Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Quản lý nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh bắc ninh trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa TL PPNCKH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.02 KB, 13 trang )

Phần 1:
XÂY DỰNG TÊN MỘT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ THUYẾT MINH
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

1. Tên đề tài: “Quản lý nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa”.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng, có tính chất quyết định đối với sự
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Ngày nay, trong công cuộc công nghiệp hoá
- hiện đại hoá đất nước nguồn nhân lực chính là chìa khoá của sự thành công.
Nguồn nhân lực với trình độ tiên tiến sẽ chính là nhân tố đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Để phát huy được vai trò to lớn của
nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội đất nước thì công tác quản lý
nhà nước về nguồn nhân lực càng được chú trọng.
Bắc Ninh là một tỉnh nằm ở cửa ngõ phía bắc thủ đô Hà Nội – trung tâm
xứ Kinh Bắc cổ xưa, nơi có truyền thống khoa bảng và nền văn hóa lâu đời.
Được thiên nhiên ưu đãi, nơi đây có đất đai trù phú và hệ thống giao thông thuận
lợi nằm trong vùng kinh tế động lực tam giác tăng trưởng Hà Nội – Hải Phòng –
Quảng Ninh. Với lợi thế “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”, mảnh đất “địa linh nhân
kiệt” giàu tiềm năng đã đang phát huy hiệu quả trong quá trình xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH, HĐH).
Những năm gần đây thực hiện công cuộc đổi mới, kinh tế tỉnh Bắc Ninh tiếp tục
phát triển với những bước đi vững chắc, tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh trên
hai con số, mang lại nguồn thu ngân sách lớn, góp phần tạo nhiều công ăn việc
làm và nâng cao đời sống cho nhân dân.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2001 –
2010 được xác định: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa phát triển kinh
tế - xã hội với nhịp độ cao, hiệu quả, bền vững, khai thác mọi nguồn lực và
1



khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước, phấn đấu đến năm
2015 Bắc Ninh trở thành tỉnh công nghiệp…”. Trong chiến lược đó, Bắc Ninh
lựa chọn khâu đột phá để tăng trưởng kinh tế là đầu tư phát triển các khu công
nghiệp tập trung (KCN), các cụm công nghiệp đa nghề và làng nghề, đây chính
là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển một nền kinh tế toàn diện
và bền vững trong sự nghiệp CNH, HĐH.
Từ KCN ban đầu là Tiên Sơn được khởi công xây dựng tháng 12 năm
2000, đến nay Bắc Ninh đã có hơn 10 KCN tập trung được quy hoạch với tổng
diện tích diện tích 6.459 ha. Các KCN tập trung đã thu hút hơn 310 dự án với
tổng số vốn đăng ký hơn 2.433 triệu USD, thuê 759,78 ha đất công nghiệp, đạt
3,2 triệu USD/ha và 7,85 triệu USD/dự án. Đặc biệt, thời gian qua, Bắc Ninh đã
thu hút được một số dự án đầu tư hạ tầng KCN lớn như VSIP (Singapore), IGS
(Hàn Quốc), Foxcom (Hồng Hải)…Hiện Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã thẩm định
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung 6 KCN với diện tích 1.423,9 ha,
nâng tổng số các KCN Bắc Ninh giai đoạn 2015 – 2020 lên 16 KCN với diện
tích 6.759 ha đất công nghiệp và 950 ha đất đô thị đi liền với các KCN.
Để phát triển mạnh và bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, yếu
tố quan trọng là sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, trong đó nguồn nhân lực cần
được phát huy tối đa hiệu quả.
Thực trạng về chất lượng nguồn lao động ở một số KCN trong thời gian
qua còn những hạn chế, yếu kém nhất định. Kết quả khảo sát tại 31/125 doanh
nghiệp tại KCN Bắc Ninh cho thấy, các doanh nghiệp đang sử dụng 4.391 nhân
lực, trong đó nhân lực có chuyên môn, nghiệp vụ ở trình độ đại học, cao đẳng
chiếm 12,7%; có tay nghề (đã qua đào tạo trước khi tuyển dụng) chiếm 43,6%;
còn lại 43,7% là chưa đào tạo. Song, số nhân lực đã qua đào tạo cũng chưa đáp
ứng được yêu cầu của doanh nghiệp và đạt chuẩn “nhân lực có chất lượng”.
Hiện nay, nguồn nhân lực của các KCN Việt Nam nói chung và nguồn
nhân lực của KCN Bắc Ninh nói riêng đang trong tình trạng vừa thiếu về số
lượng, yếu về chất lượng, cụ thể:
2



- Đối với nhân lực có trình độ đại học, cao đẳng: đa số sinh viên khi tốt
nghiệp chỉ nặng về lý thuyết, khả năng sáng tạo còn hạn chế, kỹ năng thực hành
còn thiếu, trình độ ngoại ngữ, tin học còn thấp…nên khả năng tiếp cận công việc
còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.
- Đối với nhân lực sơ cấp – lao động phổ thông: đây là bộ phận chủ yếu từ
lao động nông nghiệp chuyển sang chưa qua đào tạo, chưa có tác phong công
nghiệp, còn mang nặng thói quen và tập quán sinh hoạt nông thôn, kỷ luật lao
động lỏng lẻo, phần lớn chưa có tinh thần trách nhiệm cao với công việc, chưa
có sự phối hợp với các đồng nghiệp và phần lớn không biết ngoại ngữ…Với thời
gian đào tạo rất ngắn thì số nhân lực này chưa hội tụ đủ điều kiện để trở thành
nhân lực có chất lượng.
Yêu cầu đặt ra đối với nhân lực tại các KCN Bắc Ninh hiện nay là: có
trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp cụ, có kỹ năng thực hiện công việc theo
nhiều cấp trình độ khác nhau…; bổ sung các kỹ năng giao tiếp ngoại ngữ tối
thiểu ở trình độ A. Ngoài ra cần hiểu biết tin học để đáp ứng nhu cầu CNH,
HĐH.
Để đạt được những mục tiêu đề ra trong đề án Quy hoạch phát triển các
KCN Bắc Ninh đến năm 2020, dự kiến đến năm 2010 các KCN sẽ thu hút được
40 – 45 nghìn lao động và đến năm 2020 sẽ là khoảng 145 – 150 nghìn lao động.
Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các KCN Bắc Ninh trong thời gian tới sẽ là rất nặng
nề, đó là đảm bảo số lượng, đồng thời đặc biệt trú trọng nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển các KCN, phục vụ sự nghiệp CNH –
HĐH.
Vì những lý do trên mà tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Quản lý
nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong
thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa” làm đề tài luận văn.

3



2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực không phải là vấn đề mới mẻ,
lại mang tính xã hội sâu sắc, nên đã được rất nhiều các tác giả quan tâm, nghiên
cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Có thể kể ra đây một số công trình khoa học
tiêu biểu như:
- Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực trong quá trình CNH – HĐH
đất nước của Phạm Thành Nghị chủ biên, NXB Khoa học xã hội – 2006.
- Quản lý nguồn nhân lực ở các doanh nghiệp Nhật Bản và một số bài học
kinh nghiệm vận dụng cho Việt Nam, luận án tiến sĩ…
- Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực Nhà nước…
- Những biện pháp phát triển và hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước đối
với KCN Việt Nam, luận án tiến sĩ…
- Ngoài ra, còn một số bài viết liên quan đến vấn đề Quản lý nguồn nhân
lực trong các khu công nghiệp đáng chú ý như:
+ Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý Nhà nước đối với KCN của Thạc sĩ
Lê Hồng Yến – Tạp chí Quản lý Nhà nước số 140 (9/2007).
+ Những vấn đề đặt ra cho công tác Quản lý Nhà nước và sử dụng lao
động trong các KCN ở nước ta hiện nay của Thạc sĩ Vũ Thị Mai Oanh – Tạp chí
Khoa học chính trị….
Về Quản lý nguồn nhân lực trong các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã
có nhiều bài viết nghiên cứu dưới dạng nghiên cứu trao đổi trên các báo, tạp chí
như:
- Phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bắc Ninh đến năm 2010 của Nguyễn Sĩ
Toàn – Tạp chí Lao động và Xã Hội số 277 (2005).
- Ổn định nguồn lao động cho các KCN Bắc Ninh của Hoàng Thị Thu Hải
– Tạp chí Lao động và Xã Hội số 345 (2008).

4



- Một số giải pháp phát triển các KCN Bắc Ninh trên tạp chí Kinh tế và
Phát triển số 93 (2005)…
Trong tất cả các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn,
các tác giả chủ yếu đi nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước đối với nguồn
nhân lực nói chung, quản lý nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp trên
phạm vi cả nước hoặc các giải pháp phát triển các KCN, ổn định nguồn lao động
cho các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh... Chưa có bất cứ một công trình nghiên
cứu nào về công tác quản lý Nhà nước về lao động đối với các doanh nghiệp
hoạt động trong KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong những năm qua. Vì vậy
đề tài "Quản lý nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa " được tác giả đề cập tới là đề
tài mới, không có sự trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung đi sâu, làm rõ thực trạng quản lý nguồn nhân lực trong
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong những năm qua, từ đó đưa
ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực trong các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong những năm tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện tốt mục đích nghiên cứu trên, tác giả tiến hành những nhiệm
vụ sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý nguồn nhân lực trong các KCN.
- Làm rõ thực trạng quản lý nguồn nhân lực trong các KCN trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua, chỉ ra ưu, nhược điểm trong công tác quản lý
và nguyên nhân của nó.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực trong
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5


* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý Nhà nước về lao động đối
với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
* Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý nguồn nhân lực ở các khu công
nghiệp của tỉnh Bắc Ninh (khảo sát thực tế trong vòng 4 - 5 năm trở lại đây).
5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
Tại sao phải nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về lao động đối với
các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
Quản lý nguồn nhân lực trong các KCN Bắc Ninh là vấn đề mới đặt ra
cho tỉnh Bắc Ninh trong những năm gần đây. Đặc biệt là từ khi có chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh giai đoạn 2001-2010, phấn đấu đến năm 2015 Bắc
Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp. Chủ thể thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước đối với nguồn nhân lực trong các KCN Bắc Ninh là phòng quản lý lao
động thuộc Ban quản lý các KCN. Từ khi thành lập cho đến nay, phòng quản lý
lao động đã thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của
pháp luật. Tuy nhiên, đây là vấn đề mới và khó nên trên thực tế, công tác quản lý
này gặp rất nhiều khó khăn, hiệu quả chưa cao (do rất nhiều nguyên nhân chủ
quan và khách quan).
6. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở lý luận
Trên cơ sở quan điểm duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta về báo
chí truyền thông, những thành quả của những công trình nghiên cứu trước có
liên quan đến đề tài.

6


6.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp sau:
+ Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác
- Lênin;
+ Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn;
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp,… để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên
cứu.
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Vấn đề tác giả lựa chọn làm đề tài luận văn là một vấn đề mới. Chưa từng
có một công trình khoa học nào ở cấp Trung ương và cấp tỉnh nghiên cứu về vấn
đề này. Do đó, kết quả nghiên cứu của luận văn là những đóng góp mới có ý
nghĩa to lớn. Cụ thể:
* Về mặt lý luận: hệ thống lại cơ sở lý luận về quản lý nguồn nhân lực
trong các khu công nghiệp.
* Về mặt thực tiễn: đưa ra được thực trạng quản lý nguồn nhân lực trong
các KCN Bắc Ninh trong thời gian qua và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý nguồn nhân lực trong các KCN Bắc Ninh trong thời gian tới.
9. Kết cầu của đề tài
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1
Cơ sở lý luận về quản lý nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp
1.1 Một số khái niệm liên quan.
1.1.1 Khái niệm quản lý.
1.1.2 Khái niệm nguồn nhân lực.
1.1.3 Khái niệm khu công nghiệp.
1.2 Bản chất, vai trò của quản lý nguồn nhân lực trong các khu công

nghiệp.
7


1.2.1 Bản chất của quản lý nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp.
1.2.2 Vai trò của quản lý nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp.
1.3 Nội dung của quản lý nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp .
Chương 2
Thực trạng quản lý nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua
2.1 Khái quát chung về vị trí địa lý và tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh
Bắc Ninh.
2.2 Khái quát chung về các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh.
2.3 Khái quát chung về Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh.
2.4. Thực trạng quản lý nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua.
2.4.1 Những thành tựu đã đạt được.
2.4.2 Những mặt hạn chế.
2.4.3. Nguyên nhân của thành tựu và hạn chế.
Chương 3
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực trong các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới
3.1 Phương hướng phát triển nguồn nhân lực trong các KCN Bắc Ninh
trong thời gian tới
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực trong các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới

Phần 2:
NHẬN XÉT MỘT LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐÃ ĐƯỢC BẢO VỆ


8


1. Giới thiệu về luận văn
Tên đề tài luận văn:
“Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển khoa học và
công nghệ ở Việt Nam (1996 - 2010)”.
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng.
Mã số: 60 22 56.
Tác giả: Nguyễn Thị Việt Nga.
Bảo vệ năm 2011 tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Người nhận xét: Hồ Thị Hồng Nhung.
2. Nhận xét:
2.1. Về lý do chọn đề tài:
Vào những thập niên cuối của thế kỷ XX đến nay, những thành tựu to lớn
của cách mạng khoa học và công nghệ đã và đang đẩy nhanh sự phát triển của
lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động, làm chuyển biến mạnh mẽ cơ
cấu kinh tế của các quốc gia trên thế giới. Bước vào thế kỷ XXI, khoa học và
công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực
trong xã hội như kết cấu sản xuất, công nghệ, quy trình, giá trị sản phẩm…
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ ngày càng tác động sâu sắc đến sự
phát triển của các nước trên thế giới. Cơ hội và thách thức luôn đặt ra, đặc biệt là
đối với những nước đang phát triển.
Nhờ vận dụng nhanh chóng và sáng tạo những thành tựu mới nhất của
khoa học và công nghệ cũng như tận dụng có hiệu quả làn sóng đổi mới công
nghệ, nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học…nên cục diện hiện nay
của nhiều nước, nhiều khu vực trên thế giới có sự thay đổi rõ rệt. Hiện nay, trên
thế giới nhiều nước đã xây dựng cho mình cơ cấu sản xuất và nền tảng của sự
tăng trưởng kinh tế dựa vào việc ứng dụng những thành tựu khoa học, công
nghệ, nhất là ngành công nghệ cao, công nghệ tự động hoá, rôbôt..

Ở nước ta, sau khi hoàn thành thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân, Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục lãnh đạo nhân dân ta đi lên xây
dựng chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Chính vì
9


vậy, cơ sở vật chất của nước ta còn yếu kém, trình độ công nghệ còn lạc hậu, do
đó quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước tất yếu phải được tiến hành
thông qua cách mạng khoa học và công nghệ.
Nhận thức được vai trò to lớn của khoa học công nghệ đối với sự phát
triển của đất nước, trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Đảng ta luôn quan tâm và đã đề ra một số Nghị quyết về phát triển khoa
học và công nghệ (như Nghị quyết 37 của Bộ chính trị khoá IV, Nghị quyết 26
của Bộ chính trị khoá VI, Nghị quyết 01 của Bộ chính trị và Nghị quyết Trung
ương 7 khoá VII..). Đặc biệt là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, sự quan tâm của Đảng để phát triển khoa học và công nghệ
được thể hiện rõ nét trong các Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII, IX của Đảng đã
khẳng định: cùng với giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ là quốc sách
hàng đầu.
Nhận xét: Tác giả nêu tên đề tài một cách cụ thể, rõ ràng về thời gian
(1996-2010). Nghiên cứu để làm rõ hơn sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam đẩy mạnh phát triển khoa học và công nghệ - vấn đề quốc sách của nước ta
hiện nay.
Tôi đánh giá cao ý nghĩa thực tiễn của đề tài luận văn và cho rằng luận
văn này đã được thực hiện đúng dưới góc độ chuyên ngành nghiên cứu của Lịch
sử Đảng. Hơn nữa, tác giả còn nhấn mạnh tính thời sự của đề tài khi xác định:
khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy sự phát triển
của xã hội hiện nay.
Từ đó, tôi cũng khẳng định rằng, các kết quả nghiên cứu của luận văn là
chưa từng được công bố trong các chuyên khảo trên lập truờng khoa học Lịch sử

Đảng cho đển thời điểm hiện tại.
2.2. Về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tác giả đã nêu tóm tắt được mức độ quan tâm của giới nghiên cứu lý luận
chính trị với vấn đề mà tác giả nghiên cứu. Khẳng định đây là một trong những
vấn đề được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm (Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
10


X khẳng định). Tác giả cũng chỉ ra được sự khác biệt giữa các kết quả nghiên
cứu đó để tác giả đưa ra mục tiêu của mình dự kiến thực hiện.
Tuy nhiên, tác giả mới chỉ dừng lại theo tính chất liệt kê các công trình
nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài, chưa giới thiệu cụ thể được các công
trình trên đã và sẽ tiếp tục được tham khảo, sử dụng. Vì vậy, tác giả cũng không
tóm tắt được các kết quả nghiên cứu chính trong các công trình đó.
2.3. Về mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.3.1. Về mục đích nghiên cứu:
Đề tài xác định các mục đích nghiên cứu:
- Làm rõ sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam trong việc phát triển
khoa học - công nghệ ở nước ta.
- Từ đó rút ra những kết luận, kinh nghiệm tổng kết cho việc tiếp tục và
phát triển khoa học, công nghệ trong bối cảnh mới - toàn cầu hoá, hội nhập kinh
tế quốc tế.
2.3.2. Về nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn đã đưa ra những nhiệm vụ sau:
- Làm rõ khái niệm, cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của sự phát triển
khoa học công nghệ của Đảng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
- Phân tích những quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách về phát
triển khoa học, công nghệ ở Việt Nam thời kỳ 1996 -2010 của Đảng cộng sản
Việt Nam
- Trình bày những thành tựu, hạn chế và nêu lên một số kinh nghiệm trong

quá trình phát triển khoa học công nghệ ở Việt Nam.
Nhận xét: Luận văn đã đưa ra được mục tiêu cụ thể của vấn đề cần nghiên
cứu và những nhiệm vụ nghiên cứu tương ứng, phù hợp với mục tiêu mà tác giả
đề ra.
2.4. Về đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam trong việc phát triển khoa học và công nghệ (thể hiện ở đường lối, chủ
trương, chính sách).
11


Giới hạn nghiên cứu: Nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng về phát triển
khoa học và công nghệ ở Việt Nam thông qua đường lối, chủ trương ở các Đại
hội Đại biểu toàn quốc của Đảng và các Hội nghị Trung ương có đề cập đến vấn
đề này từ 1996 -2010.
Trong khoảng thời gian từ 1996-2010.
Nhận xét: Tác giả xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu phù hợp,
đúng với nội dung nghiên cứu, mục đích nghiên cứu đã đề ra.
2.5. Về cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Luận văn đã thành công trong việc lựa chọn và trình bày quá trình Đảng
lãnh đạo khoa học và công nghệ ở nước ta trong giai đoạn 1996 – 2010, đánh giá
một cách khách quan những thành tựu và hạn chế trong quá trình lãnh đạo của
Đảng.
- Các nội dung được trình bày theo một hệ thống lôgic, khoa học: Từ việc
khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của khoa học- công nghệ đối với sự phát
triển kinh tế đất nước, tác giả đã khái quát quá trình lãnh đạo của Đảng, làm rõ
những thành tựu và hạn chế trong quá trình Đảng lãnh đạo về khoa học và công
nghệ, từ đó mà tác giả đưa ra những giải pháp để nâng cao vai trò lãnh đạo của
Đảng trong phát triển khoa học, công nghệ ở Việt Nam trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay.

- Các chương hàm chứa một khối lượng tri thức rộng, sâu, không chỉ là
những tri thức lịch sử mà còn là những tri thức thực tiễn, nhìn nhận đánh giá các
vấn đề còn tồn tại về khoa học và công nghệ Việt Nam.
Nhìn chung, những kết quả nghiên cứu của luận văn, chứng tỏ tác giả rất
tâm huyết, công phu, rất khoa học trước vấn đề nghiên cứu.
2.6. Về kết cấu nội dung, phương pháp nghiên cứu, nguồn tài liệu
tham khảo và sử dụng.
2.6.1. Về kết cấu nội dung của luận văn:
Luận văn có kết cấu 3 chương 8 tiết, kết cấu này của luận văn được sắp
xếp hợp lý đúng logic. Kết cấu phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài.
Mỗi chương mỗi tiết đều có logic với nhau, bổ sung và làm rõ cho nhau.
12


2.6.2.Về nguồn tài liệu tham khảo và sử dụng, phương pháp nghiên cứu,
thu thập và sử lý tài liệu.
Tác giả thu thập và thao khảo thông tin từ 52 tài liệu tham khảo. Trong đó
có cả tài liệu trong nước và quốc tế ( giới thiệu trong phụ lục luận văn).
Tuy nhiên, tác giả chủ yếu sử dụng thông tin qua các văn kiện Đảng, Bộ
chính trị,… mà ít thông tin điều tra thống kê, số liệu định lượng, ít sử dụng tài
liệu sống mà chỉ sử dụng tài liệu quá khứ.
2.7. Một số trao đổi với tác giả
- Đây là một đề tài khá rộng, đối tượng khảo sát ở tầm vĩ mô, do đó mà
dù rất cố gắng nhưng tác giả vẫn còn gặp khó khăn trong quá trình khảo sát,
đánh giá.
- Có thể lồng tiết thành tựu và hạn chế của chương 3 lên chương 2 để luận
văn có tính logic, chặt chẽ hơn.
- Một số lỗi chính tả cần lưu ý khi trình bày luận văn.
2.8. Kết luận của người nhận xét:
Mặc dù còn một số hạn chế và thiếu sót, luận văn tốt nghiệp của tác giả

Nguyễn Thị Việt Nga đã đáp ứng đầy đủ yêu cầu cơ bản của một luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam. Tác giả
đã hoàn thành tốt các mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra. Học viên Nguyễn
Thị Việt Nga xứng đáng nhận bằng Thạc sỹ chuyên ngành Lịch sử Đảng cộng
sản Việt Nam.

13



×