Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

CẢI CÁCH THỦ tục HÀNH CHÍNH từ THỰC TIỄN HUYỆN đại lộc, TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (993.3 KB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THANH TỊNH

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THANH TỊNH

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số : 8 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ HIỀN

HÀ NỘI, năm 2020


LỜI CAM ĐOAN



Những tài liệu, số liệu dùng để phân tích, lập luận trong đề tài của Luận văn
được tổng hợp từ các nguồn tài liệu chính thống, các báo cáo của UBND huyện,
của các cơ quan, ban ngành liên quan trên địa bàn huyện Đại Lộc, đảm bảo thông
tin trung thực, chính xác. Đó là những tài liệu quan trọng để tôi hoàn thành Luận
văn “Cải cách thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam”.
Tôi xin cam đoan đây là Đề tài nghiên cứu của riêng tôi, những khái quát về nội
dung cải cách thủ tục hành chính không trùng lặp với bất cứ một công trình nghiên
cứu nào khác.

Quảng Nam, ngày tháng năm 2020
Người cam đoan

Nguyễn Thanh Tịnh


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Khoa đào tạo Học viện khoa học xã hội,
các giảng viên đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại Học viện. Đặc biệt, tôi xin trân trọng gửi lòng
biết ơn đến TS. Trần Thị Hiền đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện, nghiên cứu, tìm hiểu và hoàn thiện Luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã Đại Hiệp, Ủy ban nhân dân huyện đã giúp đỡ, tạo
điều kiện để tôi vượt qua khó khăn, hoàn thành tốt công tác cũng như nhiệm vụ học
tập và nghiên cứu Đề tài. Xin chân thành cảm ơn gia đình, các bạn bè, đồng nghiệp
đã chia sẻ, đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình học tập. Do nhiều điều kiện chủ
quan, khách quan và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên Luận văn
nhất định sẽ có những hạn chế, những vấn đề cần trao đổi, học hỏi thêm. Rất mong
nhận được sự góp ý của tất cả mọi người. Xin chân thành cảm ơn.
Đà Nẵng, tháng 12 năm 2019

Học viên

Nguyễn Thanh Tịnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẢI CÁCH THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH .................................................................................................7
1.1. Khái niệm về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính ........................7
1.2. Nội dung cải cách thủ tục hành chính ................................................................12
1.3. Các yếu tố tác động đến cải cách thủ tục hành chính ........................................22
1.4. Các yêu cầu đối với cải cách thủ tục hành chính ...............................................25
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI
HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM............................................................30
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại huyện Đại
Lộc, Quảng Nam .......................................................................................................30
2.2. Kết quả thực hiện cải cách, rà soát thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực tại
huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam ..............................................................................37
2.3. Đánh giá chung ..................................................................................................48
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM
...............................................................................................................................…57
3.1. Phương hướng cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Đại Lộc ..........57
3.2. Các giải pháp cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Đại Lộc ............62
3.3. Kiến nghị ............................................................................................................69
KẾT LUẬN ..............................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Nghĩa đầy đủ

Từ viết tắt

1

CCHC

Cải cách hành chính

2

CCTT

Cải cách thủ tục

3

HCNN

Hành chính Nhà nước

4

HĐND


Hội đồng nhân dân

5

KT-HT

Kinh tế - Hạ tầng

6

LĐTB&XH

Lao động, Thương binh và Xã hội

7

TC-KH

Tài chính - Kế hoạch

8

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

9

TTHC


Thủ tục hành chính

10

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng

1.3

2.2

2.3

Kết quả điểm số và Chỉ số thành phần cải cách TTHC của
các bộ, cơ quan ngang bộ
Giá trị trung bình của các Chỉ số thành phần
Chỉ số tổng hợp - PAR INDEX 2019 của một số cơ quan,

Trang


PL

PL

PL

ban ngành

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu
biểu đồ

1.2.3

2.3.2

2.3

3.2.6

Tên biểu đồ

Mô hình bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại theo cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông

Trang

PL


Quản lý Quy trình ISO điện tử theo mô hình một cửa

PL

Tiếp nhận hồ sơ và trao trả kết quả tại Bộ phận một cửa

PL

huyện Đại Lộc từ năm 2015 đến năm 2019
Xây dựng chính quyền điện tử

PL


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cải cách nền hành chính nhà nước, cải cách TTHC là nhiệm vụ quan
trọng và cơ bản nhất. Thực tế tại nhiều địa phương cho thấy, TTHC hiện vẫn còn rất
rườm rà, phức tạp; việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ còn thiếu khoa học; thu lệ phí,
phí ở nhiều nơi chưa đúng quy định; mặt khác, nhiều cán bộ, công chức ở bộ phận
tiếp nhận và giải quyết TTHC còn có thái độ thiếu tôn trọng công dân, tổ chức đến
liên hệ công việc, còn tồn tại tình trạng cửa quyền, sách nhiễu…Từ đó phát sinh tệ
quan liêu, tham nhũng, làm mất lòng tin đối với nhân dân. Nhận thức rõ yêu cầu đó,
Đảng, Chính phủ đã đề ra chủ trương và chỉ đạo các ngành, các địa phương tiến
hành cải cách toàn diện nền hành chính theo hướng đơn giản, gọn nhẹ và hiệu quả.
Trong những năm qua, mặc dù Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn
bản và đề ra các chủ trương chỉ đạo, hướng dẫn vấn đề CCTTHC nhưng trên thực tế
TTHC còn đòi hỏi qúa nhiều giấy tờ, nặng nề, nhiều cửa, nhiều cấp trung gian,
rườm rà, không rõ ràng; TTHC ở các cơ quan còn thiếu thống nhất, tuỳ tiện thay đổi

và thiếu công khai. Những hạn chế đó khiến thủ tục hành chính trở thành một trở
ngại trong việc thực hiện các quyền lợi hợp pháp của người dân, doanh nghiệp và
giao lưu hợp tác phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Trong nền hành chính thì thủ tục hành chính là công cụ quan trọng để điều
chỉnh hoạt động quản lý nhà nước với các tổ chức và công dân trong khuôn khổ quy
định của pháp luật. Những năm trước đây, do chưa thực sự chú trọng trong
CCTTHC nên các hoạt động kinh tế - xã hội gặp nhiều khó khăn, hạn chế; việc thực
hiện quy chế dân chủ, giám sát của nhân dân trong hoạt động quản lý nhà nước
chưa thực sự hiệu quả. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, một trong những
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011-2015 là đẩy mạnh cải cách hành
chính, xuất phát từ đòi hỏi chung của sự phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn
hiện nay.

1


Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII đã nêu “Cải cách hành chính
một số mặt chưa đạt yêu cầu. Trình độ, năng lực chuyên môn trong xây dựng cơ
chế, chính sách và triển khai thực hiện pháp luật chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ được giao; một số văn bản pháp luật được ban hành chưa phù hợp với thực tiễn ở
các địa phương... Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước còn cồng kềnh... Thực hiện tinh
giản biên chế chưa đạt yêu cầu... Năng lực chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, phẩm
chất chính trị, ý thức kỷ cương hành chính của một bộ phận cán bộ, công chức, viên
chức chưa cao, gây phiền hà cho công dân, làm ảnh hưởng đến quá trình triển khai
thực hiện CCTTHC. Đồng thời qua đó báo cáo cũng nêu rõ nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu trong giai đoạn tới: “Tập trung CCTTHC theo hướng tinh giản, gắn với nâng
cao chất lượng chính sách, pháp luật; quy định rõ cơ quan chịu trách nhiệm đối với
từng TTHC... hướng đến xây dựng, thực hiện chính phủ điện tử....”.
Từ những chủ trương trên, việc cải cách TTHC đã được Huyện ủy, Lãnh đạo
Ủy ban nhân dân huyện Đại Lộc quan tâm chỉ đạo thực hiện, đã đem lại hiệu quả

thiết thực cho người dân, doanh nghiệp về lĩnh vực kế hoạch - đầu tư, xây dựng, tài
nguyên khoáng sản, đất đai, lao động, chứng thực, đăng ký kinh doanh.. Tuy nhiên,
thực tiễn vẫn còn nhiều TTHC gây tốn kém không ít thời gian, chi phí cho người
dân và doanh nghiệp, gây bức xúc trong dư luận ở một số địa phương, do đó việc
cải cách TTHC là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục trong thời gian đến. Xuất phát
từ lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính từ thực tiễn
huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam” để hoàn thiện Luận văn trong quá trình học tập
tại Học viện.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Những nội dung, vấn đề liên quan đến cải cách thủ tục hành chính ở các địa
phương đã được rất nhiều tác giả và nhóm tác giả nghiên cứu. Sau đây là một số
công trình tiêu biểu:
TS. Phạm Đức Chính và PGS.TS. Ngô Thành Can (2014), “Kỹ năng quản lý
hành chính”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách đã cho thấy những kiến
thức cơ bản về một số kỹ năng trong quản lý hành chính như tư duy, phân tích, giao
2


tiếp, quản lý thời gian làm việc… giúp nhà quản lý nắm bắt được những kỹ năng cơ
bản trong quản lý hành chính từ đó hoàn thiện chức năng và nhiệm vụ được giao,
đạt kết quả cao trong quản lý;
Đàm Thị Hồng Hạnh (2011), “Đánh giá hiệu quả thực hiện thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”, Luận văn
thạc sỹ quản lý hành chính công;
Nguyễn Thị Hồng Hiếu (2010), Các giải pháp tăng cường cải cách hành
chính tại tỉnh Lào Cai, Luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính;
Nguyễn Hữu Hải (2013) - PGS.TS , “Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành
chính nhà nước”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Sách gồm 8 chương, tập trung
cung cấp những kiến thức cơ bản của khoa học hành chính nói chung và hành chính
Nhà nước nói riêng: trình bày sự hình thành và phát triển của hành chính học, đối

tượng, nội dung và phương pháp tiếp cận nghiên cứu hành chính học các khái niệm
cơ bản, đặc điểm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hành chính Nhà nước, các lý
thuyết, mô hình hành chính Nhà nước, kiểm soát bên ngoài và kiểm soát nội bộ đối
với hành chính Nhà nước, giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực hành chính Nhà
nước;
Lê Thị Bình Minh (2011), “Đẩy mạnh cải cách hành chính Nhà nước tỉnh
Hòa Bình giai đoạn 2011-2020”, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công;
Bùi Văn Minh (2015), Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của các cơ quan hành chính Nhà nước, Đề tài khoa học cấp bộ;
Đặng Xuân Phương (2011), Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Bộ, cơ
quan ngang Bộ trong quá trình cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay, NXB
Chính trị quốc gia;
Đỗ Thị Hồng Tâm, “Cải cách thủ tục hành chính đối với dịch vụ đăng ký tờ
khai nhập khẩu tại cục Hải quan thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ quản lý
hành chính công;
Phạm Đức Toàn (2010), Mối quan hệ giữa cải cách hành chính và đổi mới
kinh tế là tất yếu trong tổng thể đất nước, Văn phòng Bộ Nội vụ;
3


Nguyễn Thị Thanh, “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại
UBND huyện thuộc tỉnh Quảng Nam”, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công;
Vừ Thị Bịch Thiều, “Quyền Công dân trong cải cách hành chính Nhà nước
từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên”, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công;
Mai Thị Thơm (2013), “Cải cách Thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”
về cấp phép xây dựng từ thực tiễn quận Hoàn Kiếm - Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ
quản lý hành chính công.
Có thể nói CCTTHC là một nội dung quan trọng trong cải cách hành chính
nói chung và cải cách thể chế hành chính nhà nước nói riêng. Những công trình
nghiên cứu trên đã góp phần quan trọng vào việc phân tích lý luận và thực tiễn về

CCHC nói chung và CCTTHC tại địa phương. Từ những nhiệm vụ tham mưu công
tác Quản lý tại xã Đại Hiệp, huyện Đại Lộc, bản thân đã rút ra được những kinh
nghiệm thực tiễn, do đó muốn nghiên cứu cho nội dung “Cải cách thủ tục hành
chính từ thực tiễn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam”. Rất mong được trao đổi
với các tác giả khác, đồng nghiệp để có những giải pháp tốt nhất trong tăng cường
CCTTHC tại các địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của vấn
đề cải cách thủ tục hành chính hiện nay. Trên cơ sở phân tích, đánh giá khái quát
thực trạng cải cách thủ tục hành chính huyện Đại Lộc, đề xuất một số giải pháp góp
phần triển khai có hiệu quả việc cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông, tiến tới một cửa liên thông hiện đại tại huyện Đại Lộc.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận và đánh giá
thực trạng về những kết quả đạt được và hạn chế, tồn tại trong cải cách thủ tục hành
chính tại huyện Đại Lộc. Đồng thời Đưa ra mục tiêu, phương hướng và đề xuất,
khái quát một số giải pháp cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Đại Lộc
nói riêng và phạm vi toàn quốc nói chung giai đoạn 2016-2020.

4


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là hoạt động cải cách thủ tục hành chính từ thực
tiễn huyện Đại Lộc. Trong đó, Luận văn tập trung nghiên cứu sâu về kết quả cải
cách TTHC trên một số lĩnh vực tại địa phương.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích cải cách
TTHC trên địa bàn huyện Đại Lộc từ năm 2016 đến 2020 và đề xuất các giải pháp
hoàn thiện cải cách TTHC trên địa bàn huyện Đại Lộc giai đoạn 2020-2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận văn
Phương pháp luận: Để làm rõ những vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu, Luận

văn đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phân tích tài
liệu, nghiên cứu lý luận kết hợp với nghiên cứu thực tiễn, phân tích tổng hợp các
chủ trương, đường lối của đảng về cải cách thủ tục hành chính ở các địa phương.
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong giải quyết các vấn đề lý luận và
thực tiễn liên quan đến nội dung đề tài. Đồng thời kết hợp với phương pháp thu thập
- xử lý thông tin, thống kê, phân tích và so sánh, tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn là công trình nghiên cứu một cách toàn diện và
có hệ thống về cải cách TTHC trên địa bàn huyện Đại Lộc. Luận văn tập trung phân
tích các nội dung, điều kiện đảm bảo cho quá trình CC TTHC, qua đó đánh giá kết
quả, hạn chế tồn tại của quá trình cải cách, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
của công tác CC TTHC trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có thể là nguồn tài liệu tham khảo khi giảng
dạy và học tập các chuyên đề về “một cửa” “một cửa liên thông” và CCTTHC ở các
địa phương. Những kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần hoàn thiện biện
pháp thực hiện cải cách TTHC trên địa bàn Đại Lộc nói riêng và cả nước nói chung.
7. Kết cấu luận văn:
Gồm 3 chương
Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về cải cách thủ tục hành chính
5


Chương 2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại huyện Đại Lộc, tỉnh
Quảng Nam.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp cải cách thủ tục hành chính trên địa
bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam

6



CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. Khái niệm về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính
Dưới góc độ luật học, hoạt động Quản lý Nhà nước luôn luôn tuân thủ những
quy tắc pháp lý, những quy định cụ thể về trình tự, cách thức khi sử dụng thẩm
quyền Nhà nước đối với từng cơ quan để giải quyết công việc, gọi chung là những
quy phạm thủ tục; trong đó có thủ tục lập pháp, thủ tục tố tụng tư pháp và thủ tục
hành chính. Thủ tục hành chính là quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, cách
thức giải quyết công việc của các cơ quan nhà nước với tổ chức và công dân ở các
địa phương. Như vậy, thủ tục hành chính là thủ tục của các hoạt động Quản lý hành
chính, là những công việc cụ thể được tiến hành theo một trật tự nhất định do nhà
nước quy định để giải quyết công việc thuộc chức năng của cơ quan hành chính Nhà
nước. Đó là các thủ tục buộc phải tuân theo của cơ quan hành chính nhà nước trong
qúa trình tiến hành các hoạt động quản lý điều hành các công việc nhà nước.
Trong quá trình giải quyết các hồ sơ, giấy tờ tại cơ quan nhà nước đều có
những thủ tục, thủ tục thường là những trình tự hành chính, quy định của pháp luật
trong quản lý hành chính nhà nước và triển khai thực hiện công vụ ở các địa
phương.
Theo quan điểm khoa học luật hành chính: Thủ tục hành chính là “trình tự kế
tiếp nhau theo thứ tự thời gian và không gian trong hoạt động quản lý hành chính
nhà nước” hoặc “Thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền của các cơ
quan hành chính nhà nước trong việc giải quyết các công việc của nhà nước và các
kiến nghị, yêu cầu của cơ quan, tổ chức, công dân”.
Trong pháp luật Việt Nam cũng có những quan niệm khác nhau về thủ tục
hành chính: Nghị quyết của Chính phủ số 38 ngày 04/5/1994 về cải cách một bước
thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức - có định
nghĩa thủ tục hành chính cơ bản là các thủ tục “tiếp nhận và giải quyết công việc
của công dân và tổ chức”. Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính

7


phủ về kiểm soát TTHC (được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14/5/2013 của Chính phủ) định nghĩa về TTHC: “Thủ tục hành chính là trình
tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có
thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ
chức”.
- Trình tự thực hiện là các bước tiến hành của các cơ quan, tổ chức, công dân
thực hiện thủ tục hành chính trong giải quyết một công việc cụ thể từ thực tiễn.
- Hồ sơ là những loại giấy tờ mà người yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính
cần phải nộp hoặc xuất trình cho công chức chuyên môn của cơ quan nhà nước
kiểm tra, đối chiếu để có cơ sở thực hiện công vụ hành chính đã tiếp nhận, trình cấp
có thẩm quyền giải quyết.
- Yêu cầu, điều kiện là những việc công dân, tổ chức đòi hỏi các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giải quyết theo một trình tự nhất định.
Từ những phân tích trên, TTHC được hiểu là: các thủ tục nhằm giải quyết
một công việc cụ thể trong cơ quan nhà nước liên quan đến cá nhân, tổ chức khi có
yêu cầu.
TTHC được pháp luật quy định để các cá nhân, tổ chức và mọi công dân phải
thực hiện theo đúng trình tự trong hoạt động quản lý nhà nước, qua đó để mọi người
thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, bảo đảm nâng cao hiệu quản lý hành chính
nhà nước, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật tại các địa phương.
1.1.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính
- Cải cách là định hướng có hệ thống mục đích rõ ràng, phát triển tốt hơn ban
đầu.
- CCHC, theo đó, được hiểu là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài và có
mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn, thực hiện
tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ Quản lý xã hội của mình. Đó là một trong những
nội dung quan trọng của khoa học hành chính, có ý nghĩa không chỉ về mặt lý luận

mà còn mang tính thực tiễn cao.

8


Cải cách hành chính nhà nước là quá trình của công cuộc đổi mới, xây dựng
và hoàn thiện pháp luật Việt Nam, từng bước nâng cao chất lượng phục vụ hành
chính, đáp ứng được yêu cầu nguyện vọng của mọi tầng lớp nhân dân.
CCTTHC là một trong những nội dung quan trọng của nền hành chính mỗi
quốc gia trên cơ sở của phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ chế hành chính, áp
dụng khoa học kỹ thuật trong quản lý hành chính nhà nước.
Tóm lại, theo nghĩa rộng CCTTHC có thể hiểu là một quá trình thay đổi cơ
TTHC và tất cả các hoạt động có ý thức của bộ máy Nhà nước nhằm đạt được sự
hợp tác giữa các bộ phận và các cá nhân vì mục đích chung của cộng đồng và các
sản phẩm phục vụ nhân dân thông qua các phương thức tổ chức và thực hiện quyền
lực. Theo nghĩa hẹp, CCTTHC là việc nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và thực
thi công vụ hành chính nhà nước trong thực tiễn.
Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020: cải cách thể
chế, CCTTHC cải cách tổ chức bộ máy Nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền
hành chính [Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ]
Trên cơ sở, Quyết định số 53/QĐ-BCĐCCHC ngày 13/02/2018 của Ban chỉ
đạo CCHC của Chính phủ về việc ban hành kế hoạch hoạt động năm 2018 của Ban
chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ, có thể hiểu CCTTHC như sau:
CCTTHC là thay đổi có kế hoạch, được xác định trên cơ sở thẩm quyền của
các cơ quan nhà nước. Qua đó nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân, nâng cao tinh
thần trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
trong giai đoạn hiện nay.
1.1.2. Chủ thể thực hiện cải cách thủ tục hành chính
Mỗi một quy định TTHC đều có sự hiện hữu của hai nhóm chủ thể: cơ quan

có thẩm quyền giải quyết và cá nhân, tổ chức tham gia. Chủ thể thực hiện CCTTHC
là chủ thể sử dụng quyền lực nhà nước, nhân danh Nhà nước tiến hành các thủ tục
hành chính, bao gồm các cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước, tổ chức xã hội, cá
nhân được Nhà nước trao quyền quản lý trong trường hợp cụ thể.
9


Chủ thể thực hiện CCTTHC bao gồm các cơ quan, cán bộ, công chức được
giao nhiệm vụ theo luật định.
Chủ thể tham gia thủ tục bao gồm các cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước,
các tổ chức và cá nhân tham gia trong hoạt động hành chính nhà nước, yêu cầu
những nội dung công việc cần giải quyết hoặc phối hợp triển khai thực hiện trong
các cơ quan hành chính.
Việc phân chia chủ thể CCTTHC thành hai nhóm nói trên chỉ có tính chất
tương đối. Có nhiều chủ thể tuỳ vào từng trường hợp mà chủ thể đó là chủ thể thực
hiện hay chủ thể tham gia thủ tục.
Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan có chức năng quản lý hành chính
nhà nước nên trong hầu hết các hoạt động của mình nhân danh quyền lực nhà nước
thực hiện hoạt động quản lý. Những hoạt động này được thực hiện theo TTHC. Khi
đó cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể thực hiện cải cách thủ tục hành chính.
Các chủ thể này thực hiện nhiều thủ tục hành chính khác nhau, chẳng hạn, khi là cơ
quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật thực hiện thủ tục han hành văn bản quy
phạm pháp luật để thiết lập trật tự quản lí trong các lĩnh vực xã hội; khi là cơ quan
thanh tra, kiểm tra thực hiện thủ tục thanh tra kiểm tra được phát hiện nhanh chóng,
xử lí kịp thời các vi phạm pháp luật loại trừ nguyên nhân dẫn đến vi phạm pháp
luật; khi là chủ thể có quyền giải quvết các công việc cụ thể trong quản lí hành
chính nhà nước tham gia các thủ tục cụ thể được hoàn thiện bộ máy nhà nước, tạo
điều kiện cho việc thực hiện cũng như bảo vệ hữu hiệu quyền, nghĩa vụ và lợi ích
của cá nhân, tổ chức (thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan, đơn vị thuộc quyền,
tuyển dụng, sử dụng, khen thưởng, kỉ luật cán bộ, công chức, cấp phép, giải quyết

khiếu nại...).
Trong nhiều trường hợp, những CCTTHC này được các cán bộ, công chức
trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp thực hiện. Các cán bộ, công
chức khi đó là chủ thể thực hiện CCTTHC. Khả năng trở thành chủ thể thực hiện
CCTTHC của cơ quan, cán bộ, công chức trong hệ thống cơ quan hành chính nhà
nước phụ thuộc vào thẩm quyền do pháp luật quy định. Do vậy, cải cách thủ tục
10


hành chính gắn liền với việc cải cách bộ máy hành chính, tiến hành phân cấp quản
lý phù hợp với năng lực của từng cấp và nhu cầu quản lý thực liễn.
Cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức của cơ quan hành chính
nhà nước cũng là chủ thể tham gia CCTTHC. Chẳng hạn, là chủ thể tham gia thủ
tục thanh tra; kiểm tra khi là đối tượng thanh tra, kiểm tra; là chủ thể tham gia thủ
tục khiếu nại khi hành vi hành chính, quyết định hành chính của họ bị cơ quan, tổ
chức, cá nhân khiếu nại lên cấp trên.
Cơ quan quyền lực nhà nước, toà án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân mặc
dù không có chức năng quản lý hành chính nhà nước nhưng để hoạt động một cách
bình thường các cơ quan đó phải tiến hành nhiều hoạt động quản lý nội bộ. Các hoạt
động này tuân theo thủ tục hành chính trong đó cơ quan quyền lực nhà nước, toà án
nhân dân, viện kiểm sát nhân dân và cán hộ, công chức trong các cơ quan đó là chủ
thể thực hiện CCTTHC. Ngoài ra, các cơ quan đó còn có quyền quản lý hành chính
nhà nước trong trường hợp cụ thể do pháp luật quy định và khi đó đương nhiên là
chủ thể thực hiện CCTTHC. Ví dụ, thẩm phán chủ toạ phiên toà là chủ thể thực hiện
thủ tục xử phạt vi phạm hành chính khi xử phạt người có hành vi cản trở, gây rối
trật tự tại phiên toà.
Tố chức xã hội, tổ chức kinh tế vốn không được sử dụng quyền lực nhà nước
nên trong hầu hết các TTHC họ chi là chủ thể tham gia. Ví dụ, tham gia thủ tục khi
xin phép thành lập, xin phép tiến hành một số hoạt động như hoạt động xuất, nhập
khẩu, hay khi bị xử phạt vi phạm hành chính. Một số ít tổ chức, trong trường hợp

pháp luật quy định thì có thể là chủ thể thưc hiện thủ tục. Chẳng hạn, các tổ chức
chính trị - xã hội được thực hiện thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật khi
phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản liên tịch.
Cá nhân, bao gồm công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc
tịch, cũng như các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, thường là chủ thể tham gia
CCTTHC. Khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, cá nhân tham gia những
CCTTHC như thủ tục khiếu nại, xử phạt vi phạm hành chính, thủ tục đăng kí những
sự kiện pháp lý nhất định... trong quá trình giao dịch hành chính có thể phát hiện
11


những hành vi nhũng nhiễu, hạch sách, đặt ra nhiều TTHC thì có thể phản ánh đến
cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết, góp phần nâng cao hiệu quả CCTTHC.
1.2. Nội dung cải cách thủ tục hành chính
1.2.1. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính
Thực hiện Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 08/6/2013 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và
các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 - 2020; Quyết định số
14/QĐ-BCĐ896 ngày 18/3/2014 của Trưởng Ban Chỉ đạo 896 về việc ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân và
các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 – 2020; Quyết định
số 111/QĐ-BCĐ869 ngày 15/03/2018 của Ban chỉ đạo 869 ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ
liệu liên quan đến quản lý dân cư năm 2018; Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày
19/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số
896/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
tổng thể đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến
quản lý dân cư giai đoạn 2013 – 2020.
Đơn giản hóa TTHC không thể chỉ là việc đề ra số thủ tục để kiến nghị hủy
bỏ hay sửa đổi, bổ sung mà chính là các TTHC phải hết sức đơn giản, rõ ràng, dễ

hiểu, dễ làm và được công khai minh bạch đến từng người dân, doanh nghiệp và
đơn vị. Khi thực thi nếu vướng mắc thì cơ quan quản lý Nhà nước phải chủ động
tháo gỡ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân.
Có một thực tế, dù TTHC đã được niêm yết đầy đủ, nhưng người dân vẫn
không hiểu hết để thực hiện, ngay cả những người có trình độ, thậm chí là cán bộ,
công chức, viên chức cũng rất lúng túng khó khăn khi thực hiện các thủ tục cần thiết
cho việc cấp phép kinh doanh và các doanh nghiệp cũng thế.
Mục tiêu của Kế hoạch nhằm đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Chương
trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020 và Kế hoạch CCHC giai đoạn
2016-2020 của các bộ, ngành, địa phương bảo đảm hoàn thành các mục tiêu CCHC
12


của Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương. Đồng thời nâng cao chất lượng chỉ đạo,
điều hành của các thành viên BCĐ trong công tác CCHC; gắn kết công tác CCHC
của các bộ, ngành, địa phương với việc xây dựng Chính phủ điện tử; tăng cường
trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan hành
chính nhà nước các cấp trong việc triển khai nhiệm vụ CCHC; nâng cao chất lượng,
hiệu quả của CCHC.
Các bộ, ngành, địa phương phối hợp với Văn phòng Chính phủ thực hiện đơn
giản hóa, công khai, minh bạch mọi TTHC tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh
nghiệp thực hiện và giám sát, kịp thời tháo gỡ những điểm nghẽn; kiến nghị sửa đổi
những quy định về TTHC không còn phù hợp… Tiếp tục đơn giản hóa, cắt giảm
TTHC, điều kiện kinh doanh; không để phát sinh điều kiện kinh doanh, sản phẩm,
hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành không cần thiết; Hội đồng tư vấn cải cách
TTHC phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổ chức đối thoại với doanh nghiệp;
nghiên cứu, đề xuất sáng kiến cải cách cơ chế, chính sách, CCTTHC.
1.2.2. Thực hiện việc rà soát, sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính
Thông tư số 02/2017/TT-VPCP của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính tạo cơ sở cho việc triển khai thực hiện thống

nhất, hiệu quả trên toàn quốc.
Rà soát, đánh giá theo chuyên đề
Theo chủ trương chung, các cấp chính quyền địa phương đã tổ chức việc
xem xét, đánh giá thủ tục hành chính theo một hoặc một nhóm nội dung cụ thể.
Chẳng hạn, thực hiện Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính và giấy tờ công dân
liên quan đến quản lý dân cư (Đề án 896), các bộ, ngành, địa phương đã tiến hành rà
soát đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa các TTHC, quy định TTHC có liên quan đến
việc sử dụng giấy tờ, thông tin cá nhân trên cơ sở sử dụng, chia sẻ các thông tin đã
có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Đến nay, Chính phủ đã ban hành 14
Nghị quyết đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân theo Đề án 896. Đồng thời, trên
cơ sở thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử, các

13


bộ, ngành, địa phương đã rà soát, đề xuất danh mục thủ tục hành chính thực hiện
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo lộ trình. ….
Quy định cụ thể về phương thức rà soát, đánh giá theo chuyên đề; trách
nhiệm hướng dẫn cách thức rà soát, đánh giá chuyên đề để phù hợp với từng nội
dung, yêu cầu của công tác rà soát, CCTTHC.
Rà soát, đánh giá sự phù hợp thủ tục hành chính với triển khai dịch vụ
công trực tuyến
Rà soát, đánh giá sự phù hợp của TTHC và các quy định liên quan đến
TTHC với yêu cầu triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến nhằm tạo cơ sở cho
Bộ, ngành, địa phương sửa đổi, hoàn thiện quy định TTHC và lựa chọn TTHC để
xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) khả thi, hiệu quả.
Việc rà soát, đánh giá tập trung vào 02 nội dung: Sự phù hợp của nội dung quy định
TTHC với yêu cầu, tiêu chuẩn thực hiện dịch vụ công trực tuyến theo các mức độ
và tính hiệu quả của việc xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Đối với việc đánh giá sự phù hợp của nội dung quy định TTHC, căn cứ vào

nội dung quy định của các bộ phận tạo thành của TTHC và cách thức phân loại dịch
vụ công trực tuyến theo các mức độ, cơ quan, đơn vị chủ trì rà soát tổ chức rà soát,
đánh giá, xác định các quy định TTHC không phù hợp để triển khai thực hiện dịch
vụ công trực tuyến. Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá, cơ quan, đơn vị chủ trì rà
soát đề xuất các giải pháp thực hiện theo hướng:
(1) Xử lý bất cập bằng các giải pháp kỹ thuật và công nghệ trong quá trình
thiết kế hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến;
(2) Xử lý bất cập thông qua sửa đổi, bổ sung các nội dung quy định TTHC
tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Chẳng hạn, đối với tiêu chí hồ sơ
được gửi qua môi trường mạng thì những TTHC mà thành phần hồ sơ có dung
lượng lớn hơn mức dung lượng cho phép của hệ thống chỉ có thể thực hiện được
dịch vụ công mức độ 3, 4…; những hồ sơ, giấy tờ có yêu cầu bản chính hoặc xác
nhận của bên thứ ba thì có thể thực hiện được dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4
thông qua việc sử dụng chữ ký số …
14


Thực tế, trong số các TTHC đáp ứng yêu cầu để đưa vào triển khai thực hiện
dịch vụ công trực tuyến nhưng do nguồn lực hạn chế và khả năng sẵn sàng ứng
dụng công nghệ thông tin của các đối tượng thực hiện khác nhau nên hiệu quả triển
khai của từng TTHC sẽ khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu xây dựng lộ trình thực hiện
phù hợp với từng bộ, ngành, địa phương, việc rà soát, đánh giá TTHC còn phải xem
xét tính hiệu quả của việc áp dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đối với từng
TTHC.
Thứ nhất, thủ tục hành chính đáp ứng tiêu chí có thể thực hiện dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, 4 mà không phải sửa đổi, bổ sung quy định về thủ tục hành
chính tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Thứ hai, thủ tục hành chính có trình tự thực hiện không liên quan đến việc
phối hợp xử lý giữa các cơ quan khác ngành hoặc việc giải quyết thủ tục hành chính
giữa các cơ quan đã có sự tích hợp, kết nối, chia sẻ các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

Ví dụ: Thủ tục Đổi Giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp (Mã số hồ sơ
trên CSDLQGTTHC - B-BGT-285473-TT), trình tự thực hiện không liên quan đến
cơ quan khác ngành.
Thứ ba, thủ tục hành chính mà hồ sơ, giấy tờ đơn giản, chủ yếu do đối tượng
thực hiện tự thực hiện và cung cấp mà không cần xác nhận hoặc là kết quả thực hiện
do bên thứ 3 cung cấp.Ví dụ: Thủ tục Đổi Giấy phép lái xe do ngành Giao thông
vận tải cấp (Mã số hồ sơ trên CSDLQGTTHC - B-BGT-285473-TT) có 2/3 thành
phần hồ sơ của TTHC này là do đối tượng tự thực hiện và cung cấp.
Thứ tư, thủ tục hành chính không yêu cầu hoàn thành nghĩa vụ tài chính
trước khi nhận kết quả giải quyết, trừ nghĩa vụ về phí, lệ phí. Ví dụ: Thủ tục Đổi
Giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp (Mã số hồ sơ trên
CSDLQGTTHC - B-BGT-285473-TT) chỉ yêu cầu nộp lệ phí.
Về các loại thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu về hiệu năng sử dụng dịch vụ
công trực tuyến để triển khai thực hiện dịch vụ công mức độ 3, 4 bao gồm:
Thứ nhất, thủ tục hành chính có số lượng đối tượng tuân thủ lớn, tần suất
thực hiện cao. Ví dụ: Thủ tục Cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm
15


định xe cơ giới do bị mất, bị hỏng (mã số hồ sơ trên CSDLQGTTHC - B-BGT285513-TT) là TTHC đơn giản, có thể triển khai ngay DVCTT mức độ 4 nhưng số
lượng đối tượng tuân thủ trong 01 năm của cả nước là rất ít (có năm không có
trường hợp nào) thì việc đầu tư xây dựng, duy trì hệ thống cung cấp DVCTT là tốn
kém, lãng phí.
Thứ hai, loại đối tượng thực hiện thủ tục hành chính có khả năng áp dụng
dịch vụ công trực tuyến. Ví dụ: Thủ tục Đăng ký kết hôn đối với đồng bào các dân
tộc thiểu số theo Nghị định số 32/2002/NĐ-CP ngày 27/3/2002 của Chính phủ quy
định việc áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình đối với các dân tộc thiểu số (mã số hồ
sơ trên CSDLQGTTHC - B-BTP-244614-TT) là TTHC đơn giản có thể triển khai
DVCTT mức độ 3, tuy nhiên đối tượng thực hiện là đồng bào dân tộc thiểu số sẽ có
những khó khăn trong việc tiếp cận, thực hiện theo phương thức điện tử.

Trên cơ sở kết quả rà soát theo các tiêu chí nêu trên, cơ quan, đơn vị chủ trì
rà soát tổng hợp danh mục thủ tục hành chính đề xuất thực hiện dịch vụ công trực
tuyến theo lộ trình, trong đó phải xác định rõ tên thủ tục hành chính, mức độ áp
dụng dịch vụ công trực tuyến, năm (hoặc giai đoạn) triển khai thực hiện dịch vụ
công trực tuyến; danh mục thủ tục hành chính chưa phù hợp để triển khai dịch vụ
công trực tuyến, trong đó phải xác định rõ tên thủ tục hành chính, lý do không phù
hợp, giải pháp khắc phục.
Tăng cường trách nhiệm giải trình và sự tham gia của đối tượng thực hiện
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính là những đối tượng chịu tác động
trực tiếp của các quy định về thủ tục hành chính. Do đó, hơn ai hết các đối tượng
này sẽ hiểu rõ nhất những vướng mắc, bất cập, khó khăn trong quy định và thực
hiện thủ tục hành chính. Vì vậy, Thông tư số 02/2017/TT-VPCP đã sửa đổi, bổ sung
các quy định để tăng cường sự tham gia của đối tượng thực hiện trong quá trình rà
soát, đánh giá thủ tục hành chính. Chẳng hạn, khoản 2 Điều 24 Thông tư này quy
định cơ quan rà soát, đánh giá thủ tục hành chính, Văn phòng Bộ, cơ quan ngang
bộ, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu tác
động và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác để thu thập thông tin trong quá trình
16


rà soát, đánh giá, cho ý kiến, tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá. Hay quy định
quyền cá nhân, tổ chức phản ánh về thủ tục hành chính còn gây khó khăn, vướng
mắc, bất cập, cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân.
Đồng thời, Thông tư cũng quy định cơ quan, đơn vị chủ trì rà soát phải có tiếp thu,
giải trình phương án đơn giản hóa.
Một vấn đề khác có ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng rà soát là sự phối hợp
giữa các cơ quan trong quá trình thực hiện. Để khắc phục tình trạng này, Thông tư
số 02/2017/TT-VPCP bổ sung quy định rõ “khi nhận đề nghị kèm theo phương án
đơn giản hóa của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, cơ quan ngang bộ xem xét, đánh giá
và phản hồi về kết quả rà soát, đánh giá của địa phương”. Đây chính là cơ chế phản

hồi để tăng cường trách nhiệm giải trình của các bộ, ngành về những quy định còn
gây vướng mắc, khó khăn cho địa phương trong quá trình thực hiện; đồng thời,
cũng là cơ sở để đánh giá chất lượng việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính do địa
phương tiến hành. Bên cạnh đó, ngoài việc quy định rõ ràng, cụ thể trách nhiệm của
các cơ quan trong quá trình rà soát từ xây dựng kế hoạch đến tổ chức rà soát và
trình thông qua phương án đơn giản hóa thì Thông tư số 02/2017/TT-VPCP còn quy
định cụ thể hơn về cơ chế phối hợp thực hiện như: Điều 26 Thông tư này quy định ”
Đối với trường hợp nhóm thủ tục hành chính liên quan đến nhiều cơ quan khác
nhau, cần bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp
để bảo đảm kết quả rà soát có chất lượng, đạt được mục tiêu đề ra”,...
Một số điểm mới khác trong quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
Ngoài quy định về công bố, công khai, quản lý và vận hành Cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính, rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thì Thông tư số
02/2017/TT-VPCP còn quy định cụ thể về quản lý, vận hành hệ thống thông tin tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị; kiểm tra việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành
chính; quy định về chế độ báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác kiểm soát
thủ tục hành chính. Theo đó, Điều 62 Thông tư này quy định căn cứ chỉ đạo của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, đơn vị

17


thực hiện báo cáo được thực hiện một trong các hình thức báo cáo bằng văn bản
giấy hoặc báo cáo điện tử.
Như vậy, việc bổ sung những quy định mới, sửa đổi những quy định còn bất
cập trong rà soát, đánh giá thủ tục hành chính sẽ là cơ sở pháp lý quan trọng để
nâng cao chất lượng rà soát, đáp ứng yêu cầu của công tác cải cách thủ tục hành
chính. Cũng như những điểm mới khác trong quy định về kiểm soát thủ tục hành
chính, các quy định này sẽ là cơ sở góp phần nâng cao chất lượng công tác kiểm
soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính.

1.2.3. Công tác công khai thủ tục hành chính (Xem biểu đồ 1.2.3)
Thực hiện Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
Một trong những điểm mới trong quy định tại Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
và Thông tư số 02/2017/TT-VPCP là việc mở rộng hình thức công khai bắt buộc và
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện công khai thủ tục hành
chính.
Mở rộng hình thức công khai thủ tục hành chính
Quy định rõ việc kiểm soát thủ tục hành chính đã bổ sung một hình thức
công khai bắt buộc là hình thức đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ,
Cổng thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương. Việc mở rộng hình thức công khai bắt buộc nhằm đáp ứng
nhu cầu tiếp cận, tìm hiểu thông tin, phục vụ cho việc thực hiện TTHC; đồng thời,
đáp ứng yêu cầu của việc đánh giá công tác CCHC, trong đó việc công khai thủ tục
trên Cổng thông tin điện tử là một chỉ số thành phần đánh giá chỉ số CCHC của bộ,
ngành, địa phương.
Bước 1: Bộ, ngành, địa phương lựa chọn phương án kết nối, tích hợp dữ liệu
thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia.

18


×