Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC PHẦN AXIT CACBOXYLIC HÓA HỌC 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC HÓA HỌC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐOÀN THỊ HẢI VÂN

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN
TRONG DẠY HỌC PHẦN AXIT CACBOXYLIC HÓA HỌC 11
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC
HÓA HỌC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƯ PHẠM HÓA HỌC


Hà Nội – 2020
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN
TRONG DẠY HỌC PHẦN AXIT CACBOXYLIC HÓA HỌC 11
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC
HÓA HỌC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƯ PHẠM HÓA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Kim Giang
Sinh viên thực hiện khóa luận: Đoàn Thị Hải Vân

Hà Nội – 2020
2


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận và kết thúc khóa học, với tình cảm chân thành, tơi

xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới trường Đại học Giáo dục đã tạo điều kiện cho tơi
có mơi trường học tập tốt trong suốt thời gian tôi học tập, nghiên cứu tại trường. Tôi
xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Trường Đại học Giáo dục, những người đã
truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Kim Giang đã tận tình hướng dẫn, truyền
đạt kiến thức, kinh nghiệm cho tơi trong q trình hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo và
các em học sinh Trường THPT Tây Hồ - Tây Hồ - Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp
đỡ rất nhiều về thời gian, mơi trường thực tập để hồn thành khóa luận.
Sau cùng tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã ln động viên, giúp
đỡ tơi trong q trình làm khóa luận. Đồng thời xin gửi lời cảm ơn đến các anh/chị
đáp viên đã nhiệt tình tham gia trả lời câu hỏi khảo sát giúp tơi hồn thành khóa

luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, xong khóa luận này tơi khơng tránh được những
thiếu sót. Kính mong các thầy cơ, bạn bè góp ý và lượng thứ.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, tháng 06 năm 2020
Tác giả

Đoàn Thị Hải Vân

3



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BTHH

Bài tập hóa học

CNTT

Cơng nghệ thơng tin


DA

Dự án

DH

Dạy học

DHDA

Dạy học dự án


ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh


KTDH

Kĩ thuật dạy học

LĐTD

Lược đồ tư duy

NL

Năng lực


NLVDKT

Năng lực vận dụng kiến thức

PP

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học


THPT

Trung học Phổ thông

TN

Thực nghiệm

TNSP

Thực nghiệm sư phạm


VDKT

Vận dụng kiến thức

VDKTHH

Vận dụng kiến thức Hóa học

4



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1

Những mục tiêu chính của DHDA trong hóa học

Bảng 2.2

Kế hoạch tổng quát về thời gian thực hiện dự án

Bảng 2.3

Tiêu chí và mức độ đánh giá NL VDKTHH vào thực tiễn


Bảng 2.4

Bảng kiểm quan sát NL VDKTHH vào thực tiễn cho GV

Bảng 2.5

Phiếu tự đánh giá NL VDKTHH vào thực tiễn của HS

Bảng 3.1

Phân phối tần số, tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 1


Bảng 3.2

Phần trăm HS đạt khá – giỏi – trung bình – yếu kém lần 1

Bảng 3.3

Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 1

Bảng 3.4

Phân phối tần số, tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 2


Bảng 3.5

Phần trăm HS đạt khá – giỏi – trung bình – yếu kém lần 2

Bảng 3.6

Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 2

5



DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1

Sơ đồ những đặc điểm của dạy học dự án

Hình 1.2

Sơ đồ 5 phẩm chất và 10 năng lực học sinh cần đạt được

Hình 1.3


Sơ đồ kĩ thuật “khăn trải bàn”

Hình 1.4

Biểu đồ những kĩ năng cần hình thành cho học sinh

Hình 1.5

Biểu đồ lợi ích của phương pháp DHDA

Hình 1.6


Biểu đồ nhận xét chung của GV về DHDA

Hình 1.7

Biểu đồ những khó khăn khi triển khai DHDA

Hình 1.8

Biểu đồ mức độ thường xuyên liên hệ kiến thức với thực tế của GV

Hình 1.9


Biểu đồ mức độ thường xuyên giao các bài tập thực tiễn khuyến
khích HS vận dụng kiến thức vào thực tiễn của GV

Hình 1.10 Biểu đồ mức độ thường xuyên quan tâm, tìm hiểu những vấn đề
trong cuộc sống liên quan đến Hóa học
Hình 1.11 Biểu đồ tính hữu ích của mơn hóa học
Hình 1.12 Biểu đồ nguyên nhân HS yếu và không hứng thú với mơn Hóa học
Hình 1.13 Biểu đồ mong muốn của HS khi học tập mơn Hóa học
Hình 1.14 Biểu đồ đánh giá của HS về kiến thức học được qua DA
Hình 1.15 Biểu đồ những kĩ năng HS học được qua DA
Hình 1.16 Biểu đồ những khó khăn của HS khi tiến hành học DA
Hình 1.17 Biểu đồ nhận xét của HS về ích lợi của DHDA

Hình 1.18 Biểu đồ nhận xét của HS về khuyết điểm của DHDA
Hình 1.19 Biểu đồ nhận định tổng quan của HS về phương pháp DHDA
Hình 2.1

Mơ hình phân tử axit axetic dạng đặc a) dạng rỗng b)

Hình 2.2

Ứng dụng của axit cacboxylic

Hình 3.1


Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 1

Hình 3.2

Biểu đồ kết quả điều tra lần 1

Hình 3.3

Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 2

Hình 3.4


Biểu đồ kết quả điều tra lần 1

6


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................3
5. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................3
5.1.

Khách thể nghiên cứu ..................................................................................3

5.2.

Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................3


5.3.

Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................4

6. Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................................4
7. Giả thuyết khoa học..........................................................................................4
8. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................4
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận ...........................................................4
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn .......................................................4
8.3. Phương pháp xử lí thơng tin ............................................................................5
9. Đóng góp của khóa luận .....................................................................................5
10. Cấu trúc khóa luận ...........................................................................................5

CHƯƠNG 1 ................................................................................................................6
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC HÓA HỌC VÀO THỰC TIỄN THÔNG
QUA DẠY HỌC DỰ ÁN ...........................................................................................6
1.1. Dạy học dự án ..................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm .....................................................................................................6
1.1.2. Phân loại dạy học dự án ..............................................................................6
1.1.3. Đặc điểm của dạy học dự án .......................................................................7
1.1.4. Vài trò của giáo viên và học sinh trong dạy học theo dự án .......................9
1.1.5. Ưu điểm và hạn chế của dạy học dự án .....................................................10
7



1.1.6. Điều kiện để dạy học dự án trong môn hóa học có hiệu quả ....................11
1.2. Năng lực và sự phát triển năng lực cho HS THPT ........................................11
1.2.1. Khái niệm năng lực .....................................................................................11
1.2.2. Các loại năng lực ........................................................................................12
1.2.3. Năng lực vận dụng kiến thức ......................................................................14
1.2.4. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn .................................15
1.2.5. Một biện pháp phát triển NLVDKT cho HS................................................15
1.2.6. Các phương pháp đánh giá năng lực ........................................................16
1.3. Một số kĩ thuật dạy học tích cực hỗ trợ dạy học dự án ..................................18
1.3.1. Kĩ thuật khăn trải bàn ................................................................................18
1.3.2. Kĩ thuật lược đồ tư duy ..............................................................................20

1.4. Thực trạng việc sử dụng kĩ thuật dạy học và phương pháp dạy học dự án
trong dạy học hóa học ở trường THPT ................................................................23
1.4.1. Nhiệm vụ điều tra ........................................................................................23
1.4.2. Nội dung điều tra ........................................................................................23
1.4.3. Đối tượng điều tra ......................................................................................23
1.4.4. Phương pháp điều tra .................................................................................24
1.4.5. Kết quả điều tra ..........................................................................................24
1.4.6. Đánh giá kết quả điều tra ...........................................................................33
Tiểu kết chương 1......................................................................................................33
CHƯƠNG 2 ..............................................................................................................34
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC PHẦN
AXIT CACBOXYLIC LỚP 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG

KIẾN THỨC HÓA HỌC VÀO THỰC TIỄN ..........................................................34
2.1. Vị trí, mục tiêu và nội dung về phần Axit cacboxylic ....................................34
2.1.1. Vị trí của phần Axit cacboxylic trong chương trình Hóa học 11 ...............34
2.1.2. Mục tiêu của phần Axit cacboxylic .............................................................34
2.1.3. Một số lưu ý về nội dung và phương pháp dạy học phần Axit cacboxylic .35
2.2. Biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn
thông qua dạy học dự án.......................................................................................36
2.3. Những nguyên tắc thiết kế bài dạy theo dạy học dự án .................................37
2.3.1. Luôn bám sát mục tiêu dạy học ..................................................................38

8



2.3.2. Định hướng vào người học, tạo cơ hội cho học sinh hoạt động hợp tác ...40
2.3.3. Đảm bảo tính thực tiễn ...............................................................................40
2.3.4. Tích hợp cơng nghệ thơng tin .....................................................................41
2.3.5. Xây dựng kế hoạch đánh giá thường xuyên và liên tục ..............................41
2.4. Quy trình xây dựng dạy học dự án .................................................................41
2.4.1. Tiến trình dạy học theo dự án .....................................................................41
2.4.2. Xây dựng đề cương cho một dự án .............................................................43
2.4.3. Một số lưu ý khi hướng dẫn học sinh học theo dự án ................................44
2.5. Xây dựng kế hoạch dạy học dự án trong phần Axit cacboxylic lớp 11 nhằm
phát triển năng lực vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn ..............................45
2.5.1. Kế hoạch về thời gian thực hiện dự án .......................................................45

2.5.2. Xây dựng bộ công cụ đánh giá DA .............................................................45
2.5.3. Kế hoạch dạy học dự án “Axit cacboxylic đối với sức khỏe con người” ...54
2.6. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn.77
2.6.1. Xây dựng các tiêu chí và mức độ đánh giá NL VDKTHH vào thực tiễn ....77
2.6.2. Thiết kế công cụ đánh giá năng lực hợp tác của học sinh .........................82
Tiểu kết chương 2......................................................................................................85
CHƯƠNG 3 ..............................................................................................................86
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................................................86
3.1. Mục đích thực nghiệm....................................................................................86
3.2. Đối tượng thực nghiệm ..................................................................................86
3.3. Tiến hành thực nghiệm ..................................................................................86
3.3.1. Chuẩn bị TNSP ...........................................................................................86

3.3.2. Tổ chức thực hiện .......................................................................................87
3.3.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả .........................................................................87
3.3.4. Xử lý kết quả thực nghiệm ..........................................................................87
3.4. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................89
Tiểu kết chương 3......................................................................................................93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................94
PHỤ LỤC ..................................................................................................................97

9


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong vài thập kỉ gần đây, do sự phát triển nhanh chóng của khoa học - kĩ
thuật - cơng nghệ, cũng như q trình hội nhập quốc tế mà những yêu cầu về con
người càng cao. Kiến thức và kĩ năng của con người là nhân tố quan trọng quyết
định sự phát triển của xã hội. Quan điểm của Đảng về vấn đề này thể hiện ở mục
tiêu giáo dục, để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo (2013) đã chỉ rõ: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”, “Tập trung
phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và
bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh” [4].
Để thực hiện đường lối giáo dục của Đảng, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra

những quan điểm xây dựng chương trình phổ thơng mới thơng qua “Chương trình giáo
dục phổ thơng tổng thể” trong chương trình giáo dục phổ thơng mới năm 2018: “Chương
trình giáo dục phổ thơng bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua
nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hồ đức,
trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề
trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hố dần ở các lớp học
trên; thơng qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và
tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và
phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó” [1].
Hóa học là mơn học có nhiều kiến thức gắn liền với thực tiễn đời sống, vì vậy
việc liên hệ kiến thức thực tiễn vào trong giảng dạy là rất cần thiết. Trong đó dạy
học dự án (DHDA) là một phương pháp dạy học (PPDH) có thể đáp ứng được nhu

cầu trên. Người học thông qua việc giải quyết một tình huống có thật trong đời
sống, bằng hoạt động của bản thân và sự hợp tác giữa các thành viên sẽ tự mình
chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng học tập, làm việc và kĩ năng sống. Mang lí thuyết lại
gần với thực tế, góp phần khơi dậy hứng thú học tập và chuẩn bị những kĩ năng cần
thiết cho người học bước vào cuộc sống sau này; từ những ưu điểm đó của phương

1


pháp dạy học dự án là lí do tơi chọn đề tài “Vận dụng phương pháp dạy học dự án
trong dạy học phần Axit cacboxylic Hóa học 11 nhằm phát triển năng lực vận
dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho học sinh”.

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
DHDA được bắt nguồn từ Châu Âu nhưng phương pháp dự án là một sản
phẩm của phong trào giáo dục tiến bộ Mỹ. Việc học tập thông qua các dự án (DA)
đã được bắt đầu từ 300 năm trước và có những biến đổi về định nghĩa, cách thức
tiến hành, phương thức áp dụng,... từ lĩnh vực, quốc gia, châu lục này sang lĩnh
vực, quốc gia, châu lục khác. Các nhà nghiên cứu và cơng trình tiêu biểu đóng vai
trị quan trọng trong việc xây dựng cơ sở lí luận của DHDA là: Dewey, Richards,
C.R, Kilpatrick, W.H, Collings, E, Alberty, H.B, Bleeke, M.H, Churh, R.L,
Holmes, L.E,... William Heard Kilpatrick là người đầu tiên mô tả chi tiết phương
pháp này trong bài viết nổi tiếng thế giới “Phương pháp dự án” (1918). Vào cuối
thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI vấn đề này được John w. Thomas, Jarrett và nhiều nhà
nghiên cứu trình bày trong lí luận dạy học, như John w. Thomas (1998) - Dạy học

theo dự án: tổng quan, John w. 2 Thomas (2000) - Điểm lại các nghiên cứu về
phương pháp dạy học dựa theo dự án; Railbackj (2002) Dạy học theo dự án: tạo
hứng thú cho việc học,… Nhiều nước đã thực hiện phương pháp dạy học (PPDH)
này ở những mức độ nhất định, tùy theo quan điểm của mỗi quốc gia có thể thực
hiện theo các cách khác nhau. DHDA đang là một trong những xu thế dạy học hiện
đại được nghiên cứu và áp dụng vào nhà trường ở nhiều quốc gia trên thế giới như:
Anh, Nhật Bản, Mỹ, Singapore, Hàn Quốc,… Các nước này vận dụng PPDH này
với mức độ cao: từ tiểu học đến trung học phổ thơng (THPT). Cịn nhiều nước thì
vận dụng ở mức độ thấp hơn như: ở bậc THPT, ở mơn học tự chọn có nội dung
hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh…
Ở Việt Nam, DHDA đã được sử dụng trong đào tạo, dạy học cao đẳng và đại
học thông qua các đồ án tốt nghiệp. Hiện nay, các hình thức bài tập lớn, tiểu luận,

khóa luận thực hiện trong các trường đại học đã rất quen thuộc với sinh viên. Tuy
nhiên cho đến nay DHDA vẫn chưa được chú ý trong phạm vi đào tạo phổ thông và
chưa được sử dụng như một PPDH phổ biến. Một số năm gần đây, với những ưu

2


điểm vượt trội DHDA đã đang thu hút nhiều nhà nghiên cứu và được đề cập đến
nhiều hơn trong các bài viết, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ như: “Dạy học theo dự
án và tiến trình thực hiện" của Đỗ Hương Trà,...
3. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và tổ chức dạy học phần Axit cacboxylic Hóa học 11 bằng phương

pháp DHDA nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học (VDKTHH) vào
thực tiễn cho HS THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu lịch sử vấn đề: các luận văn, luận án sử dụng phương pháp dạy học
theo dự án đã có.
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của đề tài: tổng quan về đổi mới PPDH, các PPDH
tích cực, PPDH theo dự án.
- Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc phát triển năng lực VDKTHH vào thực tiễn
cho người học.
- Nghiên cứu và xây dựng các dự án trong phần Axit cacboxylic Hóa học 11.
- Thiết kế các giáo án thực nghiệm.

- Thực nghiệm sư phạm nhằm khẳng định khả thi và hiệu quả của việc xây
dựng và DHDA để phát triển năng lực VDKTHH vào thực tiễn cho HS trung học
phổ thông (THPT) trong dạy học Hóa học.
- Xây dựng bộ cơng cụ đánh giá năng lực VDKTHH vào thực tiễn thông qua
DHDA phần Axit cacboxylic (Hóa Học 11).
- Đề xuất các biện pháp để nâng cao kết quả DHDA.
- Kết luận và đề xuất.
5. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Q trình dạy học Hóa học ở trường THPT.
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Việc vận dụng phương pháp DHDA để tiến hành xây dựng và tổ chức dạy học

phần Axit cacboxylic Hóa học 11.

3


5.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phát triển năng lực VDKTHH vào thực tiễn cho HS thông qua DHDA phần
Axit cacboxylic Hóa học 11.
- Địa bàn nghiên cứu: Trường THPT Tây Hồ - Tây Hồ - Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01 đến tháng 05 năm 2020.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Quy trình xây dựng tài liệu hướng dẫn dạy học theo phương pháp DHDA

phần Axit cacboxylic Hóa học 11 như thế nào?
- Xây dựng và dạy học theo dự án như thế nào để phát triển năng lực
VDKTHH vào thực tiễn cho HS trong dạy học Hóa học ở trường THPT?
7. Giả thuyết khoa học
Trong quá trình dạy học, nếu giáo viên (GV) xây dựng được các dự án học tập
thích hợp và sử dụng chúng một cách đúng đắn sẽ gây hứng thú học tập, giúp HS
phát huy tính tích cực, chủ động trong nhận thức, tinh thần làm việc khoa học, kĩ
năng hợp tác, góp phần đào tạo con người phát triển toàn diện và nâng cao chất
lượng q trình dạy học mơn Hóa học ở trường THPT.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài:

+ Các tài liệu về lí luận dạy học, các văn kiện đại hội Đảng về đổi mới giáo
dục, các bài báo, tạp chí liên quan đến các PPDH tích cực.
+ Các tài liệu về PPDH theo dự án.
+ Các tài liệu liên quan đến việc tích hợp cơng nghệ nhằm phát huy tối đa
hiệu quả của dạy học.
+ Nội dung bài Axit cacboxylic của chương trình hóa học 11 THPT.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp diễn dịch và quy nạp.
- Phương pháp phân loại, hệ thống hóa.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, thăm lớp, dự giờ, trao đổi với GV và HS.


4


- Điều tra, khảo sát tình hình sử dụng dạy học theo dự án hiện nay.
- Khảo sát kết quả học tập của học sinh.
- Thăm dị tình hình sử dụng công nghệ thông tin của học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm.
- Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.
8.3. Phương pháp xử lí thơng tin
- Lập bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích.
- Tính các tham số thống kê: điểm trung bình, phương sai và độ lệch chuẩn.
9. Đóng góp của khóa luận

Xây dựng dự án học tập dùng trong phần Axit cacboxylic Hóa học 11. Dự án
được thiết kế theo các bước đi cụ thể: chọn đề tài, xây dựng đề cương, thực hiện dự
án, thu thập kết quả, đánh giá dự án, rút kinh nghiệm.
10. Cấu trúc khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được
trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu phát triển năng lực
vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn thơng qua dạy học dự án.
Chương 2: Vận dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học phần Axit cacboxylic
lớp 11 nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức Hóa học vào thực tiễn.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC HĨA HỌC VÀO THỰC
TIỄN THƠNG QUA DẠY HỌC DỰ ÁN
1.1. Dạy học dự án
1.1.1. Khái niệm
DHDA (Project Based Learning) là một hình thức của hoạt động học tập,
trong đó nhóm người học xác định một chủ đề làm việc, thống nhất về một nội dung
làm việc, tự lập kế hoạch và tiến hành công việc để dẫn đến một sự kết thúc có ý

nghĩa, thường xuất hiện một sản phẩm có thể trình ra được.
DHDA là một mơ hình dạy học hướng vào hoạt động học của HS. Nó giúp
phát triển kiến thức và các kĩ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ mang tính
mở, khuyến khích HS tìm tịi, hiện thực hóa những kiến thức đã học trong quá trình
thực hiện và tạo ra những sản phẩm của chính mình. Chương trình DHDA được xây
dựng trên những câu hỏi định hướng quan trọng, lồng ghép các chuẩn nội dung và
tư duy bậc cao trong những bối cảnh thực tế. Bài học thiết kế theo dự án chứa đựng
nhiều kĩ thuật dạy học khác nhau, có thể lơi cuốn được mọi đối tượng HS không
phụ thuộc vào cách học của họ.
Như vậy, có thể hiểu: “Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong
đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết
và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người

học thực hiện với tính tự lực cao trong tồn bộ q trình học tập, từ việc xác định
mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá
quá trình và kết quả thực hiện. Kết quả dự án là những sản phẩm có thể trình bày,
giới thiệu, chuyển giao được” [8].
Khóa luận này sử dụng quan điểm vừa nêu để nghiên cứu.
1.1.2. Phân loại dạy học dự án
DHDA có thể được phân loại dựa theo nhiều cơ sở khác nhau. Theo [8,
tr.271, 272], có một số cách phân loại chính sau:

6



- Phân loại theo chuyên môn:
+ DA trong một môn học: trọng tâm nội dung của DA nằm trong một môn học.
+ DA liên môn: trọng tâm nội dung của DA nằm ở nhiều mơn học khác nhau.
+ DA ngồi chuyên môn: là các DA không phụ thuộc trực tiếp vào các môn học.
- Phân loại theo quy mô. K.Frey (2005) đề nghị cách phân chia như sau:
+ DA nhỏ: Thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 - 6 giờ học.
+ DA trung bình: Thực hiện trong một ngày đến một tuần hoặc 40 giờ học.
+ DA lớn: Thực hiện với quỹ thời gian lớn, trên một tuần và có thể kéo dài nhiều tháng.
- Phân loại theo nhiệm vụ:
+ DA tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng.
+ DA nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng, quá trình.
+ DA thực hành (DA kiến tạo sản phẩm): có trọng tâm là việc tạo ra các sản phẩm vật

chất hoặc thực hiện những nhiệm vụ như trang trí, trưng bày, biểu diễn, sáng tác.
+ DA hành động: tiến hành các hoạt động thực tiễn xã hội.
+ DA hỗn hợp: là các dự án có nội dung kết hợp các dạng nêu trên.
- Phân loại theo sự tham gia của người học:
+ DA cá nhân.
+ DA cho nhóm người học.
+ DA cho một lớp.
+ DA cho một khối lớp.
+ DA toàn trường.
Các loại DA theo sự phân loại trên khơng hồn tồn tách biệt với nhau, trong
từng lĩnh vực chun mơn có thể phân loại các dạng DA theo đặc thù riêng. Trong
dạy học hóa học ở trường THPT thường áp dụng các DA theo chun mơn (trong

mơn hóa học hoặc liên môn); theo thời gian (DA nhỏ, DA trung bình) và theo
nhiệm vụ (tìm hiểu, nghiên cứu, thực hành).
1.1.3. Đặc điểm của dạy học dự án

7


Theo [8 tr.268,269] Chương trình dạy học của Intel Việt Nam, trong các tài
liệu về DHDA, có rất nhiều đặc điểm được đưa ra. Đến nay các đặc điểm của
DHDA được cụ thể hóa và mơ tả bằng sơ đồ như sau:

Hình 1.1. Sơ đồ những đặc điểm của dạy học dự án

- Định hướng thực tiễn: Chủ đề của DA xuất phát từ những tình huống của
thực tiễn xã hội, nghề nghiệp và đời sống. Nhiệm vụ của DA cần chứa đựng những
vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của người học.
- Định hướng hứng thú người học: HS được tham gia đề xuất và chọn đề tài,
nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú các nhân. Ngoài ra, hứng thú
của HS cần được phát triển trong quá trình thực hiện DA.
- Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa
nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành.
Thơng qua đó để kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lí thuyết cũng như rèn luyện
kĩ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.

8



- Định hướng sản phẩm: Trong qua trình thực hiện DA, các sản phẩm được
tạo ra bao gồm những thu hoạch lí thuyết, những sản phẩm vật chất của hoạt động
thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố và giới thiệu.
- Định hướng kĩ năng mềm: Làm theo DA sẽ hỗ trợ phát triển cả kĩ năng tư
duy siêu nhận thức lẫn tư duy nhận thức như hợp tác, tự giám sát, tìm kiếm, phân
tích dữ liệu và đánh giá thơng tin,… Trong suốt quá trình thực hiện DA, các câu hỏi
định hướng sẽ kịch thích HS tư duy và liên hệ với các khái niệm mang ý nghĩa thực
tiễn cao. Đồng thời, HS cịn có cơ hội hình thành và rèn luyện cá kĩ năng mềm cần
có của con người trong thế kỉ XXI như: kĩ năng học tập và thích ứng, kĩ năng thu
thập và xử listhoong tin, kĩ năng sống và hoạt động nghề nghiệp,…

- Tính phức hợp có ý nghĩa xã hội, thực tiễn: Nội dung DA có sự kết hợp tri
thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang
tính phức hợp (liên mơn). Các DA học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà
trường với việc giải quyết các vấn đề của thực tiễn xã hội.
- Tính tự lực cao của người học: Trong DHDA, người học cần tham gia tích
cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều này cũng địi hỏi và
khuyến khích người học nâng cao tính trách nhiệm và sự sáng tạo. GV chủ yếu
đóng vai trị tư vấn, hướng dẫn, giúp HS. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với
kinh nghiệm, khả năng của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
- Cơng tác làm việc: Các DA học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có
sự cộng tác làm việc và phân cơng cơng việc giữa các thành viên trong nhóm. DHDA địi
hỏi rèn luyện tính sẵn sàng, kĩ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS

và GV cũng như với các lực lượng xã hội khác có tham gia trong DA.
1.1.4. Vài trò của giáo viên và học sinh trong dạy học theo dự án
a) Vai trò của HS
Trong DHDA, HS bằng việc tham gia thực hiện một DA (là một bài tập tình
huống) có liên hệ chặt chẽ với nội dung học. HS đóng vai thuộc các ngành nghề
khác nhau, hồn thành vai trị dựa trên những kiến thức, kĩ năng nhất định liên quan
đến nội dung học. Đồng thời, HS tự quyết định cách tiếp cận vấn đề, tự hoạch định
và tổ chức các hoạt động, tập giải quyết các vấn đề của cuộc sống thực bằng kĩ năng

9



của người lớn. Trong quá trình DHDA, HS làm việc theo nhóm và hồn thành việc
học với các sản phẩm cụ thể. Khi kết thúc DA, HS phải trình bày và bảo vệ sản
phẩm có tích hợp CNTT của mình.
Với vai trò này HS thực sự là trung tâm của quá trình dạy học, chủ động tìm
kiếm, lĩnh hội kiến thức, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ dạy học.
b) Vai trị của GV
GV khơng dạy nội dung cần học theo cách truyền thống. Từ các nội dung dạy học,
GV cần tìm ra sự liên quan của nó tới các vấn đề của cuộc sống và từ đó hình thành ý tưởng
về một dự án liên quan đến nội dung học. Từ bối cảnh thực tiễn, GV tạo vai trò cho HS trong
DA, làm cho vai trò của HS gắn với nội dung cần học (thiết kế các bài tập cho HS) và hướng
dẫn HS thực hiện các nhiệm vụ nêu ra trong DA. Vì vậy, GV đóng vai trị người hướng dẫn,
tham vấn (chứ không phải cầm tay chỉ việc).

1.1.5. Ưu điểm và hạn chế của dạy học dự án
Ưu điểm:
- Có sự gắn kết kiến thức lí thuyết với thực tiễn trong hoạt động học tập.
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của HS.
- Phát huy tính tự lực, trách nhiệm, sáng tạo của HS.
- Phát triển năng lực tự giải quyết những vấn đề phức hợp, mang tính tích hợp.
- Phát huy năng lực cộng tác làm việc và kĩ năng giao tiếp ở HS.
- Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn của HS trong hoạt động thực hiện DA.
- Phát triển năng lực đánh giá (tự đánh giá – đánh giá đồng đẳng).
- Phát triển được các kĩ năng đánh giá (quan sát, vấn đáp) của GV cả về
kiến thức và năng lực của HS.
Hạn chế:

-

DHDA đòi hỏi nhiều thời gian. Đây là trở ngại lớn nhất, nếu khơng được
bố trí thời gian hoặc GV khơng có sự linh hoạt thì buộc những người
thực hiện phải làm việc ngồi giờ.

-

DHDA địi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.

-


Yêu cầu GV phải có trình độ chun mơn và nghiệp vụ sư phạm và lòng
tâm huyết với nghề.

10


1.1.6. Điều kiện để dạy học dự án trong môn hóa học có hiệu quả
Để việc vận dụng DHDA trong mơn Hóa học đạt được hiệu quả cao cần đảm
bảo các điều kiện sau:
- Xác định rõ mục tiêu học tập của HS: Đạt được gì về kiến thức, kĩ năng, thái
độ qua DA học tập? Các DA có tính chất liên mơn hay chỉ gồm nội dung mơn Hóa
học đều chú ý phát triển năng lực chuyên biệt môn Hóa học. Tập trung vào hoạt

động tư duy bậc cao, không chỉ là những kĩ năng đọc sách hay sử dụng CNTT,..
- Nội dung hoặc chủ đề DA phải gắn với thực tiễn, hoặc với những vấn đề
đang diễn ra trong cuộc sống xung quanh, mang tính thời sự, tính xã hội có liên
quan đến nội dung mơn học, bài học. Ví dụ như các DA: Ơ nhiễm mơi trường, thiên
tai, an toàn thực phẩm,…
- Chú ý các đặc điểm chuyên biệt về giới tính, tâm sinh lí lứa tuổi ở các vùng
miền giúp phát huy những điểm mạnh riêng của HS theo sự khác biệt về cá thể.
- GV, nhà trường và gia đình phải tạo được mơi trường học tập thân thiện, tích cực.
- GV phải xây dựng một lịch trình đánh giá hiệu quả và ln theo dõi, tư vấn
cho HS trong quá trình thực hiện DA.
- GV cần hình thành và rèn luyện các kĩ năng tư duy bậc cao và các kĩ năng
cần có của người lao động mới trong thế kỉ XXI để làm gương cho HS.

Như vậy, DHDA là một PPDH đáp ứng quan điểm dạy học lấy người học làm trung
tâm, gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, góp phần tích
cực vào việc hình thành và phát triển năng lực tự lực, sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn
đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc cho người học. DHDA
giúp HS làm quen với học tập kết hợp nghiên cứu để khi người học bước vào mơi trường
ĐH, dễ dàng thích nghi với phương pháp học tập mới.
1.2. Năng lực và sự phát triển năng lực cho HS THPT
1.2.1. Khái niệm năng lực
Theo Bernd Meiner – Nguyễn Văn Cường, thì “Năng lực là khả năng thực
hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề
trong các tình huống thay đổi thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân
trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sẵn sàng hành động”.


11


Trong chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể, NL được hiểu: Là thuộc tính cá
nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện, cho
phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân
khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định,
đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể [1].
1.2.2. Các loại năng lực
Theo chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể, chương trình sẽ hình thành
và phát triển cho học sinh 5 phẩm chất chủ yếu là: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ,

trung thực, trách nhiệm.
Chương trình cũng hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi gồm:
- Năng lực chung: Năng lực được tất cả các mơn học và hoạt động giáo dục
góp phần hình thành, phát triển đó là: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp
và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Năng lực chuyên mơn: Năng lực được hình thành, phát triển chủ yếu thông
qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định đó là: năng lực ngơn ngữ, tính
tốn, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình GDPT
cịn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh.
Chúng ta có thể ghi nhớ bởi sơ đồ dưới đây:


12


Hình 1.2. Sơ đồ 5 phẩm chất và 10 năng lực học sinh cần đạt được
Theo chương trình giáo dục phổ thơng mơn Hóa học ngồi các phẩm chất và
năng lực chung, mơn Hố học góp phần hình thành và phát triển ở học sinh năng
lực tìm hiểu tự nhiên, cụ thể là năng lực hoá học, bao gồm các thành phần sau: năng
lực nhận thức kiến thức hoá học; năng lực tìm tịi, khám phá thế giới tự nhiên dưới
góc độ hố học; năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào thực tiễn.
a) Năng lực nhận thức kiến thức hoá học
– Nhận thức được các kiến thức phổ thơng cốt lõi của mơn Hố học: Cơ sở
kiến thức về cấu tạo chất; Sự chuyển hoá hoá học, các dạng năng lượng và bảo toàn


13


năng lượng; Một số chất hoá học cơ bản và chuyển hoá hoá học; Một số ứng dụng
của hoá học trong đời sống và sản xuất.
– Nhận biết được một số ngành, nghề liên quan đến hoá học.
b) Năng lực tìm tịi và khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ hố học
– Thực hiện được một số kĩ năng tìm tịi, khám phá một số sự vật, hiện tượng
trong thế giới tự nhiên và đời sống theo tiến trình.
– Thực hiện được việc phân tích, so sánh, rút ra những dấu hiệu chung và
riêng của một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong thế giới tự nhiên.

– Sử dụng được các chứng cứ khoa học để kiểm tra các dự đốn, lí giải các
chứng cứ, rút ra kết luận.
c) Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào thực tiễn
Vận dụng được kiến thức hoá học vào một số tình huống cụ thể trong thực
tiễn; mơ tả, dự đốn, giải thích hiện tượng, giải quyết các vấn đề một cách khoa
học; Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến vấn đề sức khoẻ của
bản thân, gia đình và cộng đồng; Ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát
triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường.
1.2.3. Năng lực vận dụng kiến thức
Các nghiên cứu trước đây, đã có nhiều tác giả đã đưa ra khái niệm về
NLVDKT như:
NL vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn là khả năng hệ thống hóa và

phân loại kiến thức, hiểu rõ đặc điểm, nội dung thuộc tính của loại kiến thức đó để
lựa chọn kiến thức phù hợp với mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc
sống, tự nhiên và xã hội.
NLVDKT của HS là khả năng của người học huy động, sử dụng những kiến
thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc học qua trải nghiệm thực tế của cuộc sống để giải
quyết những vấn đề đặt ra trong những tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống
một cách hiệu quả và có khả năng biến đổi nó. NLVDKT thể hiện phẩm chất của
con người trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức.

14



Trong đề tài này, tôi quan niệm NLVDKT được hiểu là khả năng huy động
kiến thức tổng hợp để giải quyết được những tình huống cụ thể và có khả năng
đưa ra tình huống mới.
1.2.4. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn
Có nhiều quan điểm về NL VDKT, theo tác giả Trịnh Lê Hồng Phương: “NL
VDKT vào TT là khả năng bản thân người học sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã
học trên lớp hoặc học qua TN thực tế của cuộc sống để giải quyết các vấn đề đặt ra
trong những tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả và có
khả năng biến đổi nó.” VDKT là việc lựa chọn, sử dụng kiến thức phù hợp để áp
dụng vào các hiện tượng, tình huống, vấn đề cụ thể trong cuộc sống, trong tự nhiên
và xã hội.
VDKTHH vào thực tiễn là HS sử dụng kiến thức hóa học để giải quyết vấn đề,

ý thức được kiến thức hóa học đó được sử dụng trong những lĩnh vực gì, như thế nào
trong cuộc sống, phát hiện và hiểu rõ các ứng dụng của hóa học trong các vấn đề.
Có nhiều quan điểm về NL VDKT, theo tác giả Trịnh Lê Hồng Phương [19,
120]: “NL VDKT vào TT là khả năng bản thân người học sử dụng những kiến thức, kĩ
năng đã học trên lớp hoặc học qua TN thực tế của cuộc sống để giải quyết các vấn đề
đặt ra trong những tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả và
có khả năng biến đổi nó.” VDKT là việc lựa chọn, sử dụng kiến thức phù hợp để áp
dụng vào các hiện tượng, tình huống, vấn đề cụ thể trong cuộc sống, trong tự nhiên và
xã hội. VDKT HH là HS sử dụng kiến thức HH để giải quyết vấn đề, ý thức được kiến
thức HH đó được sử dụng trong những lĩnh vực gì, như thế nào trong cuộc sống, phát
hiện và hiểu rõ các ứng dụng của HH trong các vấn đề.
1.2.5. Một biện pháp phát triển NLVDKT cho HS

Từ việc xác định tầm quan trọng của việc VDKT, tôi đề xuất một số biện pháp
phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS như sau:
- Trước hết, giáo viên cần trang bị cho học sinh của mình nền tảng kiến thức
cơ bản một cách vững chắc.
- Đưa ra các tình huống để học sinh vận dụng kiến thức theo các cấp độ từ dễ
đến khó, tăng cường các tình huống gắn liền với bối cảnh cụ thể (thực tiễn đời sống,

15


thí nghiệm thực hành), tăng cường câu hỏi mở, câu hỏi yêu cầu học sinh sử dụng
kiến thức nhiều bài, nhiều lĩnh vực, câu hỏi tích hợp.

- Tạo điều kiện cho HS tự đưa ra các tình huống cần giải quyết cho các bạn
cùng nhóm, lớp.
- Khuyến khích học sinh lập nhóm, cùng tìm hiểu, nghiên cứu một số vấn đề
mang tính thực tế, cấp thiết: lập kế hoạch, thực nghiệm, báo cáo kết quả (dù thành
công hay thất bại) Để đặt nền tảng cho năng lực VDKT, chúng tôi chú trọng đến
việc trang bị cho HS kệ thống kiến thức hóa học gắn liền với thực tiễn.
1.2.6. Các phương pháp đánh giá năng lực
Thông qua việc đánh giá, HS khơng chỉ được rèn luyện kĩ năng xem xét,
phân tích vấn đề mà trên cơ sở đó tự điều chỉnh cách học, điều chỉnh hành vi cho
phù hợp, rèn luyện khả năng tự học tập suốt đời. Có nhiều cơng cụ đánh giá nhưng
trong khóa luận này tơi sử dụng những công cụ đánh giá sau:
1.2.6.1. Đánh giá qua quan sát

Việc đánh giá qua quan sát là thông qua quan sát mà đánh giá các thao tác,
động cơ, các hành vi, kĩ năng thực hành và kĩ năng nhận thức, chẳng hạn như cách
GQVĐ trong một tình huống cụ thể.
Quy trình thực hiện đánh giá qua quan sát:
Bước 1: Đầu tiên ta phải xác định mục đích quan sát, xác định cách thức thu
thập thơng tin từ phía HS.
Bước 2: Tiến hành quan sát, ghi biên bản, phải xác định được quan sát những
gì? cách thức quan sát như thế nào và cần ghi chép những gì, ghi như thế nào.
Bước 3: Đánh giá cách thức phân tích thơng tin, nhận xét kết quả, ra quyết định,…
Cùng với các thông tin có được từ phỏng vấn, quan sát là cơng cụ cho phép
thu thập dữ liệu quan trọng trong quá trình đánh giá. Việc sử dụng nhiều cách thu
thập thơng tin dữ liệu (phỏng vấn, quan sát, tài liệu…) đối chiếu, so sánh các thông

tin thu thập được từ các nguồn khác nhau là rất quan trọng trong việc nâng cao độ
tin cậy của các kết quả tìm được từ quá trình đánh giá.
1.2.6.2. Đánh giá qua bài kiểm tra

16


×