Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển thể lực chung cho học sinh lớp 10 trường trung học phổ thông thọ xuân 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.65 KB, 19 trang )

1.MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây đất nước ta đang ngày càng phát triển về mọi mặt
như: Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… mở rộng quan hệ ngoại giao, hòa nhập và
làm bạn với tất cả các nước trên thế giới. Vì vậy thể dục thể thao cũng có bước phát
triển đáng kể. Do được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước mà phong trào thể dục thể
thao được phát triển mạnh mẽ về cả chiều rộng lẫn chiều sâu, thể thao quần chúng
và thể thao thành tích cao cũng đang theo đà phát triển mạnh mẽ. Từ đồng bằng lên
miền núi, từ thành thị đến nông thôn, các giải thi đấu thể thao được thường xuyên
tổ chức, thu hút đông đảo quần chúng tham gia tập luyện và thi đấu .
Giáo dục thể chất trong nhà trường phổ thông là thành phần quan trọng của
nền TDTT nước nhà, có tác dụng lớn nhằm phát triển thể chất, rèn luyện nhân cách
cho học sinh, tăng cường sức khoẻ phục vụ cho học tập các môn văn hoá, cũng như
tham gia các hoạt động trong nhà trường. Ngay từ khi mới giành được độc lập, chủ
trương đưa mơn học thể dục vào trong chương trình dạy học đã được Chủ tịch Hồ
Chí Minh xác định là một bộ phận của nền giáo dục quốc dân. Người viết “Một nền
giáo dục sẽ đào tạo các em nên những người cơng dân hữu ích cho nước Việt Nam,
một nền giáo dục làm phát triển hoàn toàn năng lực sẵn có của các em”.
Trường Trung học phổ thơng (THPT) Thọ Xn 4 là ngơi trường có nhiều
thành tích trong phong trào “dạy tốt - học tốt”. Nhiều năm qua, giáo viên trong nhà
trường nói chung và giáo viên bộ mơn thể dục nói riêng đã đồn kết, nỗ lực phấn
đấu, học hỏi vươn lên, nhằm khơng ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực
sư phạm đặc biệt là kỹ năng lên lớp thực hành và tổ chức tập luyện theo hướng tích
cực, nhờ đó mà chất lượng dạy học ngày một nâng lên. Bộ môn thường xuyên đề
xuất với lãnh đạo nhà trường đẩy mạnh phong trào rèn luyện thân thể trong đơng
đảo học sinh. Vì vậy, hiện nay nhà trường có phong trào TDTT phát triển mạnh mẽ.
Tuy nhiên, chất lượng giờ học mơn Thể dục cịn chưa cao, một số không nhỏ
học sinh chưa hào hứng với nội dung học tập, khả năng vận động và việc thích ứng
với các bài tập của mơn học cịn hạn chế. Điều đó, do nhiều nguyên nhân, song
nguyên nhân cơ bản là các bài tập trong chương trình cịn đơn điệu, nội dung môn
học không gây hứng thú cho học sinh, mặt khác cịn những tồn tại khơng phù hợp


về cơ sở vật chất hiện có của nhà trường... Những vấn đề nêu trên, ảnh hưởng
không nhỏ đến kết quả học tập của các em.
Qua khảo sát thực trạng thể lực của học sinh trường THPT Thọ Xuân 4 cho
thấy, sự phát triển thể lực của học sinh chưa đáp ứng yêu cầu. Nhiều học sinh chưa
có sự phát triển tốt về các tố chất thể lực như : sức nhanh, sức mạnh, sức bền ...;
đặc biệt là khả năng phối hợp vận động. Điều đó chứng tỏ, thể lực của các em chưa
được chuẩn bị tốt, việc đó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập môn học thể dục
nói riêng và kết quả học tập các mơn học khác nói chung.
1


Vì vậy, việc nghiên cứu, ứng dụng các bài tập phát triển thể lực cho HS trong
nhà trường là một yêu cầu cần thiết. Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về bài tập phát
triển thể lực cho học sinh, sinh viên như: Nguyễn Văn Đẹp (2009); Lương Minh
Khánh (2009); Mai Duy Tuân (2009); Dương Biên Hòa (2007)….Tuy nhiên, các đề
tài này đều tập trung vào nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập nhằm phát triển
một trong các tố chất thể lực cơ bản như: sức nhanh, sức mạnh, sức bền cho sinh
viên các trường chuyên nghiệp, song chưa có tác giả nào đề cập việc nghiên cứu
lựa chọn các bài tập phát triển về thể lực chung cho học sinh - đặc biệt là học sinh
trường THPT Thọ Xuân 4.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển thể lực chung cho học sinh lớp 10
Trường Trung học phổ thông Thọ Xuân 4 ”
1.2.Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích lý luận, thực tiễn công tác giáo dục thể chất, thông qua
đánh giá thực trạng công tác GDTC, phong trào hoạt động TDTT và thực trạng thể
chất của học sinh trong nhà trường, đề tài nghiên cứu lựa chọn được các bài tập
phát triển thể lực chung, áp dụng vào thực tiễn nhằm góp phần nâng cao chất lượng
giờ học thể dục và nâng cao thể lực chung cho học sinh trường THPT Thọ Xuân 4.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:

1.3.1. Đối tượng thực nghiệm
Bao gồm 240 em học sinh lớp 10 trường THPT Thọ Xuân 4.
+ Nhóm đối chứng: Bao gồm 120 học sinh các lớp 10A1, 10A2 và 10A5
trường THPT Thọ Xuân 4, trong đó: Lớp 10A1: 40 em (18 nữ); Lớp 10A2: 40 em
(21 nữ); Lớp 10A5: 40 em (16 nữ).
+ Nhóm thực nghiệm: Bao gồm 120 học sinh các lớp 10A3, 10A4 và 10A6
trường THPT Thọ Xuân 4, trong đó: Lớp 10A3: 40 em (17 nữ); Lớp 10A4: 40 em
(20 nữ); Lớp 106: 40 em (19 nữ).
1.3.2. Đối tượng nghiên cứu
Bài tập phát triển thể lực chung cho học sinh lớp 10 Trường Trung học phổ
thông Thọ Xuân 4 ”
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, trong quá trình nghiên cứu
đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
1.4.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
Việc sử dụng phương pháp này trong quá trình nghiên cứu là phục vụ chủ
yếu cho việc giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Đây là phương pháp sử
dụng rộng rãi trong các cơng trình nghiên cứu mang tính lý luận, sư phạm nhằm
mục đích tiếp thu các nguồn thơng tin khoa học hiện có trong các tài liệu khoa học
đã được cơng bố. Từ đó, hình thành giả định khoa học, phương pháp này giúp cho
việc hệ thống hoá các kiến thức có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, hình thành
2


cơ sở lý luận về phương pháp phát triển TLC của đối tượng nghiên cứu, đề xuất giả
thiết khoa học.
1.4.2. Phương pháp điều tra sư phạm
Việc sử dụng phương pháp điều tra sư phạm nhằm mục đích thu thập được
các số liệu có liên quan, để đánh giá được thực trạng việc sử dụng các bài tập phát
triển thể lực trong các giờ học TDTT và tập luyện TDTT ngoại khoá của học sinh

trường THPT Thọ Xuân 4.
1.4.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Sử dụng các chỉ tiêu lựa chọn để kiểm tra đánh giá trình độ thể lực của đối
tượng nghiên cứu, đồng thời giải quyết các nhiệm vụ của đề tài.
Việc đánh giá xếp loại thể lực học sinh, sinh viên dựa trên 05 nội dung, cụ
thể là: Nằm ngửa gập bụng, Bật xa tại chỗ, Chạy 30m xuất phát cao (XPC), Chạy
con thoi 4 x 10m, Chạy tùy sức 5 phút và được thực hiện theo quyết định số
53/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo[17].
Test 1: Nằm ngửa gập bụng 30 giây: Đơn vị đo - số lần. Đánh giá sức
mạnh thân mình.
- Yêu cầu dụng cụ: Đệm cao su hoặc ghế băng, chiếu cói, trên cỏ bằng
phẳng, sạch sẽ.
- Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra ngồi chân co 90 0 ở đầu
gối, hai bàn chân áp sát sàn. Một học sinh, sinh viên khác hỗ trợ bằng cách hai tay
giữ phần dưới cẳng chân, nhằm không cho bàn chân người được kiểm tra tách ra
khỏi sàn.
- Cách tính thành tích: Mỗi lần ngả người, co bụng được tính một lần. Tính
số lần đạt được trong 30 giây.
Test 2: Bật xa tại chỗ: Đơn vị đo là cm. Đánh giá sức mạnh chi dưới.
- Yêu cầu dụng cụ: Thảm cao su giảm chấn, kích thước 1 x 3 m (nếu khơng
có thảm ,có thể thực hiện trên nền đất, cát mềm). Đặt một thước đo dài làm bằng
thanh hợp kim hoặc bằng gỗ kích thước 3 x 0,3m trên mặt phẳng nằm ngang và
ghim chặt xuống thảm (nền đất, cát mềm), tránh xê dịch trong quá trình kiểm tra.
- Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra đứng hai chân mở rộng tự
nhiên, ngón chân đặt sát mép vạch giới hạn; khi bật nhảy và khi tiếp đất, hai chân
tiến hành cùng lúc. Thực hiện hai lần nhảy.
- Cách tính thành tích: Kết quả đo, được tính bằng độ dài từ vạch xuất phát
đến vệt cuối cùng của gót bàn chân (vạch dấu chân trên thảm). Lấy kết quả lần cao
nhất. Đơn vị tính là cm.
Test 3: Chạy 30m xuất phát cao: đơn vị đo bằng giây - Nhằm đánh giá sức

nhanh
- Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đồng hồ bấm giây; đường chạy thẳng có chiều
dài ít nhất 40m, chiều rộng ít nhất 2m. Kẻ vạch xuất phát và vạch đích, đặt cọc tiêu
3


bằng nhựa hoặc bằng cờ hiệu ở hai đầu đường chạy. Sau đích, có khoảng trống ít
nhất 10m để giảm tốc độ sau khi về đích.
- Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất phát
cao. Thực hiện một lần
- Cách tính thành tích: Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ từng
1/100giây.
Test 4: Chạy con thoi 4 x 10m: Đơn vị đo bằng giây. Đánh giá khéo léo.
- Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đường chạy có kích thước 10 x 1,2m bằng
phẳng, khơng trơn, bốn góc có vật chuẩn để quay đầu, hai đầu đường chạy có
khoảng trống ít nhất là 2m. Dụng cụ gồm đồng hồ bấm giây, thước đo chiều dài,
bốn vật chuẩn đánh dấu bốn góc đường chạy.
- Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất phát
cao. Khi chạy đến vạch 10m, chỉ cần một chân chạm vạch, nhanh chóng quay 180 0
chạy trở về vạch xuất phát và sau khi chân lại chạm vạch xuất phát thì lại quay trở
lại. Thực hiện lặp lại cho đến hết quãng đường, tổng số bốn lần 10m với ba lần
quay. Quay theo chiều trái hay phải là do thói quen của từng người. Thực hiện một
lần.
- Cách tính thành tích: Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ từng
1/100 giây.
Test 5: Chạy tùy sức 5 phút: đơn vị đo bằng m. Đánh giá sức bền.
- Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đường chạy dài ít nhất 52m, rộng ít nhất 2m, hai
đầu kẻ hai đường giới hạn, phía ngồi hai đầu giới hạn có khoảng trống ít nhất 1m
để chạy quay vòng. Giữa hai đầu đường chạy (tim đường) đặt vật chuẩn để quay
vòng. Trên đoạn 50m, đánh dấu từng đoạn 5m, để xác định phần lẻ quãng đường (±

5m) sau khi hết thời gian chạy. Thiết bị đo gồm có đồng hồ bấm giây, số đeo và tích
- kê ghi số ứng với mỗi số đeo.
- Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất phát
cao (tay cầm một tích – kê tương ứng với số đeo ở ngực). Khi chạy hết đoạn đường
50m, vòng (bên trái) qua vật chuẩn và chạy lặp lại trong thời gian 5 phút. Khi hết
giờ, người được kiểm tra lập tức thả tích - kê của mình xuống ngay nơi chân tiếp
đất. Thực hiện một lần.
- Cách tính thành tích: đơn vị đo quãng đường chạy được là mét.
1.4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Là phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu của đề tài để đánh
giá hiệu quả của hệ thống các bài tập đã lựa chọn ứng dụng nhằm phát triển tố chất
thể lực chung cho đối tượng nghiên cứu. Đối tượng thực nghiệm sư phạm của đề tài
được chia thành 2 nhóm:
- Nhóm thực nghiệm: Nhóm này được áp dụng hệ thống các bài tập chuyên
môn đã lựa chọn và hệ thống các bài tập này được coi là những bài tập chính, sắp
xếp khoa học trong từng buổi tập được ứng dụng vào nhóm thực nghiệm.
4


- Nhóm đối chứng: Nhóm này được áp dựng hệ thống các bài tập chuyên
môn đã được xây dựng theo chương trình mơn học thể dục của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành. Hệ thống các bài tập này đã được áp dụng trong các chương trình,
giáo án tập luyện theo từng buổi tập có sẵn từ trước đến nay.
Trước khi tiến hành thực nghiệm sư phạm, trình độ thể lực chung của hai
nhóm khơng có sự khác biệt rõ ràng.
1.4.5. Phương pháp toán học thống kê
Phương pháp này được sử dụng trong việc phân tích và xử lý các số liệu thu
thập được trong quá trình nghiên cứu của đề tài. Việc xử lý các số liệu đề tài, các
tham số và các cơng thức tốn thống kê, cụ thể như sau:
1. Giá trị trung bình cộng:

n

x

x

i

i 1

n

2. Phương sai:
(x

δ2

x)

i

n

(Với n ≥ 30)

3. Độ lệch chuẩn:
δ2

δ


4. So sánh 2 số trung bình quan sát:

t

A

x

xB

2

2
A

n

với n > 30

B

n

A

B

5. Tính hệ số tương quan:
r


x )( yi

(xi
(xi

x

y )
)2( yi y )2

Việc phân tích và xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu
của đề tài được xử lý bằng phần mềm StatiscPro 1.0, SPSS 7.5, Microsoft Exell
trên máy.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1 Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
5


- Theo từ điển tiếng việt khái niệm thể lực là sức lực của con người. Thể lực
là một nội dung nằm trong định nghĩa chung về sức khỏe. Nhiều tác giả cho rằng,
để đánh giá thể lực, cần có các chỉ tiêu về hình thái, giải phẫu và sinh lý con người
trong đó có hai chỉ tiêu cơ bản là chiều cao đứng và cân nặng. Tổ chức y tế thế giới
(WHO) khái niệm sức khỏe như sau: “Sức khỏe là một trạng thái thoải mái về thể
chất, tinh thần và xã hội chứ không đơn thuần là không có bệnh tật, cho phép mọi
người thích ứng nhanh chóng với các biến đổi của môi trường, giữ được lâu dài khả
năng lao động và lao động có kết quả’’. Sức khỏe gồm có sức khỏe cá nhân, sức
khỏe gia đình, sức khỏe cộng đồng và sức khỏe xã hội. Sức khỏe phục thuộc vào
mơi trường sống, q trình ni dưỡng, quá trình rèn luyện, những vấn đề chung
của từng nước và cộng đồng thế giới…. Như vậy, thể lực là một yếu tố tạo nên sức

khỏe.
Như vậy, có thể nhận thấy ở những góc độ khác nhau khái niệm thể lực được
các tác giả đề cập đến khơng hồn tồn giống nhau. Từ các kết quả phân tích trên
đây có thể hiểu: Thể lực là năng lực tự nhiên của con người, được phát triển, hoàn
thiện dưới tác động của lượng vận động và bộc lộ ra bên ngoài cơ thể cao hay thấp.
- Thể lực chung: Giáo dục thể lực chung là q trình phát triển tồn diện các
tố chất thể lực cũng như khả năng chức phận khác nhau, không đặc trưng cho một
hoạt động riêng biệt nào và tạo điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả của q
trình giáo dục thể lực chun mơn nhằm phát triển toàn diện năng lực thể chất và
làm phong phú vốn kỹ năng kỹ xảo của VĐV.
Giáo dục thể lực chung là một quá trình tác động liên tục, thường xuyên và
theo kế hoạch sắp xếp hợp lý bằng những bài tập thể dục thể thao nhằm phát triển
các mặt chất lượng và khả năng vận động. Quá trình ấy tác động sâu sắc đối với hệ
thần kinh, cơ bắp cũng như đối với các cơ quan nội tạng của con người. Tuy nhiên
với đặc thù của lứa tuổi học sinh THPT (từ 15 – 17 tuổi), các tố chất thể lực phải
phát triển theo đặc điểm riêng, từng tố chất thể lực được phát triển dựa theo tuổi
sinh học thời kỳ nhạy cảm, từng giai đoạn tập luyện. Quá trình giáo dục thể lực là
sự phù hợp của các phương tiện (bài tập thể chất) cũng như các phương pháp sử
dụng, trong quá trình giáo dục thể lực phải phù hợp với cả quy luật phát triển của
đối tượng (lứa tuổi, trình độ tập luyện…) .
- Chuẩn bị thể lực: Chuẩn bị thể lực là hoạt động chuyên môn, nhằm chuẩn
bị thể lực cho con người học tập, lao động, bảo vệ Tổ quốc và các hoạt động vận
động khác. Ví dụ: Chuẩn bị thể lực cho học tập, chuẩn bị thể lực cho lao động…
(Chuẩn bị thể lực chung).
Chuẩn bị thể lực chung là quá trình GDTC khơng chun mơn hố hoặc
chun mơn hố tương đối ít, nhằm tạo nên những tiền đề chung rộng rãi thể lực là
chính, để có kết quả tốt trong một hoạt động (hoặc một số hoạt động nào đó).
Theo Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn: Chuẩn bị thể lực theo nghĩa hẹp,
cũng tương tự với thuật ngữ giáo dục thể chất. Nhưng khi dùng thuật ngữ chuẩn bị
thể lực, người ta chủ yếu muốn nhấn mạnh tới phương hướng, mục đích thực dụng

6


cụ thể cho một hoạt động nào đó trong cuộc sống, địi hỏi cần phải có một trình độ
chuẩn bị thể lực tương ứng .
Thông thường tố chất thể lực được chia thành 5 loại cơ bản: Sức nhanh, sức
mạnh, sức bền, khả năng mềm dẻo, khả năng phối hợp vận động (khả năng linh
hoạt). Dựa trên những cơ sở sinh lý, lý luận và phương pháp TDTT về tố chất thể
lực để phân tích từng loại riêng biệt .
Tố chất sức mạnh:Sức mạnh là khả năng khắc phục lực đối kháng bên
ngồi hoặc đề kháng lại nó bằng sự nỗ lực của cơ bắp. Sức mạnh cơ bắp phụ thuộc
vào đặc tính của q trình thần kinh điều khiển sự co cơ là: số lượng đơn vị vận
động (sợi cơ) tham gia vào vận động, chế độ co của các sợi cơ đó, chiều dài ban
đầu của các sợi cơ trước lúc co.
Tố chất sức nhanh:Sức nhanh là một tố chất quan trọng, là năng lực cơ thể
vận động tốc độ nhanh, là khả năng thực hiện động tác trong một khoảng thời gian
ngắn nhất. Nó là một tổ hợp thuộc tính chức năng của con người. Nó quy định chủ
yếu và trực tiếp đặc tính tốc độ động tác cũng như thời gian phản ứng vận động.
Các hình thức biểu hiện của sức nhanh phản ứng đó là sức nhanh phản ứng vận
động đơn giản và sức nhanh phản ứng vận động phức tạp .
Tố chất sức bền: Sức bền là năng lực thực hiện một hoạt động với cường độ
cho trước, hay là năng lực duy trì khả năng hoạt động thể lực kéo dài nhất mà cơ
thể có thể chịu đựng được. Trong sinh lý TDTT, sức bền thường được đặc trưng
cho khả năng thực hiện các hoạt động thể lực kéo dài liên tục từ 2 – 3 phút trở lên
với sự tham gia của một khối lượng cơ tương đối lớn, nhờ sự hấp thụ oxy để cung
cấp năng lượng cho cơ thể chủ yếu hoạt động bằng con đường ưa khí, vì vậy sức
bền được chia thành các dạng: sức bền chung; sức bền chuyên môn; sức bền tốc độ;
sức mạnh bền.
Tố chất mềm dẻo: Mềm dẻo là năng lực thực hiện động tác với biên độ lớn.
Biên độ tối đa của động tác là thước đo của năng lực mềm dẻo, thông thường độ

linh hoạt của các khớp càng lớn thì khả năng mềm dẻo của cơ thể càng cao. Mềm
dẻo là tiền đề quan trọng để đạt được yêu cầu về số lượng và chất lượng động tác.
Tố chất khéo léo (năng lực phối hợp vận động): Khéo léo là khả năng thực
hiện các động tác phối hợp phức tạp và khả năng hình thành nhanh những động tác
mới phù hợp với yêu cầu vận động. Năng lực linh hoạt khéo léo là tiền đề để tiếp
thu và hoàn thiện nhanh chóng kỹ thuật động tác nhằm đạt được thành tích thi đấu
cao. Về bản chất, sự khéo léo là khả năng hình thành những đường liên hệ tạm thời
đảm bảo cho việc thực hiện những động tác vận động phức tạp, vì vậy nó có liên
quan đến việc hình thành kỹ năng vận động.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thực trạng về chương trình giảng dạy GDTC tại trường THPT .
Trên thực tế, các Bộ, ban ngành cùng các nhà trường đã tích cực xây dựng
CSVC, chuẩn hóa đội ngũ GV thể dục, đưa việc nâng cao sức khỏe, thể lực của HS
7


trở thành mục tiêu quan trọng, xuyên suốt từ bậc tiểu học đến hết THPT. Tuy những
năm gần đây, môn GDTC đã được cải thiện rõ rệt, nhưng nội dung chương trình
giảng dạy vẫn cịn nghèo nàn, chất lượng bài học còn thấp, đơn điệu, mật độ vận
động chưa cao...
Việc phân phối thời gian để phát triển thể lực cho học sinh cũng tương đối
hợp lý, phân phối chương trình của trường phổ thông trung học Thọ Xuân 4 đang
sử dụng để giảng dạy cho học sinh đúng với phân phối chương trình của bộ đề ra
cũng như phù hợp với cơ sở vật chất của trường hiện nay và việc phân chia các nội
dung môn học đúng với phân phối chương trình giảng dạy của Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã đề ra. Nhưng nhìn vào bảng ta thấy số tiết thì ít nhưng phải giải quyết q
nhiều nội dung môn học nên chưa thể xem xét được cách thức sử dụng các phương
tiện để phát triển tố chất thể lực chung cho học sinh.
2.2.2. Thực trạng sử dụng bài tập phát triển thể lực cho học sinh lớp 10 trường
Thọ Xuân 4 .

Thông qua phương pháp quan sát sư phạm, đề tài đã tổng hợp được việc sử
dụng các loại bài tập phát triển TLC cho học sinh trường THPT Thọ Xn 4 trong
giờ học chính khóa trong vòng 5 tuần. Kết quả quan sát 10 buổi học được trình bày
ở bảng 1.
Bảng 1. Kết quả quan sát về thực trạng sử dụng các bài tập phát triển TLC cho
học sinh trường THPT Thọ Xuân 4 trong 10 giờ học
Tổng
Số lần Tỷ lệ thời gian
thời gian
sử
từng nội dung
TT Các dạng bài tập được sử dụng sử dụng dụng
với tổng thời
bài tập
(lần) gian (45 phút)
(phút)
1

Dạng bài tập phát triển sức nhanh

90

10

20,0%

2

Dạng bài tập phát triển sức mạnh


130

10

28,9%

3

Dạng bài tập phát triển sức bền

80

8

17,8%

4

Dạng bài tập phát triển mềm dẻo

80

10

17,8%

5

Dạng bài tập phát triển khéo léo


70

10

15,5%

Qua bảng có thể rút ra nhận xét sau: Do quy định của chương trình giảng dạy
trong tiết học về nội dung, thời gian giảng dạy, số lượng học sinh, nên trong quá
trình giảng dạy, các giáo viên chủ yếu trang bị cho học sinh các dạng bài tập sức
mạnh là chính, chưa thực sự có nhiều thời gian quan tâm đến các dạng bài tập phát
triển sức nhanh, sức bền, mềm dẻo và khéo léo cho học sinh. Bên cạnh đó, do thời
gian lên lớp của 1 tiết học là 45 phút, nên không thể dành nhiều cho nội dung này.
8


2.2.3. Thực trạng cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên trường THPT Thọ Xuân
4.
Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị còn nghèo nàn, thiếu thốn, gây tâm lý
không thoải mái cho người học do ngại nắng, ngại bẩn... làm cho các em sợ tập thể
dục và ngại vận động.Điều đó, ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc hồn thành chương
trình mơn học do Bộ quy định, và ảnh hưởng đến trình độ phát triển thể lực chung,
cũng như sự phát triển thể chất trong học sinh.
2.2.4 .Thực trạng trình độ thể lực của học sinh lớp 10 trường THPT Thọ Xuân
4.
Để đánh giá thực trạng trình độ thể lực của học sinh lớp 10 trường THPT
Thọ Xuân 4, đề tài tiến hành kiểm tra 193 nam học sinh và 185 nữ học sinh lớp 10
dựa trên 05 nội dung: Nằm ngửa gập bụng, Bật xa tại chỗ, Chạy 30m xuất phát cao
(XPC), Chạy con thoi 4 x 10m, Chạy tùy sức 5 phút và được thực hiện theo quyết
định số 53/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ Giáo dục và đào
tạo. Kết quả được trình bày tại bảng 1.6.

Bảng 2. Kết quả kiểm tra thực trạng thể lực của nam học sinh lớp
10 trường THPT Thọ Xuân 4. (n=193)
Nội dung kiểm tra
Nội dung
Nằm ngửa
Bật xa Chạy 30m Chạy con
Chạy tùy
gập bụng
tại chỗ
XPC
thoi 4 x
sức 5 phút
(lần/30 giây)
(cm)
(giây)
10m (giây)
(m)
Tốt
Đạt

Số lượng

72

58

64

45


54

%

37.30

30.05

33.16

23.31

27.98

Số lượng

81

79

78

83

84

%

41.97


40.93

40.41

43.00

43.52

40

56

51

65

55

20.73

29.02

26.43

33.69

28.50

Không Số lượng
đạt

%

Bảng 3. Kết quả kiểm tra thực trạng thể lực của nữ học sinh lớp
10 trường THPT Thọ Xuân 4. (n=185)
Nội dung
Nội dung kiểm tra
Nằm ngửa
Bật xa Chạy 30m Chạy con
Chạy tùy
gập bụng
tại chỗ
XPC
thoi 4 x
sức 5 phút
9


Tốt
Đạt

(lần/30 giây)

(cm)

(giây)

10m (giây)

(m)


Số lượng

46

44

43

39

43

%

24.86

23.78

23.24

21.08

23.24

Số lượng

79

83


88

87

77

%

42.71

44.87

47.57

47.03

41.62

60

58

54

59

65

32.43


31.35

29.19

31.89

35.14

Không Số lượng
đạt
%

Qua bảng 2 và 3 cho thấy: Từ 64.86 – 79.27% học sinh lớp 10 trường THPT
Thọ Xuân 4 có kết quả rèn luyện thân thể ở mức đạt và mức tốt khi đánh giá theo
tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tuy nhiên tỷ lệ học sinh
chưa đạt yêu cầu vẫn chiếm tỷ lệ khá cao từ 20.73 - 35.14 %. Cho thấy cần quan
tâm đến phát triển sức nhanh, khả năng phối hợp và sức bền trong GDTC, đặc biệt
trong việc lựa chọn và ứng dụng các bài tập liên quan đến các tố chất thể lực này.
Từ những thực trạng trên đây, có thể đi đến nhận xét sau:
- Thực trạng GDTC của trường THPT Thọ Xuân 4 , cho thấy: Chương trình
giảng dạy được phân bổ đúng theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Lực lượng
giáo viên nhà trường tham gia cơng tác GDTC cịn thiếu về số lượng do thiếu chỉ
tiêu biên chế; Cơ sở vật chất phục vụ tập luyện TDTT nội khóa và ngoại khóa cịn
hạn chế; Việc sử dụng bài tập phát triển thể lực cho học sinh cịn có những hạn chế
nhất định: các bài tập cịn ít về số lượng, chưa đa dạng về thể loại, chưa được phân
nhóm hợp lý... nên hiệu quả phát triển thể lực cho học sinh chưa cao.
- Đánh giá thực trạng trình độ thể lực của học sinh lớp 10 trường THPT Thọ
Xuân 4 cho thấy: trình độ thể lực của học sinh chủ yếu ở mức độ trung bình, tỷ lệ
tốt cịn chưa cao, cịn khá nhiều học sinh chưa đạt tiêu chuẩn. Kết quả kiểm tra thực
trạng phát triển thể lực của học sinh, cho thấy, số đạt Tốt chủ yếu ở các chỉ tiêu

đánh giá sức mạnh. Những chỉ tiêu đánh giá sức nhanh, sức bền và khả năng phối
hợp vận động còn hạn chế.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để lựa chọn bài tập phát triển thể lực cho học
sinh lớp 10 trường THPT Thọ Xuân 4.
2.3.1. Các nguyên tắc lựa chọn bài tập phát triển thể lực chung cho học sinh
lớp 10 trường THPT Thọ Xuân 4 .
Để lựa chọn được các bài tập phát triển thể lực chung cho học sinh lớp 10
trường THPT Thọ Xuân 4 phù hợp, có hiệu quả cao trên đối tượng nghiên cứu,
trước hết xác định nguyên tắc lựa chọn bài tập. Căn cứ vào các nguyên tắc giáo dục
thể chất, dựa và cơ sở lý luận phát triển thể lực cho học sinh, dựa vào đặc điểm tâm
sinh lý lứa tuổi của học sinh, dựa vào mục đích u cầu và chương trình mơn học
10


GDTC ở PTTH, đề tài bước đầu xác định các nguyên tắc lựa chọn bài tập phát triển
thể lực chung cho học sinh lớp 10 trường THPT Thọ Xuân 4 như sau:
- Nguyên tắc 1: Các bài tập được lựa chọn phải có tính định hướng phát triển
thể lực chung (toàn diện) cho học sinh lớp 10 trường THPT Thọ Xuân 4 một cách
rõ rệt nhằm tác động trực tiếp vào việc nâng cao trình độ thể lực cho đối tượng
nghiên cứu.
- Nguyên tắc 2: Việc lựa chọn các bài tập phải đảm bảo tính khả thi, có nghĩa
là các bài tập có thể thực hiện được trên đối tượng và điều kiện tập luyện của học
sinh lớp 10 trường THPT Thọ Xuân 4.
- Nguyên tắc 3: Các bài tập lựa chọn phải đảm bảo tính hợp lý, nghĩa là nội
dung, hình thức, khối lượng vận động phải phù hợp với đặc điểm đối tượng, điều
kiện thực tiễn giảng dạy GDTC cho đối tượng nghiên cứu.
- Nguyên tắc 4: Các bài tập phải có tính hiệu quả, nghĩa là các bài tập phát
triển thể lực chung cho học sinh lớp 10 trường THPT Thọ Xuân 4.
- Nguyên tắc 5: Các bài tập phải có tính đa dạng, tạo hứng thú tập luyện cho
học sinh.

- Nguyên tắc 6: Các bài tập phải có tính tiếp cận với xu hướng sử dụng các
biện pháp và phương pháp huấn luyện các tố chất thể lực hiện đại, nhằm phát triển
toàn diện các tố chất thể lực cho học sinh.
2.3.2. Lựa chọn hệ thống bài tập phát triển thể lực chung cho học sinh lớp 10
trường THPT Thọ Xuân 4
Việc sử dụng các bài tập phát triển thể lực chung phải phù hợp với mục đích,
nhiệm vụ của từng giai đoạn huấn luyện. Đồng thời các bài tập phát triển tố chất
thể lực chung phải được sắp xếp theo một hệ thống khoa học đảm bảo cho việc phát
triển thành tích, phải lựa chọn hợp lý với đối tượng, trình độ tập luyện...
Qua khảo sát thực trạng sử dụng bài tập nhằm phát triển tố chất thể lực
chung cho đối tượng nghiên cứu, qua phân tích các tài liệu chun mơn, chúng tơi
tổng hợp được 32 bài tập phát triển tố chất thể lực chung cho đối tượng nghiên cứu.
Hệ thống bài tập này thuộc các nhóm:
* Các bài tập phát triển sức bền
Bài tập 1: Chạy cự ly trung bình 800 – 1500, 50 - 60% cường độ tối đa.
Bài tập 2: Chạy cự ly dài 2000m, 50-60% cường độ tối đa.
Bài tập 3: Nhảy dây 3 phút, thực hiện 1 lần
Bài tập 4: Chạy 7 phút tuỳ sức (m)
Bài tập 5: Chạy 2 x 500m với 75% cường độ tối đa, nghỉ 2-3'/lần
Bài tập 6: Chạy 400m x 3 tổ, nghỉ giữa tổ 2 phút, nghỉ ngơi tích cực
* Các bài tập phát triển sức nhanh
Bài tập 8: Tập di chuyển nhanh nhiều hướng 5-10 giây, nghỉ 30 - 40 giây.
11


Bài tập 9: Nhảy dây đơn 15 giây, 30 giây trong 1 phút.
Bài tập 10: Nhảy dây kép 30 giây trong 1 phút.
Bài tập 11: Xuất phát cao 50m x 3-5 lần, nghỉ 2-3'/lần.
Bài tập 12: Chạy biến tốc 4 x 10m x 3 tổ, nghỉ 1-2'/tổ.
Bài tập 14: Chạy tăng tốc độ 60m x 3 lần, 30m cuối đạt tối đa, nghỉ 3'/lần.

* Các bài tập phát triển sức mạnh
Bài tập 15: Chạy bước nhỏ nâng cao đùi - đạp sau 50m x 3 tổ
Bài tập 16: Bật bục đổi chân 35 cm liên tục /1 phút 30 giây;
Bài tập 17: Bật cao với tại chỗ x 5 lần
Bài tập 19: Nhẩy bật liên tục trên hố cát 3 20 lần/tổ, nghỉ 2’/tổ
Bài tập 20: Nằm ngửa ke chân 15- 25 lần x 2 tổ.
Bài tập 21: Đứng lên ngồi xuống trên 1 chân 20 lần x 2 tổ.
* Các bài tập phát triển mềm dẻo, khéo léo
Bài tập 22: Chạy zích zắc luồn cọc 5 lần x 30m lượt lên luồn cọc, lượt về
chạy thẳng, nghỉ 3'/lần.
Bài tập 23: Ngồi duỗi thẳng 2 chân cúi gập thân sâu 10 lần x 2tổ
Bài tập 24: Đứng gác chân lên bục cao cúi gập thân sâu 10 lần mỗi bên.
Bài tập 25: Ngồi dạng chân sang 2 bên cúi gập thân sâu 10 lần x 3 tổ
Bài tập 26: Đá lăng chân 15 lần x 2 tổ
Bài tập 27: Bóng chuyền sáu
Bài tập 28: Chạy rẻ quạt tiếp sức
Từ các bài tập trên tổ thể dục đã đồng tình lựa chọn để sử dụng nâng cao thể
lực chung cho học sinh với tỷ lệ đạt từ 70.00% trở lên. Do đó, các bài tập này có đủ
tin cậy để đưa vào sử dụng trong giảng dạy - huấn luyện tố chất thể lực chung cho
học sinh trường PTTH Thọ Xuân 4.
2.3.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả của các bài tập phát triển thể lực chung
cho học sinh lớp 10 trường THPT Thọ Xuân 4.
2.3.3.1. Tổ chức thực nghiệm.
Để xác định được hiệu quả của việc các bài tập nhằm phát triển TLC của học
sinh trường THPT Thọ Xuân 4, đề tài đã sử dụng phương pháp thực nghiệm sư
phạm tự nhiên. Đối tượng tham gia tổng số là 240 em (bao gồm 129 học sinh nam
lớp 10 và 111 học sinh nữ lớp 10) được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm mỗi nhóm
120 em nam, nữ lớp 10. Nhóm đối chứng gồm 65 em nam và 55 em nữ; nhóm thực
nghiệm gồm 64 em nam và 56 em nữ. Mục đích của phương pháp này là thơng qua
việc đưa ra các bài tập mới vào tập luyện, qua đó kiểm nghiệm và đánh giá mức độ

ảnh hưởng của chúng đến việc phát triển TLC trên đối tượng nghiên cứu.
12


Việc sử dụng các bài tập trong quá trình thực nghiệm tuỳ thuộc vào nội dung
chính của buổi học. Các bài tập được áp dụng chủ yếu vào cuối buổi học. Các bài
tập được tập luyện đan xen, có điều chỉnh tăng, giảm khối lượng, cường độ, quãng
nghỉ, nhằm không bị nhàm chán khi học và đồng thời đảm bảo trình tự phát triển
các tố chất thể lực. Ví dụ: Kết hợp giáo dục sức nhanh với khéo léo; Kết hợp giáo
dục sức mạnh với sức bền trong một buổi tập.
2.3.3.2. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm.
Để xác định được tính đồng đều của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chiếu, trước khi thực nghiệm đề tài tiến hành kiểm tra TLC của học sinh thông qua
các chỉ tiêu đánh giá tiêu chuẩn RLTT. Dựa trên kết quả kiểm tra được xử lý bằng
phương pháp toán học thống kê, phân bổ học sinh một cách ngẫu nhiên thành 2
nhóm đảm bảo sự cân đối, đồng đều. Kết quả kiểm tra trình độ thể lực học sinh lớp
10 của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng thời điểm trước thực nghiệm được
trình bày ở bảng 3.2.
Bảng 4. KẾT QUẢ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC
CHUNG TRƯỚC THỰC NGHIỆM CỦA 2 NHĨM ĐỐI TƯỢNG
NGHIÊN CỨU (LỚP 10).

T
T

1.

Test

Giới

tính

Nằm ngửa gập

3.
4.

5.

t

P

bụng Na
m

17.5 3.1

18.2 2.8

1.25

>0.05

Nữ

15.6 2.9

16.3 3.2


1.02

>0.05

Na
m

218 16.16

220 15.22

1.32

>0.05

Nữ

174 12.25

172 11.79

1,05

>0.05

Na
m

5.77 0.27


5.72 0.37

1.21

>0.05

Nữ

6.67 0.29

6.65 0.31

1,08

>0.05

Chạy con thoi 4x10m Na
m
(s)
Nữ

12.58 0.23

12.51 0.2

0.96

>0.05

13.86 0.19


13.84 0.18

1.03

>0.05

949 140

952 110

0.95

>0.05

881 120

884 130

1.20

>0.05

(lần/30 s)

2.

Kết quả kiểm tra ( x )
Nhóm ĐC
Nhóm TN

(nnam = 65
(nnam = 64
nnữ = 55)
nnữ = 56)

Bật xa tại chỗ (cm)

Chạy 30m XPC (s)

Chạy tuỳ sức
(m)

5 phút Na
m
Nữ

13


Qua kết quả kiểm tra trước thực nghiệm ở bảng 4 cho thấy: Tất cả các chỉ
tiêu giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chiếu là tương đương. Sự khác biệt ở các chỉ
số này đều khơng có ý nghĩa thống kê (p > 0,05), chứng tỏ sự phân nhóm trước
thực nghiệm giữa 2 nhóm là ngẫu nhiên và khách quan.
2.3.3.3. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm.
Sau 2 tháng áp dụng các bài tập phát triển thể lực chung và tiến trình đã xây
dựng của đề tài trên đối tượng nghiên cứu, các đối tượng nghiên cứu đã được trang
bị một cách tương đối đầy đủ về những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cũng như các tố
chất thể lực chung theo chương trình mơn học thể dục. Đồng thời, cả 2 nhóm đối
tượng nghiên cứu cũng đã được tập luyện đầy đủ hệ thống các bài tập huấn luyện
nâng cao tố chất thể lực chung đã lựa chọn, chúng tơi tiến hành kiểm tra trình độ

thể lực chung của 2 nhóm thơng qua các test đã lựa chọn. Kết quả thu được như
trình bày ở bảng 5.
Bảng 5. KẾT QUẢ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC CHUNG
SAU THỰC NGHIỆM CỦA 2 NHÓM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (LỚP 10).
Kết quả kiểm tra ( x )
T
Test
Giới Nhóm ĐC
Nhóm TN
t
P
T
tính
(nnam = 65
(nnam = 64
nnữ = 55)
nnữ = 56)
Nằm ngửa gập

bụng Na
m

19.0 2.8

20.2 3.6

2.475

<0.05


Nữ

16.9 2.6

18.4 3.3

2.345

<0.05

Na
m

226 15.56

235 14.22

2.477

<0.05

Nữ

181 12.35

188 12.22

2.075

<0.05


Na
m

5.67 0.29

5.58 0.27

2.546

<0.05

Nữ

6.57 0.29

6.51 0.31

2.136

<0.05

Chạy con thoi 4x10m Na
m
(s)
Nữ

12.51 0.25

12.39 0.21


2.738

<0.05

13.78 0.29

13.70 0.20

2.498

<0.05

969 120

982 95

2.348

<0.05

898 120

904 130

2.187

<0.05

1.

(lần/30 s)

2.

3.
4.

5.

Bật xa tại chỗ (cm)

Chạy 30m XPC (s)

Chạy tuỳ sức
(m)

5 phút Na
m
Nữ

14


Qua bảng 5. cho thấy: Sau 02 tháng áp dụng các bài tập phát triển thể lực và
tiến trình đã xây dựng của đề tài trên đối tượng học sinh lớp 10 nhóm thực nghiệm,
cho thấy trình độ thể lực của nhóm thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt so với
nhóm đối chứng ở cả 05 test kiểm tra thể hiện ở t tính > tbảng ở ngưỡng xác xuất p
<0,05, chứng tỏ các bài tập lựa chọn và tiến trình đã xây dựng của đề tài đã có hiệu
quả cao trong việc phát triển thể lực cho đối tượng nghiên cứu.
Từ những kết quả trên đây, có thể đi đến nhận xét sau:

Đề tài đã lựa chọn được 25 bài tập phát triển thể lực chung cho học sinh lớp
10 trường THPT Thọ Xuân 4. Sau 02 tháng áp dụng các bài tập phát triển thể lực
chung cho thấy: trình độ thể lực của đối tượng nghiên cứu ở nhóm thực nghiệm đã
có sự khác biệt rõ rệt so với nhóm đối chứng ở cả 5 test kiểm tra thể hiện ở t tính >
tbảng ở ngưỡng xác xuất p <0,05, chứng tỏ các bài tập lựa chọn có hiệu quả tốt trong
việc phát triển thể lực cho đối tượng nghiên cứu.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân đồng nghiệp và nhà trường.
Những bài tập mà chúng tôi đưa ra nhằm nâng cao thể lực chung cho học
sinh lớp 10 Trường THPT Thọ Xuân 4 có tác dụng rất tốt đến thể lực của học sinh.
Trước kia trình độ thể lực của học sinh học sinh lớp 10 trường THPT Thọ Xuân 4
cho thấy chủ yếu ở mức độ trung bình, tỷ lệ tốt cịn chưa cao, cịn khá nhiều học
sinh chưa đạt tiêu chuẩn. Kết quả kiểm tra thực trạng phát triển thể lực của học
sinh, cho thấy, số đạt Tốt chủ yếu ở các chỉ tiêu đánh giá sức mạnh. Những chỉ tiêu
đánh giá sức nhanh, sức bền và khả năng phối hợp vận động còn hạn chế. Nhưng từ
khi chúng tôi thử nghiệm hệ thống các bài tập phát triển thể lực chung cho học sinh
thì thấy thể lực của các em được nâng lên rõ rệt qua các kết quả ở bảng 1-5. Hệ
thống các bài tập rất đa dạng và phong phú chính vì thế nên học sinh rất hứng thú
tập luyện và thi đấu các môn thể thao.

15


3.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- Kết luận.
Từ những kết quả nghiên cứu của đề tài, cho phép đi đến những kết luận sau:
- Thực trạng GDTC của trường THPT Thọ Xuân 4, cho thấy: Chương trình
giảng dạy được phân bổ đúng theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Lực lượng
giáo viên nhà trường tham gia công tác GDTC còn thiếu về số lượng do thiếu chỉ
tiêu biên chế; Cơ sở vật chất phục vụ tập luyện TDTT nội khóa và ngoại khóa cịn

hạn chế; Việc sử dụng bài tập phát triển thể lực cho học sinh còn có những hạn chế
nhất định: các bài tập cịn ít về số lượng, chưa đa dạng về thể loại, chưa được phân
nhóm hợp lý... nên hiệu quả phát triển thể lực cho học sinh chưa cao.
- Đánh giá thực trạng trình độ thể lực của học sinh lớp 10 trường THPT Thọ
Xuân 4 cho thấy: trình độ thể lực của học sinh chủ yếu ở mức độ trung bình, tỷ lệ
tốt còn chưa cao, còn khá nhiều học sinh chưa đạt tiêu chuẩn. Kết quả kiểm tra thực
trạng phát triển thể lực của học sinh, cho thấy, số đạt Tốt chủ yếu ở các chỉ tiêu
đánh giá sức mạnh. Những chỉ tiêu đánh giá sức nhanh, sức bền và khả năng phối
hợp vận động cịn hạn chế.
Q trình nghiên cứu của đề tài đã lựa chọn được 25 bài tập chuyên môn đặc
trưng trong huấn luyện nâng cao tố chất thể lực chung cho học sinh lớp 10 trường
THPT Thọ Xuân 4, bao gồm:
- Bài tập phát triển sức nhanh: 6 bài tập
- Bài tập phát triển sức mạnh: 6 bài tập
- Bài tập phát triển sức bền: 6 bài tập
- Bài tập phát triển mềm dẻo, khéo léo: 7 bài tập
Qua quá trình thực nghiệm sư phạm với thời gian 02 tháng, đề tài đã xác
định được hiệu quả rõ rệt của hệ thống các bài tập đã lựa chọn trong việc phát triển
tố chất thể lực chung cho đối tượng nghiên cứu (ttính > tbảng ở ngưỡng xác suất P <
0.05).
- Kiến nghị.
Từ những kết quả nêu trên của quá trình nghiên cứu, cho phép đi đến một số
kiến nghị sau:
1. Hệ thống các bài tập huấn luyện tố chất thể lực chung cho học sinh lớp 10
THPT mà quá trình nghiên cứu của đề tài đã lựa chọn, cần thiết phải được coi là
các bài tập chuyên biệt ứng dụng trong giảng dạy - huấn luyện tố chất thể lực
chung cho học sinh lớp 10 nói riêng và cho học sinh THPT nói chung. Đồng thời hệ
thống các bài tập này cần thiết phải được sử dụng rộng rãi trong công tác giáo dục
tố chất thể lực chung cho học sinh các trường PTTH trên phạm vi toàn quốc.
16



2. Đề tài cần thiết phải được tiếp tục nghiên cứu bổ sung mang tính tồn diện
và sâu hơn về các tố chất thể lực chuyên môn phù hợp với từng môn, từng nội dung
các môn thể thao trên đối tượng nghiên cứu để có những kết luận khách quan và
chính xác hơn về vấn đề nghiên cứu, góp phần nâng cao hiệu của quá trình giáo dục
thể chất trong trường học.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quang Hưng (2004) bài tập chuyên môn trong điền kinh, nhà xuất bản TDTT
2. Lê Văn Lẫm (1992), Lượng vận động trong tập luyện thể thao, tạp chí
GDTC, Bộ giáo dục & đào tạo Hà Nội.
3. Vũ Đức Thu và cộng sự (1995), Lý luận và phương pháp GDTC, nhà xuất
bản giáo dục.
4. Nguyễn Toán (1998), Cơ sở lý luận và phương pháp đào tạo VĐV, nhà xuất
bản TDTT Hà Nội.
5. Đồng Văn Triệu, Lê Anh Thơ (2000), Lý luận và phương pháp GDTC trong
trường học, nhà xuất bản TDTT Hà Nội.
6. Phân phối chương trình môn Thể dục THPT (2000), nhà xuất bản giáo dục.
7. Phương pháp thống kê trong TDTT, nhà xuất bản TDTT.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh hóa, ngày 20 tháng 5 năm2017
ĐƠN VỊ
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép của người
khác.


Trần Đình Quang

18


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP
LOẠI CẤP SỞ GD$ĐT XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Trần Đình Quang
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - Trường THPT 4 Thọ Xuân.

Cấp đánh giá
xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc, C)

Năm học
đánh giá xếp
loại

TT

Tên đề tài SKKN


1

- Hướng dẫn cho học sinh viết chuyên
đề học tập nhằm nắm vững kiến thức
tạo hứng thú cho hoc sinh học tập mơn
Giáo dục quốc phịng - An ninh tại
trường THPT 4 Thọ Xuân

Sở GD$ĐT

C

2011-2012

2

- Lựa chọn một số bài tập nhằm phát
triển thể lực môn cầu lông cho học
sinh lớp 10 Trường THPT Thọ Xuân 4

Sở GD$ĐT

C

2015-2016

19




×