Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN phát huy tính tích cực của học sinh thông qua kênh hình trong dạy học lịch sử 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.15 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
Trang
1.

Mở đầu

2

1.1. Lý do chọn đề tài

2

1.2. Mục đích nghiên cứu

3

1.3. Đối tượng nghiên cứu

3

1.4 Phương pháp nghiên cứu

3

2.

Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

4

2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm



4

2.2. Thực trạng và vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

4

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

6

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

16

3.

Kết luận và kiến nghị

17

Tài liệu tham khảo

18

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài

Đất nước ta đang bước vào thời đại của toàn cầu hóa và phát triển bền
vững thì ngành giáo dục cũng đứng trước nhiều thách thức và vận hội mới. Đào
tạo thế hệ trẻ thành người lao động làm chủ nước nhà có trình độ văn hóa cơ bản
đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội.
Nhằm thực hiện nghị quyết của quốc hội về việc đổi mới công tác giáo
dục ở bậc THCS đối với các môn học nói chung và môn Lịch sử nói riêng.
Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục, việc đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm
vụ quan trọng, một yêu cầu bức thiết nhằm góp phần đào tạo những con người
tích cực, tự giác, năng động, sáng tạo, có năng lực mới nhằm đáp ứng nhu cầu
xã hội và của chính bản thân mình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, đào tạo từ lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học.
Xuất phát từ những nhận định trên, việc dạy học nói chung và dạy lịch sử
nói riêng. Việc đổi mới ở đây là thay đổi phương pháp truyền thụ của người giáo
viên tác động đến học sinh, làm cho học sinh học tập tích cực chủ động sáng tạo,
thay đổi thói quen thụ động ghi nhớ máy móc.
Trên thực tế đa số giáo viên đổi mới phương pháp giảng dạy nhưng còn
chưa quan tâm khai thác kênh hình hoặc dùng kênh hình như là hình ảnh minh
họa mà quên đi chính đó là tư liệu không thể thiếu được trong việc dạy học lịch
sử. Vì vậy việc khai thác nội dung kênh hình trong là vấn đề quan trọng trong
việc thực hiện vấn đề tái tạo lịch sử, biểu tượng lịch sử.
Là một giáo viên chuyên sử lại luôn nhận dạy chương trình lịch sử khối
8 và bồi dưỡng học sinh giỏi môn lịch sử 8, tôi càng nhận thấy rõ sự cần thiết
trong việc khai thác hình ảnh trực quan trong sách giáo khoa, đặc biệt ở sách
giáo khoa lịch sử 8 thông tin kênh chữ rất ít lượng kênh hình nhiều. Để làm
được điều đó, trong những năm qua chúng ta cũng đã có nhiều chuyên đề về
thay sách giáo khoa, về phương pháp giảng dạy. Nhiều bài giảng đã kết hợp
nhuần nhuyễn các hoạt động của thầy và trò, phát huy tính tích cực, sự làm việc
của học sinh, các em có hứng thú sôi nổi trong học tập. Giáo viên thì đã tái tạo
lại không khí lich sử, hướng dẫn và phân tích sâu sắc về bản chất của các sự

kiện. Tuy nhiên, chưa có một chuyên đề nào hướng dẫn sử dụng và phát huy
hình ảnh trực quan trong sách giáo khoa trong quá trình giảng dạy lịch sử, mà
2


chủ yếu là giáo viên tự tìm tòi những thông tin về hình ảnh trực quan đó thông
qua những tài liệu lịch sử hoặc từ những nguồn thông tin khác. Điều này còn bất
cập nhiều khi không thống nhất về cách hiểu.
Từ những lí do trên, tôi đã chọn đề tài “Phát huy tính tích cực của học
sinh thông qua khai thác kênh hình trong bài học lịch sử lớp 8”.
Đây là đề tài mà tôi đã nung nấu để viết thành sáng kiến kinh nghiệm
trong các năm từ 2014 đến 2017.
Do thời gian nghiên cứu và năng lực có hạn, tôi rất mong nhận được sự
bổ sung góp ý kiến của nhà nghiên cứu chuyên môn và các đồng nghiệp để đề
tài này mang nhiều tính khả thi trong giảng dạy môn học lịch sử lớp 8.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài “Phát huy tính tích cực của học sinh thông qua khai
thác kênh hình trong bài học lịch sử lớp 8” với mục đích:
- Phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập, nghiên cứu môn học
lịch sử. Nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở trường trung học cơ sở.
- Phát triển các kỹ năng cho học sinh. Tạo hứng thú, say mê cho học
sinh trong nghiên cứu, tìm tòi các vấn đề về lĩnh vực lịch sử. Từ đó đẩy mạnh
phong trào học tập môn học lịch sử ở trường trung học cơ sở.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Để nâng cao chất lượng bộ môn, hình thành cho các em hệ thống kiến
thức, đòi hỏi người giáo viên phải thực hiện thường xuyên, liên tục không
ngừng nghỉ. Vì vậy đối tượng nghiên cứu chính của đề tài này là: Phương pháp
sử dụng kênh hình trong bài học lịch sử 8. Từ chính kinh nghiệm nhỏ của bản
thân đã đúc rút được trong quá trình giảng dạy trong thời gian qua, tôi xin trình
bày để tài "Phát huy tính tích cực của học sinh thông qua khai thác kênh hình

trong bài học lịch sử lớp 8”, mong muốn có thể đóng góp một phần nhỏ vào
việc nâng cao chất lượng môn học.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra khảo sát thực trạng dạy học môn học lịch sử ở trường trung
học cơ sở.

3


- Thu thập tư liệu phim, ảnh liên quan đến chương trình dạy học môn
học lịch sử 8 để phục vụ cho việc triển khai áp dụng phương pháp dạy học thông
qua hình ảnh trực quan.
- Thống kê, phân tích, xử lí thông tin số liệu... điều tra chất lượng dạy
học môn học lịch sử 8 tại trường trung học cơ sở trước và sau khi áp dụng sáng
kiến kinh nghiệm, từ đó có được một số nhận xét về hiệu quả của sáng kiến kinh
nghiệm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ, đặc trưng của bộ môn lịch sử và yêu
cầu đổi mới giáo dục, cũng như thực tiễn dạy học bộ môn, việc biên soạn sách
giáo khoa lịch sử trung học cơ sở có nhiều đổi mới về nội dung và phương pháp.
Sách giáo khoa lịch sử hiện nay được biên soạn không chỉ là tài liệu của giáo
viên mà còn là tài liệu học tập của học sinh theo định hướng mới. Đó là, học
sinh không phải học thuộc lòng sách giáo khoa mà cần tìm tòi, nghiên cứu
những sự kiện có trong sách giáo khoa dưới sự tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ của
giáo viên. Từ đó, các em tự hình thành cho mình những hiểu biết mới về lịch sử.
Do đó, những thông tin trong sách giáo khoa một mặt được trình bày dưới dạng
nêu vấn đề để học sinh suy nghĩ, mặt khác kèm theo các thông tin là những câu
hỏi, bài tập, yêu cầu học sinh thực hiện các hoạt động học tập khác nhau, trong
đó đặc biệt tăng đáng kể số lượng kênh hình. Tranh ảnh trong sách giáo khoa

không chỉ minh họa, làm cơ sở cho việc tạo biểu tượng lịch sử mà còn là một
nguồn cung cấp kiến thức cho học sinh. Bên cạnh đó, một số bài viết trong sách
giáo khoa còn có nhiều nội dung để ngỏ, chưa viết hết, yêu cầu học sinh thông
qua làm việc với tranh ảnh, sơ đồ, bản đồ… sẽ tìm tòi, khám phá những kiến
thức cần thiết liên quan đến nội dung bài học.
2.2. Thực trạng và vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thực trạng
Hình ảnh trực quan trong sách giáo khoa lịch sử gồm nhiều loại: bản đồ,
sơ đồ, hình vẽ, tranh ảnh lịch sử. Mỗi loại có một phương pháp sử dụng riêng.
Song tựu trung lại có thể sử dụng trong trình bày kiến thức mới, củng cố kiến
thức đã học, ra bài tập về nhà và trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh. Sự phong phú, đa dạng của kênh hình trong sách giáo khoa như vậy,
đòi hỏi giáo viên khi sử dụng phải linh hoạt, sáng tạo. Ví dụ, đối với những hình
4


ảnh trực quan được trình bày với tư cách để minh họa cho kênh chữ thì việc sử
dụng chúng cũng chỉ dừng lại ở việc minh họa nhằm làm cho nội dung bài giảng
sinh động, phong phú, hấp dẫn hơn. Giáo viên không sử dụng chúng trong củng
cố bài học hay trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Khi sử
dụng những kênh hình loại này, giáo viên không đặt vấn đề bằng các câu hỏi gợi
mở để học sinh giải quyết vấn đề. Giáo viên cũng không nên cho học sinh đứng
lên thuyết trình về nội dung của kênh hình đó, vì nó vượt quá sức của các em.
Giáo viên có thể giao nhiệm vụ cho học sinh về nhà tìm hiểu trước nội dung của
chúng để các em có biểu tượng ban đầu về các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch
sử… thể hiện trong các hình ảnh trực quan. Tuy nhiên, đây là một việc làm khó
khăn đối với học sinh vì việc tìm kiếm tài liệu không phải dễ dàng, nhất là đối
với học sinh miền núi. Do vậy, khi giao nhiệm vụ cho học sinh, giáo viên phải
tùy vào điều kiện, hoàn cảnh học tập của học sinh để vận dụng cho phù hợp.
Trong giờ giảng bài mới, vì điều kiện thời gian không cho phép nên giáo

viên chỉ tập trung giới thiệu, thuyết minh một số hình vẽ, tranh ảnh (nếu như bài
học có nhiều tranh ảnh), còn những hình ảnh khác, giáo viên chỉ nên dừng lại ở
việc giới thiệu cho học sinh quan sát và sơ lược một vài nét chính để học sinh
nắm được biểu tượng ban đầu về chúng mà thôi. Nội dung thuyết minh kênh
hình phải phong phú, sinh động hấp dẫn, kết hợp với lời nói truyền cảm sẽ có
sức thuyết phục cao đối với học sinh, tạo nên ở các em những xúc cảm thực sự,
nội dung bài giảng vì thế cũng sinh động, hấp dẫn hơn, học sinh trở nên yêu
thích việc học tập môn lịch sử hơn.
Thông thường, kênh hình nói chung và hình vẽ, tranh ảnh nói riêng được
trình bày với tư cách là nguồn cung cấp thông tin, kiến thức, được in kèm theo
câu hỏi để học sinh tự “làm việc” với sách giáo khoa dưới sự hướng dẫn của
giáo viên, nhằm rút ra những kiến thức lịch sử nhất định. Để sử dụng tốt loại
tranh ảnh này, trước hết giáo viên phải xác định rõ nội dung lịch sử được phản
ánh qua hình vẽ, tranh ảnh… Tiếp đó, giáo viên phải dự kiến và xác định
phương pháp sẽ sử dụng chúng trong trong bài cụ thể. Phương pháp thường hay
sử dụng trong dạy học đối với loại hình ảnh trực quan này là giáo viên phải
hướng dẫn học sinh quan sát (đầu tiên là quan sát tổng thể rồi mới quan sát chi
tiết) kết hợp với miêu tả, phân tích, đàm thoại thông qua hệ thống câu hỏi gợi
mở của giáo viên để học sinh tự rút ra được những kết luận. Ở đây, khi học sinh
tìm hiểu nội dung tranh ảnh qua các câu hỏi gợi mở, giáo viên có thể tổ chức
cho các em làm việc cá nhân hoặc theo nhóm hoặc cả lớp.

5


2.2.2 Kết quả của thực trạng
Để có cơ sở tôi tiến hành điều tra khảo sát các năm học trước, kết quả thu
được như sau
Năm học
Giỏi

Khá
TB
Yếu
Kém
2013-2014

21,6 %

46,0 %

32,4 %

0%

0%

2014-2015

21,6%

48,0%

30,4%

0%

0%

2015-2016


32,0 %

50,7 %

17,3 %

0%

0%

2016-2017

34,4 %

55,6 %

10,0 %

0%

0%

Với kết quả thu được trên bản thân tôi là một giáo viên trẻ tâm huyết với
nghề, được tổ chức phân công dạy trường điểm của huyện mà tỉ lệ học sinh khá,
giỏi chưa cao, tôi suy nghĩ mong muốn tìm ra những giải pháp tối ưu đề nâng
cao chất lượng dạy học môn học.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Trong chương trình lịch sử lớp 8 có đầy đủ các loại bản đồ, sơ đồ, hình vẽ,
tranh ảnh lịch sử… Tuy nhiên, trong khuôn khổ đề tài này tôi chỉ giới thiệu
phương pháp sử dụng một số bản đồ, sơ đồ, hình vẽ, tranh ảnh lịch sử tiêu biểu.

2.3.1. Đối với bản đồ, lược đồ
Để giúp học sinh học cách tiếp cận lịch sử ta có thể hướng dẫn các em đi
theo những bước tìm hiểu như sau:

Hình 86 - Lược đồ những địa điểm nổ ra khởi nghĩa ở Nam kì ( 1860- 1875)
6


Lược đồ này được sử dụng khi dạy mục II - Cuộc kháng chiến chống
Pháp từ năm 1858 đến năm 1873. giáo viên giới thiệu khái quát lược đồ, hướng
dẫn học sinh quan sát kết hợp với theo dõi nội dung sách giáo khoa để thảo luận
một số câu hỏi sau:
- Quan sát lược đồ, em thấy quy mô các cuộc khởi nghĩa diễn ra như thế
nào?
- Kết hợp với lược đồ và sách giáo khoa em hãy chỉ ra những địa điểm
có các cuộc khởi nghĩa lớn?
- Kết quả của các cuộc khởi nghĩa này?
- Em có nhận xét gì về phong trào kháng Pháp của nhân dân sáu tỉnh
Nam Kì?
Trên cơ sở ý kiến của học sinh, giáo viên cần chốt những nội dung cơ
bản và định hướng để học sinh chỉ ra được đặc điểm của cuộc kháng chiến.

Hình 95 - Lược đồ căn cứ Hương Khê
Lược đồ này được sử dụng khi dạy mục II, ý 3 - Khởi nghĩa Hương Khê
(1885 - 1895 ). Khi sử dụng, trước hết giáo viên giới thiệu khát quát lược đồ,
hướng dẫn học sinh quan sát, kết hợp với sách giáo khoa và gợi mở:
- Em hãy xác định căn cứ chính của nghĩa quân trên lược đồ?
- Vì sao nghĩa quân Hương Khê lại chọn căn cứ Ngàn Trươi làm đại bản
doanh?
- Vị trí của Hương Khê có lợi gì cho nghĩa quân ?

7


- Chiến thuật và hoạt động chủ yếu của nghĩa quân là gì?
- Cuộc khởi nghĩa trải qua mấy giai đoạn, kết quả ra sao?

Hình 96 - Lược đồ căn cứ Yên Thế
Lược đồ nhằm cụ thể hóa vị trí địa lí của căn cứ Yên thế, giáo viên có
thể dựa vào đó để giảng về diễn biến của cuộc khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913).
Khi sử dụng, giáo viên giải thích các kí hiệu và hướng dẫn học sinh quan sát.
- Dựa vào lược đồ, em hãy xác định căn cứ chính, địa bàn hoạt động của
nghĩa quân, chiến thuật đánh địch chủ yếu của nghĩa quân là gì?
- Cuộc khởi nghĩa chia làm mấy giai đoạn?
- Cuộc khởi nghĩa này có gì khác với các cuộc khởi nghĩa của phong trào
Cần Vương? Qua đó nói lên điều gì?
2.3.2. Đối với Sơ đồ
Đây là một tài liệu học tập diễn tả quá trình phát triển, sự vận động của
một sự kiện lịch sử bằng mũi tên trên hệ trục tọa độ có thời gian và sự kiện. Yêu
cầu đặt ra cho học sinh là quan sát, rút ra ý nghĩa của đường biểu diễn trên một
đồ thị, qua đó hình dung và hiểu được hiện thực lịch sử.
Hoạt động tổ chức dạy học khi sử dụng đồ thị phản ánh nội dung lịch sử
như sau:
- Đồ thị phản ánh thông tin gì vào giai đoạn lịch sử nào, ở đâu?
- Nhận xét: Từ khởi đầu đến kết thúc, hiện tượng lịch sử được phản ánh
qua đường biểu diễn phát triển theo chiều tăng lên hay giảm đi? Hoặc giữ mức
thăng bằng, không tăng, không giảm? Từng giai đoạn? Nhịp điệu biến đổi?
8


- So sánh các đường biểu diễn (nếu trên đồ thị có nhiều đường biểu diễn)

để tìm hiểu đặc điểm mỗi đường, mối liên hệ giữa các đường…
- Rút ra nguyên nhân hoặc hậu quả của các hiện tượng lịch sử đó.
Ví dụ: Hình 62. Sơ đồ so sánh sự phát triển của sản xuất thép giữa Anh
và Liên Xô trong những năm 1929 – 1931 (Bài 17: Châu Âu giữa hai cuộc
chiến tranh thế giới (1918 – 1939), trang 87 sách giáo khoa).
- Bước 1: Giáo viên giới
thiệu hình 62 trang 90 - Sơ đồ so
sánh sự phát triển của sản xuất thép
giữa Anh và Liên Xô trong những
năm 1929 – 1931
- Bước 2: Qua sơ đồ trên,
em có nhận xét gì về tình hình sản
xuất thép ở Liên Xô và Anh trong
những năm 1929 – 1931? nêu
nguyên nhân?

Hình 62 - Sơ đồ so sánh sự phát triển
của sản xuất thép giữa Anh và Liên
Xô trong những năm 1929 - 1931

- Bước 3: học sinh trình
bày kết quả tìm hiểu nội dung sau
khi đã quan sát, kết hợp gợi ý của giáo viên về việc liên hệ với khái niệm khủng
hoảng kinh tế đã học và tìm hiểu nội dung bài học.
- Bước 4: giáo viên nhận xét bổ sung ý kiến trả lời của học sinh, hoàn
thiện nội dung khai thác tranh cho học sinh.( Sản xuất của Liên Xô tăng dần từ
1929 đến 1931 do phục vụ cho công nhân, sản xuất của Anh tăng dần đến nửa
đầu 1930 và đến 1931 giảm rất nhanh do chủ tư bản chạy theo lợi nhuận dẫn đến
khủng hoảng kinh tế thừa)
2.3.3. Tranh ảnh lịch sử

Thứ nhất, tranh biếm họa: Trong quá trình khai thác tranh biếm họa,
hãy chỉ ra nét vẽ có tính biếm họa và ý nghĩa châm biếm ( nhẹ nhàng hay sâu
cay) hoặc ở mức độ đả kích của bức tranh, qua đó nêu nhận xét về thái độ của
tác giả đối với sự kiện, hiện tượng hay thời kì lịch sử đó. Để giúp HS học cách
tiếp cận lịch sử qua tranh lịch sử chúng ta có thể hướng dẫn các em đi theo
những bước tìm hiểu như sau:
*

9


- Bước 1: Hướng dẫn học sinh quan sát tranh ảnh để xác định một cách
khái quát nội dung tranh ảnh cần khai thác.
- Bước 2: GV đặt vấn đề để học sinh phát hiện nội dung được thể hiện
của tranh biếm họa: Chi tiết biếm họa? mục đích biếm họa?
- Bước 3: HS trình bày kết quả tìm hiểu nội dung tranh, ảnh sau khi đã
quan sát, kết hợp gợi ý của GV và tìm hiểu nội dung bài học.
Ví dụ: Bài 2: Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII

Hình 5 - Tình cảnh nông dân Pháp trước Cách mạng
Để học sinh hình dung ra được tình cảnh nông dân Pháp trước
cách mạng, GV hướng dẫn học sinh nhìn vào những chi tiết trong tranh.
- Hướng dẫn :
+ Bước 1: Nhìn vào bức tranh em có nhận xét gì?
+ Bước 2: Miêu tả những hình ảnh trong tranh?
- Học sinh trình bày: Bức tranh miêu tả người nông dân già nua ốm
yếu, tay chống chiếc cuốc phải cõng trên lưng hai người có thân hình béo
khoẻ.
- Giáo viên chuẩn xác kiến thức sau đó đặt tiếp câu hỏi: Tại sao người
nông dân già nua lại phải cõng trên lưng quý tộc và tăng lữ béo tốt?

- Khi học sinh trả lời giáo viên sử dụng các câu hỏi gợi mở thêm.

10


Kết luận: Bức tranh miêu tả người nông dân già nua ốm yếu, tay chống
chiếc cuốc (tiêu biểu cho nền nông nghiệp lạc hậu) phải cõng trên lưng hai
người có thân hình béo khỏe (chịu sự áp bức), đó là hình ảnh tượng trưng cho
hai đẳng cấp quý tộc và tăng lữ trong xã hội Pháp trước cách mạng. Người
ngồi trước mặc áo choàng ra vẻ đắc ý là Tăng lữ, người ngồi sau đeo thanh
gươm mặc trang phục đẹp là Quý tộc.
Trong túi họ gồm các loại công văn khế ước cho vay nợ, cho thuê
ruộng đều là những quy định nghĩa vụ phong kiến của nông dân. Chim, thỏ
và chuột phá hại mùa màng => Đời sống nhân dân Pháp trước cách mạng rất
khổ cực.
Ví dụ: Bài 10: Trung Quốc giữa thế kỉ XIX-đầu thế kỉ XX

Hình 42- Các nước đế quốc xâu xé “cái bánh ngọt” Trung Quốc
Hoạt động dạy học được thực hiện như sau:
- Bước 1: Cho học sinh quan sát H 42, xác định một cách khái quát nội
dung tranh ảnh. (Trung Quốc được xem như một cái bánh ngọt, các nước đế
quốc đang xâu xé cái bánh ngọt TQ).
- Bước 2: Đặt vấn đề: Vì sao lại ví Trung Quốc như một cái bánh ngọt
khổng lồ ?
- Bước 3: Học sinh trình bày kết quả tìm hiểu nội dung bức tranh sau khi
quan sát, kết hợp gợi ý của giáo viên và tìm hiểu nội dung trong bài học. Bánh
ngọt có đặc điểm ngon và dễ ăn. Trung Quốc là một quốc gia rộng lớn, đông dân
và nhiều tài nguyên (ngon), chế độ phong kiến Trung Quốc suy yếu (dễ ăn).

11



- Bước 4: giáo viên kết luận: Trung Quốc là một quốc gia rộng lớn, đông
dân và nhiều tài nguyên, chế độ phong kiến Trung Quốc lại đang suy yếu nên
đây chính là nguyên nhân các nước đế quốc tranh nhau xâm chiếm Trung Quốc
và bổ sung thêm nội dung bức tranh: những người trong H42 từ trái sang phải là
Hoàng đế Đức, Tổng thống Pháp, Nga hoàng, Nhật hoàng, Tổng thống Mĩ, Thủ
tướng Anh.
Với cách tổ chức hoạt động dạy học: từ chi tiết biếm họa của bức tranh
để rút ra được kiến thức (từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng) đã giúp
học sinh chủ động tìm ra, hiểu, khắc sâu kiến thức qua một hình ảnh ấn tượng
khó quên:
Cái bánh ngọt lớn = Trung Quốc rộng lớn
Cái bánh ngọt ngon = Trung Quốc nhiều tài nguyên, dân đông
Cái bánh ngọt mềm, dễ ăn = Trung Quốc có chế độ PK suy yếu
=> đây là nguyên nhân các nước đế quốc xâu xé đất nước Trung Quốc.
* Thứ hai, tranh lịch sử:

Hình 84 - Quân Pháp tấn công Đại đồn Chí Hòa.
Hình 84 được sử dụng khi dạy mục I, ý 2 – Chiến sự ở Gia Định những
năm 1859. giáo viên cần cho học sinh quan sát kĩ bức tranh, gợi ý một số câu
hỏi để các em thảo luận nhóm:
- Đại đồn Chí Hòa được xây dựng nhằm mục đích gì?
- Cuộc chiến ở Đại đồn Chí Hòa diễn ra như thế nào?
12


- Vì sao Đại đồn Chí Hòa bị thất thủ nhanh chóng?
- Đại đồn Chí Hòa thất thủ dẫn đến hậu quả gì?


Hình 99 - Nông dân Việt Nam trong thời kì Pháp thuộc
Bức ảnh này được sử dụng khi dạy mục II, ý 1- Các vùng nông thôn.
Giáo viên cho học sinh quan sát ảnh và gợi mở câu hỏi để học sinh thảo luận:
- Quan sát ảnh, em thấy người nông dân đang làm gì?
- Tại sao họ phải kéo cày thay trâu?
- Vì sao người nông dân phải lao động vất vả như vậy nhưng vẫn bị đói?
- Em có suy nghĩ gì về đời sống của người nông dân Việt Nam dưới thời
Pháp thuộc?
Trên cơ sở ý kiến của học sinh, giáo viên chốt lại những nội dung cơ bản
và khẳng định dưới ách thống trị của thực dân Pháp người nông dân Việt Nam bị
bóc lột đến cùng cực, đời sống của họ vô cùng khó khăn, vì vậy họ luôn đi đầu
trong các cuộc đấu tranh đòi tự do và no ấm.

13


Hình 100 - Công nhân Việt Nam trong thời kì Pháp thuộc
Bức ảnh này được sử dụng khi dạy mục II, ý 2 - Đô thị phát triển, sự
xuất hiện của các giai cấp, tầng lớp mới. giáo viên cho học sinh quan sát kĩ bức
tranh, gợi mở một số câu hỏi cho học sinh thảo luận:
- Quan sát bức tranh, em thấy những người thợ đang làm gì, trang phục
của họ ra sao?
- Điều kiện lao động của họ như thế nào?
- Em có suy nghĩ gì về đời sống công nhân Việt Nam thời Pháp thuộc?
Sau khi học sinh trả lời, giáo viên chốt lại các nội dung chính và khẳng
định với đặc điểm của giai cấp công nhân Việt nam, họ sớm trở thành lực lượng
lãnh đạo trong sự nghiệp giải phóng dân tộc.
* Thứ ba, tranh nhân vật lịch sử: Sử dụng chân dung các nhân vật lịch
sử có ý nghĩa rất lớn trong học tập lịch sử, cần chú ý đến mục đích giáo dục,
giáo dưỡng và phát triển tư duy. Để giúp học sinh học cách tiếp cận lịch sử qua

tranh nhân vật lịch sử chúng ta có thể hướng dẫn các em đi theo những bước và
tìm hiểu theo hướng sau:
Trước tiên, giáo viên xác định nội dung cần khai thác từ tranh nhân vật
lịch sử:
+ Ở mức độ 1: tiếp cận đầu tiên tranh các nhân vật lịch sử, học sinh cần
tìm hiểu: Ngày tháng năm sinh và mất, đặc điểm về nhận dạng.

14


+ Ở mức độ 2: Đi sâu hơn, học sinh cần tìm hiểu: thái độ lập trường,
quan điểm chính trị, tư tưởng… của nhân vật lịch sử đang được tìm hiểu được
thể hiện qua những chi tiết nào?

Hình 44. Tôn Trung Sơn
(1866-1925)
Có rất nhiều nhân vật lịch sử được đưa vào chương trình giảng dạy nên
trong quá trình giảng dạy giáo viên phải tùy theo nhân vật lịch sử để xác định
mức độ khai thác kiến thức với từng tranh nhân vật lịch sử cho phù hợp với yêu
cầu của bài học chứ không nhất thiết phải thực hiện hết các yêu cầu đã nêu trên.
Riêng đối với các anh hùng dân tộc, lãnh tụ cách mạng phải lưu ý làm nổi bật
tính cách của nhân vật ấy thông qua việc miêu tả hình thức bề ngoài, hay nêu


khái quát ngắn gọn tiểu sử của nhân vật ấy làm cho học sinh hứng thú, kích thích
óc tò mò, phát triển năng lực nhận thức.
Sau đó giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh hoạt động theo các bước sau:
- Bước 1: Cho học sinh quan sát tranh, ảnh để xác định một cách khái
quát nội dung tranh ảnh cần khai thác.
- Bước 2: giáo viên đưa ra câu hỏi nêu vấn đề và tổ chức, hướng dẫn học

sinh tìm hiểu nội dung tranh ảnh.
- Bước 3: học sinh trình bày kết quả tìm hiểu nội dung tranh, ảnh sau khi
đã quan sát, kết hợp gợi ý của giáo viên và tìm hiểu nội dung bài học.
- Bước 4: giáo viên nhận xét, bổ sung ý kiến trả lời của học sinh, hoàn
thiện nội dung khai thác tranh, ảnh cho học sinh.
Ví dụ: Hình 44- Tôn Trung Sơn (1866 –
1925) trang 61.
- Bước 1: giáo viên yêu cầu học sinh nêu
những thông tin về nhân vật Tôn Trung Sơn qua
Hình 44 (học sinh trình bày năm sinh và mất, đặc
điểm về nhận dạng của Tôn Trung Sơn là: sinh
năm 1866 mất năm 1925, tóc ngắn, bận âu phục).
- Bước 2: giáo viên nêu tình huống vấn đề
để học sinh khai thác nội dung của tranh nhân vật:
Đặc điểm nhận dạng đã thể hiện lập trường, quan
điểm chính trị, tư tưởng của ông có điểm gì khác
với những người cùng thời? (Đặc điểm nhận dạng: tóc, trang phục...).
-

Bước 3: học sinh trình bày kết quả tìm hiểu nội dung tranh, ảnh.
15


- Bước 4: Giáo viên nhận xét, bổ sung ý kiến trả lời của học sinh, hoàn
thiện nội dung khai thác tranh ảnh cho học sinh: (Đặc điểm nhận dạng: tóc ngắn,
bận âu phục khác với những người cùng thời là tóc đuôi sam, áo dài… thể hiện
tư tưởng canh tân, theo tây học của giai cấp tư sản trong lòng xã hội phong kiến
Trung Quốc).
Dựa vào tài liệu tham khảo ở sách giáo viên, giáo viên kể cho học sinh
một số nét về tiểu sử của ông: Tôn Trung Sơn (1866 – 1925), vốn tên là Văn, tự

Dật Tiên, xuất thân trong một gia đình nông dân tỉnh Quảng Đông. Thuở hàn vi,
ông vốn đồng cảm với những người dân nghèo khổ, lớn lên được người anh là
một nhà tư bản cho đi du học ở Mĩ, Anh. Năm 1882, ông tốt nghiệp bác sĩ y
khoa ở Hồng Kông. Từ 1902 đến 1905, ông đã từng đi nhiều nước trên thế giới:
qua Hà Nội (Việt Nam), Nhật Bản, Mĩ, Châu Âu… Năm 1905, tại Tô-ki-ô (Nhật
Bản), ông thành lập Trung Quốc Đồng minh hội và chịu ảnh hưởng của các
nước tư bản nên chủ trương tiến hành cách mạng tư sản.
Như vậy ngoài việc dùng ảnh nhân vật để giới thiệu hình dạng nhân vật
lịch sử giáo viên còn có thể khai thác quan điểm, lập trường giai cấp của nhân
vật đó từ đồ dùng dạy học này và đã tạo học sinh một ấn tượng sâu sắc về nhân
vật lịch sử vừa học.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trong những năm từ 2014 đến 2018 tôi đã dần áp dụng vào quá trình
giảng dạy và kết quả thu được là khả quan. Cụ thể:
- Tỉ lệ học sinh yêu thích môn Lịch sử cao hơn so với năm học trước, đa
số học sinh có hứng thú khi học môn Lịch sử.
- Số lượng học sinh đăng kí thi học sinh giỏi môn lịch sử đông hơn, kết
quả thi học sinh giỏi cấp huyện số lượng và chất lượng giải tăng: Năm học 20142015 có 2 giải nhì, 1 giải ba và 2 giải KK; năm học 2015-2016 có 1 giải nhất, 1
giải nhì, 2 giải ba và 2 giải KK; năm học 2016-2017 có 1 giải nhất, 2 giải nhì, 3
giải ba và 2 giải KK; năm học 2017-2018 có 1 giải nhất, 3 giải nhì, 3 giải ba và 1
giải KK.
- Kết quả điểm tổng kết học tập môn Lịch sử 8 của học sinh toàn khối 8
cũng tốt hơn, không có học sinh yếu kém, tỉ lệ khá giỏi tăng lên. Cụ thể:
Năm học
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
2017-2018


41,2 %

51,4 %

07,4 %

0%

0%

16


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Trong những năm gần đây, cùng với việc đổi mới nội dung, chương trình
và phương pháp biên soạn sách giáo khoa lịch sử, đòi hỏi giáo viên và học sinh
phải đổi mới phương pháp dạy và học. Trong đó, giáo viên với tư cách là người
tổ chức, hướng dẫn, phát huy tính tích cực, độc lập của học sinh trong quá trình
học tập, cần nắm bắt được những điểm mới của sách giáo khoa nói chung, hệ
thống tranh ảnh - nguồn kiến thức quan trọng trong sách giáo khoa nói riêng.
Tôi hi vọng với nội dung của đề tài này sẽ giúp giáo viên giảng dạy môn Lịch sử
giảm bớt khó khăn khi khai thác, sử dụng tranh ảnh trong sách giáo khoa.
3.2. Kiến nghị
- Đối với nhà trường: Các phương tiện kĩ thuật hỗ trợ việc dạy học như
máy chiếu, cần được trang bị đầy đủ và sử dụng rộng rãi hơn nữa.
- Đối với phòng giáo dục: Tổ các cuộc hội thảo, buổi chuyên đề, ngoại
khóa để giáo viên có cơ hội hội trao đổi kinh nghiệm việc sử dụng hình ảnh trực
quan trong sách giáo khoa lịch sử trung học cơ sở.

Trên đây là phần trình bày mà tôi đã rút ra được trong quá trình giảng dạy
tại trường Trung học cơ sở cũng như trong quá trình học tập, tham gia các
chuyên đề thay sách giáo khoa của ngành giáo dục. Tuy nhiên để có được đề tài
này, tôi đã tham khảo và tiếp thu ý kiến của đồng nghiệp cũng như dựa vào tài
liệu sách giáo viên và sách giáo khoa để rút ra kinh nghiệm riêng cho mình. Và
cũng nhờ có những suy nghĩ này mà tôi càng cảm thấy tự tin hơn trong việc dạy
học lịch sử.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Thanh Hóa, ngày tháng năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác.
Người viết sáng kiến

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy sách giáo khoa lớp 8 môn lịch sử. Tác
giả: Phan ngọc Liên (Chủ biên), Nguyễn Ngọc Cơ, Trần Thị Vinh.

2. Sách giáo khoa, Sách giáo viên lịch sử 8. Nhà xuất bản giáo dục. Bộ
giáo dục – đào tạo.
Tác giả: Phan Ngọc Liên (Chủ biên), Nguyễn Ngọc Cơ, Trần Thị Vinh.
3. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung học cơ sở chu kỳ
III (2004-2007) môn lịch sử của Bộ GD-ĐT.
4. Hướng đẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử trung học
cơ sở. NXB GD. Tác giả: Nguyễn Thị Côi.

5. Một số tài liệu khác từ Internet.

18



×