Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN một số phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình trong chương trình địa lý lớp11 ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.74 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT HOÀNG LỆ KHA
****************************

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH
KHAI THÁC KÊNH HÌNH TRONG CHƯƠNG TRÌNH
ĐỊA LÍ LỚP 11 Ở TRƯỜNG THPT

Người thực hiện: Đặng Thị Ánh Đào
Chức vụ: Tổ phó
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Địa lí

THANH HOÁ NĂM 2018

MỤC LỤC
1


Trang
3

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài

3

1.2. Mục đích nghiên cứu


3

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4

1.4. Phương pháp nghiên cứu

5

2 . NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

5

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

5

2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

11

2.3. Giải pháp để giải quyết vấn đề

13

2.4 Các phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua

20


hệ thống kênh hình.
3. K ẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

21

1. Kết luận

21

2. Kiến nghị.

22

Tài liệu tham khảo

22

Danh mục các đề tài SKKN đã được xếp loại cấp ngành

23

1 -MỞĐẦU
2


1.1 . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Quá trình dạy học không chỉ đơn giản là giáo viên lên lớp thực hiện giờ
dạy theo giáo án và học sinh chỉ ngồi nghe, ghi chép một cách thụ động. Mà quá
trình dạy học là cả một nghệ thuật của người giáo viên được kết hợp nhuần
nhuyễn giữa tính sư phạm, tính khoa học, tính chính xác và tính thực tiễn nhằm

thực hiện nhiệm vụ dạy học ở trường THPT cũng như đạt kết quả mục tiêu của
quá trình dạy học.
Để dạy học đạt kết quả, quá trình dạy học cần phải được thực hiện những
yêu cầu cơ bản, trong đó có yêu cầu sử dụng và khai thác có hiệu quả phương tiện
trực quan trong dạy học, nhất là đối với môn địa lý ở trường THPT. Nhưng trên
thực tế việc sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học hiện nay chưa khai thác
đúng mục đích và chưa phát huy hết vai trò ý nghĩa của phương pháp trực quan
trong dạy học.
Trong xã hội hiện đại ngày nay việc đổi mới nội dung dạy học đã dẫn tới
việc đổi mới cả phương pháp dạy học, một trong những hướng mới của phương
pháp dạy học hiện nay là việc khai thác kiến thức từ phương tiện trực quan trong
dạy học. Nghĩa là làm thế nào để sử dụng có hiệu quả, phát huy vai trò, ý nghĩa
của phương tiện trực quan trong dạy học nói chung và đối với môn địa lý nói
riêng. Đó là niềm trăn trở của những con người đang trực tiếp giảng dạy hàng
ngày và của nhiều nhà giáo dục. Với tư cách là giáo viên sư phạm chuyên ngành
địa lý, để có thể giảng dạy tốt môn của mình thì việc sử dụng thành thạo, khai
thác có hiệu quả kiến thức thông qua các phương tiện trực quan trong dạy học là
một yêu cầu quan trọng. Vì vậy tôi chọn đề tài “ Một số phương pháp hướng
dẫn học sinh khai thác kênh hình trong chương trình địa lý lớp11 ở trường
THPT’’
1.2 . MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

3


Mục đích, yêu cầu sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học môn địa lý lớp
11. Để khai thác có hiệu quả hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa phục vụ
cho việc dạy học.
Nhằm giúp cho học sinh có được những kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niền vui, hứng thú học tập cho học sinh.

Đối với học sinh lớp 11 cấp THPT nội dung kiến thức địa lý chủ yếu là những
vấn đề khái quát nền kinh tế xã hội thế giới, địa lý khu vực và quốc gia phần kiến
thức rất rộng khó tiếp thu kiến thức. Chính vì vậy phần lớn kiến thức trong SGK
được chuyển tải thông qua hệ thống kênh hình, bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh để giúp
học sinh tiếp thu kiến thức dễ dàng, nhớ được nội dung bài học bền lâu và góp
phần rèn luyện kỹ năng địa lý cho học sinh , hình thành năng lực sử dụng bản đồ,
biểu đồ, năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ .Việc rèn luyện kỹ năng địa lý
không chỉ giúp học sinh khai thác kiến thức qua các kênh hình để phục vụ cho nội
dung bài học, mà còn rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học tự nghiên cứu,
giúp các em có được những kỹ năng cần thiết để phục vụ cho quá trình học tập và
ứng dụng vào trong cuộc sống hàng ngày, ngoài ra việc rèn luyện các kỹ năng còn
giúp cho học sinh thích ứng với các phương pháp dạy học tập trung vào người
học.
Việc rèn luyện kỹ năng địa lý là cả một quá trình lâu dài và phức tạp, nó không
chỉ dừng lại ở một lớp học, cấp học mà nó theo suốt trong quá trình học tập của
học sinh. Đặc biệt là các kiến thức địa lý cần khai thác kiến thức qua tranh ảnh,
hình vẽ, biết sử dụng bản đồ địa lý, biết vận dụng kiến thức để giải thích một số
hiện tượng địa lý ở địa phương.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
*) Phạm vi:
Do điều kiện không cho phép nên trong đề tài nhỏ này, tôi chỉ nghiên cứu một số
phương pháp nhằm nâng cao kết quả sử dụng phương tiện trực quan trong dạy

4


học địa lý ở một số bài trong chương trình sách giáo khoa địa lý lớp 11 ở trường
THPT
*) Đối tượng:
Việc sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học môn địa lý theo chương trình

sách giáo khoa địa lý lớp 11.
1.4 . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Để thực hiện nghiên cứu đề tài này tôi dùng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận và tổ hợp các phương pháp, khoa học bằng con
đường dùng suy luận dựa trên các tài liệu khác nhau:
- Nhóm các phương pháp thực tiễn sư phạm:
+ Điều tra thực tiễn sư phạm. + Quan sát dự giờ và trực tiếp giảng dạy.
+ Phương pháp điều tra tổng hợp toán học.
Các phương pháp trên được kết hợp với nhau trong quá trình nghiên cứu để phân
tích, tổng hợp, đánh giá tìm ra các mấu chốt thiết thực của vấn đề nghiên cứu.
2– NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
*). Hệ thống biểu đồ được thể hiện trong sách giáo khoa lớp 11 có tính trực quan
cao, thể hiện các yếu tố kinh tế - xã hội, nhưng nếu giáo viên không hướng dẫn cụ
thể học sinh sẽ thường bỏ qua và các nội dung kiến thức sẽ không được khai thác
có hiệu quả.
*). Hệ thống tranh ảnh, bản đồ là những kênh thông tin rất bổ ích khi chúng ta
biết cách khai thác nó có hiệu quả trong việc học tập ở trên lớp.
*) Phân loại hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa địa lý lớp 11cơ bản
TT
1

Phân
loại

Chức năng sử dụng

Bài – Đề
mục dạy


- Bản đồ các nước trên thê giới
- Bản đồ GDP/ người ở các nước và vùng lãnh

Bài 1 – Mục I
Bài 1 – Mục II

thổ trên thế giới
- Bản đồ cảnh quan và khoáng sản châu Phi

Bài 5 tiết 1 Mục I

-Bản đồ cảnh quan và khoáng sản chính ở Mĩ

Bài 5 tiết 2 Mục I

la tinh.
5


- Bản đồ khu vực Tây Nam Á
- Bản đồ khu vực Trung Á

Bài 5- tiết 3 mục 1
Bài 5 tiết 3 Mục 2

Bản

- Bản đồ địa hình và khoáng sản Hoa Kỳ

Bài 6 tiết 1 Mục II


đồ,

-Bản đồ dân cư Hoa Kỳ

Bài 6-tiết 1mục III

lược đồ - Bản đồ các vùng sản xuất nông nghiệp chính
của Hoa Kỳ
- Bản đồ các trung tâm công nghiệp chính của
Hoa Kỳ.
- Bản đồ Liên minh châu Âu

Bài 6 – tiết 2

mục

II
Bài 6 – tiết 3

mục

2
Bài 7 tiết 1- mục I

- Lược đồ về sự hợp tác của EU trong quá Bài 7- Tiết 2 mục II
trình sản xuất máy bay
- Bản đồ Liên kết vùng MaxơRainơ
Bản đồ địa hình và khoáng sản Liên Bang Nga


Bài7 tiết 2 mục III
Bài 8 -tiết 1mục II

Bản đồ dân cư Liên Bang Nga

Bài8 tiết 1 mục III

Bản đồ các trung tâm công nghiệp chính của

Bài 8 Tiết 2 mục

Liên Bang Nga

II

Bản đồ sản xuất nông nghiệp LB Nga

Bài 8 – tiết 3

Bản đồ tự nhiên Nhật Bản

Bài 9 Tiết 1 mục I

Bản đồ các trung tâm công nghiệp chính của

Bài 9 Tiết 2 mục I

Nhật Bản.
Bản đồ phân bố sản xuất nông nghiệp của


Bài 9 –tiết 2 mục I

Nhật Bản.
Bản đồ địa hình và khoáng sản Trung Quốc
Bản đồ phân bố dân cư Trung Quốc
Bản đồ các trung tâm công nghiệp chính của
Trung Quốc
Bản đồ phân bố sản xuất nông nghiệp của
Trung Quốc.

Bài 10 –tiết 1 Mục
II
Bài 10 tiết 1mục
III
Bài 10Tiết 2 mục
II
6


Bản đồ địa hình và khoáng sản Đông Nam Á
Bản đồ phân bố một số cây trông chủ yếu của
Đông Nam Á

Bài 11Tiết 1 mụcI
Bài 11 Tiết2 mục
II

Ô nhiễm dầu trên biển
Hoang mạc Xahara


Bài 3 – Mục II
Bài 5 – tiết1 Mục I

Vườn treo Babilon

Bài5– tiết 3 mục I

Nạn nhân của xung đột bạo lực ở Tây Nam Á

Bài 5 tiết3 mục II

Vùng núi Coóc đi e

Bài 6–tiết 1Mục II

Một góc của thành phố Lốt angiơ lét

Bài 6 tiết 2 Mục II

Tranh Sử dụng phương tiện hiện đại trong sản xuất

Bài 6 – tiết 2 Mục

ảnh

nông nghiệp ở Hoa Kì

II

Trụ sở của EU ở Brúc –xen


Bài 7 –tiết 1mục I

Những trụ cột của ngôi nhà chung châu Âu

Bài 7 Tiết 1 mục I

Sơ đồ đường hầm giao thông dưới biển Măngsơ Bài 7Tiết 2 Mục II
Một góc của vùng Maxơrainơ

Bài7 tiết 2 mục III

Bai can hồ nước ngọt sâu nhất thế giới

Bài 8 tiết 1 mục II

Trường đại học tổng hợp Quốc gia Lô mô nô

Bài 8 – tiết 1 mục

xốp

III

Tàu vũ trụ rời bệ phóng

Bài 8 tiết 2 mục II

Khai thác dầu khí trên Biển Đông


Bài 8tiết 2 mục IV

Núi Phú Sĩ- một biểu tượng của đất nước Nhật

Bài 9 Tiết 1 mục I

Bản
Sumô môn võ truyền thống của Nhật Bản

Bài 9 tiết 1 mục II

Vịnh Tôkiô

Bài 9 – tiết 2 mục

Người máy Asimô....

I

Dãy Himalaya

Bài10 Tiết1mục II

Thiên Đàn ở Bắc Kinh

Bài 10 –Tiết1 mục
III

Khu phố Đông ở thành phố Thượng Hải


Bài 10 Tiết 2 Mục
7


Tuyến đường sắt mới xây dựng ở Trung Quốc

I
Bài 10 Tiết 2 mục
II

Một góc thành phố cảng Hồng Kông

Bài 10 Tiết 3 mục
I

Biển Nha Trang – Việt Nam

Bài 11 Tiết 1 mục
I

Sóng thần đổ bộ vào bờ biển Inđônêxia
Khai thác lưu huỳnh ở khu vực núi lửa
In đônêxia

Bài

11 – Tiết1

mục II
Bài


11 – Tiết1

mục II
Tháp đôi ở Mailaixia

Bài 11 Tiết3 mục
II

5

-Bảng GDP/ người của một số nước trên TG
-Bảng cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế
của các nhóm nước - 2004
-Bảng chỉ số HDI của Thế giới và các nhóm

Bài 1 – Mục II

nước
-Bảng tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên trung
Biểu

bình năm

đồ,

-Bảng cơ cấu dân số theo nhóm tuổi giai đoạn

bảng


2000 – 2005.

Bài 3 mục I

số liệu -Bảng một số chỉ số về dân số 2005
-Bảng tốc độ tăng trưởng GDP của một số
nước

Bài 5 –Tiết 1 mục

-Bảng tỉ trọng thu nhập của các nhóm dân cư

II, III

trong GDP của một số nước 2000
-Biểu đồ tốc độ tăng GDP của Mĩ la tinh
-Bảng GDP và nợ nước ngoài của một số quốc

Bài 5 – tiết 2 mục
8


gia Mĩ la tinh - 2004

I,II

Biểu đồ lượng dầu thô khai thác và tiêu dùng ở
một số khu vực của thế giới năm 2003
Bảng số dân Hoa Kì giai đoạn 1800 – 2005


Bài 5 – Tiết 3 mục

Bảng một số tiêu chí về dân số Hoa Kì Bảng

II

GDP của Hoa Kì và một số châu lục Bảng sản
lượng một số sản phẩm công nghiệp Hoa Kì
năm 2004
Bảng một số chỉ số cơ bản của các trung tâm Bài 6 tiết 1 mục
kinh tế hàng đầu trên TG

III

Biểu đồ về một số tiêu chí của EU so với thế
giới.
Bảng tỉ trong GDP, dân số của EU và một số Bài 6 tiết 2
nước trên TG.
Bảng một số khoáng sản chính của Liên Bang
Nga năm 2004.

Bài 7 tiết 1

Bảng số dân của Liên Bang Nga
Biểu đồ tháp dân số LB Nga
Bản tỉ trọng một số sản phẩm công – nông Bài 7 tiết 3
nghiệp của LB Nga trong Liên Xô cuối thập
niên 80 thế kỉ XX.
Biểu đồ tốc độ tăng trưởng GDP của LB Nga
giai đoạn 1990 -2005.


Bài 8 tiết 1

Bảng sản lượng một số sản phẩm công nghiệp
của LB Nga.
Bảng GDP của LB Nga qua các năm.
Bảng sự biến động về cơ cấu dân số theo độ
tuổi của Nhật Bản.

Bài 8 tiết 2
9


Bảng tốc độ tăng trưởng GDP trung bình của
Nhật Bản.
Bảng tốc độ tăng GDP của Nhật Bản.
Bảng giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của Nhật

Bài 8 tiết 3

Bản qua các năm.
Biểu đồ dân số Trung Quốc giai đoạn 1949 2005.

Bài 9 tiết 1

Bảng sản lượng một số sản phẩm công nghiệp
của Trung Quốc.
Bảng GDP của Trung Quốc và thế giới.

Bài 9 tiết 3


Bảng sản lượng một số sản phẩm nông nghiệp
của Trung Quốc.

Bài 10 – tiết 1

Bảng cơ cấu giá trị xuất, nhập khẩu của Trung
Quốc.

Bài 10 – tiết 2

Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu GDP của một số
nước Đông Nam Á.
Biểu đồ sản lượng cao su, cà phê của Đông
Nam Á.

Bài 10- tiết 3

Bảng số khách du lịch quốc tế đến và chi tiêu
của khách du lịch ở một số khu vực của châu
Á năm 2003.
Biểu đồ giá trị xuất, nhập khẩu của một số

Bài 11 – tiết 2

nước trong khu vực Đông Nam Á.

Bài 11 tiết 3

Bảng chỉ số về dân cư, tôn giáo của Ôxtrâylia.

Bảng số dân của Ôxtrâylia qua các năm.
Bảng cơ cấu lao động phân theo khu vực kinh

Bài 12- tiết 2

tế của Ôxtrâylia.
Qua bảng phân loại cho ta thấy, hầu hết trong các bài học đều có hệ thống kênh
hình để phục vụ cho nội dung bài học. Thuận lợi cho giáo viên trong việc thực
10


hiện phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của người học và
tạo điều kiện cho học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, góp phần
phát triển tư duy nhận thức và rèn luyện các kỹ năng địa lí.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM :
*) Tồn tại:
Qua thực tế giảng dạy và dự giờ tại trường tôi nhận thấy phương pháp trực quan
dùng trong dạy học địa lý ở trường có bản đồ, tranh ảnh, biểu đồ, bảng số liệu
trong sách giáo khoa khá đa dang và phong phú, tuy nhiên việc khai thác chúng
chưa thật hiệu quả trong quá trình giảng dạy.
Qua một số tiết giảng dạy địa lý có hướng dẫn học sinh khai thác phương tiện trực quan là bản đồ địa lý và tranh
ảnh, biểu đồ trong sách giáo ( có kiểm tra đánh giá bằng phiếu học tập và thực hành ở một số đối tượng học
sinh) kết quả được thu như sau:

Tên
Lơp

Tổng số
học sinh/1 lớp


Số lượng
học sinh đạt yêu cầu

Số lượng
học sinh chưa yêu cầu

Số lượng
%
Số lượng
%
11A1
42
18
24
11A5
40
15
25
11A6
40
20
20
Với kết quả thu được ở trên chúng ta nhận thấy việc dạy học có kết hợp với
phương pháp trực quan chưa đạt kết quả yêu cầu cơ bản, trong một lớp ( 11A6)
chỉ có 20/40 học sinh biết được một số yêu cầu nhỏ còn lại 20/40 học sinh chưa
biết được vấn đề gì. Kết quả này đòi hỏi chúng ta phải làm gì để nâng cao việc
dạy học có kết quả với phương tiện trực quan.
Mặt khác khi trực tiếp trò chuyện với học sinh đa số các em đều có suy
nghĩ môn địa lý là môn học khô khan, khó và là môn phụ đã ăn sâu vào tiềm thức

của học sinh và một số giáo viên .Điều này chứng tỏ môn địa lý không được học
sinh quan tâm, chú ý trong khi học. Còn về trình độ kỹ năng thì sao? . Và khi yêu
cầu các em xác định trên tranh ảnh giáo khoa các em đều không biết khai thác và
11


sử dụng như thế nào? . Điều này cho thấy kiến thức và kỹ năng của các em rất mơ
hồ và không chắc chắn. Các em chỉ học thuộc kiến thức ghi trên lớp “ như một
cái máy” mà không hiểu gì về bản chất vấn đề mình đang nói. Hay nói các khác
với kiến thức và kỹ năng như thế các em không thể tìm hiểu, không thể tư duy
kiến thức trên phương tiện trực quan.
Như vậy việc sử dụng phương tiêṇ trực quan trong khai thác kiến thức địa
lý chưa mang lại kết quả đặt ra, dẫn đến chất lượng dạy học môn địa lý ngày càng
kém chất lượng. Tìm hiểu nguyên nhân của tồn tại trên là rất cần thiết, vì trên cơ
sở đó tìm ra các biện pháp để nâng cao chất lượng khai thác phương tiện trực
quan trong dạy và học hiện nay. Nhất là việc khai thác kiến thức địa lí trên hệ
thống kênh hình trong sách giáo khoa.
*) Nguyên nhân :
Nguyên nhân từ phía giáo viên:
- Thứ nhất là phương pháp dạy học của giáo viên chưa thực sự phù hợp với yêu
cầu chung hiện nay. Cách dạy học cũ vẫn còn tồn tại, trong khi giáo viên chưa
làm chủ hoàn toàn phương pháp dạy học mới, hoặc chưa chú ý nhiều đến việc
khai thác kênh hình trong sách giáo khoa.
- Thứ hai là việc sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học đối với giáo viên
còn mang tính chất minh họa, các kênh hình trong sách giáo khoa chưa được khai
thác triệt để.
- Thứ ba là do điều kiện khách quan, như nội dung kiến thức nhiều, việc khai thác
các kênh hình làm mất nhiều thời gian, nên giáo viên thường bỏ qua để dạy phần
kiến thức cho hết bài.
Nguyên nhân từ phía học sinh:

- Thứ nhất là trong suy nghĩ của các em còn cho rằng việc học môn địa lý là
không cần thiết, bởi đây là môn phụ, cốt sao chỉ đủ điểm là được.
- Thứ hai là học sinh chưa có phương pháp học môn địa lý nói chung, học địa lý
trên phương tiện trược quan nói riêng. Các em không biết sử dụng như thế nào là
12


đúng, là đủ, như thế nào là nguồn tri thức từ phương tiện trực quan.. Vậy nên
không tích cực, chủ động học tập và nghiên cứu tìm kiếm nguồn tri thức.
Từ thực tế và nguyên nhân trên các giáo viên có tâm huyết đặt ra yêu cầu giải
pháp, là làm thế nào để nâng cao kết quả khai thác kiến thức từ phương tiện trực
quan, biến phương tiện trực quan thành nguồn tri thức. Đồng thời góp phần nâng
cao chất lượng dạy học môn địa lý.
2.3. Giải pháp để giải quyết vấn đề
*) Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua bản đồ, lược đồ .
Ý nghĩa:
- Từ trước tới nay bản đồ luôn được xem là cuốn sách giáo khoa thứ hai. Vì bản
đồ phần thu nhỏ các đối tượng tự nhiên, kinh tế xã hội ở ngoài thực tế thông qua
hệ thống kinh, vĩ tuyến, tỷ lệ và hệ thống ký hiệu. Qua bản đồ học sinh dễ dàng
tìm ra được các đối tượng nội dung , bài học được biểu hiện ở trên đó: Vị trí địa
lý, hình dạng kích thước, các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội...
- Chức năng của bản đồ giáo khoa có rất nhiều, nó vừa là nguồn cung cấp kiến
thức cho nội dung bài học, vừa dùng để rèn luyện kỹ năng địa lý cho học sinh.
Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên thực hiện các phương pháp giảng
dạy của mình theo hướng phát huy tính tích cực của người học. Thông qua các kỹ
năng phân tích, so sánh, tìm ra các mối quan hệ địa lý trên bản đồ, giúp học sinh
tiếp thu bài học được nhanh , nhớ được nội dung bài học bền lâu, góp phần kích
thích phát triển năng lực tư duy nói chung và tư duy địa lý nói riêng.
- Đối với địa lý sách giáo khoa địa lý lớp 11 hệ thống bản đồ được đưa vào tương
đối nhiều. Căn cứ vào nội dung của bài học, nội dung bản đồ được thể hiện tượng

đối đơn giản. Mục đích giúp học sinh năm được những đặc trưng cơ bản được thể
hiện trên bản đồ, tỷ lệ, các hệ thống ký hiệu trên bản đồ … học sinh đọc, phân
tích, tìm ra sự phân bố và các mối quan hệ đơn giản được biểu hiện trên bản đồ.
* Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua hệ thống bản đồ, lược
đồ ở trong SGK địa lý lớp 11:
13


- Căn cứ vào mục đích yêu cầu, đối tượng học sinh cụ thể giáo viên có những
phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua bản đồ trong SGK khác
nhau. Tuy nhiên nhìn chung trong tiến trình giảng dạy cần có sự kết hợp các
phương pháp:
+ Phương pháp đàm thoại gợi mở. + Phương pháp phân tích, so sánh.
+ Phương pháp giải thích minh họa. + Phương pháp thảo luận.
+ Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
Trình tự tiến hành:
Bước 1 : Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát có những đối tượng nào được
biểu hiện trên bản đồ? Chúng được biểu hiện như thế nào?
Bước 2 : Hướng dẫn học sinh đọc được các đối tượng biểu hiện ở trên bản đồ,
chủ đề, bảng ghi chú, tỷ lệ bản đồ…
Bước 3 : Căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu của bài học giáo viên hướng dẫn học sinh
phân tích, so sánh tìm được sự phân bố các đối tượng biểu hiện trên bản đồ, giải
thích được vì sao lại có sự phân bố đó, đồng thời tìm ra được các mối quan hệ địa
lý ( nếu có yêu cầu )
Bước 4 : Sau khi học sinh phân tích xong, giáo viên nhận xét, góp ý, bổ sung và
rút ra nội dung kiến thức của bài học.
*) Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua hệ thống tranh
ảnh.
Ý nghĩa:
- Tranh ảnh dùng để dạy địa lý có nhiều loại: Tranh ảnh địa lý treo tường, tranh

ảnh địa lý trong SGK, tranh ảnh địa lý khổ nhỏ được cắt ra từ các tạp chí…
Nhiệm vụ chính của tranh ảnh là hình ảnh cho học sinh những biểu tượng cụ thể
về địa lý … Trong các loại kể trên, có ý nghĩa hơn cả là hình ảnh treo tường, in
sẵn và các tranh ảnh trong SGK. Vì nội dung của chúng đều được lựa chọn cẩn
thận, phù hợp với nội dung bài dạy trong chương trình.

14


- Quan điểm dạy học trước đây, thường dùng hình ảnh để minh họa kiến thức cho
một nội dung bài học. Hiện nay, chức năng của tranh ảnh có vai trò lớn hơn,
ngoài việc minh hoạ cho bài học, nó còn là nguồn cung cấp kiến thức và để dung
rèn luyện kỹ năng địa lý cho học sinh.
- Trong sách giáo khoa địa lý lớp 11, hệ thống tranh ảnh tương đối phong phú,
nhưng chủ yếu biểu hiện các đối tượng tư nhiên, kinh tế- xã hội: núi, hoang mạc ,
các thành phố, hoạt động sản xuất…. Mục đích tạo các hình ảnh trực quan giúp
học sinh nhận biết các đối tượng địa lý một cách cụ thể, chính xác, nhớ được nội
dung bài học bền lâu. Vì vậy trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần chú ý
hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua các hình ảnh trong SGK, để phục vụ
cho nội dung bài học.
- Từ những mục đích và vai trò tranh ảnh đựơc trình bày ở trên, trong quá trình
giảng dạy cần sử dụng các phương pháp:
+ Phương pháp đàm thoại gợi mở. + Phương pháp thảo luận.
+ Phương pháp giải thích minh họa
Để hướng dẫn học sinh quan sát, phân tích và giải thích được các nội dung biểu
hiện qua các bức tranh.
Trình tự tiến hành:
Bước 1 : Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát được nội dung của bức ảnh và
trả lời được các câu hỏi: Ảnh đó chụp cái gì? Có nhữnh đối tượng nào biểu hiện ở
trong ảnh.

Bước 2 : Giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi hoặc vấn đề, hướng dẫn học sinh lần
lượt phân tích, so sánh ( nếu có ) các đối tuợng biểu hiện trên các bức ảnh: các
đối tượng này được biểu hiện như thế nào? Những đặc điểm nổi bật của đối tượng
? hình dạng, kích thước của đối tượng được biểu hiện như thế nào?
Bước 3 : Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm cách giải thích được các sự vật hiện
tượng địa lý trong ảnh. Đây là bước quan trọng nhất, nhưng không phải ảnh địa lý
nào cũng có thể nhìn vào là giải thích được ngay một cách dễ dàng. Đối với
15


những hình ảnh địa lý khó, giáo viên hướng dẫn học sinh đặt ra nhiều giả thuyết,
rồi dùng các kiến thức đã học, kết hợp xem trên bản đồ, các loại biểu đồ, đọc các
tư liệu địa lý… để loại dần các giả thuyết sai, lựa chọn giả thuyết đúng. Ở bước
này học sinh giải thích được vì sao lại có sự biểu hiện các đối tượng ở đó. Đồng
thời tìm ra được mối quan hệ giữa các đối tượng và nội dung bài học trong bức
ảnh.
Bước 4 : Giáo viên nhận xét, góp ý bổ sung, đi đến kết luận nội dung bài học.
*) Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua bảng số liệu,
biểu đồ.
Ý nghĩa :
- Trong quá trình học tập địa lý, học sinh thường xuyên tiếp xúc với số liệu,với
những bảng thống kê, GDP, dân số của một số quốc gia qua các năm. Ngoài một
số số liệu quan trọng cần phải nhớ, học sinh còn phải làm việc với các số liệu
thống kê bằng cách phân tích, đối chiếu so sánh để tìm ra những kết luận cần thiết
soi sáng cho những khai niệm địa lý mà các em đã được học và giúp cho các nhận
định, đánh giá được chính xác. Để cụ thể hoá các con số , tạo điều kiện cho việc
phân tích được dễ dàng, sinh động hơn, người ta thường đưa các con số lên biểu
đồ.
- Biểu đồ là một hình vẽ cho phép mô tả một chác dễ dàng tiến trình của một hiện
tượng ( Sự biến động dân số qua các năm, tốc độ tăng GDP qua các giai đoạn)

Mối quan hệ về kinh tế xã hội ( GDP, GDP/người…) hoặc cơ cấu thành phần của
một tổng thể.
- Qua biểu đồ tạo điều kiện cho học sinh dễ dàng nhận dạng cấu trúc của một hiện
tượng, nhận thấy động lực phát triển của hiện tượng qua các năm, các thời kỳ
khác nhau, biểu đồ có tính trực quan, làm cho học sinh tiếp thu tri thức được dễ
dàng, tạo hứng thú trong học tập địa lý.
- Trong sách giáo khoa địa lý 11 biểu đồ được thể hiện không nhiều, chỉ đề câp
một số đối tượng: Biểu đồ biểu hiện tốc độ tăng GDP, biểu đồ biểu dân số, tháp
16


dân số… Ngoài việc khai thác kiến thức phục vụ cho nội dung bài học, biểu đồ
còn góp phần bước đầu hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng đọc, phân tích, so
sánh các đối tượng trên biểu đồ. Đây là một loại kỹ năng địa lý quan trọng trong
quá trình học tập môn địa lý ở trưòng phổ thông mà các em thường gặp.
- Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua biểu đồ: Cụ thể là
qua các tiết thực hành có phần vẽ biểu đồ.
Bài 9: Tiết 3: Thực hành tìm hiểu về hoạt động kinh tế đối ngoại của Nhật
Bản
Trong quá trình giảng dạy giáo viên có thể sử dụng phương pháp dạy học :
+ Phương pháp đàm thoại, gợi mở.
+ Phương pháp thảo luận, để hướng dẫn học sinh đọc, phân tích, so sánh
các đối tượng được biểu hiện trên biểu đồ và rút ra nội dung của bài học.
Trình tự tiến hành.
Bước 1 : Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc với cá nhân hoặc nhóm nhỏ từ 3 – 4
học sinh. Nhiệm vụ giáo viên hướng dẫn học sinh đọc được yêu cầu của bài tập 1(
vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện giá trị xuất, nhập khẩu của Nhật Bản qua các năm).
Bước 2 : Học sinh làm việc theo nhóm từ 4 – 5 học sinh, nhiệm vụ: Giáo viên yêu
cầu học sinh dựa vào bảng số liệu xác định biểu đồ cần vẽ.
- Biểu đồ cần vẽ là biểu đồ hình cột, giáo viên yêu cầu học sinh xác định trục

tung biểu hiện những đại lượng gì? Trục hoành biểu hiện những đối tượng nào?
Sau đó đối chiếu so sánh, phân tích, khái quát hoá các số liệu trong bảng.
Bước 3 : Học sinh tiếp tục làm việc theo nhóm từ 4 – 5 học sinh. Nhiệm vụ giáo
viên yêu cầu học sinh dựa vào kết quả làm được ở bước 1 và 2 để rút ra nhận xét
chung. ( nhận xét biểu đồ, cụ thể là nhận xét về xuất nhập khẩu và cán cân xuất
nhập khẩu của Nhật Bản qua các năm).
Bước 4 : Đại diện nhóm học sinh lên trình bày kết quả làm được của nhóm mình
trước lớp. Học sinh trong lớp tham gia nhận xét, góp ý, sau đó giáo viên nhận xét,
góp ý, bổ sung đi đến nội dung của bài học.
17


Ghi chú : Có thể qua mỗi bước, giáo viên có thể cho học sinh trình bày kết quả
trước lớp, học sinh cả lớp tiến hành góp ý, rút ra được những nội dung cơ bản cần
thiết.
Tóm lại: Qua trình sử dụng kênh hình để hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức
phục vụ cho nội dung bài học, giáo viên cần chú ý một số điểm sau :
- Giáo viên cần vận dụng linh hoạt các kênh hình trong từng bài dạy địa lý, qua
hệ thống kênh hình trong SGK địa lý 11 cho thấy: Có một số kênh hình chỉ dùng
để minh hoạ cho nội dung bài dạy. Nếu giáo viên tập trung nhiều vào thời gian
hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức, nó không phản ánh đúng trọng tâm của
bài học. Nhưng cũng có loại kênh hình chứa đựng rất nhiều nội dung của bài học,
giáo viên cần tìm ra các cơ hội hướng dẫn học sinh quan sát, đọc, phân tích các
đối tượng biểu hiện qua các phương tiện dạy học.
- Quá trình sử dụng kênh hình giáo viên cần phải căn cứ vào mục tiêu cua bài
học, đặc điểm tư duy nhận thức của học sinh nơi trường mình phụ trách. Nếu đối
tượng học sinh khá giỏi ở trong lớp học có nhiều, giáo viên nên vận dụng theo
hình thức thảo luận, tăng cường các câu hỏi phân tích, so sánh tìm ra các mối
quan hệ giữa các đối tượng biểu hiện ở trên phương tiện dạy học, nhằm kích thích
sự phát triển tư duy nhận thức của học sinh. Nếu ở những lớp học có nhiều học

sinh có học lực trung bình, giáo viên phải mất nhiều thời gian hơn, cần có nhiều
câu hỏi gợi mở, dẫn dắt hoạc sinh phân tích, so sánh, tìm ra các mối quan hệ giữa
các đối tượng biểu hiện ở trên phương tiện dạy học. Nên sử dụng các phương
pháp đàm thoại gợi mở, theo hướng phát huy tính tích cực của người học, nhằm
kích thích sự phát triển tư duy nhận thức của học sinh.
- Sử dụng kênh hình để hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức, giáo viên cần có
sự kết hợp với hệ thống kênh chữ trong SGK. Thông qua phần hướng dẫn nội
dung bài học, hệ thống câu hỏi trong bài tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên
thực hiện các phương pháp dạy học của mình, học sinh có thể tham khảo để có cơ
sở tìm kiếm, phân tích các đối tượng biễu diễn ở trên kênh hình.
18


- Hệ thống kênh hình đưa vào trong SGK địa lý lớp 11 đã được nghiên cứu, chọn
lọc kỹ lưỡng phù hợp với đối tượng học sinh, mục tiêu yêu cầu và nội dung của
bài học. Vì vậy nó có cấu trúc rất thoáng, không rườm rà như ở bản đồ treo
tường… Tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh dễ nhận biết, phân tích, tìm kiếm
các đối tượng biểu diễn trên kênh hình. Tuy nhiên nếu học sinh có yêu cầu tìm
hiểu sự phân bố của các đối tượng trên thế giới, hoặc tìm ra các mối quan hệ giữa
các đối tượng…. Thì các loại kênh hình này không đáp ứng được. Do đó quá
trình sử dụng giáo viên cần có sự kết hợp với một số đồ dùng dạy học: Bản đồ,
một số tranh ảnh màu……giúp học sinh nắm được chính xác đặc điểm các đối
tượng, tìm ra được mối quan hệ giữa các đối tượng trong nội dung bài học và trên
thực tế.
- Việc hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua kênh hình theo hướng phát
huy tính tích cực của người học. Tuyệt đối không nên sử dụng theo hình thức
minh hoạ cho nội dung bài học.
- Đối với học sinh lớp 11, các em đã tiếp xúc với chương trình học có tính phân
môn cao và phức tạp, quá trình tiếp thu kiến thức các em gặp rất nhiều khó khăn (
Đặc biệt đối với những kiến thức địa lý các nước ). Vì vậy, quá trình giảng dạy

giáo viên phải vận dụng hệ thống câu hỏi để hướng dẫn học sinh khai thác kiến
thức. Khi sử dụng các câu hỏi, giáo viên cần chú ý đến đối tượng mà mình giảng
dạy để đặt ra các câu hỏi ở mức độ dẫn dắt khác nhau. Tuy nhiên, hệ thống câu
hỏi đưa ra cần phải tuân thủ nguyên tắc phát triển tư duy học sinh, hạn chế tối đa
đặt ra những câu hỏi tái hiện kiến thức có sẵn trong SGK ( vì nó không kích thích
được sự phát triển tư duy học sinh, đồng thời gây ra nhàm chán đối với các em,
tiết dạy không mang lại hiệu quả học tập cao). Câu hỏi đặt ra cần theo quy trình
từ dễ đến khó, từ những vấn đề đơn giản đến phức tạp. Đối với lớp học có nhiều
đối tượng học sinh khá, giỏi, giáo viên nên tăng cường thêm câu hỏi phát triển tư
duy học sinh, nhằm tăng cường tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.

19


*) Việc kết hợp giữa phương pháp khai thác kiến thức qua kênh hình và kênh
chữ trong SGK địa lý lớp 11.
Nội dung đề cập trong SGK địa lý được thể hiện qua hai hệ thống kênh hình và
kênh chữ. Tuy nhiên, với quan điểm dạy học mới, cũng như quan điểm viết sách
giáo khoa, chức năng của hai loại kênh hình và kênh chữ có sự khác nhau so với
SGK địa lý lớp 11. Trong đó, kênh chữ là phần giới thiệu nội dung của bài học và
hệ thống các câu hỏi nhằm học sinh tìm kiến thức ở kênh hình. Nhìn chung hệ
thống câu hỏi đặt ra đã phần nào phản ánh được trọng tâm của nội dung bài học.
Các câu hỏi gợi ý bài học có kèm theo hình ảnh: biểu đồ, bản đồ, lược đồ, tranh
ảnh… được in nghiêng màu xanh để phân biệt nội dung kênh chữ. Giữa câu hỏi
và hệ thống kênh hình có mối quan hệ hữu cơ với nhau giúp giáo viên sáng tạo
phương pháp dạy học khai thác kênh hình nhằm tổ chức dẫn dắt học sinh đi tìm
kiến thức của bài học. Nhờ có hệ thống kênh hình nhiều đã tạo được hứng thú đối
với người học, đồng thời học sinh có thể tự khai thác những kiến thức địa lý dưới
sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên, giúp học sinh hiểu bài nhanh, nắm được nội
dung bài học bền lâu. Kênh hình được xem là nơi cung cấp các thông tin, qua đó

giáo viên hướng dẫn học sinh xử lý thông tin để tìm ra nội dung của bài học. Như
vậy, kênh hình được xem là nguồn cung cấp kiến thức, vừa tạo điều kiện thuận lợi
để học sinh rèn luyện kỹ năng và giúp cho giáo viên thực hiện gảng dạy theo
phương pháp tập trung vào người học được thuận lợi hơn. Đây là một trong
những điểm mới của chương trình SGK địa lý lớp 11.Trong quá trình tiếp thu
kiến thức, tư duy nhận thức bằng trực quan hình ảnh của các em tốt hơn là bằng
tư duy ngôn ngữ trừu tượng, vì vậy kênh hình nhiều đã tạo điều kiện thuận lợi
cho học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức. Tuy nhiên, các kỹ năng địa lý của
các em chưa nhiều, vì vậy việc hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua hệ
thống kênh hình gặp nhiều khó khăn.

20


Từ những vấn đề trên, quá trình dạy học giáo viên cần có sự kết hợp giữa kênh
hình và kênh chữ trong việc hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức là rất cần
thiết.
2.4 . Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường

Từ thực trạng và yêu cầu đặt ra tôi mạnh dạn áp dụng các phương pháp
nghiên cứu trên vào giảng dạy kết quả thu được tại các lớp dự giờ:
Tên
Lơp

Tổng số
học sinh/1 lớp

11A1 42
11A5 40
11A6 40

* Kết luận:

Số lượng
học sinh đạt yêu cầu

Số lượng
học sinh chưa yêu cầu

Số lượng
32
27

%
76,2
67,5

Số lượng
10
13

%
23,8
32,5

30

75

10


25

Như vậy việc sử dụng các phương tiện trực quan trong khai thác kiến thức địa lý
một cách đúng mục đích, yêu cầu sẽ đem đến cho chúng ta những kết quả tốt.
Điều đáng hoan nghênh là với phương tiện trực quan trong dạy học không có học
sinh yếu về kỹ năng thực hành, có chăng là phần lý thuyết có một vài nội dung
các em còn bị hạn chế. Riêng các bước kỹ năng đọc bản đồ các em đều nắm
vững.
3- KẾT LUẬN - ĐỀ XUẤT:
1. Kết luận:
Trên đây là một số ví dụ minh họa tiêu biểu cho việc giảng dạy ở các dạng
kênh hình khác nhau. Trong qua trình sử dụng các phương pháp giảng dạy, chúng tôi
chỉ tập trung vào các phương pháp phát huy tính tích cực hoạt động của người học;
còn các phương pháp phát huy tính tích cực hoá hoạt động của người học có đề cập,
nhưng ít. Chính vì vậy trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần căn cứ vào đối tượng
dạy học cụ thể, kết hợp với các phương tiện dạy học sẵn có để đưa ra các phương
pháp dạy học phù hợp. Góp phần nâng cao kết quả học tập của người
21


học. Tuy nhiên, dù có áp dụng phương pháp dạy học nào, nhưng cũng cần chú
trọng đến phương pháp phát huy tính tích cực của người học.
Trong việc hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua các hệ thống kênh
hình, tôi đã nghiên cứu đưa ra một quy trình chung đi từ những vấn đề đơn giản,
đến phức tạp. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần hướng dẫn cụ thể cho học
sinh các bước khai thác kiến thức qua kênh hình và vận chúng một cách linh hoạt
phù hợp với từng đối tượng học sinh cụ thể. Nếu giáo viên làm kỹ phần kỹ năng
rèn luyện kỹ năng, khi học lên các lớp trên học sinh rất thuận lợi trong việc học
tập, kết quả học tập của các học sinh chắc chắn sẽ đạt được tốt hơn và góp phần
phát triển tư duy nhận thức của học sinh.

2. Kiến nghị:
- Đối với các giáo viên giảng dạy địa lí cần tích cực hướng dẫn học sinh khai
thác, tìm kiếm kiến thức trên các kênh hình hơn, để phát huy tính tích cực, tự giác
của học sinh. Nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học….
- Do hiện nay chúng ta đang áp dụng phương pháp hướng dẫn học sinh tự học
cho nên đối với môn địa lí việc hướng dẫn học sinh tự học qua kênh hình là rất
cần thiết. Giáo viên cần tích cực, chủ động hơn trong dạy học.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG

ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Đặng Thị Ánh Đào
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa địa lí lớp 11( chuẩn, nâng cao)-NXB Giáo dục năm 2007.
2. Bài tập thực hành Địa lí lớp 11- NXB Giáo dục năm 2007- Nguyễn Đức Vũ –
Phí Công Việt ( chủ biên)
3. Sách giáo viên địa lí lớp 11( chuẩn, nâng cao)-NXB Giáo dục năm 2007.
4. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn địa lí lớp 11, NXB Giáo
dục Việt Nam 2009- Phạm Thị Sen( chủ biên).
22


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI

ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ
GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Đặng Thị Ánh Đào
Chức vụ và đơn vị công tác: Tổ phó – THPT Hoàng Lệ Kha

TT

Tên đề tài SKKN

1.

Một số phương pháp giảng
dạy các bài thực hành trong

2

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

C

2004 2005


chương trình Địa lý lớp 11

Hoá

Một số phương pháp xây
dựng và sử dụng sơ đồ

Sở GD
&ĐT Thanh
Hoá

C

2009 2010

Sở GD
&ĐT Thanh
Hoá

C

20112012

trong dạy học địa lí lớp 12
3

Cấp đánh
giá xếp
loại
(Phòng,

Sở,
Tỉnh...)
Sở GD
&ĐT Thanh

ở trường THPT
Một số phương pháp rèn
luyện kĩ năng vẽ biểu đồ
trong dạy học địa lí lớp 12 ở
trường THPT

23



×