Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN một và giải pháp về đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh trong môn ngữ văn lớp 11 ở trung tâm GDNN GDTX cấp THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.34 KB, 20 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng của quá trình dạy học, góp
phần tạo thành công cho đổi mới giáo dục ở trung học phổ thông. Từ việc coi
kiểm tra, đánh giá chỉ với mục tiêu kết luận kết quả học tập của học sinh tại thời
điểm cuối của chương trình giáo dục, tới việc định hướng đánh giá nằm trong cả
quá trình giúp cho giáo viên điều chỉnh cách dạy để học sinh đạt kết quả học tập
ngày càng cao đang là một chuyển đổi tích cực của giáo dục phổ thông.
Đổi mới công tác đánh giá, cần nắm vững mối quan hệ giữa kiểm tra,
lượng giá và đánh giá khắc phục thói quen khá phổ biến là trong khi chấm bài
kiểm tra giáo viên chỉ chú trọng việc cho điểm, ít cho những lời phê chỉ rõ ưu,
khuyết điểm của học sinh khi làm bài, không mấy quan tâm đến việc ra những
quyết định sau kiểm tra nhằm điều chỉnh hoạt động dạy và học, bổ sung những
lỗ hổng trong kiến thức của học sinh, giúp đỡ riêng đối với học sinh kém, bồi
dưỡng học sinh giỏi, chú trọng hướng dẫn học sinh phát triển kỹ năng và thói
quen tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau.
Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học môn Ngữ văn không có nghĩa là
thay thế những hình thức đánh giá đang dùng bằng các hình thức đánh giá hoàn
toàn mới lạ mà là sử dụng linh hoạt nhiều hình thức kiểm tra đánh giá khác
nhau. Căn cứ theo thời điểm đánh giá có thể sử dụng các hình thức như: đánh
giá đầu vào, đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ, đánh giá tổng kết. Căn cứ
theo tính chất đánh giá có các hình thức kiểm tra, đánh giá: viết, nói, làm (thực
hành). Nhưng cần lưu ý rằng: đổi mới kiểm tra, đánh giá theo mục tiêu môn học
phải gắn liền với hàng loạt vấn đề của chương trình, sách giáo khoa, với chuẩn
kiến thức, với đối tượng học sinh vùng miền.
Chính vì vậy, sau khi được tham gia lớp tập huấn do Sở GD&ĐT tổ chức,
kết hợp với quá trình giảng dạy môn ngữ văn, tôi nhận thấy sự cần thiết của việc
đổi mới kiểm tra, đánh giá trong hoạt động dạy và học giúp các em học sinh cấp
THPT nói chung và học sinh lớp 11 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên nói riêng chủ động tiếp cận, tổng hợp kiến thức đáp ứng được kì
thi THPT Quốc gia qua đề tài thực nghiệm: “Một vài giải pháp về đổi mới kiểm


tra, đánh giá học sinh trong môn ngữ văn lớp 11 ở trung tâm GDNN-GDTX
cấp THPT”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài này hướng tới mục đích sau đây:
a.Về kiến thức:
Nắm được những định hướng chung về đổi mới kiểm tra, đánh giá ở môn
Ngữ văn 11-trung học phổ thông.
1


Nội dung và phương pháp đổi mới kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn 11.
Hiểu được cách thức thiết kế đề kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn 11.
b. Về kỹ năng:
Thiết kế đề kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn theo hướng đổi mới.
Rèn kỹ năng nghe, đọc, nói, viết cuả học sinh.
c. Về thái độ:
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm tra, đánh giá trong môn Ngữ
văn.
Đổi mới quan niệm đánh giá kết quả học tập của học sinh, tăng cường rèn
luyện kỹ năng làm bài viết theo chuẩn kiến thức kĩ năng.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Học sinh cấp học GDNN - GDTX nói riêng và học sinh cấp THPT nói
chung.
Đặc biệt là đối tượng học sinh lớp 11.
Thời gian nghiên cứu: Hai năm học 2017 - 2018, 2018 - 2019.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Làm đề tài này, tôi đã vận dụng nhiều phương pháp. Dưới đây là những
phương pháp chủ yếu:
* Phương pháp thống kê, nêu ví dụ.
* Phương pháp thực nghiệm.

* Phương pháp so sánh.
* Phương pháp phân loại, phân tích.
* Phương pháp ra đề theo năm bước.
1.5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Kinh nghiệm này rút ra từ thực tế giảng dạy, từ những lần ra đề thi kiểm
tra để đánh giá chất lượng giáo dục môn học của học sinh lớp 11 cấp Giáo dục
thường xuyên.
Qua những tiết chấm trả bài kiểm tra phát hiện những khó khăn, vướng
mắc, cần tháo gỡ để đánh giá chất lượng dạy và học thực chất hơn.
Điểm mới cơ bản là ra đề và hướng dẫn chấm qua năm bước:
+ Mục tiêu ra đề kiểm tra
+ Hình thức kiểm tra
+ Thiết lập ma trận
+ Biên soạn đề kiểm tra
+ Hướng dẫn chấm đề kiểm tra.

2


PHẦN II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh không chỉ nhằm cho điểm mà phải
được xem là căn cứ xác định mức độ phát triển và tiến bộ hay chưa tiến bộ, đạt
được những gì,…làm căn cứ điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học thích
hợp. Công việc này phải được tiến hành thường xuyên trong cả quá trình theo
dõi kết quả học tập của học sinh. Trong các cuộc họp nhóm chuyên môn, tổ
chuyên môn, chúng tôi luôn trao đổi, thảo luận đi đến thống nhất việc thiết kế đề
kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn 11 sao cho phù hợp với chương trình, sách giáo
khoa và chuẩn kiến thức với đối tượng học sinh từng lớp cấp học giáo dục
thường xuyên.

Trên lĩnh vực giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề đã
được đề cập và bàn rất sôi nổi từ nhiều thập kỷ qua. Các nhà nghiên cứu phương
pháp dạy học đã không ngừng nghiên cứu, tiếp thu những thành tựu mới của lý
luận dạy học hiện đại để đưa nền giáo dục của nước ta tiếp cận, đáp ứng được
nhu cầu tiếp thu kiến thức nhân loại của con người Việt Nam trong xu thế hội
nhập toàn cầu.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được thống nhất theo tư
tưởng tích cực hoá hoạt động của học sinh dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo
viên: học sinh tự giác chủ động tìm tòi, phát hiện kiến thức và vận dụng linh
hoạt, sáng tạo các kiến thức, kỹ năng đã thu nhận qua đọc hiểu văn bản vào làm
các bài kiểm tra. Một trong những biểu hiện quan trọng của đổi mới phương
pháp dạy học là đổi mới kiểm tra, dánh giá bằng nhiều hình thức khác nhau, với
độ phân hoá cao và có thể coi kiểm tra, đánh giá như một biện pháp kích thích
hứng thú học tập cho tất cả các đối tượng học sinh, giúp các em có thể tìm ra
nguyên nhân và cách khắc phục những sai sót, hạn chế (nếu có) trong quá trình
tìm hiểu, lĩnh hội và vận dụng kiến thức, kỹ năng bộ môn.
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM:
* Về phía giáo viên:
Vì tiếp cận với đối tượng học sinh hạn chế về chất lượng đầu vào nên khi
ra đề thường là những câu hỏi dễ, chung chung, thiếu điều kiện để đánh giá mức
độ tiếp nhận kiến thức ở học sinh.
Ra đề kiểu truyền thống giáo viên cũng khó phân loại học sinh, khó tìm
phương pháp dạy cho phù hợp, ra đề kiểm tra theo tùy hứng.
* Về phía học sinh:
Do hạn chế về năng lực đọc hiểu, cách xác định đề, cách viết bài nên càng
khó khăn khi tiếp cận với dạng đề truyền thống ( đề có một câu) phạm vi kiến
3



thức lại rộng dẫn tới việc học trò khó xác định trọng tâm bài làm, viết lan man,
chất lượng điểm số ở mỗi bài kiểm tra không thay đổi.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy của bản thân ở môn học Ngữ văn lớp 11,
tôi đã vận dụng linh hoạt việc đổi mới kiểm tra, đánh giá dưới nhiều hình thức
khác nhau: kiểu bài tự luận, kiểu bài trắc nghiệm, kiểu bài kết hợp tự luận và
trắc nghiệm, bài vấn đáp, kiểu mẫu đánh giá định kỳ, đánh giá qua quan sát, trao
đổi, thảo luận, đánh giá qua tự học (soạn bài, làm bài tập, đọc thêm, kiếm tìm tư
liệu, tích luỹ tư liệu, sáng tạo đồ dùng học tập…) và còn đánh giá qua hoạt động
ngoại khóa: diễn kịch, hội thảo hoặc thi sáng tác…
Trong quá trình thực hiện chương trình trung học phổ thông mới tôi đã có
những nghiên cứu trong đổi mới kiểm tra, đánh giá trong môn Ngữ văn 11, điều
đó được thể hiện qua hệ thống câu hỏi bài tập rất phong phú, đa dạng trong sách
giáo khoa và trong những bài kiểm tra kết quả học tập ở từng học kỳ cho học
sinh. Các đề kiểm tra luôn có sự cải tiến cả về nội dung và hình thức.
* Về hình thức: Đề có 2 phần: Phần đọc hiểu và phần tự luận.
* Về nội dung:
+ Phần 1 - Phần đọc hiểu:
- Cho một văn bản( Một đoạn thơ, một đoạn văn xuôi), yêu cầu học sinh
đọc rồi trả lời các câu hỏi.
Mục đích, yêu cầu: Những câu hỏi này được dùng để kiểm tra, luyện tập
kỹ năng nghe, đọc, nói, viết và năng lực đọc hiểu văn bản và sử dụng các kiến
thức, kỹ năng sử dụng từ ngữ, ngữ pháp cho học sinh trên phạm vi bao quát
những kiến thức các em đã được học trong chương trình, mỗi câu hỏi có độ khó
dần, nhằm vào những mạch kiến thức khác nhau nên có thể hạn chế được thói
học tủ, học lệch ở học sinh.
+ Phần 2 - Phần tự luận:
Dựa và phần văn bản ở phần đọc - hiểu để tìm chủ đề hoặc thông điệp
cuộc sống rồi dựa vào thông tin đó để viết phần văn bản tự luận cho câu 2,0
điểm dưới hình thức một đoạn văn khoảng 100 đến 200 chữ.

Dựa vào kiến thức đọc văn trong tiết học chính khóa giáo viên ra đề nghị
luận văn học.
Mục đích, yêu cầu: Ra đề để học sinh thu thập thông tin kiến thức trong
các tác phẩm để tạo lập văn bản ở bốn mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận
dụng cấp độ thấp, vận dụng cấp độ cao
* Quy trình của kiểm tra, đánh giá: Gồm 3 bài:
Bài kiểm tra thường xuyên bằng đề và hướng dẫn chấm bài làm thời gian
15 phút.
4


Bài kiểm tra định kỳ bằng đề và hướng dẫn chấm bài làm thời gian 90
phút.
Bài kiểm tra định kỳ bằng đề và hướng dẫn chấm bài làm thời gian 90
phút.
Cụ thể việc kiểm tra đánh giá như sau:
KIỂM TRA 15 PHÚT (Bài số 2)
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 - NĂM HỌC: 2017-2018
Thời gian: 15 phút (Không kể thời gian giao đề)
A. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA:
Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng theo
tiến độ chương trình lớp 11 học kì I.
Đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức kĩ năng đã học; biết cách làm
phần đọc hiểu văn bản
B. HÌNH THỨC KIỂM TRA:
Hình thức: tự luận.
Cách tổ chức kiểm tra: Học sinh làm bài kiểm tra tự luận trong thời gian
15 phút.
C. THIẾT LẬP MA TRẬN:
Mức độ

Chủ đề

Nhận biết

Thông
hiểu

Vận dụng cấp
độ thấp

Vận dụng
cấp độ cao

Hiểu được

Trả lời đúng,

Biết cách

nội dung

đầy đủ các

viết một

của văn
bản.

yêu cầu của
đề.


đoạn văn
theo chủ đề.

Số câu: 1

Nhận biết
được các
yêu cầu
của đề
bài.
1.0 điểm

2.0 điểm

2.0 điểm =

5.0 điểm =

Tỉ lệ: 100%

=10%

= 20%

Đọc hiểu:

20%

50%


Cộng

(100%
= 10
điểm)

D. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA:
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu sau:
Ông Huấn Cao lặng nghĩ một lát rồi mỉm cười: “Về bảo với chủ ngươi,
tối nay, lúc nào lính canh về trại nghỉ, thì đem lụa, mực, bút và một bó đuốc
xuống đây ta cho chữ. Chữ thì quý thực. Ta nhất sinh không vì vàng ngọc
hay quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ. Đời ta cũng mới viết có hai bộ
tứ bình và một bức trung đường cho ba người bạn thân của ta thôi. Ta cảm
cái tấm lòng biệt nhỡn liên tài của các người. Nào ta có biết đâu một người
5


như thầy Quản đây mà lại có những sở thích cao quý như vậy. Thiếu chút
nữa, ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”. xem phụ lục (1)
(Trích “Chữ người tử tù”, Nguyễn Tuân)
Câu 1: (2,0 điểm)
Là người có tài viết chữ đẹp nhưng Huấn Cao mới chỉ cho chữ những ai?
Vì sao lại như vậy?
Câu 2: (2,0 điểm)
Tại sao Huấn Cao lại vui vẻ nhận lời cho chữ quản ngục? Điều đó nói lên
vẻ đẹp nào trong tâm hồn của Huấn Cao?
Câu 3: (6,0 điểm)
“Thiếu chút nữa, ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ” là câu nói
của nhân vật nào nói đến nhân vật nào trong truyện? Anh/chị cảm nhận gì về lối

sống của nhân vật đã nói câu ấy? Hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày những
suy nghĩ của mình.
E. ĐÁP ÁN:
Câu

Yêu cầu nội dung

Điểm

1

Huấn Cao mới chỉ cho chữ “ba người bạn thân” 
Huấn Cao là người có tâm hồn trong sáng, cao đẹp; trọng
nghĩa: “không vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết
câu đối”.
Do cảm tấm lòng biệt nhỡn liên tài và hiểu ra cái sở
thích cao quý của quản ngục, Huấn Cao đã nhận lời cho chữ
 Huấn Cao chỉ cho chữ những người biết trân trọng cái tài
và yêu quý cái đẹp. Đó là lời của Huấn Cao nói đến quản
ngục  Câu nói bộc lộ lối sống của Huấn Cao: sống là phải
xứng đáng với những tấm lòng. Phụ tấm lòng cao đẹp của
người khác là không thể tha thứ.
Viết đoạn văn khoảng 5-7 dòng nêu cảm nhận của bản
thân về lối sống trên của Huấn Cao.

2.0

2

3


2.0

6.0

BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KỲ
Ngày soạn: 5.9.2017
BÀI VIẾT SỐ 1 (Tiết 4,5-PPCT-Nghị luận xã hội)
Thời gian làm bài: 90 phút
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA:
Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong
đầu chương trình Ngữ văn lớp 11.
6


Thực hành viết bài văn nghị luận một vấn đề có nội dung sát thực tế
Viết được bài văn bộc lộ những cảm nghĩ chân thực của bản thân về một
đề tài gần gũi quen thuộc trong đời sống hoặc về một tác phẩm văn học.
II. HÌNH THỨC KIỂM TRA:
- Hình thức : Tự luận
- Cách tổ chức kiểm tra: Cho học sinh làm bài kiểm tra tự luận trong 90
phút.
III. THIẾT LẬP MA TRẬN:
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA.

Mức độ

Nhận biết

Chủ đề


Xác
Làm văn.
Nghị luận
xã hội

Số câu: 1
Tỉ lệ: 100%
Tổng cộng

Thông

Vận dụng

Vận dụng

hiểu

thấp

cao

định

Vận dụng
được
đề, kiến thức
định
từ
cuộc

hướng cho
sống để lí
bài
viết, giải
vấn
giới
hạn đề
nghị
vấn đề cần
luận chính
nghị luận

Cộng

Vận dụng
các
thao
Kết cấu, bố tác
lập
cục của bài luận
tốt,
viết phải rõ biết
mở
ràng
rộng vấn
đề,
liên
hệ, rút ra
bài học


20%x10

30%x10

40%x10

10%x10

điểm=2,0
điểm

điểm=3,0
điểm

điểm =4,0
điểm

điểm=1,0
điểm

2.0 điểm

3.0 điểm

4.0 điểm

1.0 điểm

100%
=10.0

điểm
10 điểm

IV. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA:
Phần đọc - hiểu: (2.0 điểm)
Trong bài hát “Một đời người một rừng cây” của nhạc sĩ Trần Long Ẩn
có đoạn:
“ Ai cũng chọn việc nhẹ nhàng, gian khổ sẽ dành phần ai?
Ai cũng một thời trẻ trai, cũng từng nghĩ về đời mình
Phải đâu may nhờ rủi chịu, phải đâu trong đục cũng đành.
Phải không anh?
Phải không em?" xem phụ lục (2)
7


1. Đoạn thơ đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? (0.5 điểm)
2. Nội dung của những lời hát trên là gì? (1,5 điểm)
Phần tự luận: ( 8,0 điểm)
Hãy viết 1 bài nghị luận khoảng 600 chữ trình bày suy nghĩ của anh (chị)
về ý nghĩa được gợi ra từ những lời hát trên. (8.0đ)
V. HƯỚNG DẪN CHẤM:
1. Yêu cầu về kĩ năng:
HS biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề trong đời
sống, kết cấu chặt chẽ, bố cục ba phần, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, diễn
đạt.
2. Yêu cầu về kiến thức.
HS có thể trình bày theo nhiều cách nhưng ở mỗi câu phải đảm bảo các
nội dung sau:
Câu


1

Yêu cầu về nội dung

Nghệ thuật: Lặp cấu trúc câu: “Ai cũng…”, “phải đâu…”,
“phải không…”;
Điệp ngữ: “Ai cũng”;
Câu hỏi tu từ
Phải không anh?
Phải không em?
Nội dung: Là lời khẳng định, lời nhắn nhủ chân thành, tha
thiết về ý thức trách nhiệm của mỗi người trong cuộc sống.

Điểm

0,5

1.5

Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng
phải đảm bảo các nội dung sau:
Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận.
Thân bài:
1. Giải thích ý nghĩa lời bài hát:
- Có ý nghĩa như 1 lời nhắn nhủ tha thiết về lối sống trách
nhiệm của con người trong cuộc sống
- Bàn luận về quan niệm sống tích cực, đầy sức thuyết phục
được gợi lên từ bài bài hát: biết gánh vác, biết chia sẻ,
không lẩn tránh, không cam chịu nhẫn nhục, không an phận
thủ thường; thậm chí biết chấp nhận và từ đó biết vượt qua

những khó khăn trong cuộc sống của con người
2. Phân tích - chứng minh:

1.0

1.0

8


2

- Trong cuộc sống, có những con người luôn biết sống vì
người khác, không ngại khó, ngại khổ, biết vì lợi ích của
cộng đồng, biết vì mọi người, sống có trách nhiệm… Đó là
những con người có nhân cách cao quý, có cuộc sống đáng
trân trọng; (dẫn chứng: Hồ Chí Minh, anh Nguyễn Văn Trỗi
sẵn sàng hi sinh hạnh phúc cá nhân vì lợi ích cách mạng…,
Đặng Thùy Trâm tự nguyện xa Hà Nội vào nơi ác liệt của
chiến trường…; thời bình : những chiến sĩ Trường Sa,
nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa
Pa…).

2,5

- Bên cạnh đó cũng có những con người luôn sống vị kỉ, cá
nhân, nhỏ nhen, luôn tránh né, đùn đẩy khó khăn cho người
khác, sống vụ lợi, lợi dụng sự giúp đỡ của người khác để
thu vén cho bản thân… Lối sống đó rồi sẽ bị xã hội đào
thải. ( dẫn chứng: loại người Ăn cỗ đi trước, lội nước theo

sau…; những kẻ cơ hội, đục nước béo cò; đó là một số
thanh niên chỉ biết ăn chơi, hưởng thụ, thõa mãn những
thú vui tầm thường trụy lạc như đua xe bất chấp gieo tai
họa cho người khác, đốt thời gian, sức khỏe, tiền bạc nơi
vũ trường, , luôn đòi hỏi ở người khác vì mình, vô trách
nhiệm với gia đình, xã hội và cả với bản thân…).
- Và cũng có những con người sống yếu đuối, thụ động,
cam chịu, luôn đổ lỗi cho số phận, đầu hàng những thử
thách khó khăn, không đủ ý chí và nghị lực, chỉ biết bi lụy,
cúi đầu trước nghịch cảnh…( dẫn chứng: những kẻ sa ngã,
trượt dài trong tha hóa và phạm tội lại đổ lỗi cho hoàn
cảnh, số phận…)
→Lời bài hát là những lời nhắn nhủ thiết tha gởi đến mọi
người, nhất là đối với lớp trẻ, một thông điệp về sống đẹp
đầy sức thuyết phục. Nó chứa đựng một quan niệm nhân
sinh tích cực, đáng để cho mỗi chúng ta xem như kim chỉ
nam trong rèn luyện và tu dưỡng bản thân để có một cuộc
sống chân chính
- Từ quan niệm sống đẹp đó phê phán lối sống ích kỉ, nhỏ
nhen, vô trách nhiệm, thụ động, yếu hèn của 1 bộ phận cá
nhân trong xã hội
- Liên hệ: Trong cuộc sống ngày nay, thanh nhiên càng cần
chăm chỉ, năng động, sáng tạo biết gắn lợi ích cá nhân với
lợi ích của nhân dân, Tổ quốc, biết chọn cho mình lối sống
9


3

đẹp và cao quý, tránh xa lối sống tầm thường, thấp hèn.

3. Bài học:
* Nhận thức:
- Hiểu rằng cuộc sống chỉ thật sự có ý nghĩa, nhân cách con
người sẽ thật sự cao quý khi biết chọn cho mình lối sống
đẹp và cao quý, cự tuyệt lối sống tầm thường, thấp hèn.
- Liên hệ : Nếu là con chim, chiếc lá
Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh
Lẽ nào vay mà không có trả
Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình.
( Tố Hữu)
Xem phụ lục (3)
* Hành động:
Để có thể sống đẹp như lời bài hát gợi ý, thanh niên cần
sống có lí tưởng cao đẹp, có ý thức bồi dưỡng lòng nhân ái,
vị tha, phải học tập, rèn luyện bản thân ý chí, nghị lực,
những năng lực và kĩ năng sống, phải năng động, sáng tạo,
sống có trách nhiệm với gia đình và xã hội.
Kết bài: Khái quát, đánh giá vấn đề.

2,5

1.0

Lưu ý: Giáo viên có thể linh hoạt khi chấm bài, ưu tiên những bài viết có sự
sáng tạo.
ĐỀ THI KIỂM TRA HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2017 - 2018
MÔN NGỮ VĂN - LỚP 11
Thời gian: 90 phút
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA

Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong
chương trình học kì 1, môn Ngữ văn lớp 11.
Đề kiểm tra bao quát một số nội dung kiến thức, kĩ năng trọng tâm của
chương trình Ngữ văn 11 học kì 1 theo các nội dung Làm văn, với mục đích
đánh giá năng lực đọc - hiểu và tạo lập văn bản của HS thông qua hình thức
kiểm tra tự luận.
Cụ thể, đề kiểm tra nhằm đánh giá trình độ học sinh theo các chuẩn sau:
Đọc văn: Nhớ và hiểu được những kiến thức cơ bản về tác phẩm
Làm văn:
+ Nắm vững thao tác lập luận.
+ Phân tích được một khía cạnh nội dung của tác phẩm.
10


+ Phát biểu được cảm nghĩ, cảm nhận về giá trị của một tác phẩm
văn học hiện đại.
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
Hình thức : tự luận.
Cách tổ chức kiểm tra: học sinh làm bài trong 90 phút
III. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I – MÔN NGỮ VĂN 11
Mức độ

Nhận biết

Thông hiểu

Chủ đề

Vận dụng cấp


Vận dụng

độ thấp

cấp độ cao

Số câu: 3

Hiểu được ý
nghĩa nội
Nhận biết
dung của
Phân tích
văn bản, từ được tác dụng
tên tác
đó cảm
của cách gieo
giả và tác
nhận được
vần của tác
phẩm.
vẻ đẹp tâm
giả
hồn của tác
giả
(5% =
(15% = 1.5
(10% = 1.0

Tỉ lệ: 30%


0.5 điểm)

Làm

Số câu: 1

Xác định
đúng
kiểu bài,
đảm bảo
bố cục
của một
đoạn văn
nghị luận
(5% =

Tỉ lệ: 20%

0.5 điểm)

điểm)

điểm)

điểm)

b. NLVH
Nghị luận
văn học một phần

trong đoạn
trích (Hạnh

- Xác
định
đúng yêu
cầu của
đề, đảm
bảo bố

- Nắm được
những yêu
cầu của bài
nghị luận
văn học,
hiểu khái

- Cảm nhận
được những
nét cơ bản về
nội dung và
nghệ thuật
đoạn trích.

- Thể hiện
năng lực
cảm thụ, lí
giải các
vấn đề
trong trích


Chủ đề 1:
Đọc hiểu
văn bản.

văn:Viết
bài văn
nghị luận.
a.
NLXH,về
TTĐL

điểm)

điểm)

Biết cách
làm dạng
bài NLXH

Biết phân tích
vấn đề nghị
luận

(5% = 0.5

(5% = 0.5

Cộng


30%=
3.0
điểm

Liên hệ,
rút ra bài
học trong
thực tiễn

(5% = 0.5

20% =
2.0
điểm

11


phúc một
tang gia –
Số đỏ:
VTP)

cục.

quát nội
dung đoạn
trích.

Số câu: 1


(10% =

15%

Tỉ lệ: 50%

1.0 điểm)

(1.5 điểm)

Tổng cộng

20%
(2.0điểm
)

35%
(3.5 điểm)

- Kết hợp một đoạn văn
cách tổng hợp
học, đưa
những kiến
ra những ý
thức về Tiếng
Việt( các biện kiến đánh
giá của
pháp tu từ, từ
bản thân

loại…),
20%
(5% = 0.5
(2.0 điểm)
35%
(3.5 điểm)

50%
(5.0
điểm)
điểm)
10%
100% =
(1.0 điểm) 10
điểm

IV. BIÊN SOẠN ĐỀ THI
Phần đọc hiểu:(3.0điểm) :
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo
Tầng mây lơ lửng trời xanh
ngắt
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo. xem phụ lục (4)
1. Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào? Của ai? (0.5điểm)
2. . Nội dung chính của đoạn thơ?(0.5điểm)
3. Đoạn thơ gieo vần gì? Tác dụng của sự gieo vần đó.(1.0điểm)
4. Qua đoạn thơ em thấy tác giả là người như thế nào? (1.0 điểm)

Phần tự luận: (7.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm) Từ đoạn thơ trên em hãy viết một đoạn văn nghị luận xã hội
ngắn (khoảng 8-10 dòng) bàn về tình cảm và trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với
quê hương.
Câu 2. (5.0 điểm) Cam nhân cua anh/ chị vê canh đưa tang trong đoan trich
Hanh phuc cua môt tang gia (Sô đỏ -Vu Trong Phung)

V. HƯỚNG DẪN CHẤM:
Đáp án
Phần đọc 1. Tác phẩm Câu cá mùa thu (Thu điếu) của Nguyễn

Điểm
0.5
12


Khuyến.
2. Bức tranh thu đẹp, thanh sơ, yên bình nơi vùng đồng
bằng Bắc Bộ

hiể
u
(3.0 điểm) 3. Gieo vần “eo” (tử vận) -> Cảnh vật càng trở nên nhỏ
bé và vắng lặng.
4. Nhà thơ là người yêu thiên nhiên, gắn bó với quê
hương, xứ sở.
a. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm 1 đoạn văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt
chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ,
ngữ pháp. Dù là đoạn văn ngắn nhưng vẫn phải đảm bảo

phần mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn.
Phần
b. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng đảm bảo
tự
luậ
1 số ý như sau:
n
Câu 1
- Quê hương là nơi chôn rau cắt rốn của mỗi người, là
(2.0điểm) nơi chúng ta sinh thành và lớn lên.
- Phải biết yêu quý, gắn bó với quê hương -> đó là tình

0.5
1.0

1.0

0,5

0.5
0.5

cảm cao đẹp để nuôi dưỡng tâm hồn con người, giúp con
người gìn giữ nhân cách của chính mình.

0.5

- Phải dùng kiến thức của mình đề phục vụ quê hương,
giúp quê hương ngày càng phát triển giàu đẹp.

Cam nhân cua em vê canh đưa tang trong đoan trich
Hanh phuc cua môt tang gia (Sô đỏ -Vu Trong Phung)

Câu
2

.

a. Về kĩ năng:
Biết cách làm bài nghị luận văn học. Kết cấu chặt chẽ,
diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt
câu.
b. Về kiến thức:

(5.0 điểm) . Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau
nhưng phải hợp lí. Cần nêu được các ý chính sau:
- Giới thiệu vài nét về tác giả, hoàn cảnh sáng tác, nội
dung tác phẩm.
- Bên ngoai trang trong, “gương mâu” nhưng thât chât
chẳng khac gi đam rươc nhô nhăng:
+ Đam ma to tat, đi đên đâu lam huyên nao đên đây.Đam
ma nhưng chăng khac nao đam rươc .

0.50


13


+ Co sư phôi hơp ca Ta-Tau-Tây : “Ken Ta, ken Tây, ken 2.25

Tau lân lươt thi nhau ma rôn lên” xem phụ lục (5)
+ Moi ngươi thi nhau chup anh như hôi chơ
+ Ai cung to ra bô măt nghiêm chinh nhưng ki thưc ho
đang thi thâm vơi nhau vê chuyên gia đinh, riêng tư.
+ La dip đê chim nhau, cươi tinh vơi nhau , binh phâm
nhau, chê bai nhau , ghen tuông , hen ho nhau ,băng ve
măt buôn râu cua nhưng ngươi đi đưa ma “con be nha ai
khau thê …chông gây thê thi moc sừng mât ! vân
vân….”Xem mục lục (5)
- Câu Tu Tân yêu câu moi ngươi tao dang đê chup anh,
con chau tư nguyên trơ thanh nhưng diên viên đai tai
+ Cu Cô Hông ho khac , khoc mêu va ngât đi
1.00
+ Đăc biêt “man kịch siêu hang” cua Phan moc sưng cư
oăt ngươi khoc ngât vơi nhưng âm thanh la:
Hưt !..Hưt !...Hưt !...
- Nghê thuât :
+ Tao tinh huông bât ngơ thu vi

0.75

+ Phat hiên nhưng chi tiêt đôi lâp gay găt cung tôn tai
trong môt con ngươi, sư vât, sư viêc
+ Miêu ta biên hoa , linh hoat
- Khẳng định lại vấn đề: giá trị nội dung và nghệ thuật

0.50

Lưu ý: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau
nhưng cơ bản vẫn dựa trên những ý chính đã nêu ở trên. Đối với

những bài đưa ra quan điểm khác so với đáp án vẫn có thể đạt
điểm tối đa nhưng bài viết cần mạch lạc, không mắc lỗi về câu từừ̀,
đặc biệt là lí lẽ lập luận và dẫn chứng phải thuyết phục.
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC:
* Hiệu quả đối với chất lượng dạy và học năm học trước (Năm học 2017 2018 so với Năm học 2018 - 2019 có chuyển biến rõ rệt:
Kết quả thực nghiệm năm học 2017 - 2018 như sau:
1. Bài viết số 15 phút: năm học 2017 - 2018
Lớp

Tổng
số

0-0,5

1,0-

Điểm
2,0-2,5

3,0-3,5 4,0-4,5 5,
14


1,5
11A
1
11A
2
11A

3
11A
4

26

19

(50,98%)

(37,2%)

2
(3,92%)

22
(43,14%)

17
(33,3%)

10

18

5

2

(19,6%)


(43,9%)

(12,2%)

(4,9%)

11
(21,6%)

20
(39,2%)

7
(13,7%)

3
(5,9%)

0

3,0-3,5

4,0-4,5

5,
0

19


26

(37,2%)

(50,98%)

17
(33,3%)
18
(43,9%)
20
(39,2%)

22
(43,14%)
5
(12,2%)
7
(13,7%)

6
(11,76
%)
10
(19,6%)
4
(9,8%)
5
(9,8%)


51

0

0

51

0
6
(14,63
%)
10
(19,6%)

41
51

0

6
(11,76
%)
10
(19,6%)

0
0
0


2. Bài viết số 1-nghị luận xã hội: năm 2017 - 2018
Lớp

11A
1
11A
2
11A
3
11A
4

Tổng
số

0-0,5

1,01,5

51

0

0

51

0

41


4
(9,8%)
8
(15,7%)

2
(3,92%)
10
(19,6%)
11
(21,6%)

51

Điểm
2,0-2,5

0
0
0
0

3.Bài kiểm tra học kì I: Năm học 2017 - 2018

Lớp
11A
1
11A
2

11A
3
11A
4

Tổng
số

0-0,5

1,01,5

51

0

0

51

0

0

41

1
(2,4%)
2
(3,9%)


10
(19,6%)
11
(21,6%)

51

Điểm
2,0-2,5
20
(39,2%)
22
(43,14%)
18
(43,9%)
23
(45,1%)

3,0-3,5
19
(37,2%)
18
(35,3%)
5
(12,2%)
7
(13,7%)

4,0-4,5

12
(23,5%)
13
(25,5%)
7
(17,1%)
8
(15,7%)

5,
0

0
0
0
0

Kết quả thực nghiệm năm học 2018-2019 như sau:
1.Bài viết số 15 phút: năm học 2018 - 2019.
Tổng

Điểm
15


Lớp
11A
1
11A
2

11A
3

số

00,5

1,01,5

41

0

0

40

0

0

42

0

0

2,0-2,5

3,0-3,5


4,0-4,5

5,0 -8

6

9

10

(50,98%)

(17,2%)

10
(23,9%)
20
(39,2%)

5
(12,2%)
7
(13,7%)

6
(11,76
%)
2
(4,9%)

3
(5,9%)

(19,6%)
7
(13,7%)
11
(21,6%)

2.Bài viết số 1: Nghị luận xã hội: năm học 2018 - 2019
Tổng
Lớp
11A
1
11A
2
11A
3

số

00,5

1,01,5

41

0

0


40

0

0

42

0

0

Điểm
2,0-2,5
3,0-3,5
11
(50,98
%)
10
(23,9%)
20
(39,2%)

4,0-4,5

5,0 -8

9


16

10

(17,2%)

(11,76%)

(19,6%)

5
(12,2%)
7
(13,7%)

2
(4,9%)
3
(5,9%)

7
(13,7%)
11
(21,6%)

3.Bài kiểm tra học kì I: Năm học 2018 - 2019
Tổng
Lớp
11A
1

11A
2
11A
3

số

00,5

1,01,5

41

0

0

40

0

0

42

0

0

Điểm

2,0-2,5
3,0-3,5

4,0-4,5

5,0-8

11
(50,98
%)
10
(23,9%)
10
(39,2%)

6
(11,76
%)
2
(4,9%)
3
(5,9%)

10

9
(17,2%)
5
(12,2%)
7

(13,7%)

(19,6%)
7
(13,7%)
11
(21,6%)

Thực tế cho thấy: những lớp thực nghiệm học sinh có sự phân hóa chất
lượng rõ rệt. Sự thay đổi đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng môn Ngữ văn
trong cấp học GDTX ở những năm tới của bản thân, của đồng nghiệp.
Điểm yếu kém khi làm làm bài kiểm tra, bài thi không còn. Điểm Trung
bình, Khá , Giỏi mỗi kì kiểm tra tăng.
Trong giờ học ngữ văn kết hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá, giáo
viên từng bước giúp các em hình thành các năng lực như: Năng lực đọc - hiểu và
cảm thụ văn bản; năng lực hiểu biết và vận dụng ngôn ngữ; năng lực tạo lập văn
16


bản,... để đáp ứng được mục tiêu đổi mới toàn diện, đổi mới căn bản của giáo
dục.
PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1 KẾT LUẬN:
Qua thực tế giảng dạy, qua cách tổ chức kì thi THPT Quốc Gia, tôi nhận
thấy sự cần thiết của việc đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
trong môn Ngữ Văn THPT nói chung và cấp học GDTX nói riêng. Công việc đó
không phải chỉ thay đổi trong ngày một ngày hai mà phải là một quá trình gắn
với sự chuyển đổi trong cách dạy và học của giáo viên và học sinh; gắn với
chương trình SGK, với chuẩn kiến thức kĩ năng được xác định trong từng môn
học từng phân môn cũng như đối với mỗi bài học cụ thể.

Kết quả đánh giá thường xuyên không nhằm qui chụp điểm số mà có tác
dụng điều chỉnh kế hoạch, cách thức dạy học, hỗ trợ học sinh trong học tập để
các em đạt được kết quả cao nhất trong kì thi THPT Quốc Gia.
3.2 KIẾN NGHỊ:
Để đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong môn
Ngữ văn ở Trung tâm GDNN-GDTX đạt hiệu quả tôi xin đề xuất:
- Với giáo viên: Bên cạnh sự cố gắng học hỏi trang bị kiến thức của mỗi
giáo viên thì sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn cũng đóng vai trò quan trọng để
đánh giá mức dộ chuyển biến trong kiểm tra đánh giá kết quả thông qua các bài
kiểm tra của học sinh để từ đó mỗi giáo viên có thể tự điều chỉnh phương pháp
dạy, cách ra đề nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
- Với các cấp lãnh đạo: Chọn được đội ngũ cán bộ cốt cán có năng lực,
trình độ chuyên môn vững vàng kết hợp với việc thường xuyên tổ chức các lớp
tập huẩn chuyên đề để giáo viên có điều kiện giao lưu, học hỏi kinh nghiệm của
đồng nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy.
Có như vậy thì việc học môn ngữ văn nói riêng, các môn văn hóa nói
chung ở các trung tâm GDNN-GDTX sẽ ngày càng nâng lên; tạo được hứng thú

17


học tập cho các em học sinh; bớt đi sự băn khoăn, nghi ngại của phụ huynh khi
cho con em vào học trong các trung tâm GDNN-GDTX .
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của cá nhân tôi trong quá trình giảng
dạy. Kính mong sự góp ý chân thành của các đồng chí, đồng nghiệp.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của

mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Đỗ Thị Thúy

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 11 Tập một ( Chương trình chuẩn)
Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam năm 2002
2. Tài liệu tập huấn Giáo viên dạy học Môn Ngữ văn về việc kiểm tra đánh
giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình giáo dục thường xuyên cấp
THPT theo chương trình phát triển giáo dục trung học của Vụ Giáo dục thường
xuyên

19



×