tư
vào đồn

Thương
nghiệp
lưu
- giao
nội
địa
được
đẩy
mạnh hơn

Giao thông
vận tải
- được phát
triển nhất là
các đô thị


Chính sách khai thác
thuộc địa của thực dân

Kinh tế TBCN
tồn tại bên
cạnh PTSXPK

Cơ cấu kinh
tế mất cân
đối, phụ
thuộc vào
TB Pháp

10


Về xã hội:

Địa
chủ
tiếp tục
phân
hóa,
1bộ
phận
trung,
tiểu địa
chủ
tham


Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân

Nông
dân
bị đế
quốc,
pk tước
đoạt
ruộng
đất, bị
bần
cùng
hóa

Công
nhân
bị nhiều
tầng áp
bức, có
quan hệ
gắn bó
với
nông
dân , có
tinh

Tiểu tư
sản
hs, sv,

trí thức,
…nhạy
bén, số
lượng
tăng
nhanh,
có tinh
thần

Tư sản
mại
+ TS
bản: quyền
lợi gắn
với
ĐQ nên câu
kết chặt chẽ
với chúng
+ TS
dân
tộc:

khuynh
dân
hướng

Từ sơ đồ trên hs rút ra mâu thuẫn của xã hội Việt Nam: 2 mẫu thuẫn cơ bản:
Mâu thuẫn dân tộc ( toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp) và mâu thuẫn
giai cấp ( giai cấp nông dân với địa chủ phong kiến), trong đó mâu thuẫn dân tộc là
bao trùm nhất, chi phối mọi mặt của đời sống xã hội.

3. Khi dạy Bài 13. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến
năm 1930 ) Sử dụng sơ đồ (trang 12)
Mục II: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
Giáo viên cũng thực hiện theo tuần tự như ở phần 1.1. Nhấn mạnh: Dưới tác
động của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên, phong trào dân tộc dân chủ ngày
càng phát triển mạnh mẽ. Thực tế này đòi hỏi, VNCMTN phải “lột xác”, tức là phải
thành lập một đảng vô sản để lãnh đạo quần chúng. Nhưng, chỉ có một số hội viên
của VNCMTN nhận thức được yêu cầu này. Từ đó làm cho VCMTN bị phân liệt.
Ảnh hưởng ngày càng lớn của VNCMTN làm cho đảng Tân Việt bị phân hóa.
Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng sơ đồ để thể hiện nội dung của mục 1 và 2.
Từ đó học sinh sẽ dễ nắm kiến thức về quá trình thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam, cũng như nội dung và ý nghĩa của Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng do
Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
4. Khi dạy Bài 16. Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng
Tám(1939-1945),
Mục II : Hội nghị BCHTW Đảng CS Đông Dương tháng 11 năm 1939, sủ dụng sơ
đồ: Hội nghị BCH TƯ Đảng cộng sản Đông Dương ( trang 13)
Giáo viên hướng dẫn học sinh thể hiện những kiến thức cơ bản trên khung sơ đồ.
Giáo viên đặt câu hỏi: Điểm khác cơ bản của Hội nghị này với Hội nghị BCHTW
Đảng tháng 7 năm 1936?.
GV giải thích: Hội nghị tháng 7/1936, đề ra mục tiêu đấu tranh trước mắt là đòi tự
do, dân chủ, cơm áo và hòa bình ( tạm gác độc lập dân tộc). Con đến Hội nghị này,
mục tiêu đấu tranh là đòi độc lập dân tộc ( tạm gác nhiệm vụ dân chủ)
11


5. Để dạy Mục 3: Hội nghị BCHTW Đảng CS Đông Dương tháng 5 năm 1941,
sử dụng sơ đồ: Hội nghị BCHTW Đảng cộng sản Đông Dương lần thứ VIII
(5/1941) ( trang 14)
Qua Hội nghị này, giáo viên giúp học sinh nhận biết được tầm quan trọng của Hội

nghị: Đây là Hội nghị do Nguyễn Ái Quốc trực tiếp chủ trì, những tư tưởng của
Người đã bắt đầu được thể hiện. Đó là: Nhiệm vụ giải phóng dân tộc và vấn đề dân
tộc. Hội nghị khẳng đinh: “ Trong lúc này, nếu không giải quyết được vấn đề dân
tộc giải phóng, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn phải chịu kiếp ngựa
trâu, mà quyền lợi của bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được”.
Vấn đề dân tộc được thể hiện: Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập Đồng
minh( Việt Minh) thay Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
6. Để dạy Bài 17: “Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến
trước ngày 19-12-1946” Sử dụng sơ đồ ( trang 15, 16, 17)
Đây là bài có nhiều nội dung, vì vậy việc sử dụng sơ đồ là rất cần thiết. Giáo
viên hướng dẫn học sinh tập trung vào cá phần trọng tâm để phân tích. Đây là
khoảng thời gian nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa non trẻ gặp vô vàn khó khăn và
thử thách. Nền độc lập vừa mới giành được đứng trước nguy cơ mất còn. Đây cũng
là giai đoạn thể hiện bản lĩnh chính trị, tài ngoại giao của Đảng ta đứng đầu là Chủ
tịch Hồ Chí Minh. Tại sơ đồ trang 14, ô (1) kẻ đậm thể hiện nội dung quan trọng
nhất: Mặc dù ta không yêu cầu được Pháp phải công nhận nền độc lập của Việt
Nam, nhưng chúng ta đã buộc chúng phải công nhận Việt Nam là một quốc gia tự
do

12


SỰ XUẤT HIỆN 3 TỔ CHỨC CỘNG SẢN NĂM 1929 VÀ ĐẢNG CS VIỆT NAM RA ĐỜI
Một bộ phận gia nhập

Hội VNCMTN
(6/ 1925)

TÂN VIỆT CM
ĐẢNG


Phân liệt
Đông Dương CS
đảng (6/1929)

An Nam CS đảng
(8/1929)
3/2/1930

Đông Dương CS liên
đoàn (9/1929)

3/2/1930

24/2/1930

Đảng Cộng sản Việt Nam
(3/2/1930)
Cương lĩnh chính trị tháng 2/1930
Đường lối chiến
lược CMVN
CMTSDQ
CMXHCN
CNCS

->
->

Nhiệm vụ chiến
lược CMVN


Lực lượng chiến
lược CMVN

Vai trò lãnh đạo

Vị trí CMVN

Đánh đổ ĐQ
Pháp, PK tay
sai
và TS
phản
động
giành
độc
lập, tự do...

công
nhân,
nông dân, trí
thức,
TTS.
Còn
phú
nông, TS dân
tộc,

Giai
cấp

công
nhân
mà đội
tiên
phong

ĐCSVN

CMVN là
một bộ
phận của
cách mạng
thế giới

13


→Ý nghĩa của Cương lĩnh: Là cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo. Độc lập, tự do là tư tưởng cốt lõi của CL.

Người chủ trì: TBT

HỘI NGHỊ BCHTW ĐẢNG CS
ĐÔNG DƯƠNG THÁNG 11/1939

Nguyễn Văn Cừ

Địa điểm: Bà
Điểm-Hóc MônGia Định

Nội dung


Nhiệm vụ

đánh
đổ
ĐQ và tay
sai
làm
cho
Đ.D
hoàn toàn
độc lập.

Khẩu hiệu đấu
tranh

tạm gác
khẩu hiệu
cách mạng
ruộng đất,
chỉ tịch thu
ruộng đất
của bọn ĐQ
và địa chủ
phản bội
quyền lợi
của dân

đưa ra
khẩu

hiệu
thành
lập
chính
phủ
DCCH.

Mục tiêu đấu
tranh

. đánh đổ

chính
quyền
của ĐQ
và tay sai

Phương pháp
đấu tranh

.Chính trị
kết hợp vũ
trang. Hoạt
động bí
mật, bất
hợp pháp

Hình thức mặt
trận


MTDTTN
phản đế
Đông
Dương

Ý nghĩa của Hội nghị: đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng – đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng
đầu, đưa nhân dân ta bước vào một thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước.
14


Chủ trì: Nguyễn Ái

HỘI NGHỊ BCHTW ĐẢNG CS
ĐÔNG DƯƠNG LẦN VIII (5/1941)

Quốc

Địa điểm: Pác Bó –
Cao Bằng

Nội dung

Nhiệm vụ

giải phóng dân
tộc là nhiệm vụ
chủ yếu, trước
mắt của cách
mạng Việt
Nam


Khẩu hiệu đấu
tranh

tạm
gác
khẩu
hiệu
cách
mạng
ruộng
đất,
nêu
khẩu
hiệu
giảm

thành
lập
CPVND
CCH

Hình thức mặt
trận

.Mặt trận
Việt Minh

Hình thái của cuộc
khởi nghĩa


Khởi nghĩa từng
phần tiến lên
Tổng khởi
nghĩa.

15


Ý nghĩa của Hội nghị: hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hng BCHTƯ 11-1939, nhằm giải quyết mục tiêu số một
là độc lập dân tộc.

Thuận lợi

Phe
XHCN
lớn
mạnh,
phong
trào
giải
phóng
dân
tộc
dâng
cao


đảng
lãnh

đạo
đứng
đầu là
chủ
tịch
Hồ
Chí
Minh

NƯỚC VIỆT NAM DCCH

Nhân
dân
đoàn
kết,
phấn
khởi
tin
tưởng
vào
chế
độ

Quân sự

Từ vĩ
tuyế
n 16

trở ra

bắc,
20
vạn
quân
Trun

g
Hoa
Dân
quốc,
kéo
theo

Khó khăn

Chính
trị

Từ vĩ
tuyế
n 16

lực
lượn
g vũ

Chính
quyề
n mới


trở

tran

thành

vào
nam
,hơn
1vạ

g
còn
non
yếu.

lập,
còn
non
yếu.

n
quâ
n
Anh
vào

Kinh tế

Tài

chính

Văn
hóa

Nạn
đói vẫn
chưa
được
khắc
phục,
nhiều
nhà
máy
vẫn
trong
tay
Pháp..

Ngân
sách
nhà
nước
trống
rỗng.
Chính
quyề
n
chưa
quản


được

90%
dân
số
khôn
g biết
chữ

16


Nhà nước VNDCCH non trẻ bị đặt trong tình thế “ ngàn cân treo sợi tóc”.

NHỮNG BIỆN PHÁP CỦA ĐẢNG
VÀ CHÍNH PHỦ

Đối nội

Củng cố
CQ

Ngày
6/1/1
946,
Tổng
tuyển
cử
trong

cả
nước
bầu
Quốc
hội ,

Giệt giặc
đói

tổ chức
quyên
góp,
phát huy
tinh thần
“ lá lành
đùm lá
rách”,
“nhường
cơm sẻ
áo”,
“tăng
gia sản
xuất”,

Đối ngoại

Giệt giặc
dốt

Tài chính


Ngày
8/9/194
5, Chủ
tịch Hồ
Chí
Minh ký
sắc lệnh
thành
lập Nha

“Quỹ Độc
lập”,
“Tuần lễ
vàng”.
Kết
quả: thu
được 370
kg vàng,
20 triệu
đồng 40
triệu đồng
vào

Bình
dân học
vụ để

Đối với quân
THDQ và tay sai


Đối với quân
Pháp

Kinh tế

Chính
trị

Trước
6/3

Sau 6/3

cung
cấp
một
phần
lương
thực,
tiêu
tiền
Trung
Quốc...

Nhườn
g cho
tay sai

Đánh

Pháp ở
Miền
Nam,
hòa
với
THDQ
ở Miền
Bắc

Hòa
với
Pháp
để
đuổi
THDQ
về
nước,
loại
bớt kẻ

Việt
Quốc,
Việt
Cách
70
ghế

17



Hồn cảnh lịch sử dẫn
đến việc ký Hiệp định
sơ bộ

Hiệp ước Hoa – Pháp

Việt Nam đứng trước 2 sự lựa chọn

(28/2/1946)

(GV phân tích tình huống)

Đánh

Hòa

HIỆP ĐỊNH SƠ BỘ 6.3.1946

Nội dung

(1)
- Pháp công nhận
nước Việt Nam là quốc
gia tự do, có Chính phủ,
nghò viện, quân đội, tài
chính riêng và là thành
viên của Liên bang

(2)
- Chính phủ Việt Nam

thỏa thuận cho 15.000
quân Pháp giải giáp
quân Nhật ở miền Bắc

(3)
Hai
bên
ngừng xung đột ở miền
Nam, tạo thuận lợi đi
đến đàm phán chính
thức .

18


19


. Ý nghóa :
- Ta tránh được việc phải đương đầu cùng lúc với nhiều kẻ
thù, đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Quốc dân đảng và tay sai
ra khỏi nước ta.
- Có thêm thời gian hòa bình để củng cố, chuẩn bò mọi
mặt cho kháng chiến lâu dài chống Pháp.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Khi thực hiện dạy học bằng sơ đồ lịch sử, tơi nhận thấy tiết học đạt hiệu
quả cao hơn rất nhiều so với cách dạy truyền thống là đọc chép hoặc một
tiết dạy chỉ sử dụng bằng bài giảng điện tử cho học sinh nhìn chép.
Sử dụng sơ đồ trong giờ dạy lịch sử sẽ bắt buộc tất cả 100% học

sinh đều phải động não, sáng tạo và chỉ trong một tờ giấy các em có thể
trình bày nội dung của bài học. Học sinh sẽ tự khám phá và khi tạo được
một tác phẩm đẹp, ý tưởng hồn chỉnh được giáo viên và các bạn ngợi
khen sẽ phấn khởi rất nhiều.
Các em khác cũng sẽ cố gắng tự hồn thiện mình và mỗi học sinh
có một tính cách, một ý tưởng rất khác nhau khi trình bày sơ đồ của mình
nhưng điều quan động là các em biết cách tự ghi chép đầy đủ nội dung bài
học để học ở nhà có thể trình bày trước tập thể lớp và ghi nhớ lâu kiến thức
bài học.
100% học sinh các lớp tơi dạy đều biết cách thực hiện vẽ sơ đồ
mơn lịch sử. Đặc biệt học sinh lớp 12 khi học nếu tự tay mình thiết lập sơ
đồ, các em có thể tự ơn tập thi thuận lợi hơn. Để đánh giá chất lượng thực,
sau khi dạy xong bài 17: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa sau ngày
2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946. Tơi cho học sinh làm bài kiểm tra viết
ở 2 lớp: 12 C2( sĩ số 40) dạy bằng giáo án Powe point, kết quả đạt được:

Từ 8 - 10 điểm

Từ 5 – 7,5 điểm

3 HS chiếm
7,5%

23HS chiếm
57,5%

Từ 3,5 – 4,5
điểm
10HS chiếm
25%


Từ0–3,0
điểm
4HS chiếm
10%

Khi dạy học bằng sơ đồ lịch sử ở lớp 12 C4 ( sĩ số 40 , mặt bằng chất
lượng hai lớp bằng nhau) nhưng kết quả làm bài có sự thay
20


đổi rõ rệt:
Từ 8 - 10 điểm

Từ 5 – 7,5 điểm

10HS chiếm
25%

27HS chiếm
67,5%

Từ 3,5 – 4,5
điểm
3HS chiếm
7,5%

Từ0–3,0
điểm
0HS chiếm

0%

3. Kết luận, kiến nghị. a.
Kết luận
Sử dụng thành thạo và hiệu quả sơ đồ lịch sử trong dạy học sẽ
mang lại nhiều kết quả tốt và đáng khích lệ trong phương thức học tập của
học sinh và phương pháp giảng dạy của giáo viên.
Học sinh sẽ học được phương pháp học tập, tăng tính chủ động,
sáng tạo và phát triển tư duy. Giáo viên sẽ tiết kiệm được thời gian, tăng sự
linh hoạt trong bài giảng, và quan trọng nhất sẽ giúp học sinh nắm được
kiến thức thông qua một “sơ đồ” thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức.
Sử dụng sơ đồ lịch sử trong dạy học bước đầu tạo một không khí
sôi nổi, hào hứng của cả thầy và trò trong các hoạt động dạy học của nhà
trường, là một trong những nội dung quan trọng của phong trào thi đua
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” mà Bộ Giáo dục và
Đào tạo đang đẩy mạnh triển khai.
Sơ đồ lịch sử là công cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được
với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có thể
thiết kế sơ đồ trên giấy, bìa, bảng phụ,… bằng cách sử dụng bút chì màu,
phấn, tẩy. Với trường có điều kiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tốt có
thể cài vào máy tính phần mềm vẽ sơ đồ cho giáo viên và học sinh sử
dụng.
Việc vận dụng sơ đồ lịch sử trong dạy học ở trường THPT sẽ dần
dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách
sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng sơ đồ
lịch sử kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp
gợi mở, thuyết trình, xem phim minh
21



họa… có tính khả thi cao góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt
là đối với chương trình đổi mới thi cử hiện nay.
b. Kiên nghi
- Các giáo viên cần được tập huấn về dạy học theo sơ đồ lịch sử
- Nhà trường cần hỗ trợ về cơ sở vật chất cho việc dạy học: mua đĩa
CD, tài liệu tham khảo, hệ thống máy tính, máy chiếu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Chuẩn kiến thức kỹ năng môn Lịch sử-NXB giáo dục
2.Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học phổ thông. NXB Giáo dục
7/2007.
3.Lịch sử Việt Nam đại cương, tập III, NXB Giáo dục năm 1998.
4.Sách giáo khoa lịch sử lớp 12- NXB giáo dục
5.Sách giáo viên-Lịch sử lớp 12- NXB giáo dục
6.Tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn Lịch sử (lớp 10,11,12)- NXB giáo dục 2007.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 16 tháng 05 năm 2018
CAM KẾT KHÔNG COPY.

Nguyễn Thị Thu Hà

22



×