Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu ứng dụng GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu trong đánh giá tính hợp lý về phân bố không gian của đất phi nông nghiệp trong phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------------------

Đỗ Văn Lối

NGHIÊN C U

NG D NG GIS V PHƯƠNG PHÁP

PHÂN TÍCH ĐA CHỈ TIÊU TRONG ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP LÝ
VỀ PHÂN BỐ KHÔNG GIAN CỦA ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
TRONG PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ D NG ĐẤT
HUYỆN VĨNH BẢO,TH NH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội, 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------------------

Đ Vă

NGHIÊN C U

i

NG D NG GIS V PHƯƠNG PHÁP



PHÂN TÍCH ĐA CHỈ TIÊU TRONG ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP Ý
VỀ PHÂN BỐ KHÔNG GIAN CỦA ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
TRONG PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ D NG ĐẤT
HUYỆN VĨNH BẢO,TH NH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyê

gà h: Quả lý đất đai
Mã s : 8850103.01

UẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướ g dẫ khoa học: PGS.TS. Trầ Qu c Bì h

XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

PGS.TS. Trần Quốc Bình

PGS.TS. Phạm Quang Tuấn

Hà Nội, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “N
p ươn pháp phân tíc đa c ỉ t u tron đán

k ôn

an của đất p

nôn n

n cứu ứn d n
á tín

Sv

ợp lý về p ân bố

ệp tron p ươn án quy oạc sử d n đất

uyện Vĩn Bảo, t n p ố Hả P òn ” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của
chính bản thân tôi và chƣa đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nghiên
cứu nào của ngƣời khác. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện
nghiêm túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu các kết quả trình bày trong luận
văn là sản phẩm nghiên cứu khảo sát của riêng cá nhân tôi.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các
nội dung khác trong luận văn của mình.
H Nộ , n y t án

năm 2019

Tác giả luận văn

Đỗ Văn Lối



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thiện luận văn, tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình, quý báu của các nhà khoa học, các cơ
quan, tổ chức, và nhân dân địa phƣơng.
Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hƣớng dẫn
khoa học - PGS.TS. Trần Quốc Bình đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các cán bộ của Khoa
Địa lý, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những ngƣời thân, cán bộ, đồng
nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện tốt nhất về mọi mặt cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Đỗ Văn Lối


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP HUYỆN
VÀ NHU CẦU ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP LÝ VỀ PHÂN BỐ KHÔNG GIAN
CỦA CÁC ĐỐI TƢỢNG QUY HOẠCH ........................................................................... 5
1.1. Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện ............................................. 5
1.1.1. K á n ệm về quy oạc sử d n đất .......................................................... 5
1.1.2. M c đíc , n uy n tắc lập quy oạc sử d n đất ...................................... 7
1.1.3. Căn cứ p áp lý của quy oạc sử d n đất cấp uyện .............................. 8
1.1.4. Nộ dun lập quy oạc , sử d n đất cấp uyện........................................ 9
1.2. Vấn đề đánh giá tính hợp lý về phân bố không gian của các đối tƣợng

trong quy hoạch sử dụng đất ................................................................................... 9
1.2.1. Sự cần t ết p ả đán

á tín

ợp lý về p ân bố k ôn

an của các

đố tượn tron quy oạc sử d n đất................................................................. 9
1.2.2. Các y u cầu đặt ra đố vớ b
p ân bố k ôn

toán đán

á tín

ợp lý về

an của các đố tượn tron quy oạc sử d n đất .............. 11

1.3. Tổng quan về GIS và phƣơng pháp phân tích đa chỉ tiêu .............................. 12
1.3.1. K á n ệm về

S ........................................................................................ 12

1.3.2. P ươn p áp p ân tíc đa c ỉ t u ........................................................... 14
1.3.3. Tìn

ìn n


c ỉ t u tron đán

n cứu ứn d n
á tín

S v p ươn p áp p ân tíc đa

ợp lý về p ân bố k ôn

an của các đố tượn

tron quy oạc sử d n đất ................................................................................ 19
CHƢƠNG 2: QUY TRÌNH ỨNG DỤNG GIS VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
ĐA CHỈ TIÊU TRONG ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP LÝ VỀ PHÂN BỐ
KHÔNG GIAN CỦA CÁC ĐỐI TƢỢNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP ................................................................................................. 23
2.1. Quy trình đánh giá tính hợp lý về phân bố không gian của đất
phi nông nghiệp ..................................................................................................... 23
2.1.1. T u t ập t

l ệu, số l ệu k u vực n

n cứu v t

l ệu c uy n môn .... 24

2.1.2. C uẩn bị dữ l ệu đầu v o ........................................................................... 24
2.1.3. Lựa c ọn loạ đất cần đán


á, xác địn các y u cầu đán

á ............ 24


2.1.4. Xác địn các y u cầu đán

á tín

ợp lý của p ươn án quy oạc

sử d n đất ............................................................................................................ 25
2.1.5. P ân loạ tín đ ểm các lớp đầu v o, xác địn trọn số c o các c ỉ t u,
tín

á trị ợp lý .................................................................................................. 25

2.1.6. Tín đ ểm kết ợp của các lớp (Raster

á trị ợp lý) ............................. 27

2.1.7. Tín đ ểm c o p ươn án quy oạc ........................................................ 27
2.1.8. Đán

á tín

ợp lý của các p ươn án quy oạc ............................... 28

2.2. Các chỉ tiêu đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của phƣơng án
quy hoạch sử dụng đất........................................................................................... 29

2.2.1. C ỉ t u đán

á quy oạc đất c m côn n

ệp ................................. 30

2.2.2. C ỉ t u đán

á quy oạc đất bã t ả , xử lý c ất t ả ........................ 32

CHƢƠNG 3: THỬ NGHIỆM ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP LÝ VỀ PHÂN BỐ KHÔNG
GIAN CỦA ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRONG PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN V NH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ...................... 35
3.1. Khái quát về khu vực nghiên cứu .................................................................. 35
3.1.1. Đ ều k ện tự n

n ...................................................................................... 35

3.1.2. K á quát về tìn

ìn k n tế - xã ộ ...................................................... 38

3.2. Giới thiệu về phƣơng án quy hoạch sử dụng đất của huyện Vĩnh Bảo
đến năm 2020 ........................................................................................................ 41
3.3. Kết quả thử nghiệm ........................................................................................ 43
3.3.1. C uẩn bị dữ l ệu đầu v o ........................................................................... 43
3.3.2. Đán

á tín


ợp lý về p ân bố k ôn

an của đất c m côn n

3.3.3. Đán

á tín

ợp lý về p ân bố k ôn

an của đất bã t ả ,

ệp ... 45

xử lý c ất t ả ........................................................................................................ 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 70


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ khái quát về GIS ....................................................................................... 12
Hình 1.2. Thang điểm so sánh các chỉ tiêu ....................................................................... 17
Hình 2.1. Quy trình đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của phƣơng án
QHSDĐ phi nông nghiệp bằng GIS và phƣơng pháp phân tích đa chỉ tiêu............... 23
Hình 2.2. Cách tính trọng số của các chỉ tiêu . ................................................................ 27
Hình 2.3. Phƣơng pháp tính điểm cho phƣơng án quy hoạch ....................................... 28
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện Vĩnh Bảo .............................................................................. 35
Hình 3.2. Lỗi topology của lớp dữ liệu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ......... 44
Hình 3.3. Các bƣớc sửa lỗi Must not have gaps .............................................................. 45
Hình 3.4. Raster giá trị của các lớp đầu vào đánh giá quy hoạch đất

cụm công nghiệp .................................................................................................................... 53
Hình 3.5. Bảng tính Raster giá trị hợp lý của đất cụm công nghiệp ............................ 54
Hình 3.6. Raster giá trị hợp lý của đất cụm công nghiệp ............................................... 54
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện giá trị hợp lý của 3 vị trí quy hoạch cụm công nghiệp .... 56
Hình 3.8. Vị trí quy hoạch các cụm công nghiệp tại huyện Vĩnh Bảo ........................ 57
Hình 3.9. Raster giá trị các lớp đầu vào đánh giá quy hoạch đất bãi thải,
xử lý chất thải ......................................................................................................................... 64
Hình 3.10. Raster giá trị hợp lý của đất bãi thải, xử lý chất thải .................................. 65
Hình 3.11. Hình ảnh về một điểm tập kết rác thải tại huyện Vĩnh Bảo ...................... 66
Hình 3.12. Vị trí quy hoạch bãi chôn lấp rác thải ở xã Trấn Dƣơng ........................... 68


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Khoảng cách cho phép từ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
đến các công trình xây dựng ................................................................................................ 34
Bảng 3.1. Cơ cấu sử dụng đất huyện Vĩnh Bảo năm 2014 ............................................ 42
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu đánh giá vị trí quy hoạch đất cụm công nghiệp ...................... 46
Bảng 3.3. Các lớp dữ liệu đầu vào ..................................................................................... 48
Bảng 3.4. Trọng số các nhóm chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất cụm công nghiệp .... 48
Bảng 3.5. Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm kinh tế đánh giá quy hoạch đất
cụm công nghiệp .................................................................................................................... 49
Bảng 3.6. Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm xã hội đánh giá quy hoạch đất
cụm công nghiệp .................................................................................................................... 49
Bảng 3.7. Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm môi trƣờng đánh giá quy hoạch ... 49
đất cụm công nghiệp ............................................................................................................. 49
Bảng 3.8. Trọng số chung của các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất
cụm công nghiệp .................................................................................................................... 50
Bảng 3.9. Phân khoảng các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất cụm công nghiệp ........ 51
Bảng 3.10. Giá trị hợp lý của các vị trí quy hoạch đất cụm công nghiệp ................... 55
Bảng 3.11. Các chỉ tiêu đánh giá vị trí quy hoạch đất bãi thải, xử lý chất thải ......... 59

Bảng 3.12. Trọng số chung của các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất bãi thải,
xử lý chất thải ......................................................................................................................... 61
Bảng 3.13. Phân khoảng các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất bãi thải,
xử lý chất thải ......................................................................................................................... 62


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải nghĩa

BCL CTRSH

Bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt

KCN

Khu công nghiệp

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

TCXDVN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

UBND

Uỷ ban nhân dân



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Đất đai là nguồn tài nguyên vô c ng quý giá, là tƣ liệu sản xuất đặc
biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nƣớc, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố các khu dân cƣ, xây
dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh và quốc ph ng. Trong thời gian qua,
công tác quy hoạch sử dụng đất đƣợc nhà nƣớc vô c ng coi trọng, đã đƣợc
tiến hành ở nƣớc ta với đội ngũ cán bộ chuyên môn đƣợc đào tạo theo nhiều
hình thức khác nhau và đã thu đƣợc những kết quả khá cao.
Luật đất đai năm 2013 (Điều 35-51 quy định r nội dung lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo ngành, theo cấp lãnh thổ hành chính và
đƣợc cụ thể hóa tại Nghị định số 43 2014 NĐ-CP ngày 15 5 2014 và
01 2017 NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ và Thông tƣ số 29 2014/TTBTNMT ngày 02 6 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về quy định chi
tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Dƣới tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc
trong thời k quá độ lên chủ nghĩa xã hội, c ng với sự b ng nổ về dân số, sự
phát triển mọi mặt của xã hội làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng lên
mà đất đai lại bị giới hạn bởi diện tích, có vị trí cố định. Vì vậy, để đảm bảo sự
phát triển của xã hội chúng ta cần phải có các biện pháp hoạch định, định
hƣớng chiến lƣợc nhằm khai thác và sử dụng đất hợp lý, hiệu quả và bền vững.
Vĩnh Bảo là một huyện nằm ở phía Tây Nam thành phố Hải Ph ng.
Trong huyện nghề nông vẫn là chủ yếu, qua nhiều năm đổi mới song đời sống
ngƣời dân vẫn c n gặp nhiều khó khăn, các ngành nghề tại huyện c n chƣa
phát triển. Đặc biệt vấn đề sử dụng qu đất tại địa phƣơng c n nhiều bất cập
nên chƣa khai thác đƣợc lợi thế để phát triển. Vì vậy, để sử dụng đất đai sao
cho hiệu quả, hợp lý nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững đang là mối
quan tâm lớn của địa phƣơng.
1



Công tác lập, triển khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nƣớc
nói chung và huyện Vĩnh Bảo nói riêng về cơ bản ngày càng hoàn thiện và đạt
đƣợc những kết quả tích cực, nhƣng bên cạnh đó vẫn c n những tồn tại nhiều
vấn đề cần phải giải quyết: việc lựa chọn địa điểm bố trí công trình quy hoạch
gặp nhiều khó khăn, đôi khi thực hiện theo cảm tính, tƣơng đối, dựa trên đánh
giá một vài yếu tố nổi bật nhất với nhà quy hoạch, chƣa tính đến các yếu tố
tác động của xã hội và môi trƣờng. Do đó, tính xác thực và hợp lý của phƣơng
án quy hoạch chƣa đƣợc quan tâm đúng mức tạo ra tình trạng quy hoạch treo,
kém hiệu quả, thƣờng xuyên phải điều chỉnh, gây tốn kém về kinh tế và ảnh
hƣởng đến xã hội.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, đề tài “N
p ươn p áp p ân tíc đa c ỉ t u tron đán
k ôn

an của đất p

nôn n

n cứu ứn d n
á tín

Sv

ợp lý về p ân bố

ệp tron p ươn án quy oạc sử d n đất

uyện Vĩn Bảo, t n p ố Hả P òn ” có tính cấp thiết cao.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tính hợp lý về phân bố không gian của một số đối tƣợng đất
phi nông nghiệp trong phƣơng án QHSDĐ đến năm 2020 của huyện Vĩnh
Bảo, thành phố Hải Ph ng trên cơ sở ứng dụng GIS và phƣơng pháp phân tích
đa chỉ tiêu.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về QHSDĐ và nhu cầu đánh giá tính hợp lý về
không gian của các đối tƣợng trong phƣơng án QHSDĐ.
- Nghiên cứu quy trình ứng dụng GIS và phƣơng pháp phân tích đa chỉ
tiêu trong việc đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của đất phi nông
nghiệp trong phƣơng án quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
- Ứng dụng quy trình trên để đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian
của một số loại đất phi nông nghiệp trong phƣơng án QHSDĐ của huyện
Vĩnh Bảo, thành phố Hải Ph ng. Từ đó đƣa ra một số kiến nghị nhằm điều
chỉnh phƣơng án QHSDĐ cho hợp lý hơn.
2


4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài giới hạn trong phạm vi không gian của phƣơng
án QHSDĐ đến năm 2020 của huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Ph ng.
Phạm vi khoa học:
Đề tài giới hạn nghiên cứu ở các vấn đề đánh giá tính hợp lý về phân bố
không gian của một số loại đất phi nông nghiệp trong phƣơng án quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện trên cơ sở ứng dụng GIS và phƣơng pháp phân tích đa
chỉ tiêu, cụ thể là đất cụm công nghiệp và đất bãi thải, xử lý rác thải.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp điều tra, khảo sát: Điều tra, thu thập các số liệu, tài liệu
về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu; các báo cáo
thuyết minh, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ QHSDĐ đến năm 2020

huyện Vĩnh Bảo, các số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của các loại đất huyện
Vĩnh Bảo để phục vụ cho đề tài.
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp tài liệu: phân tích và tổng hợp các tài
liệu thu thập đƣợc để từ đó đánh giá chất lƣợng cũng nhƣ độ tin cậy của các
nguồn tài liệu.
- Phƣơng pháp phân tích đa chỉ tiêu: Để xác định mức độ ảnh hƣởng
của các yếu tố và tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá. Trong đánh giá tính hợp lý
về phân bố không gian của đất phi nông nghiệp trong phƣơng án QHSDĐ,
thƣờng sử dụng nhiều tiêu chí khác nhau để phân tích tính hợp lý và kết quả
tổ hợp các tiêu chí này đƣợc sử dụng nhƣ là công cụ hỗ trợ ra quyết định.
Trong phân tích đa chỉ tiêu, bƣớc đầu tiên quan trọng nhất là xác định tập hợp
các phƣơng án cần để đánh giá. Tiếp theo, lƣợng hóa các tiêu chí, xác định
tầm quan trọng tƣơng đối của những phƣơng án tƣơng ứng với mỗi tiêu chí.
- Phƣơng pháp phân tích không gian: Ứng dụng GIS để đánh giá các
yếu tố ảnh hƣởng đến việc đánh giá tính hợp lý của phƣơng án quy hoạch.
Các chức năng xử lý phân tích không gian của GIS bao gồm: Chuyển đổi tọa
độ, chồng xếp các lớp bản đồ, chuẩn hóa dữ liệu,...
3


- Phƣơng pháp chuyên gia: Thu nhận các tri thức tổng hợp từ nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau để đánh giá vai tr của các chỉ tiêu không
gian trong QHSDĐ đất phi nông nghiệp; Tham khảo ý kiến chuyên gia về các
lĩnh vực đất đai, kinh tế, xã hội, môi trƣờng làm cơ sở để đánh giá tính hợp lý
về phân bố không gian của đất phi nông nghiệp.
- Phƣơng pháp kiểm thử thực tế: D ng để kiểm chứng kết quả nghiên
cứu tại địa bàn huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Ph ng.
6. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong phú lý luận khoa
học về nghiên cứu đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của các đối tƣợng

sử dụng đất phi nông nghiệp trên cơ sở ứng dụng GIS và phƣơng pháp phân
tích đa chỉ tiêu.
7. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần đánh giá tính hợp lý về phân bố không gian của các loại đất
trong phƣơng án QHSDĐ huyện Vĩnh Bảo đến năm 2020.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và nhu cầu
đánh giá tính hợp lý về phân bố không gian của các đối tƣợng quy hoạch.
Chƣơng 2: Quy trình ứng dụng GIS và phƣơng pháp phân tích đa chỉ
tiêu trong đánh giá tính hợp lý về phân bố không gian của các đối tƣợng
QHSDĐ phi nông nghiệp.
Chƣơng 3: Thử nghiệm đánh giá tính hợp lý về phân bố không gian
của đất phi nông nghiệp trong phƣơng án QHSDĐ huyện Vĩnh Bảo, thành
phố Hải Ph ng.

4


Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
CẤP HUYỆN VÀ NHU CẦU ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP LÝ VỀ
PHÂN BỐ KHÔNG GIAN CỦA CÁC ĐỐI TƢỢNG QUY HOẠCH
1.1. Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Đất đai là tiềm năng của quá trình phát triển do đất là tƣ liệu sản xuất
đặc biệt và việc tổ chức sử dụng đất gắn chặt với sự phát triển của nền kinh tế
- xã hội. Do vậy, QHSDĐ sẽ là một hiện tƣợng kinh tế - xã hội. Đây là một
hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ thống
các biện pháp k thuật, kinh tế và xã hội đƣợc xử lý bằng các phƣơng pháp
phân tích tổng hợp về sự phân bố địa lý của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội để tổ chức lại việc sử dụng đất theo pháp luật nhà nƣớc nhằm đáp ứng

nhu cầu sử dụng đất đai hiện tại và tƣơng lai của xã hội một cách tiết kiệm
khoa học và có hiệu quả cao nhất [11].
Khi nghiên cứu về QHSDĐ, có rất nhiều cách nhận thức khác nhau. Có
quan điểm cho rằng QHSDĐ chỉ đơn thuần là biện pháp k thuật nhằm thực
hiện việc đo đạc, vẽ bản đồ đất đai, phân chia diện tích đất, giao đất cho các
ngành và thiết kế xây dựng đồng ruộng,... Bên cạnh đó, có quan điểm lại cho
rằng QHSDĐ đƣợc xây dựng trên các quy phạm của Nhà nƣớc nhằm nhấn
mạnh tính pháp chế của quy hoạch sử dụng đất đai. Tuy nhiên, đối với cả hai
cách nhận thức trên, bản chất của QHSDĐ không đƣợc thể hiện đúng và đầy
đủ vì bản thân của QHSDĐ không nằm trong k thuật đo đạc và cũng không
thuộc về hình thức pháp lý mà nó nằm bên trong việc tổ chức sử dụng đất nhƣ
một tƣ liệu sản xuất đặc biệt, coi đất đai nhƣ đối tƣợng của các mối quan hệ
xã hội trong sản xuất. Do đó, QHSDĐ sẽ là một hoạt động vừa mang tính k
thuật, tính kinh tế và tính pháp lý [16]. Cụ thể:

5


- Tín kỹ t uật: trong QHSDĐ sẽ sử dụng các công tác chuyên môn
nhƣ điều tra, khảo sát, đo đạc, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu,...
để tính toán và thống kê diện tích đất đai, thiết kế, phân chia khoảnh thửa. Từ
đó, tạo điều kiện tổ chức sử dụng đất hợp lý trên cơ sở tiến bộ của khoa học
k thuật.
- Tín p áp c ế: biểu hiện của tính pháp chế thể hiện ở chỗ đất đai
đƣợc nhà nƣớc giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào các
mục đích cụ thể đã đƣợc xác định theo phƣơng án QHSDĐ.
- Tín k n tế: khi giao đất, thông qua phƣơng án QHSDĐ nhà nƣớc đã
xác định r mục đích sử dụng của diện tích đƣợc giao. Đây chính là biện pháp
quan trọng nhất nhằm khai thác triệt để và có hiệu quả cao tiềm năng đất đai.
Ở đây đã thể hiện r tính kinh tế của QHSDĐ. Tuy nhiên, điều này chỉ đạt

đƣợc khi tiến hành đồng bộ c ng với biện pháp k thuật và pháp chế.
Nhƣ vậy, có thể rút ra khái niệm về QHSDĐ nhƣ sau: “Quy hoạch sử
dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, k thuật và pháp chế của Nhà
nƣớc về tổ chức và sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao
nhất thông qua việc phân phối và tái phân phối qu đất cả nƣớc, tổ chức sử
dụng đất nhƣ một tƣ liệu sản xuất c ng với các tƣ liệu sản xuất khác gắn liền
với đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và
bảo vệ môi trƣờng” [11].
Điều 3, Luật đất đai năm 2013 cũng đã nêu r QHSDĐ là “việc phân
bổ và khoanh v ng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, quốc ph ng, an ninh, bảo vệ môi trƣờng và thích ứng
biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các
ngành, lĩnh vực đối với từng v ng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong
một khoảng thời gian xác định”.
Theo FAO (1993 , QHSDĐ là một đánh giá mang tính hệ thống về
tiềm năng đất đai và nguồn nƣớc, những phƣơng án thay thế trong sử dụng đất
và những điều kiện kinh tế - xã hội nhằm lựa chọn và điều chỉnh cho ph hợp
6


các phƣơng án sử dụng đất tốt nhất. Mục đích của QHSDĐ là lựa chọn và đƣa
vào thực tiễn những phƣơng án sử dụng đất đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân
một cách tốt nhất mà vẫn giữ gìn, đảm bảo các nguồn lực cho tƣơng lai. Động
lực của việc quy hoạch là nhu cầu thay đổi, cải thiện sự quản lý hoặc sự cần
thiết có đƣợc cơ cấu sử dụng đất thích hợp theo hoàn cảnh thay đổi.
1.1.2. Mục đích, nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất
Mục tiêu của việc lập QHSDĐ là nhằm lựa chọn phƣơng án sử dụng
đất đạt hiệu quả cao về kinh tế - xã hội, môi trƣờng - sinh thái, an ninh - quốc
ph ng. Điều 35, Chƣơng 4, Luật đất đai năm 2013 đã quy định r việc lập
QHSDĐ cần phải đảm bảo các nguyên tắc [12]:

- Ph hợp với chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, quốc ph ng, an ninh;
- Đƣợc lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dƣới
phải ph hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất
phải ph hợp với quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc
th , liên kết của các v ng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã;
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng; thích
ứng với biến đổi khí hậu;
- Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
- Dân chủ và công khai;
- Bảo đảm ƣu tiên qu đất cho mục đích quốc ph ng, an ninh, phục vụ
lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lƣơng thực và bảo vệ môi trƣờng;
- Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phƣơng có sử dụng đất
phải bảo đảm ph hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
7


1.1.3. Căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất luôn là một nhiệm vụ quan trọng
đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm. Tầm quan trọng của công tác QHSDĐ
đƣợc nêu rất r trong các văn kiện Đảng, trong Hiến pháp, các Luật và các
Nghị định, Thông tƣ.
Khoản 4, điều 22, Luật đất đai năm 2013 xác định một trong những
nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai là quản lý quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất.
Khoản 3, điều 7, chƣơng 3 của Nghị định số 43 2014 NĐ-CP ngày

15 5 2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013 đã chỉ
r việc xác định nhu cầu sử dụng đất và đề xuất các dự án sử dụng đất cấp
huyện sẽ do các ph ng, ban cấp huyện xác định. Ủy ban nhân dân xã, phƣờng,
thị trấn sẽ xác định nhu cầu sử dụng đất của địa phƣơng.
Với bản đồ quy hoạch sử dụng đất, ký hiệu và thông số màu các loại
đất sẽ tuân theo điều 3 của Thông tƣ 29 2014 TT-BTNMT ngày 02/6/2014.
Ký hiệu thủy hệ và các đối tƣợng khác trên bản đồ sẽ thực hiện theo Thông tƣ
số 28 2014 TT-BTNMT ngày 02 6 2014 về thống kê, kiểm kê đất đai và lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Luật quy hoạch năm 2017 và Nghị định số 37 2019 NĐ-CP của Chính
phủ đã nêu những căn cứ pháp lý quan trọng trong đó có một số nội dung nhƣ
quy trình lập quy hoạch cũng nhƣ việc thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy
hoạch, công bố và cung cấp thông tin quy hoạch,...
Nhƣ vậy các quy định của pháp luật về lập, điều chỉnh, xét duyệt và tổ
chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trở thành công cụ quản lý
nhà nƣớc, những căn cứ pháp lý quan trọng đảm bảo cho sự phát triển đồng
bộ, ổn định, an toàn và đƣợc thể hiện ngay trong nội dung của các đề án
QHSDĐ.
8


1.1.4. Nội dung lập quy hoạch, sử dụng đất cấp huyện
Khi tiến hành lập QHSDĐ cấp huyện, cần căn cứ vào các tài liệu, số liệu
và dữ liệu nhƣ: QHSDĐ cấp tỉnh; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
của cấp tỉnh và cấp huyện; điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh; hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết
quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp huyện k trƣớc; nhu cầu sử dụng đất
của các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện và của cấp xã; định mức sử dụng đất;
tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử đụng đất.
Nội dung QHSDĐ cấp huyện đƣợc quy định cụ thể tại khoản 2, điều

40, chƣơng 4, Luật đất đai 2013:
- Định hƣớng sử dụng đất 10 năm;
- Xác định diện tích các loại đất đã đƣợc phân bổ trong quy hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp
huyện và cấp xã;
- Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng đến từng
đơn vị hành chính cấp xã;
- Xác định diện tích các loại đất đã xác định ở trên đến từng đơn vị
hành chính cấp xã;
- Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; đối với khu vực quy
hoạch đất trồng lúa, khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất thì thể
hiện chi tiết đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
- Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
1.2. Vấn đề đánh giá tính hợp lý về phân bố không gian của các đối tƣợng
trong quy hoạch sử dụng đất
1.2.1. Sự cần thiết phải đánh giá tính hợp lý về phân bố không gian của các
đối tượng trong quy hoạch sử dụng đất
Để công tác quy hoạch sử dụng đất có hiệu quả hơn thì việc đánh giá
quy hoạch là một công việc cần thiết. Công việc này đã đƣợc rất nhiều nƣớc
9


trên thế giới đề cập và thực hiện. Tại các nƣớc phát triển, công tác này đƣợc
tiến hành quy củ, có hệ thống và việc đánh giá tính hợp lý của phƣơng án quy
hoạch luôn là một bƣớc quan trọng để đánh giá tính hiệu quả, điều chỉnh
phƣơng án quy hoạch nếu cần thiết hoặc định hƣớng phƣơng án quy hoạch
cho k tiếp theo.
Ở Việt Nam, quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc thực hiện trong một thời
gian khá dài. Tại khu vực nông thôn, quy hoạch sử dụng đất chủ yếu dựa trên
việc đánh giá tính thích hợp của đất cho sản xuất nông nghiệp và thể hiện rất

nhiều số liệu thống kê. Tại khu vực đô thị công tác quy hoạch sử dụng đất đã
có tính đến các yếu tố cảnh quan và môi trƣờng nhƣng ở một mức thấp và
trong đa số trƣờng hợp phƣơng án quy hoạch chƣa phải là một phƣơng án tối
ƣu nhất. Nội dung chủ yếu thiên về thống kê, phân bổ về số lƣợng, mang tính
khoanh định các loại đất theo mục tiêu quản lý hành chính; việc tính toán xây
dựng phƣơng án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vẫn mang nặng tính tổng
hợp nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực, chƣa có tiêu chuẩn đầy
đủ để tính hết các hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng nhằm đảm bảo sử dụng
đất lâu bền trên cơ sở các luận cứ khoa học, chƣa phát huy cao nhất các tiềm
năng đất đai nên chất lƣợng của phƣơng án quy hoạch sử dụng đất chƣa cao,
tính khả thi c n thấp [11].
Quy hoạch sử dụng đất có những đặc điểm riêng biệt, khác với các
chính sách (bằng lời nói, văn bản . Quy hoạch sử dụng đất liên quan đến vị trí
không gian, các quy hoạch đều đƣợc thực hiện trong không gian mà ở đây là
bề mặt Trái đất, v ng lãnh thổ. Mọi sự bố trí sắp xếp, phân phối các hoạt động
đều gắn với vị trí không gian. Do đó, phải dựa trên các bản đồ, bản vẽ mà
phân định các mối quan hệ không gian giữa các đối tƣợng sử dụng hay chiếm
đóng trên bề mặt đất đai. Vì vậy việc đánh giá tính hợp lý của vị trí không
gian của các đối tƣợng quy hoạch sử dụng đất là một vấn đề khó thực hiện
nhƣng rất quan trọng trong công tác quy hoạch sử dụng đất.
10


1.2.2. Các yêu cầu đặt ra đối với bài toán đánh giá tính hợp lý về phân bố
không gian của các đối tượng trong quy hoạch sử dụng đất
Bài toán đánh giá tính hợp lý về phân bố không gian của các đối tƣợng
trong quy hoạch sử dụng đất là có cơ sở khoa học, có tính khả thi trong thực
tiễn, có tính đến tác động của các đối tƣợng quy hoạch khác trong tƣơng lai và
đƣợc chấp nhận bởi xã hội. Các phƣơng án quy hoạch sử dụng đất đai đƣợc
xây dựng trên cơ sở có sự hiệp thƣơng (thông qua hội nghị, hội thảo để thỏa

thuận và lấy ý kiến đóng góp với các ban ngành liên quan về nhu cầu diện
tích, loại đất và phạm vi phân bố sử dụng. Quá trình đƣợc lặp lại nhiều lần
cho đến khi thống nhất đƣợc các chỉ tiêu khung và chỉ tiêu sử dụng các loại
đất của ban ngành. Yêu cầu của phƣơng án quy hoạch là: đƣợc các ban ngành
chấp nhận, ph hợp với tình hình thực tế và có tính khả thi cao.
Quy hoạch sử dụng đất là cần thiết trên cơ sở đánh giá đa diện theo
nhiều khía cạnh. Để đánh giá đƣợc tính hợp lý về vị trí không gian của
phƣơng án quy hoạch sử dụng đất nhất thiết phải có những tiêu chí để đánh
giá, đó là những tiêu chí đƣợc sử dụng trong việc lựa chọn vị trí quy hoạch tối
ƣu, tuy nhiên nó cũng đƣợc sử dụng để đánh giá lại phƣơng án quy hoạch đó
xem có hợp lý hay không. Mỗi một loại hình sử dụng đất đều có những nét
đặc trƣng riêng, vì thế chúng có những tiêu chí riêng để đánh giá. Có thể thấy
rằng các tiêu chí đánh giá hoặc phân tích cho việc lựa chọn vị trí của các loại
hình sử dụng đất có thể nhóm về 3 nhóm tiêu chí cơ bản: môi trƣờng; xã hội
và kinh tế. Việc quy hoạch một đối tƣợng sử dụng đất (loại hình sử dụng đất
nào đó đều liên quan chặt chẽ đến 3 yếu tố cơ bản trên, quy hoạch đó phải
đảm bảo đƣợc về mặt môi trƣờng sống (không gây ô nhiễm hay hủy hoại môi
trƣờng sống,... , phải mang lại lợi ích về kinh tế (nhƣ tiết kiệm chi phí, hiệu
quả kinh tế cao,... , phải tạo sự ổn định xã hội (có sự đồng thuận xã hội, đảm
bảo an ninh, quốc ph ng,... .
11


Các yêu cầu đặt ra đối với bài toán đánh giá tính hợp lý về phân bố
không gian của các đối tƣợng trong quy hoạch sử dụng đất cần đƣợc tính toán
cẩn thận và đảm bảo từng bƣớc tiến hành.
1.3. Tổng quan về GIS và phƣơng pháp phân tích đa chỉ tiêu
1.3.1. Khái niệm về GIS
Theo ESRI, tập đoàn nghiên cứu và phát triển các phần mềm GIS nổi
tiếng, Hệ thông tin địa lý (GIS – Geographic Information System là một tập

hợp có tổ chức, bao gồm hệ thống phần cứng, phần mềm máy tính, dữ liệu
địa lý và con ngƣời, đƣợc thiết kế nhằm mục đích nắm bắt, lƣu trữ, cập nhật,
điều khiển, phân tích, và hiển thị tất cả các dạng thông tin liên quan đến vị
trí địa lý [8].
Hệ thống thông tin địa lý (GIS - Geographic Information System đƣợc
hình thành từ những năm 1960 và phát triển rất nhanh trong 20 năm lại đây.
GIS ngày nay là công cụ trợ giúp quyết định trong nhiều hoạt động kinh tế xã hội, quốc ph ng ở nhiều nơi trên thế giới. Một hệ thống GIS bao gồm
những thành phần cơ bản sau [8, 25]:

Hình 1.1. Sơ đồ k á quát về

S

- Phần cứng: bao gồm máy tính và các thiết bị ngoại vi.
- Phần mềm: là bộ não của hệ thống, phần mềm GIS rất đa dạng và có
thể chia làm 3 nhóm (nhóm phần mềm quản lý đồ họa, nhóm phần mềm quản
trị bản đồ và nhóm phần mềm quản trị, phân tích không gian .
12


- Dữ liệu: bao gồm dữ liệu không gian (dữ liệu bản đồ và dữ liệu thuộc
tính (dữ liệu phi không gian . Dữ liệu không gian mô tả vị trí địa lý của đối
tƣợng trên bề mặt Trái đất. Dữ liệu thuộc tính mô tả các thông tin liên quan
đến đối tƣợng, các thông tin này có thể đƣợc định lƣợng hay định tính.
- Phƣơng pháp: một phần quan trọng để đảm bảo sự hoạt động liên tục
và có hiệu quả của hệ thống phục vụ cho mục đích của ngƣời sử dụng.
- Con ngƣời: Trong GIS, thành phần con ngƣời là thành phần quan
trọng nhất bởi con ngƣời tham gia vào mọi hoạt động của hệ thống GIS (từ
việc xây dựng cơ sở dữ liệu, việc tìm kiếm, phân tích dữ liệu,… . Có 2 nhóm
ngƣời quan trọng là ngƣời sử dụng và ngƣời quản lý GIS.

GIS có 5 chức năng chủ yếu [8]:
- Thu thập dữ liệu: là công việc khó khăn và nặng nề nhất trong quá
trình xây dựng một ứng dụng GIS. Các dữ liệu đƣợc thu thập từ nhiều nguồn
khác nhau nhƣ dữ liệu đo đạc từ thực địa, dữ liệu từ các loại bản đồ, dữ liệu
thống kê,…
- Thao tác dữ liệu: vì các dữ liệu đƣợc thu thập từ nhiều nguồn có định
dạng khác nhau và có những trƣờng hợp các dạng dữ liệu đ i hỏi đƣợc
chuyển dạng và thao tác theo một số cách để tƣơng thích với hệ thống. Ví dụ:
các thông tin địa lý có giá trị biểu diễn khác nhau tại các tỷ lệ khác nhau (lớp
dân cƣ trên bản đồ địa chính đƣợc thể hiện chi tiết hơn trong bản đồ địa hình .
Trƣớc khi các thông tin này đƣợc tích hợp với nhau thì chúng phải đƣợc
chuyển về c ng một tỷ lệ (c ng mức độ chi tiết hoặc mức độ chính xác . Đây
có thể chỉ là sự chuyển dạng tạm thời cho mục đích hiển thị hoặc cố định cho
yêu cầu phân tích.
- Quản lý dữ liệu: là một chức năng quan trọng của tất cả các hệ thông
tin địa lý. Hệ thống thông tin địa lý phải có khả năng điều khiển các dạng
khác nhau của dữ liệu đồng thời quản lý hiệu quả một khối lƣợng lớn dữ liệu
với một trật tự r ràng. Một yếu tố quan trọng của GIS là khả năng liên kết hệ
13


thống giữa việc tự động hóa bản đồ và quản lý cơ sở dữ liệu (sự liên kết giữa
dữ liệu không gian và thuộc tính của đối tƣợng . Các dữ liệu thông tin mô tả
cho một đối tƣợng bất k có thể liên hệ một cách hệ thống với vị trí không
gian của chúng. Sự liên kết đó là một ƣu thế nổi bật của việc vận hành GIS.
- Hỏi đáp và phân tích dữ liệu: Khi đã xây dựng đƣợc một hệ thống cơ
sở dữ liệu GIS thì ngƣời d ng có thể sử dụng GIS nhƣ một công cụ cung cấp
khả năng hỏi đáp, tìm kiếm, truy vấn đơn giản “chỉ nhấn và nhấn” và các
công cụ phân tích dữ liệu không gian mạnh mẽ để cung cấp thông tin một
cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác, hỗ trợ ra quyết định cho những nhà

quản lý và quy hoạch.
- Hiển thị dữ liệu: GIS cho phép hiển thị dữ liệu tốt nhất dƣới dạng bản
đồ hoặc biểu đồ. Ngoài ra c n có thể xuất dữ liệu thuộc tính ra các bảng excel,
tạo các bản báo cáo thống kê, hay tạo mô hình 3D, và nhiều dữ liệu khác.
1.3.2. Phương pháp phân tích đa chỉ tiêu
Phƣơng pháp phân tích đa chỉ tiêu (MCA - Multi-Criteria Analysis) là
một phép phân tích tổ hợp các chỉ tiêu khác nhau để cho ra một kết quả cuối
c ng. Phân tích đa chỉ tiêu MCA cung cấp cho ngƣời ra quyết định các mức
độ quan trọng khác nhau của các tiêu chuẩn khác nhau hay là trọng số của các
tiêu chuẩn liên quan. Để xác định trọng số của các tiêu chuẩn, ngƣời ta
thƣờng d ng phƣơng pháp tham khảo tri thức chuyên gia, kinh nghiệm của cá
nhân. Trong vấn đề ra quyết định đa tiêu chuẩn, bƣớc đầu tiên quan trọng nhất
là xác định tập hợp các phƣơng án (alternatives và tập hợp những tiêu chuẩn
(criteria mà những phƣơng án cần để đánh giá. Tiếp theo, lƣợng hóa các tiêu
chuẩn, xác định tầm quan trọng tƣơng đối của những phƣơng án tƣơng ứng
với mỗi tiêu chuẩn.
Ngoài ra, có thể vận dụng hệ thông tin địa lý GIS để thực hiện hoặc tự
động hóa các quy trình lựa chọn vị trí. Nhìn chung, nhu cầu ứng dụng GIS và
phƣơng pháp phân tích đa chỉ tiêu là rất lớn bởi khi kết hợp GIS với phƣơng
14


pháp phân tích đa chỉ tiêu, việc lựa chọn vị trí cho các đối tƣợng quy hoạch
trở nên chính xác hơn và dễ dàng hơn rất nhiều. Các ứng dụng của MCA chủ
yếu là đánh giá tác động của một quá trình đến môi trƣờng, hỗ trợ bài toán
quy hoạch để lựa chọn vị trí ph hợp nhất cho một mục đích xác định. Các
bƣớc thực hiện MCA bao gồm:
a, Xác địn các c ỉ t u cần đán

á


Việc đầu tiên là lựa chọn các chỉ tiêu cần thiết để phục vụ cho việc
đánh giá. Đa số các trƣờng hợp một chỉ tiêu không phải là một biến đơn giản
mà là tổ hợp của các dữ liệu thuộc tính và hình học khác nhau.
Ví dụ địa điểm thích hợp cho việc xây dựng trƣờng mầm non có 3
nhóm chỉ tiêu sau: chỉ tiêu về kinh tế (trƣờng mầm non nên xây dựng ở những
khu vực đất chƣa sử dụng, đất nông nghiệp hiệu quả kinh tế thấp; giảm chi
phí đền b , giải phóng mặt bằng cho xây dựng , chỉ tiêu về môi trƣờng (tăng
khoảng cách đến bãi rác, nghĩa địa và khu công nghiệp , chỉ tiêu xã hội (thuận
tiện cho trẻ đến trƣờng .
b, P ân k oản c ỉ t u
Các chỉ tiêu có tầm quan trọng khác nhau đối với một mục đích nhất
định và trong từng chỉ tiêu, mức độ thích hợp cũng khác nhau. Vì vậy mà
chúng phải đƣợc xếp theo thứ tự cho một mục đích riêng biệt.
c, Xác địn trọn số
Các chỉ tiêu trong việc đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của đất
phi nông nghiệp cần xác định trọng số cho từng loại. Bởi vì không phải mức
độ quan trọng của chỉ tiêu nào cũng giống nhau. Đại đa số các trƣờng hợp là
khác nhau và cần phải xác định mức độ quan trọng tƣơng đối của chúng.
Trọng số của các chỉ tiêu có thể tính thông qua thuật toán thống kê, phép đo,
hoặc dựa trên kinh nghiệm, hiểu biết chủ quan của chuyên gia. Quá trình phân
tích phân cấp (Analytical Hierarchy Process - AHP do T.L. Saaty nghiên cứu
và sau đó phát triển từ những năm 80 [41]. Đây là một phƣơng pháp tính toán
15


trọng số áp dụng cho các bài toán ra quyết định đa tiêu chuẩn. AHP là một k
thuật tạo quyết định, nó giúp cung cấp một tổng quan về thứ tự sắp xếp của
những lựa chọn thiết kế và nhờ vào nó mà ta tìm đƣợc một quyết định cuối
c ng hợp lý nhất. AHP giúp những ngƣời làm quyết định tìm thấy cái gì là

hợp lý nhất cho họ và giúp họ việc hiểu những vấn đề của mình. AHP cung
cấp một khung sƣờn chính xác cho cấu trúc một vấn đề cần giải quyết. AHP
kết hợp chặt chẽ với chuẩn quyết định và ngƣời làm quyết định sẽ d ng
phƣơng pháp so sánh theo cặp để xác định việc đánh đổi qua lại giữa các mục
tiêu. Các câu hỏi đƣợc đặt ra là X có lợi hơn, thoả mãn hơn, đóng góp nhiều
hơn, vƣợt hơn,… so với Y, Z bao nhiêu lần (X, Y, Z là nhân tố tác động đến
đối tƣợng . Các câu hỏi rất quan trọng, nó phải phản ánh mối liên hệ giữa các
thành phần của một mức với tính chất của mức cao hơn. Một quy trình AHP
có thể đƣợc tóm tắt thành các bƣớc sau [14, 17, 39]:
1. Xác định các phƣơng án có thể có và xác định các tiêu chí quan trọng
trong việc quyết định. Tiến hành lựa chọn các chỉ tiêu cần nghiên cứu, phân
cấp và loại bỏ các chỉ tiêu kém quan trọng.
2. Với mỗi tiêu chí của mỗi cặp phƣơng án, ngƣời ra quyết định sẽ thể
hiện ý kiến của mình về tầm quan trọng của chúng so với nhau (Ví dụ địa
điểm của phƣơng án A tốt hơn địa điểm của phƣơng án B dƣới dạng một
phân số có giá trị từ 1 9 – 9 (hình 1.2).
3. Ngƣời ra quyết định sẽ xác định tầm quan trọng tƣơng đối của các
chỉ tiêu. Ví dụ, nếu đang cân nhắc phƣơng án mua một căn nhà, nhà đầu tƣ có
thể nói rằng với tôi địa điểm là quan trọng nhất, sau đó đến giá cả và cuối
c ng là thời gian.
4. Mỗi ma trận về tầm quan trọng này sẽ đƣợc đánh giá bằng cách sử
dụng các giá trị số để đảm bảo tính thống nhất của câu trả lời. Bƣớc này sẽ
sinh ra một "hệ số nhất quán" và giá trị bằng "1" nghĩa là các tiêu chí và tầm
quan trọng của chúng đã thực sự nhất quán. Tuy nhiên, giá trị này sẽ nhỏ hơn
16


×