Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHỆP LỚP CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.89 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................trang 1
MỞ ĐẦU.....................................................................................................trang 2
CHƯƠNG I.................................................................................................trang 3
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI, XÃ THÀNH SƠN
CHƯƠNG II ..............................................................................................trang 5
NHỮNG NÉT KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ ĐỊA
PHƯƠNG CỦA XÃ THÀNH SƠN
CHƯƠNG III..............................................................................................trang 7
KẾ HOẠCH TOÀN ĐỢT THỰC TẬP
CHƯƠNG IV..............................................................................................trang 9
NỘI DUNG THỰC TẬP
CHƯƠNG V..............................................................................................trang 21
Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
KẾT LUẬN...............................................................................................trang 23
Ý KIÊN NHẬN XÉT VÀ XÁC NHẬN...................................................trang 24

1


MỞ ĐẦU
Thực hiện phương châm “lý luận gắn liền với thực tiễn”, “học đi đôi với
hành” trong công tác đào tạo cán bộ Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước,
Học viện Báo chí và Tuyên truyền – Học viện Chính tri Quốc gia Hồ Chí Minh tổ
chức cho sinh viên lớp Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước K37 theo Quyết
định số 2317-QĐ/HVBCTT-ĐT và kế hoạch thực tập của học viện báo chí và
tuyên truyền. Với mục đích nắm được tình hình thực tiễn công tác đảng, chính
quyền, đoàn thể các cấp, từ Trung ương đến địa phương, cơ cấu tổ chức bộ máy,
nội dung, phương thức hoạt động của đảng bộ, chi bộ các cấp,thực tập, làm quen
công việc chuyên môn của người cán bộ trong các tổ chức đảng, chính quyền, đoàn
thể các cấp, các ban đảng, các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp ủy, ủy ban nhân


dân các cấp, tổ chức đảng trong các đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, các cơ
quan báo chí, truyền thông của Đảng, Nhà nước...; tình hình kinh tế - xã hội, đời
sống nhân dân địa phương, đặc điểm tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể cơ sở sinh
viên thực tập.
Đây là hoạt động thiết thực, bổ ích giúp sinh viên khoa Xây dựng Đảng nói
riêng và các ngành lý luận nói chung có thể vận dụng những kiến thức được tiếp
thu tại trường để áp dụng linh hoạt vào thực tiễn công tác tại địa phương, từ đó
đúc kết kinh nghiệm thực tiễn mang lại hiệu quả cao trong công tác. Mỗi sinh viên
trải qua một tháng thực tập có thể tích lũy cho mình những kinh nghiệm, bài học
từ hoạt động thực tế tại địa phương, từ đó tự ý thức được trách nhiệm, nghĩa vụ
học tập, trau dồi kiến thức của mình để có thể trở thành một Cán bộ, công chức
thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ, giúp ít cho địa phương, đưa địa phương phát
triển đồng đều từ các mặt xây dựng Đảng, Chính quyền Nhà nước trong tương lai.

2


CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI, XÃ THÀNH SƠN
1. Khái quát chung về xã Thành Sơn:
Thành Sơn là một trong hai xã miền núi thuộc huyện Khánh Sơn, tinh
Khánh Hòa. Trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, xã Thành Sơn ngày nay
nguyên là xã Sơn Thành và một bộ phận của xã Sơn Lâm thuộc huyện Vĩnh Sơn,
tỉnh Khánh Hòa. Nhân dân Thành Sơn bao gồm bà con đã sống lâu đời ở các thôn
Gia Ao, Gia Lục, Gia Rít, Suối Chó, Suối Máu, Đá bàn nhỏ và Tà giang, một số
dân của chính sách áp bức, bóc lột của thực dân Pháp và chính sách đàn áp, khủng
bố của chủ nghĩa thực dân mới, chuyển lên sinh sống..Thực hiện chính sách dồn
dân của Mỹ - Diệm, địch tiếp tục càng quét, vây bắt dân về khu tập trung để cách
ly Dân và Cán bộ Cách mạng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhân nhâ Thành Sơn

tích cực hưởng ứng phong trào cách mạng do Đảng phát động, thanh niên nam nữ
tham gia lực lượng du kích chiến đấu chống càn, thoát ly chiến đấu quân xâm
lược và be lũ tay sai. Cán bộ, đảng viên và Nhân dân Thành Sơn chấp nhận gian
khổ, hy sinh, quyết tâm theo Đảng đánh đuổi giặc ngoại xâm, đập tan bộ máy cầm
quyền phản động giành lại độc lập tự do.
1.1. Vị trí địa lý:
Xã Thành Sơn là xã miền núi, nằm về phía tây của huyện Khánh Sơn, cách
trung tâm thị trấn Tô Hạp 20 km theo đường tỉnh lộ 9, có tổng diện tích tự nhiệm
7.394,64 ha, chiếm 21,87% diện tích của toàn huyện. Diện tích đất nông nghiệp
và lâm nghiệp đa phần là diện tích đất đồi núi, chiếm tới 83,39% diện tích đất tự
nhiên. Phía Bắc giáp huyện Khánh Vĩnh; phía Đông giáp xã Sơn Lâm (huyện
Khánh Sơn); phía Nam và phía Tây giáp Ninh Thuận.
1.2 Điều kiện tự nhiên:
a- Khí hậu
Khí hậu bốn mùa không rõ rệt, khí hậu quan năm mát mẻ, ôn hòa, mưa sớm
hơn các huyện thuộc tỉnh khánh hòa, nhiệt độ trung bình 23 oC. Nhiệt độ cao nhất
39oC vào tháng 4 và nhiệt độ thấp nhất 19oC vào thang 1.
Hướng gió chủ yếu là gió Nam và gió Đông Nam. Vận tốc trung bình 3m/s.
Độ ẩm không khí trung bình hàng năm cao 89%, độ ẩm hàng tháng không cách
biệt nhiều. Mùa mưu độ ẩm twong đối trung bình từ 95 – 98%, mùa khô từ 81 –
87%. Lượng mưa trung bình năm 1.600 – 2.200mm. mùa mưa kéo dài 7 tháng từ
tháng 6 đến tháng 12 chiếm khoảng 70 – 80%, mùa khô 5 tháng từ tháng 1 đến
tháng 5. Là xã vung cao nên đặc trưng khí haauk nhiệt đới vùng núi cao, thích hợp
3


trồng các loại cây công nhiệp lâu năm như: Bưởi da xanh, chôm chôm, sầu riêng,
cây chuối và các loại rau hoa màu…
b- Địa hình:
Xã Thành Sơn nằm hạ lưu sông Tô Hạp và trung lưu sông Hàm Leo

(Hamliãu: Tiếng người dân tộc Raglai), được bao bọc xung quan bởi núi cao nên
xã Thành Sơn được chia thành hai dạng địa hình chính: Địa hình dốc núi và địa
hình núi thấp xen lẫn thung lũng. Địa hình dốc núi có diện tích 6.896.65 ha, chiếm
93,27% diện tích tự nhiên toàn xã. Độ dốc phổ biến trên 20 oC, độ cao trung bình
600 – 1.546m so với mặt nước biển. Địa hình núi thấp xen lẫn thung lũng có diện
tích 497,99 ha, chiếm 6,73% diện tích tự nhiên. Xã Thành Sơn nằm trên địa bàn
núi non hiểm trở, nhiều sông suối tiếp giáp với các tỉnh Ninh Thuận, Lâm Đồng,
Đăk Lắk.
c- Sông ngòi
Đặc điểm địa hình dốc, chia cắt nên đã hình thành thành hệ thống sông,
suối khe cạn phân bố khắp địa bàn xã. Sông Tô hạp bắt nguồn từ Hà La Thượng
chạy dọc theo địa bàn xã từ Đông sang Tây, cung cấp nguồn nước chính cho sản
xuất cũng như sinh hoạt của Nhân dân trong xã. Ngoài ra trên địa bàn xã có sông
Hàm Leo(Hamliãu) và nhiều suối nhỏ khắc. Do có nguồn nước mặt rất phong
phú, bênh cạnh đó nguồn nước ngầm chỉ ở độ sau vào khoảng 5 – 10m, rất thuận
lợi cho đào và khoan giếng, chất lượng nước khá tốt không bị nhiễm sắt chì.
d- Dân cư
Dân số toàn xã là 729 hộ; 3201khẩu, hộ nghèo 501, chiếm tỷ lệ 68,75%, hộ
cận nghèo 116 hộ, chiếm tỷ lệ 15,91%, gồm 05 dân tộc anh em cùng chung sống
là Raglai, Ê đê, Chăm, Tày, Kinh trong đó dân tộc Raglai chiếm trên 88,97%. Tôn
trên địa bàn xã có 03 tôn giáo hoạt động gồm Thiên chúa giáo, Phật giáo, Tin
lành. Riêng Tin Lành chiếm phần lớn người dân theo với 03 điểm nhóm sinh hoạt
tôn giáo hơn 974 người theo.
1.3. Phân chia hành chính và đơn vị hành chính xã Thành Sơn.
Toàn xã gồm 04 thôn: thôn APA 1; thôn APA 1; thôn APA 2; Thôn Tà giang
1 và thôn Tà giang 2, toàn đảng bộ có 07 Chi ủy trực thuộc Đảng bộ xã, trong đó
có 04 Chi bộ thôn, 03 chi bộ ngành, sự nghiệp với tổng số đảng viên 100 đảng
viên trong đó: đảng viên chính thức 97 đảng viên, dự bị 03 đảng viên; Cán bộ
thôn được cơ cấu đủ thành phần; Bí thư chi bộ, trưởng thôn, Ban công tác Mặt
trận thôn, ngoài ra còn có thôn đội trưởng…Trụ sở UBND xã Thành Sơn nằm tại

thôn APA 1, toàn xã có 03 thôn được huyện công nhận thôn đạt chuẩn Văn hóa.
2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội xã Thành Sơn 5 năm (Năm 2015
– 2020)
4


Xã Thành Sơn đã tập trung khai thác tiềm năng, lợi thế của xã, kết hợp với
khai thác hiệu quả các nguồn lực của Trung ương, tỉnh, huyện để đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội của xã; chú trọng đến chất lượng tăng trưởng, gắn với nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, đẩy mạnh công tác giảm nghèo nhanh,
bền vững; thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới, cải cách thủ tục hành chính, bảo vệ môi trường sinh thái, đoàn kết toàn
dân tộc; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; xây dựng hệ thống
chính trị vững mạnh; hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, để đẩy nhanh tốc
độ phát triển kinh tế - xã hội đúng hướng “Nông nghiệp - Thương mại, dịch vụ Tiểu thủ công nghiệp”.
CHƯƠNG II:
NHỮNG NÉT KHÁI QUÁT CHUNG
VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ ĐỊA PHƯƠNG CỦA XÃ THÀNH SƠN
1. Khái quát chung về xã Thành Sơn
Thành Sơn là xã miền núi nằm ở phái Tây của huyện Khánh Sơn cách thị
trấn Tô Hạp khoảng 20km, phía Bắc giáp huyện Khánh Vĩnh; phái Tây và Nam
giáp tỉnh Ninh Thuận, phía Đông giáp xã Sơn Lâm. Ngoài ra, còn có 04 thôn
gồm: Apa 1, Apa 2, Tà Giang 1 và Tà Giang 2, gồm 07 dân tộc anh em (Raglai,
Kinh, Ê đê, Tày, Nùng, Chăm, Khơ me), tỷ lệ hộ nghèo chiếm 58,2%. Dân cư
sống chủ yếu bằng nông nghiệp, lâm nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp và lâm
nghiệp của xã Thành Sơn đa phần là đồi núi chiếm đến 83,39% tổng diện tích tự
nhiên.
Đồng bào các dân tộc thiểu số đã có cuộc sống ổn định, định canh định cư,
đã có tập quán trồng cây lúa nước, chăm sóc một số loại cây công nghiệp và cây
ăn quả như: cà phê, tiêu, sầu riêng, bưởi da xanh, quýt đường, chôm chôm, ….

Văn hóa truyền thống đầy bản sắc dân tộc được thể hiện qua các lễ hội như: Mừng
lúa mới, lễ bỏ mã, lễ báo hiếu; và “Văn hóa Mã La” đặc trưng của vùng cao
nguyên miền Trung. Trong hai cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc, xã Thành
Sơn từng là căn cứ cách mạng và là nơi nuôi bộ đội như: “Núi hòn giỏ”, “khu vực
suối KaTap”. Cơ sở hạ tầng nông thôn của xã gồm điện - đường - trường - trạm
đang dần được đầu tư nâng cấp. Toàn xã đã 100% các thôn xóm được kéo điện, có
97% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia; xã có đường Tỉnh lộ 9 đi qua, 100%
các thôn của xã đều có đường bê tông hoặc đường nhựa liên thôn, các sông, suối
ngăn cách được xây dựng cầu bê tông và cầu treo vững chắc; xã có 02 trường
gồm 01 trường mầm non, 01 trường Tiểu học Trung học cơ sở, các trường đều
được xây dựng khang trang, đầy đủ cơ sở vật chất cho việc dạy và học; Trạm y tế

5


của xã được đặt tại Trung tâm xã được đầu tư xây dựng kiên cố với nhiều trang
thiết bị phục vụ cho việc khám chữa bệnh.
a- Lịch sử hình thành và phát triển
Xã Thành Sơn (ngày nay) trước đây là xã Sơn Thành, một trong những
vùng cơ trú lâu đời nhất của người Raglai tỉnh Ninh Thuận. Trong thời phong
kiến, các khu vực APA (gồm Apa 1 và APa 2 ngày nay), Tà giang và cách thôn Tà
giang khoảng 3 km về phía tây Bắc là khu vực đá bàn nhỏ (trung tâm xã Sơn
Thành cũ thuộc huyện 185) đều có người Raglai ở nhưng mật độ thưa thớt (ngày
nay thôn Apa 1, Apa 2, Thôn tà giang 1, Tà giang 2 thuộc xã Thành Sơn). Năm
1832, nhà Nguyễn đổi trấn thuận thành tỉnh Binh Thuận gồm 02 phủ Ninh Thuận
và Hàm Thuận sắp xếp lại các đơn vị Hành Chính dưới phủ như: APa, Đốc Rùa,
Gia Lục…Tổng Gia huynh gồm Tà giang, Bưng Dưng, Giang Biên, Bổ Lang,Suối
máu, Gia Rít. Xã Thành Sơn ngày nay gồm: Thôn APa thuộc Tổng Ta Thor và
thôn Tà Giang thuộc tổng Gia Huynh. Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng,
đa số người Raglai ở Đá Bàn Nhỏ, Gia Rít chuyển về các xã Sơn Thái, Giang Ly,

Khánh Thành, Khánh Lê… thuộc huyện Khánh Vĩnh, số ở lại nhập vào xã Thành
Sơn.
b- Tên gọi qua các thời kỳ
- Xã Sơn Thành (trước năm 1975)
- Xã Thành Sơn (từ năm 1985 đến nay
c- Hệ thống Chính Trị của xã
- Đảng ủy xã:
+ Về Cơ Cấu: 01 đồng chí Bí thư; 02 đồng chí phó bí thư, trong đó 01 phó
bí thư thường trực đảng ủy, 01 phó bí thư – Chủ tịch UBND xã, Ban thường vụ
gồm 03 đồng chí nêu trên, trong nhiệm kỳ Đại hội đã bầu 13 đồng chí vào Ban
Chấp hành đảng bộ xã, 01 đồng chí Văn phòng Đảng ủy, các Ban của Đảng chủ
yếu được kiêm nhiệm; Đảng bộ có 07 chi bộ trực thuộc gồm có: chi bộ Thôn APA
1; Chi bộ thôn APA 2, Chi bộ thôn Tà giang 1, Chi bộ Thôn tà giang 2; 03 Chi bộ
ngành, sự nghiệm: Chi bộ trường Mầm Non Anh Đào, Chi bộ trường Tiểu học và
THCS Thành Sơn, Chi bộ Quân sự với 100 đảng viên.
- Mặt trận TQVN xã: được cơ cấu 01 đồng chí Chủ tịch, 01 đồng chí phó
chủ tịch kiêm trưởng ban Thanh tra nhân dân, 04 đồng chí trưởng Ban công tác
Mặt trận thôn, Ban thường vụ gồm 05 đồng chí và 13 thành viên của Mặt trận.
- Hội Nông Dân xã: gồm 01 đồng chí Chủ tịch, 01 phó chủ tịch, 05 Ban
thường vụ, 11 đồng chí Ban chấp hành với 135 hội viên nông dân.
- Cựu Chiến Binh xã: gồm 01 đồng chí Chủ tịch, 01 phó chủ tịch, 09 đồng
chí Ban chấp hành với 46 hội viên CCB.
6


- Đoàn Thanh Niên xã: gồm 01 đồng chí Bí thư, 01 phó bí thư, 09 đồng
chí Ban chấp hành với 63 đoàn viên.
- Hội Liên Hiệp Phụ Nữ xã: gồm 01 đồng chí Chủ tịch, 01 phó Chủ tịch,
09 đồng chí Ban chấp hành với 74 hội viên.
- Công đoàn cơ sở : gồm 01 đồng chí Chủ tịch, 01 phó Chủ tịch, 09 đồng

chí Ban chấp hành với 21 hội viên.
- HĐND và UBND xã:
- Cơ cấu tổ chức HĐND gồm 01 Chủ tịch HĐND (đồng chí bí thư Đảng ủy
kiêm), 01 Phó chủ tịch HĐND; UBND xã Thành Sơn gồm: 01 Chủ tịch, 01 Phó
Chủ tịch UBND, Uỷ viên UBND (Chỉ huy trưởng Ban CHQS xã và Trưởng Công
an xã) và 07 chức danh công chức thuộc UBND xã (Trưởng Công an, Chỉ huy
trưởng Ban CHQS, Văn phòng-Thống kê, Tư pháp-Hộ tịch, Tài chính-Kế toán,
Địa chính-Xây dựng và Văn hóa-Xã hội).
CHƯƠNG III:
KẾ HOẠCH TOÀN ĐỢT THỰC TẬP
3. Kế hoạch chung
- Thời gian: Từ ngày 3/2/2020 đến ngày3/4/2020
- Địa điểm: UBND xã Thành Sơn, huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hòa
- Nội dung:
- Quá trình thực hiện đường lối đổi mới của Đảng tại địa phương, cơ sở, vai
trò của công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền nhà nước trong quá trình
đó. Nhìn nhận, đánh giá những thuận lợi, khó khăn, thành tựu và những vấn đề
đang đặt ra của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở địa phương.
- Thực tiễn công tác đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp, từ Trung ương
đến địa phương
- Cơ cấu tổ chức bộ máy, nội dung, phương thức hoạt động của đảng bộ, chi
bộ các cấp
- Công việc chuyên môn của người cán bộ trong các tổ chức đảng, chính
quyền, đoàn thể các cấp, các ban đảng, các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp ủy, ủy
ban nhân dân các cấp, tổ chức đảng trong các đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang,
các cơ quan báo chí, truyền thông của Đảng, Nhà nước...
- Tình hình kinh tế - xã hội, đời sống nhân dân địa phương, đặc điểm tổ chức
đảng, chính quyền, đoàn thể cơ sở sinh viên thực tập.
- Thực trạng tình hình tư tưởng, của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân
dân ở địa phương. Những vấn đề tư tưởng cấp bách, xu hướng vận động và những

biện pháp, kinh nghiệm giải quyết các vấn đề đó hiệu quả.
3.1.

Kế hoạch cụ thể (Nhật kí thực tập)

7


NGÀY
THÁNG

NỘI DUNG THỰC HIỆN

Tháng 2/2020
Từ ngày 03/2 - Gặp gỡ lãnh đạo địa phương, phân người
đến ngày
hướng dẫn, giúp đỡ.
13/2/2020
- Xây dựng Báo cáo Chính trị nhiệm kỳ
2015 – 2020.
- Xây dựng Báo cáo Chính trị nhiệm kỳ
Từ ngày 14/2 2015 – 2020.
đến ngày
- Xây dựng báo cáo kiểm điểm của Ban
24/2/2020
chấp hành đảng bộ xã
- Xây dựng báo cáo kiểm điểm của Ban
Từ ngày 25/2
chấp hành đảng bộ xã.
đến ngày

- Xây dựng dự thảo Nghị quyết Đại hội
29/2/2020
Đảng bộ xã

Từ ngày 01/3
đến ngày
15/3/2020
Từ ngày 16/3
đến ngày
26/3/2020
Từ ngày 27/3
đến ngày
31/3/2020
Từ ngày 01/4
đến ngày
03/4/2020

Tháng 3/2020
- Xây dựng đề án nhân sự Ban chấp hành
đảng bộ xã.
- Xây dựng Chương trình Đại Hội
- Xây dựng Quy chế Đại Hội
- Xây dựng Báo Cáo tình hình đảng viên về
dự Đại hội
- Xây dựng đề án đại biểu đi dự đại hội cấp
trên.
- Xây dựng bài phát biểu khai mạc đại hội
- Xây dựng báo cáo thực tập, báo cáo lãnh
đạo địa phương, nhận xét quá trình thực
tập.


8

Ý KIẾN CÁ NHÂN


CHƯƠNG IV: NỘI DUNG THỰC TẬP
1 – Việc thực hiện đường lối đổi mới của Đảng tại địa phương, cơ sở, vai
trò của công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền nhà nước trong quá
trình đó. Nhìn nhận, đánh giá những thuận lợi, khó khăn, thành tựu và những
vấn đề đang đặt ra của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
địa phương.
- Về thuận lợi:
Công tác xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở được Ban Chấp hành Đảng bộ
tập trung lãnh đạo nâng cao chất lượng hoạt động của các chi bộ trực thuộc; luôn
phát huy tinh thần đoàn kết nội bộ, gần gũi nhân dân, lắng nghe dân nói, tạo được
niềm tin giữa Đảng với dân; thường xuyên giáo dục chính trị tư tưởng cho Cán
bộ, đảng viên, việc học tập Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về việc tiếp tục
đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
gắn với Nghị quyết Trung ương 4 Khóa XII về tăng cường xây dựng chỉnh đốn
Đảng được thực hiện nghiêm túc. Trong nhiệm kỳ đã phát triển được 35 đảng
viên; chỉ đạo các chi bộ trực thuộc thực hiện tốt chế độ sinh hoạt đảng định kỳ,
góp phần nân cao chất lượng hoạt động và sức chiến đấu của các chi bộ.
Công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện thường xuyên, tập trung kiểm
tra, giám sát việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao đối với đảng viên là
cán bộ chủ chốt, việc khắc phục những hạn chế của các chi bộ trực thuộc và cán
bộ đảng viên. Nhìn chung có sự chuyển biến rõ nét về ý thức trách nhiệm của tập
thể, cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chỉ đạo Khối vận - Mặt trận và các đoàn thể bám sát các thôn và hộ gia
đình để triển khai thực hiện tốt công tác vận động quần chúng và thực hiện tốt

các phong trào hành động cách mạng gắn với việc triển khai thực hiện Cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nếp sống ở khu dân cư”.
- Khó khăn:
Việc nắm bắt tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên có lúc chưa kịp thời;
việc quy hoạch, đào tạo, bố trí cán bộ trẻ, cán bộ nữ còn hạn chế; tổ chức học tập
các chuyên đề theo chỉ thị số 05 hàng năm kết quả mang lại chưa cao. Nội dung,
hình thức sinh hoạt ở các chi bộ trực thuộc chất lượng chưa cao; công tác quản lý,
giáo dục đảng viên, công tác tự phê bình và phê bình chưa mạnh, còn thể hiện nể
nang, né tránh.
Phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
9


hội tuy có đổi mới, nhưng còn chậm chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình
hình mới; chưa chủ động tham mưu đề xuất việc hỗ trợ và nhân rộng các mô hình
phát triển kinh tế có hiệu quả.
2- Về cơ cấu, tổ chức bộ máy, Cán bộ chuyên môn làm công tác xây
dựng Đảng bộ xã Thành Sơn:
- Về cơ cấu, chức năng nhiệm vụ của Đảng ủy:
01 đồng chí Bí thư; 02 đồng chí phó bí thư, trong đó 01 phó bí thư thường
trực đảng ủy, 01 phó bí thư – Chủ tịch UBND xã, Ban thường vụ gồm 03 đồng chí
nêu trên, trong nhiệm kỳ Đại hội đã bầu 13 đồng chí vào Ban Chấp hành đảng bộ
xã, 01 đồng chí Văn phòng Đảng ủy, các Ban của Đảng chủ yếu được kiêm
nhiệm; Đảng bộ có 07 chi bộ trực thuộc gồm có: chi bộ Thôn APA 1; Chi bộ thôn
APA 2, Chi bộ thôn Tà giang 1, Chi bộ Thôn tà giang 2; 03 Chi bộ ngành, sự
nghiệm: Chi bộ trường Mầm Non Anh Đào, Chi bộ trường Tiểu học và THCS
Thành Sơn, Chi bộ Quân sự với 100 đảng viên.
+ Về chức năng, nhiệm vụ:
- Chức năng:
Đảng bộ là hạt nhân chính trị ở cơ sở; chấp hành đường lối, chủ trương,

chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính
trị của địa phương và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả; chủ động và phối hợp với
các cơ quan, tổ chức liên quan để xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh,
xã, phường, thị trấn giàu đẹp, văn minh.
- Nhiệm vụ:
1. Lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh
2. Lãnh đạo công tác chính trị, tư tưởng
3. Lãnh đạo xây dựng đảng bộ, chi bộ và công tác tổ chức, cán bộ
4. Lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng
5. Lãnh đạo xây dựng hệ thống chính trị cơ sở
- Về cơ cấu, chức năng nhiệm vụ của Mặt trận các đoàn thể Chính trị:
1. Mặt trận TQVN xã: được cơ cấu 01 đồng chí Chủ tịch, 01 đồng chí phó
chủ tịch kiêm trưởng ban Thanh tra nhân dân, 04 đồng chí trưởng Ban công tác
Mặt trận thôn, Ban thường vụ gồm 05 đồng chí và 13 thành viên của Mặt trận.
+ Vê chức năng: Tổ chức, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam huyện Văn Bàn được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân
chủ, phối hợp và thống nhất hành động, phối hợp và thống nhất hành động, các
thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã , tuân theo Điều lệ Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam; đồng thời vẫn giữ tính độc lập của tổ chức mình.
+ Nhiệm vụ:
10


1. Thảo luận về tình hình và kết quả thực hiện chương trình phối hợp và
thống nhất hành động thời gian qua; quyết định chương trình phối hợp và thống
nhất hành động của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp mình thời gian tới;
2. Quyết định kế hoạch chuẩn bị đại hội đại biểu cấp mình theo hướng dẫn
của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp;
3. Góp ý kiến, kiến nghị với cấp uỷ Đảng, chính quyền cùng cấp và cấp trên
về những chủ trương, chính sách, pháp luật. Giám sát hoạt động của cơ quan Nhà

nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức Nhà nước;
4. Hiệp thương dân chủ cử Ban Thường trực; cử, cử bổ sung, thay thế hoặc
cho thôi các chức danh Chủ tịch, các Phó chủ tịch, các Uỷ viên Thường trực, Uỷ
viên Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
5. Xét, quyết định kết nạp làm thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp mình;
6. Ra lời kêu gọi nhân dân địa phương hưởng ứng chủ trương của Đảng,
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với sự kiện quan trọng khi cần thiết.
2. Hội Nông Dân xã: gồm 01 đồng chí Chủ tịch, 01 phó chủ tịch, 05 Ban
thường vụ, 11 đồng chí Ban chấp hành với 135 hội viên nông dân.
a- Chức năng:
- Vận động, giáo dục hội viên, nông dân phát huy quyền làm chủ, tích cực
học tập nâng cao trình độ, năng lực về mọi mặt.
Đại diện giai cấp nông dân tham gia xây dựng Đảng và Nhà nước, cụ thể là:
+ Tham gia xây dựng đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước liên quan đến nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
+ Tổ chức tuyên truyền, vận động nông dân thực hiện các chủ trương, chính
sách, pháp luật.
+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật.
+ Lựa chọn, giới thiệu những cán bộ, hội viên có đủ tiêu chuẩn để Đảng
xem xét, kết nạp; tham gia các cơ quan Nhà nước, đóng góp ý kiến phê bình cán
bộ, đảng viên.
- Chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của nông dân, cụ
thể là: Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng chính đáng của nông dân để kịp thời phản
ánh, kiến nghị, đề xuất với Đảng, Nhà nước những chủ trương chính sách và các
biện pháp giải quyết những bức xúc vướng mắc trong sản xuất và đời sống của
nông dân.
b- Nhiệm vụ:
1- Tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, hội viên, nông dân hiểu biết đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Nghị quyết, Chỉ thị

11


của Hội; khơi dậy và hát huy truyền thống yêu nước, ý chí cách mạng, tinh thần tự
lực tự cường, lao
động sáng tạo của nông dân trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tổ
chức học tập nâng cao trình độ khoa học - kỹ thuật và nghề nghiệp trong sản xuất,
kinh doanh cho hội viên, nông dân; nghiệp vụ công tác Hội cho cán bộ Hội.
2- Vận động, tập hợp và làm nòng cốt tổ chức các phong trào nông dân phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội, xây dựng nông thôn mới, xây dựng gia đình nông
dân văn hóa; chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của hội viên, nông dân. Các
cấp Hội là thành viên tích cực tham gia hoạch định và thực hiện các chính sách,
pháp luật, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước ở nông thôn;
tham gia xây đựng kinh tế hợp tác, hợp tác xã tổ chức các hoạt động dịch vụ hỗ
trợ nông dân và vận động nông dân thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân, tham
gia phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc.
3- Tập hợp đông đảo nông dân vào tổ chức Hội, nâng cao số lượng, chất
lượng hội viên. Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
4- Tham gia xây dựng Đảng và chính quyền trong sạch, vững mạnh; tham
gia xây dựng và giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách , pháp luật của Nhà nước có liên quan đến nông dân, nông nghiệp và nông
thôn; tham gia xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, bảo vệ các quyền
và lới ích chính đáng, hợp pháp của hội viên, nông dân. Tăng cường công tác hòa
giải, gạt bỏ những định kiến, mâu thuẫn; giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nông dân;
góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; chống quan liêu, tham
nhũng, mất dân chủ và các tệ nạn xã hội.
Các cấp Hội có chính kiến, chủ động đề xuất với cấp uỷ, chính quyền cùng
cấp những chủ trương, biện pháp đáp ứng đòi hỏi chính đáng của nông dân.
5- Mở rộng hoạt động đối ngoại theo quan điểm, đường lối của Đảng, trên

tinh thần hữu nghị, hợp tác, bình đẳng, cùng phát triển với tổ chức nông dân tổ
chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ thuộc các quốc gia trong khu vực và trên
thế giới.
3. Cựu Chiến Binh xã: gồm 01 đồng chí Chủ tịch, 01 phó chủ tịch, 09
đồng chí Ban chấp hành với 46 hội viên CCB.
a- Chức năng: Hội Cựu chiến binh Việt Nam có chức năng đại diện ý chí,
nguyện vọng và quyền lợi chính đáng, hợp pháp của Cựu chiến binh. Hội làm
tham mưu giúp cấp uỷ Đảng và làm nòng cốt tập hợp, đoàn kết, vận động Cựu
chiến binh thực hiện các nhiệm vụ chính trị - xã hội của cách mạng, của Hội;
tham gia giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ
viên chức Nhà nước.
12


b- Nhiệm vụ:
- Tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, chính quyền, chế độ xã hội chủ
nghĩa; đấu tranh chống mọi âm mưu, hoạt động chống phá hoại của các thế lực
thù địch; chống các quan điểm sai trái với đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ ở cơ sở, đấu
tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tệ nạn xã hội; giám sát hoạt động
của cơ quan Nhà nước, của cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
- Tham gia phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; kiến
nghị với cơ quan Nhà nước, chính quyền địa phương về xây dựng và tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật có liên quan đến Cựu chiến binh, Hội Cựu chiến binh.
- Tập hợp, đoàn kết, động viên Cựu chiến binh rèn luyện, giữ gìn phẩm
chất, đạo đức cách mạng, nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ hiểu biết đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kiến thức về kinh tế, văn hoá, khoa
học - kỹ thuật, thực hiện tốt nghĩa vụ công dân.
- Tập hợp quân nhân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ tiếp tục phát
huy truyền thống "Bộ đội Cụ Hồ", tham gia tổ chức Câu lạc bộ, Ban liên lạc Cựu

quân nhân, các phong trào cách mạng ở cơ sở.
- Tổ chức chăm lo, giúp đỡ Cựu chiến binh nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần, phát triển kinh tế gia đình, xoá đói, giảm nghèo, làm giàu hợp pháp; tổ chức
hoạt động tình nghĩa để Cựu chiến binh tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc
sống.
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Cựu chiến binh; tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật, tư vấn, trợ giúp pháp lý cho Cựu chiến binh.
- Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức thành
viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan quân sự giáo dục truyền thống yêu
nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng, ý chí tự lực, tự cường cho thế hệ trẻ.
- Tham gia hoạt động đối ngoại nhân dân, góp phần vào việc thực hiện
đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
4. Đoàn Thanh Niên xã: gồm 01 đồng chí Bí thư, 01 phó bí thư, 09 đồng
chí Ban chấp hành với 63 đoàn viên.
a- Chức năng
- Giáo dục, rèn luyện đoàn viên thanh niên
- Tổ chức các phong trào hành động cách mạng của thanh niên, xung kích
thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị
- Đại diện quyền lợi hợp pháp và chính đáng của đoàn viên thanh niên
b- Nhiệm vụ:
- Đoàn kết, tập hợp thanh niên; tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp
13


luật của Nhà nước, nhiệm vụ của quân đội, cơ quan, đơn vị; truyền thống của dân
tộc, của Đảng, quân đội và của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, làm cho đoàn viên
thanh niên nhận rõ vai trò, trách nhiệm trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của đoàn viên thanh niên và sự
phối hợp chặt chẽ của các tổ chức quần chúng trong tổ chức hoạt động của Đoàn

và phong trào thanh niên nhằm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của đơn
vị. Động viên đoàn viên thanh niên tự giác, tích cực học tập chính trị, quân sự,
văn hóa, khoa học kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ, không ngừng nâng cao kiến
thức toàn diện, có ý thức tổ chức kỷ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
- Xây dựng tổ chức Đoàn và củng cố, kiện toàn ban chấp hành đoàn vững
mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức; giáo dục, tuyên truyền, vận động nhằm phát
triển đoàn viên; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và giải quyết những nguyện
vọng, quyền lợi chính đáng hợp pháp của thanh niên.
- Tích cực tham gia xây dựng tổ chức đảng trong sạch vững mạnh, đơn vị
vững mạnh toàn diện. Trực tiếp tuyên truyền, bồi dưỡng, lựa chọn đoàn viên ưu tú
để giới thiệu kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam và tạo nguồn cán bộ.
- Liên hệ mật thiết với tổ chức Đoàn địa phương nơi đóng quân, tổ chức các
hoạt động phối hợp giữa thanh niên trong và ngoài quân đội góp phần thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ của đơn vị và địa phương, tham gia xây dựng cơ sở chính trị
vững mạnh ở địa phương nơi đóng quân và chăm sóc, giáo dục bảo vệ thiếu niên
và nhi đồng.
5. Hội Liên Hiệp Phụ Nữ xã: gồm 01 đồng chí Chủ tịch, 01 phó Chủ tịch,
09 đồng chí Ban chấp hành với 74 hội viên.
a- Chức năng: - Đại diện chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của các tầng lớp phụ nữ, tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà
nước.
- Đoàn kết, vận động phụ nữ thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; vận động xã hội thực hiện bình đẳng giới.
b- Nhiệm vụ:
1. Tuyên truyền, giáo dục phụ nữ về chính trị, tư tưởng, lý tưởng cách
mạng, phẩm chất đạo đức, lối sống;thực hiệnđường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, phát
triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc;
2. Vận động, hỗ trợ phụ nữ nâng cao năng lực, trình độ, cải thiện đời sống

vật chất, tinh thần và xây dựng gia đình hạnh phúc;
14


3. Tham mưu đề xuất, tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát việc
thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có
liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, gia đình, trẻ em và
bình đẳng giới;
4. Xây dựng, phát triển tổ chức Hội vững mạnh;
5. Đoàn kết, hợp tác với phụ nữ các nước, các tổ chức, cá nhân tiến bộ trên
thế giới vì bình đẳng, phát triển và hòa bình.
6. Công đoàn cơ sở : gồm 01 đồng chí Chủ tịch, 01 phó Chủ tịch, 09 đồng
chí Ban chấp hành với 21 hội viên.
a- Chức năng: Đại diện quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động,
phối hợp, tham gia đề đặt ý kiến chăm lo đời sống, nguyên vọng và ý chí của Cán
bộ, công chức người lao động, tạo điều kiện, giúp đỡ Cán bộ, công chức người lao
động phát triển toàn diện mọi mặt.
b- Nhiệm vụ:
1. Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn. Vận động đoàn viên và người lao
động nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, pháp luật, khoa học kỹ thuật, chuyên
môn, nghiệp vụ.
2. Phối hợp với thủ trưởng hoặc người đứng đầu Cơ quan, đơn vị tổ chức
thực hiện quy chế dân chủ, tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức Cơ quan, đơn vị;
cử đại diện tham gia các hội đồng xét và giải quyết các quyền lợi của đoàn viên và
người lao động. Hướng dẫn, giúp đỡ người lao động giao kết hợp đồng lao động,
hợp đồng làm việc. Cùng với thủ trưởng hoặc người đứng đầu Cơ quan, đơn vị cải
thiện điều kiện làm việc, chăm lo đời sống của đoàn viên, người lao động, tổ chức
các hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động xã hội trong đoàn viên, người lao
động.

3. Kiểm tra, giám sát việc thi hành các chế độ, chính sách, pháp luật, bảo
đảm việc thực hiện quyền lợi của đoàn viên và người lao động. Đấu tranh ngăn
chặn tiêu cực, tham nhũng và các tệ nạn xã hội, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí. Phát hiện và tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết các tranh chấp
lao động và thực hiện các quyền của Công đoàn cơ sở theo quy định của pháp
luật.
4. Tổ chức vận động đoàn viên, người lao động trong Cơ quan, đơn vị thi
đua yêu nước, thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức, lao động
tham gia quản lý Cơ quan, đơn vị, cải tiến lề lối làm việc và thủ tục hành chính
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác.
5. Phát triển, quản lý đoàn viên; xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh và
tham gia xây dựng Đảng.
15


6. Quản lý tài chính, tài sản của Công đoàn theo quy định của pháp luật và
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
- Về cơ cấu, chức năng nhiệm vụ của Chính quyền xã:
2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
- Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã.
- Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi được phân quyền, phân
cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên
ủy quyền.
- Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp huyện về kết quả
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã.
- Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm
chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã.
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung quy định

tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 33 của Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 và
tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã.
2.2. Cơ cấu tổ chức
- Cơ cấu tổ chức HĐND xã gồm 01 đồng chí Chủ tịch HĐND (do đồng chí
bí thư Đảng ủy kiêm nhiệm); đối với UBND xã Thành Sơn gồm: 01 Chủ tịch, 01
Phó Chủ tịch UBND, Uỷ viên UBND (Chỉ huy trưởng Ban CHQS xã và Trưởng
Công an xã) và 07 chức danh công chức thuộc UBND xã (Trưởng Công an, Chỉ
huy trưởng Ban CHQS, Văn phòng-Thống kê, Tư pháp-Hộ tịch, Tài chính-Kế
toán, Địa chính-Xây dựng và Văn hóa-Xã hội).
- Hiện nay, UBND xã Thành Sơn có 01 Chủ tịch, là người quản lý, điều
hành chung trong mọi công việc của UBND xã, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 36 của Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015, chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước
Đảng ủy, HĐND xã và UBND huyện.
- Giúp việc cho Chủ tịch có 01 Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực Văn hóa Xã hội. Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác do Chủ tịch phân công, chịu trách
nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước UBND xã và HĐND xã về lĩnh vực được
giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình, cùng Chủ tịch và các
thành viên khác của UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của
16


UBND xã trước Đảng ủy, HĐND xã và UBND huyện. Đối với những vấn đề vượt
quá phạm vi thẩm quyền thì phải báo cho Chủ tịch quyết định.
- Các Ủy viên UBND và các chức danh công chức chuyên môn thuộc
UBND: Uỷ viên UBND chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ
tịch UBND và UBND xã; cùng Chủ tịch, Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể
về hoạt động của UBND trước HĐND xã và UBND huyện.

- Các chức danh công chức xã giúp UBND xã và Chủ tịch UBND xã thực
hiện chức năng quản lý nhà nước ở cấp xã, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công.
3. Tình hình công tác xây dựng đảng, tư tưởng của nhân dân và tình
hình phát triển kinh tế, xã hội - Quốc phòng – An ninh xã Thành Sơn 5 năm
(Năm 2015 – 2020).
a- Sản xuất nông lâm nghiệp: Tổng diện tích gieo trồng trên địa bàn xã
bình quân mỗi năm là 962,75ha, đạt 113,26% so với Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
lần VIII đề ra (850ha). Tổng sản lượng lương thực trong 5 năm đạt 3.325 tấn, bình
quân đạt hơn 665 tấn/năm, đạt 73,88% so với Nghị quyết .Đến thời điểm hiện tại,
tổng diện tích gieo trồng cây lâu năm là 670,8 ha; trong đó chủ yếu là cây ăn quả (
Sầu riêng 73 ha, bưởi 5,8ha, Cà phê 97 ha, Chôm chôm 3ha, Điều 2,2ha...). Mặt
khác duy trì và cải tạo diện tích Cây chuối 458 ha hiện có.
- Về chăn nuôi: Tổng đàn gia súc, gia cầm duy trì ở mức 1.868 con, cụ thể,
đàn trâu: 04 con, đạt 20% so với Nghị quyết (20 con); đàn bò: 852 con, đạt
65,53% so với Nghị quyết (1.300 con); đàn Lợn: 108 con, đạt 3% so với Nghị
quyết (4.000 con); gia cầm: 904 con,
Về lâm nghiệp: đã trồng được 112 ha rừng (trong đó Nhà nước đầu tư 21,4
ha), đạt 149% so với chỉ tiêu Nghị quyết đại hội.
b- Sản xuất tiểu thủ công nghiệp:
Tiểu thủ công nghiệp chậm phát triển, trên địa bàn xã hiện có 02 cơ sở mộc
dân dụng, tăng 01 cơ sở so với đầu nhiệm kỳ.
c- Thương mại, dịch vụ: Hoạt động Thương mại, dịch vụ cơ bản ổn định,
chủ yếu là các hộ kinh doanh cá thể nhỏ lẻ, với 58 hộ gia đình và 01 cửa hàng
thương mại. 01Tổ hợp tác phát triển chậm, hiện nay mới thành lập được 01 Hợp
tác xã, hoạt động chủ yếu là hợp tác sản xuất các sản phẩm nông nghiệp xanh,
thân thiện với môi trường, chưa có thành lập được Hợp tác xã cung ứng vật tư cho
nông nghiệp.
d- Thu chi ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản: Tổng thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn ước đến năm 2020 là 45.039 triệu đồng, gấp 2,3 lần so với

nhiệm kỳ 2010 - 2015 là 18.945 triệu đồng (trong đó thu ngân sách trên địa bàn
17


222.620 nghìn đồng, bình quân hàng năm thu 44.524 nghìn đồng, đạt 318% chỉ
tiêu Nghị quyết là 50 đến 70 triệu đồng); nguồn thu chủ yếu là thu bổ sung từ
ngân sách tỉnh, huyện. Tổng chi ngân sách nhà nước là 42.596 triệu đồng tăng
hơn 2 lần so với nhiệm kỳ 2010 - 2015. Trong đó lĩnh vực chi thường xuyên
chiếm hơn 69% so với tổng chi.
đ- Trên lĩnh vực Tài nguyên - môi trường: đã thực hiện việc kê khai, cấp
giấy CNQSDĐ đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp: 75 thửa đất nông nghiệp,
110 thửa đất lâm nghiệp.
e- Kết quả thực hiện các chương trình, đề án của tỉnh và huyện: - Thực
hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi
- Hỗ trợ từ chương trình theo Quyết định 3347/QĐ-UBND của UBND tỉnh:
Việc đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân luôn được quan tâm
và được lồng ghép từ các chương trình khuyến nông để tạo chuyển biến tích cực trong
công tác chuyển đổi sản xuất nông - lâm nghiệp theo hướng tập trung, đối với địa bàn
xã từ năm 2016 đến năm 2019 được thụ hưởng từ chương trình chủ yếu là đầu tư mô
hình sản xuất cho hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số như: Trồng mới và cải tạo diện
tích cây chuối, sầu riêng, bưởi, chôm chôm, nuôi bò cho 28 hộ nghèo, 12 hộ cận nghèo,
diện tích hơn 20 ha với tổng số tiền 456 triệu đồng; đồng thời thực hiện mô hình trồng
xen cây ngắn ngày, qua thực hiện bước đầu đã phát huy hiệu quả cao giúp người dân lấy
ngắn nuôi dài, với số tiền 255 triệu đồng; cho vay vốn sản xuất đối với hộ nghèo
đồng bào dân tộc thiểu số được thụ hưởng từ ngân hàng Chính sách huyện với
219 hộ với số tiền là 8.064 triệu đồng.
- Đối với chương trình 135, trên địa bàn từ năm 2015 đến nay đã thực hiện
dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, trồng cây ăn quả cho 184 hộ với diện tích
90,78ha và tranh thủ hỗ trợ từ các đơn vị đỡ đầu đã hỗ trợ cho 17 hộ nuôi bò sinh

sản, kinh phí thực hiện là 1.500 triệu đồng. Đồng thời đã thực hiện mới 3 công
trình xây dựng cơ bản với kinh phí đầu tư là 2.988 triệu đồng; duy tu bảo dưỡng 5
công trình với tổng số tiền 307 triệu đồng.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo là Quyết định 1609/QĐ-UBND của
UBND tỉnh: Trong giai đoạn 2017 - 2019, trên địa bàn thị xã đã đăng ký và thực
hiện hỗ trợ cây trồng với 64,95 ha, có 69 hộ tham gia (trong đó chủ yếu là cây Sầu
riêng). Với việc hỗ trợ một lần 50% chi phí mua giống cây trồng, phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật và hỗ trợ một lần 30% kinh phí vật tư xây dựng mới hệ thống tưới
nước tiết kiệm phục vụ sản xuất, tổng kinh phí đã thực hiện là 2.171 triệu đồng.
- Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông Thôn mới
Thực hiện Quyết định 531/QĐ-UBND, ngày 27/02/2017 của UBND tỉnh
Khánh Hòa về việc Quy định cụ thể hóa Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới
18


và mức đạt chuẩn nông thôn mới của các xã trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai
đoạn 2017 - 2020.
Trong quá trình triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới,
cấp ủy, chính quyền địa phương đã chú trọng tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ
đạo, đề ra các giải pháp thiết thực, các nguồn lực được huy động, đến nay xã đạt
9/19 tiêu chí, gồm: Tiêu chí Quy hoạch; Giao thông; Thủy lợi; Điện; Cơ sở hạ
tầng thương mại nông thôn; Thông tin và truyền thông; Lao động có việc làm;
Văn hóa; Quốc phòng và an ninh; không đạt so với mục tiêu mà Nghị quyết Đại
hội nghiệm kỳ trước đề ra là 14/19 tiêu chí.
f-. Về thực hiện các chương trình, đề án của huyện
- Đề án khoanh nuôi và phát triển cây lồ ô: Thực hiện Đề án của huyện xã
đã xét các hộ tham gia đề án được 01 hộ tại thôn Tà giang 2, giao khoán tổng diện
tích 10 ha, nhận khoán bổ sung có 04 hộ với 10ha.
- Đề án cây ăn quả: Song song với thực hiện đề án chuyển đổi cây trồng
theo quyết định 1609, đề án cây ăn quả của huyện được triển khai thực hiện trên

địa bàn xã vơi 19 hộ tham gia, đã trồng 5 ha Bưởi da xanh, hiên tại đang phát triển
tốt.
g- Kết quả đạt được trên lĩnh vực văn hóa - xã hội
- Công tác giáo dục và đào tạo: Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học
ngày càng được quan tâm đầu tư; số lượng học sinh các cấp tăng đều qua các
năm. Công tác tuyên truyền vận động học sinh ra lớp luôn đạt tỷ lệ cao hơn năm
trước, các điểm trường mầm non được tổ chức ăn bán trú; hàng năm trẻ em ra lớp
đúng độ tuổi, tỷ lệ học sinh bỏ học, hay vắng học thường xuyên giảm đáng kể so
với nhiệm kỳ trước. Công tác phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ, phổ cập
giáo dục THCS tiếp tục được duy trì và giữ vững, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp hằng
năm ở các bậc Tiểu học và THCS đạt hơn 90%.
- Công tác dân số, y tế, kế hoạch hóa gia đình
Trong nhiệm kỳ qua, chất lượng khám chữa bệnh có được cải thiện, 100%
người dân có thể bảo hiểm y tế, trạm y tế được xây dựng khang trang; chất lượng
dân số ngày càng được nâng lên; tình trạng tảo hôn giảm, sinh con thứ ba cũng
giảm từ 18,75% đầu nhiệm kỳ xuống còn 12,5% , công tác tiêm chủng mở rộng
đạt so với chỉ tiêu Nghị quyết đề ra (95%); công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em
ngày càng hiệu quả, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng về cân nặng giảm còn 34,7%; trẻ
em suy dinh dưỡng về thấp còi đến hết năm 2019 còn dưới 35,7%, đạt 83% so với
chỉ tiêu Nghị quyết (dưới 30%).
- Về nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân
Đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân được nâng lên, các hoạt động văn
hóa, văn nghệ được duy trì, tập trung tuyên truyền các chủ trương đường lối của
19


Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nêu
gương người tốt việc tốt gắn với tuyên truyền vận động Nhân dân đẩy mạnh sản
xuất, tổ chức nhiều hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn trong năm. Phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” từng bước đi vào

chiều sâu tác động tích cực vào đời sống chính trị xã hội của Nhân dân trên địa
bàn; hàng năm số hộ được công nhận danh hiệu gia đình văn hóa đạt trên 85%; tỷ
lệ thôn văn hóa đạt 100% so Nghị quyết đề ra. Số người tham gia tập luyện thể
dục thể thao thường xuyên hàng năm ước đạt dưới 12%, số gia đình tập luyện thể
thao thường xuyên hàng năm ước đạt dưới 10%. Duy trì và phát huy các bản sắc
văn hóa dân tộc Raglai, các bài sử thi qua lời kẻ của các nghệ nhân, các điệu múa
đánh Mã La, góp phần đa dạng bản sắc mà hiện nay dần mai một, chưa có đề án
bảo tồn và truyền thụ.
- Công tác lao động việc làm, công tác giảm nghèo: Thường xuyên được
quan tâm chỉ đạo thực hiện, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số, các đối
tượng khó khăn, lồng ghép các nội dung như cho vay vốn dạy nghề, tạo việc làm,
hoặc hỗ trợ vốn để thực hiện các mô hình phát triển kinh tế đối với hộ nghèo và
cận nghèo; đến nay tỷ lệ hộ nghèo toàn xã là 58,19%, với 744 hộ theo chuẩn mới
đa chiều, (đầu nhiệm kỳ số hộ nghèo chuẩn cũ là 247hộ/581hộ, chiếm 43%; đến
hết năm 2019 tổng số hộ nghèo là 433 hộ/744 hộ, tăng 15,19% hộ nghèo so với
đầu nhiệm kỳ). Hàng năm tỷ lệ lao động có việc làm tăng, đã tạo việc làm mới
cho 30 lao động; đào tạo nghề cho hơn 100 lao động nông thôn.
- Công tác dân tộc, tôn giáo: Được Đảng ủy, Chính quyền thường xuyên
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, nhất là việc nâng cao nhận thức, trình độ cho người
đồng bào dân tộc thiểu số, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền, giữ gìn
phong tục, bản sắc từng dân tộc, giáo dục tinh thần đoàn kết giữa các dân tộc,
hiện nay toàn xã có 05 dân tộc anh em gồm: Raglai, Kinh, Ê đê, Chăm, Tày, trong
đó dân tộc Raglai chiếm hơn 80% so với các dân tộc trên địa bàn xã.
Công tác tôn giáo thường xuyên được quan tâm chỉ đạo đảm bảo đúng Luật
tín ngưỡng, tôn giáo; đến nay trên địa bàn xã có 03 tôn giáo hoạt động gồm Thiên
chúa giáo, Phật giáo, Tin lành. Riêng Tin Lành chiếm phần lớn người dân theo với
03 điểm nhóm sinh hoạt tôn giáo hơn 974 người theo, chủ yếu là người đồng bào
dân tộc thiểu số, nhận thức, hiểu biết còn hạn chế, hoạt động của các điểm nhóm
sinh hoạt Tin Lành thực hiện đúng pháp luật, nội dung, chương trình, số người
tham gia, thời gian hình thức tổ chức được đăng ký với Chính quyền xã vào tháng

10 hàng năm, đảm bảo quyền, lợi ích, đoàn kết giữa người theo tôn giáo và không
theo tôn giáo.
h- Kết quả đạt được trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh
20


Đảng ủy luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo về công tác quốc phòng, quân sự,
địa phương, trong đó chú trọng xây dựng lực lượng dân quân với phương châm
“vững mạnh, rộng khắp”, chú trọng nâng cao chất lượng chính trị, tư tưởng và khả
năng sẵn sàng chiến đấu cao; đến nay tổng số dân quân tự vệ đạt 2,04% so với
dân số, tỷ lệ đảng viên đạt 15%. Hàng năm Đảng bộ xã đã lãnh đạo làm tốt công
tác tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ đạt 100% chỉ tiêu giao; Trong năm 2017 đã
tổ chức diễn tập chiến đấu phòng thủ (DT-17) vận hành theo Nghị quyết 28NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI), kết quả, đạt tốt. Thường xuyên củng cố, kiện
toàn lực lượng dân quân theo quy định, đăng ký quản lý tốt lực lượng dự bị động
viên, phối hợp Ban Chỉ huy quân sự huyện phúc tra quân nhân dự bị 77 quân
nhân.
Công tác giữ gìn an ninh trật tự được đảm bảo, an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội tiếp tục được giữ vững, ổn định, không để xảy ra các điểm nóng ảnh
hưởng về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
CHƯƠNG V: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
1. Đối với công tác xây dựng Đảng xã:
- Chú trong công tác giáo dục rèn luyện phẩm chất cách mạng, đạo đức, lối
sống cho cán bộ, đảng viên nhằm phát huy tính dân chủ, giữ vững nguyên tắc tập
trung dân chủ.
- Tăng cường việc đổi mới quán triệt, học tập các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng.
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức cơ sở đảng theo hướng tinh gọn, hoạt
động có hiệu quả. Nhất là đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các tổ
chức cơ sở đảng và cả hệ thống chính trị
- Xây dựng quy trình đánh giá, phân loại cán bộ sát với chức năng, nhiệm

vụ làm cơ sở để bố trí, sử dụng cán bộ, quan tâm nâng cao chất lượng công tác
quy hoạch cán bộ; bổ sung cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ
có trình độ.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng, đảng viên trong chấp
hành Cương lĩnh, nghị quyết, chỉ thị, Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước; chú
trọng kiểm tra, giám sát những nội dung, lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm, nhất là
công tác phòng, chống tham nhũng.
- Đề cao vai trò, trách nhiệm của tổ chức, người đứng đầu, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể Nhân dân, đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng
phí.
2. Đối với Mặt trận và các đoàn thể Chính trị xã:
Tập trung đề ra các giải pháp đổi mới mạnh mẽ về nội dung, hình thức
phương thức hoạt động, nhất là ở cơ sở theo hướng đa dạng, thiết thực, hiệu quả;
bám sát nhiệm vụ chính trị của địa phương, sát dân, nắm rõ tâm tư, nguyện vọng,
21


bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhân dân; kiên quyết khắc phục tình trạng hành
chính hóa. Thực hiện tốt các cơ chế để mặt trận, các đoàn thể thực hiện chức năng
giám sát, vai trò phản biện xã hội theo Quyết định 217 và 218-QĐ/TW của Trung
ương. Chăm lo xây dựng lực lượng cốt cán, làm tốt công tác vận động và tổ chức
thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực tham gia xây
dựng Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị vững mạnh.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động
các tầng lớp Nhân dân xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; xây dựng ý thức
cộng đồng, trách nhiệm, ý thức chấp hành pháp luật, tạo sự đồng thuận ngày càng
cao trong xã hội; phát động sâu rộng các phong trào thi đua yêu nước, cổ vũ động
viên toàn dân phát huy mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hôi, giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Thực hiện tốt chính sách bình
đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc, các tôn giáo, chú trọng nâng cao trình độ dân trí

cho đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là tập quán canh tác, đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm và vệ sinh môi trường; tiếp tục đầu tư và đẩy mạnh hơn nữa công tác
xóa đói giảm nghèo bền vững.
3. Đối UBND xã
- Thường xuyên củng cố, tổ chức bộ máy chính quyền xã Thành Sơn theo
hướng tinh gọn, hoạt động hiệu quả, giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính
cho tổ chức, công dân. Duy trì và vận hành tốt hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Tiếp
tục thực hiện có hiệu quả cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông theo hướng chất lượng.
- Chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức nhằm
nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ, đáp ứng nhu cầu xây dựng
và phát triển kinh tế- xã hội; kiện toàn bộ máy chính quyền xã Thành Sơn theo
quy định; đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã 100% đạt chuẩn về chuyên
môn, nghiệp vụ.
KẾT LUẬN
Sau ba tháng hực tập tại UBND xã Thành Sơn, huyện Khánh Sơn với sự
giúp đỡ tận tình, chu đáo của các đồng chí Lãnh đạo Đảng ủy, HĐND, UBND,
Mặt trận các đoàn thể và sự nỗ lực, không ngừng học hỏi và rèn luyện của bản
thân trong suốt quá trình thực tập em đã hoàn thành quá trình thực tập và thu
được những thành quả và kinh nghiệm đáng quý trọng.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng bản thân em đã có cơ hội tìm hiểu
về Công tác lãnh đạo của Đảng bộ xã Thành Sơn về các Mặt công tác, có điều
kiện và học hỏi với các đồng chí lãnh đạo xã có kinh nghiệm thực tiễn công tác,
sự phối hợp giúp đỡ của Cán bộ, công chức ở xã..; được thực tập trong môi
trường thực tiễn tại cơ sở, nhất là được học tập những kinh nghiệm lãnh đạo đối
22


với công tác xây dựng Đảng, xây dụng Chính quyền, đưa chính sách của đảng,

pháp luật của Nhà nước đến tận nhân dân, giúp địa phương ở một số lĩnh vực cụ
thể. Đây thực sự là khoảng thời gian rất hữu ích và có ý nghĩa với cá nhân em,
giúp chúng em bồi dưỡng kiến thức đã học ở trường đồng thời cũng tạo điều kiện
để áp dụng vào thực tế ở các lĩnh vực như: xây dựng đảng, kinh tế, xã hội – quốc
phòng, an ninh cũng như kinh nghiệm sống, cách ứng xử. Ngoài những giờ học
được tiếp thu tại trường thì đợt thực tập lần này là một kinh nghiệm thực tế vô
cùng quý báu với em, nó sẽ là một phần hành trang sau này cho công việc cho
nghề nghiệp mà em đã chọn.
Tuy nhiên trong quá trình tiếp xúc và làm việc ở một môi trường thực tế
đòi hỏi phải có kinh nghiệm, nghiệp vụ, trách nhiệm cao cũng như tính linh hoạt
trong triển khai và thực hiện nhiệm vụ, cũng gặp một chút khó khăn, nhất là vấn
đề tiếp cận với người dân để làm công tác vận động, trong quá trình thực tập
không tránh khỏi thiếu sót, rất mong các đồng chí lãnh đạo Đảng ủy xã tham gia
đóng góp ý kiến để em có thể tiếp tục hoàn thiện bản thân.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới lãnh đạo Đảng ủy, HĐND, UBND,
Ủy ban MTTQVN xã cùng các đồng chí Cán bộ, công chức viên chức xã Thành
Sơn đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập, hoàn thành tốt mục
đích yêu cầu mà đợt thực tập đặt ra.

23


Ý KIÊN NHẬN XÉT VÀ XÁC NHẬN
CỦA KHOA CÔNG TÁC ĐẢNG, CÔNG TÁC CHÍNH TRỊ
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
............................
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

24



×