Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN phương pháp phân tích đi lên trong day học hình học 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.75 KB, 17 trang )

MỤC LỤC

1. Mở đầu:
1.1.

do
tài ..................................................................................

chon
2

1.2 . Mục đích nghiên
cứu ..........................................................................

1.3.
Đối
cứu ..........................................................................
1.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................

đề
2

tượng
3

nghiên
3

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm:
2.1. Cơ sở lí
luận ........................................................................................



4

2.2. Thực trạng vấn đề trước
khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm ............. 4
2.3. Các giải pháp đã áp dụng để khắc phục thực trạng trên ...................
5
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục của
bản thân ..............................................................................................................
14
3. Kết luận .......................................................................................................
15
4. Tài liệu tham khảo .......................................................................................

16

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Qua những năm làm công tác giảng dạy môn Toán tôi luôn trăn trở "Dạy
như thế nào để đáp ứng được tất cả các đối tượng học sinh yêu thích mỗi tiết dạy
nói riêng và trong cả quá trinh dạy toán nói chung". Bởi lẽ môn Toán trong
trường phổ thông là một trong những môn học được xem là "khó", nó có tính
trừu tượng cao độ và tính thực tiễn phổ dụng. Không những thế môn Toán còn
có tính lôgic và thực nghiệm, nó có một vị trí rất quan trọng trong nhà trường đó là môn học công cụ, môn học có tiềm năng phát triển năng lực trí tuệ và hình
thành các phẩm chất trí tuệ cho học sinh.
Trong thời đại công nghiệp hoá - hiện đại hoá, nhất thiết phải đặt trên nền

tảng dân trí ngày càng được nâng cao. Nghị quyết WIII Đảng đã nêu lên "Lấy
giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu ''. Vì thế phải có một chiến lược giáo dục
đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài trên mọi
lĩnh vực khoa học. Sự phát triển khoa học tự nhiên lại đặt trên nền tảng khoa học
toán phát triển vững chắc. Vậy dạy toán trong trường THCS ngoài mục đích
cung cấp kiến thức cơ bản cho học sinh, còn phải dạy cho học sinh phương pháp
nghiên cứu, tìm tòi để phát triển tri thức toán. Chính vì lẽ đó mà các nhà giáo
dục đã, đang và đang mãi mãi nghiên cứu, cải tiến phương pháp dạy, học toán
nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học.
Để có thể dạy toán theo phương pháp đổi mới hiện nay, quá trình dạy và
học phải "Lấy học sinh làm trung tâm''. Người thầy giáo có kiến thức sâu rộng
chưa đủ mà còn phải thường xuyên đổi mới tư duy trong từng bài giảng. Để đạt
được hiệu quả cao trong việc dạy học môn toán thì ''Phương pháp Phân tích đi
lên" là không thể thiếu được, nó là công cụ sắc bén cho việc tìm tòi lời giải bài
toán, nó giúp thầy - trò tìm ra con đường đi tới đích của vấn đề. Dựa vào
phương pháp ''Phân tích đi lên'' học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức dễ dàng,
sâu sắc mà còn chủ động tìm tòi lời giải bài toán cho chính mình. Như vậy có
thể nói ''Phương pháp phân tích đi lên" là phương tiện hổ trợ đắc lực trong quá
trình phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh, nó là sợi chỉ xuyên suốt quá trình
dạy, học toán.
Là giáo viên dạy toán trong nhiều năm tôi đã vận dụng "Phương pháp phân
tích đi lên". Tôi xin viết lại kinh nghiệm áp dụng "Phương pháp phân tích đi
lên" vào việc dạy và học hình học lớp 7 .
1.2. Mục đích nghiên cứu:
* Tong quá trình dạy học toán để giúp HS khối THCS học tốt môn Toán và
biết cách khai thác, vận dụng kết quả của một bài tập Toán thì người giáo viên
ngoài việc không ngừng tìm tòi và vận dụng các phương pháp dạy học tích cực
phù hợp với đặc trưng bộ môn mà ngoài ra còn phải truyền đạt được cho các em
phương pháp giải bài tập Hình học bằng phương pháp phân tích đi lên.
- Từ phương pháp dạy học giải bài tập Hình học bằng phương pháp phân

tích đi lên, học sinh sẽ vận dụng vào khai thác kết quả của một bài tập Toán và
sáng tác ra các bài tập tương tự, tích luỹ thêm vốn kiến thức giải toán cho bản

2


thân để giải được các bài toán tương tự, tích luỹ và rèn luyện kĩ năng giải toán
cho bản thân mình.
- Chính vì thế mà bản thân tôi mới mạnh dạn nghiên cứu và vận dụng vào
trong quá trình dạy học Toán kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải bài tập Toán
trong trường THCS thông qua Phương pháp phân tích đi lên.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Lí luận về phương pháp dạy học Toán THCS
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Đọc và nghiên cứu tài liệu
- Trao đổi với đồng nghiệp từ các buổi sinh hoạt chuyên môn
- Các phương pháp điều tra, phân tích tổng hợp, phương pháp suy diễn
lôgic.
- Phương pháp chọn lọc và thử nghiệm thực tế.

3


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Hoạt động dạy và học là hai quá trình luôn luôn gắn chặt với nhau và thống
nhất biện chứng với nhau. Song học hoàn toàn không thụ động, học phải hiếu
động, sáng tạo thì hiệu quả mới cao. Dạy tốt dẫn đến học tốt, học tốt đòi hỏi dạy
tốt. Vì vậy "thi đua dạy tốt, học tốt" là khẩu hiệu hành động cho sự nghiệp giáo
giục.

Hầu hết các học sinh được hỏi đều có chung một ý kiến môn Toán là một
môn học “khó” nên dẫn tới rất ít học sinh có hứng thú say mê nghiên cứu sâu
môn toán đặc biệt là phân môn hình học hoặc các em chỉ học một cách thụ động
mà không biết cách vận dung để giải quyết các bài toán, vấn đề Toán học khác.
Phần lớn học sinh sợ môn hình học, học sinh sợ bởi lẽ các em thiếu đi kỹ năng
vẽ hình, chưa huy động được khả năng tư duy trừu tượng, bế tắc trong đường lối
giải quyết vấn đề. Để học sinh không những không còn sợ học hình, mà còn yêu
thích học hình, Thầy giáo cần phải tháo gở được ba vướng mắc trên. Sau đây tôi
xin nêu ra cách tháo gở vướng mắc thứ ba bằng việc vận dụng "phương pháp
phân tích đi lên". Phương pháp đó giúp cho học sinh hiểu bài một cách dể dàng,
không bất ngờ, đồng thời còn tìm ra lời giải bài toán ( hay tìm ra đường lối giải
quyết vấn đề )
Dạy toán bao gồm: dạy khái niệm, dạy định lý và dạy giải bài tập.
"PPPTĐL" gắn liền với dạy định lý và dạy giải bài tập. Dạy định lý và bài tập
dựa theo hai con đường suy diễn và suy đoán. chẳng hạn muốn chứng minh một
mệnh đề A nào đó ta cần phải chứng minh mệnh đề B, và cứ như thế ta đi đến
cần mệnh đề M (mà mệnh đề M đã cho trước, đã được chứng minh, hoặc mệnh
đề mà các em đã có kết quả từ một bài toán đã biết …) và như thế trò tiếp thu
được phương pháp luận. Có phương pháp luận trong tay hoc sinh sẽ chủ động
tìm ra đường lối giải quyết vấn đề mặc dù khó và trừu tượng như hình học.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
- Hiện nay tuy đã nhiều năm thực hiện giảng dạy theo phương pháp đổi
mới, nhưng vẫn còn không ít hiện tượng dạy học theo kiểu đọc chép, thụ
động.Trong khi đó môn hình học lại trừu tượng rất khó hiểu vì vậy học sinh
không hiểu bài, hoặc hiểu bài một cách thụ động. Học sinh không vận dụng
được lý thuyết vào làm bài tập.
- Điều kiện cơ sở vật chất hiện nay còn khó khăn, trang thiêt bị dạy hình
còn quá thô sơ. Trong khi đó khoa học kỹ thuật trên thế giới phát triển như vũ
bão. Để cung cấp đầy đủ tri thức hình học cho học sinh đòi hỏi thầy giáo phải
thường xuyên tìm tòi cải tiến phương pháp dạy nhằm phát huy tính độc lập, sáng

tạo của học sinh. "PPPTĐL" là phương tiện hữu hiệu trong quá trình phát triển
tư duy sáng tạo cho học sinh.
- Kết quả khảo sát học sinh khi chưa áp dụng đề tài:
* 34 em học sinh lớp 7A trường THCS Định Tân đầu năm học 2017 - 2018
được hỏi có thích học hình học không thì có 4 em thích (11,76%), 21 em không
thích (61,76%), còn 9 em không trả lời (26,48%).

4


* Kết quả điểm khảo sát một bài kiểm tra hình học ( ngày 10/10/2017)

Lớp

số

7A

34

Số HS đạt
điểm giỏi
SL
%
3
8,82

Số HS đạt
điểm khá
SL

%
8
23,52

Số HS đạt
điểm TB
SL
%
7
20,59

Số HS đạt
điểm Y - K
SL
%
16
40,07

2.3. Các giải pháp đã áp dụng để khắc phục thực trạng trên.
Để hình thành kĩ năng giải bài tập cho học sinh phải thông qua quá trình ôn
luyện. Tuy nhiên không phải cứ giải nhiều bài tập là học sinh có kỹ năng giải
toán. Việc ôn luyện sẽ có hiệu quả nếu như giáo viên biết khéo léo khai thác các
phương pháp đặc biệt là phương pháp phân tíc đi lên để hướng dẫn học sinh tìm
lời giải cho các bài toán mới thông qua yêu cầu học sinh trả lời một số câu hỏi
trước khi giải một bài toán đó là:
HỆ THỐNG CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG:
Muốn có mệnh đề A ta phải có điều gì (Mệnh đề B)?
Muốn có mệnh đề B ta phải có điều gì (Mệnh đề C)?
Muốn có mệnh đề ... ta phải có điều gì (Mệnh đề M)?
Mệnh đề M đã có sẵn ở đâu (hay có thể chứng minh dễ dàng)

SƠ ĐỒ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐI LÊN
M ( Mệnh đề đúng đã được chứng minh hoặc
đó là một mệnh đề mà
học



B

A

sinh có thể chứng minh một cách dễ dàng…. )

Các mệnh đề trung gian
( Mệnh đề cần chứng minh)

CÁC VÍ DỤ
Ví dụ 1: Chứng minh định lí: "Nếu một tam giác có hai góc bằng nhau thì
tam giác đó là tam giác cân"
(Sách giáo khoa Toán 7 - tập 1- trang 126)
Hoạt động 1: Giáo viên cho học sinh thực hiện bài toán:
Cho tam giac ABC có B = C. Chứng minh rằng tam giác ABC là tam giác
cân.
5


Hoạt động 2: GV hướng dẫn học sinh phân tích tìm lời giải cho bài toán
bằng phương pháp phân tích đi lên như sau:
A


B
M
Câu hỏi định hướng
? Vì sao MAB= MAC

C
Sơ đồ phân tích đi
lên
MAB= MAC

? Để ∆AMB = ∆AMC ta cần thêm điều kiện
gì ?
( Với AM BC)
? Để chứng minh AB = AC cần chứng minh
điều gì?
? Để tam giác ABC cân tại A ta cần điều kiện

∆AMB = ∆AMC

AB= AC

gì?
? Hãy dự đoán tam giác ABC cân tại đâu?

∆ABC cân tại A

Qua cách phân tích đi lên như trên học sinh có thể tự mình chứng minh bài
toán và từ bài toán các em rút ra được mệnh đề tổng quát đó chính là nội dung
định lí: "Nếu một tam giác có hai góc bằng nhau thì tam giác đó là tam giác
cân"

Ví dụ 2: Chứng minh tính chất: "Nếu cạnh huyền và một cạnh góc vuông
của tam giác vuông này bằng cạnh huyền và một cạnh góc vuông của tam giác
vuông kia thì hai tam giác vuông đó bừng nhau"
(Sách giáo khoa Toán 7 - tập 1- trang135 )
Họa động 1: Giáo viên cho học sinh thực hiện bài toán:
Cho tam giac ABC vuông ở A và tam giác MNP vuông ở M, có BC = NP
và AB = MN Chứng minh rằng ∆ ABC = ∆MNP.
Hoạt động 2:
hướng dẫn học sinh phân tích tìm lời giải cho bài toán
tích đi
sau:
bằng phương pháp
B
N

6


A

C

M

P

Câu hỏi định hướng

Sơ đồ phân tích đi
lên

AC2 = BC2 - AB2
MP2 = NP2 - MN2

?

Áp dụng định lí Py- ta- go tính AC2 và MP2

?

Vì sao AC = MP

?

Để ∆ABC = ∆MNP cần thêm điều kiện gì?

AC= MP

∆ABC = ∆MNP

Qua sơ đồ phân tích đi lên như trên học sinh có thể tự mình chứng minh
bài toán và từ bài toán các em rút ra được mệnh đề tổng quát đó chính là nội
dung tính chất: "Nếu cạnh huyền và một cạnh góc vuông của tam giác vuông
này bằng cạnh huyền và một cạnh góc vuông của tam giác vuông kia thì hai tam
giác vuông đó bằng nhau".
Ví dụ 3: Chứng minh định lí: " Trong một tam giác, góc đối diện với cạnh
lớn hơn là góc lớn hơn"
( Sách giáo khoa Toán 7 - tập 2 - trang 54)
ADM
Hoạt động 1: Giáo viên cho học sinh thực hiện ?2 trong SGK =>
>C

Hoạt động 2: Từ ?2 cho học sinh phát hiện định lí
Hoạt động 3: GV hướng dẫn học sinh phân tích tìm cách chứng minh định
lí bằng phương pháp phân tích đi lên như sau:
A
D

B
M
Câu hỏi định hướng

C
Sơ đồ phân tích đi
lên

7


? Vì sao ADM > C

Áp dụng tính chất góc
ngoài của tam giác

? Để B = ADM cần điều gì?

? Áp dụng ?2 để có B > C ta cần điều gì?

∆ABM = ∆ADM

B= ADM


B>

C

Ví dụ 4 : Chứng minh tính chất: "Trong một tam giác cân, đường trung
trực ứng với cạnh đáy đồng thời là đường phân giác, đường trung tuyến và
đường cao cùng xuất phát từ đỉnh đối diện với cạnh đó"
( Sách giáo khoa Toán 7 - tập 2 - trang 82)
Hoạt động 1: Giáo viên cho học sinh thực hiện bài toán: "Cho tam giác
ABC cân tại A. Chứng minh rằng đương trung trực của cạnh BC đồng thời là
đường phân
giác, đường trung tuyến và đường cao cùng xuất phát từ A".
Hoạt động 2 : GV hướng dẫn học sinh phân tích tìm cách chứng minh bài
toán bằng phương pháp phân tích đi lên như sau:
A

B
Câu hỏi
? Vì sao ∆ABI = ∆ACI
? Để BAI = CAI ta cần chứng minh
điều gì?

C
Sơ đồ phân tích đi lên

∆ABI = ∆ACI

A thuộc đường
trung trực của ạnh


8


? Vì AI là đường trung trực của BC, để
AI là đường phân giác ta cần điều gì?
? Vì sao A thuộc đường trung trực đó?

BAI = CAI
AB=AC

? Để đường trung trực của cạnh BC
đồng thời là đường phân giác, đường trung
tuyến và đường cao thì trước tiên ta cần
chứng minh điều gì?
Sau khi học sinh tự mình chứng minh bài toán theo sơ đồ phân tích đi lên
như trên và từ bài toán các em rút ra được mệnh đề tổng quát đó chính là nội
dung tính chất: "Trong một tam giác cân, đường trung trực ứng với cạnh đáy
đồng thời là đường phân giác, đường trung tuyến và đường cao cùng xuất phát
từ đỉnh đối diện với cạnh đó"
Ví dụ 5: Cho tam giác ABC có AB = AC, M là trung điểm của BC. Chứng
minh rằng AM vuông góc với BC
(Bài tập 32 SBT Toán 7 tập 1 - trang 102)
Hoạt động 1: Yêu cầu HS vẽ hình và viết GT, KL.
Hoạt động 2: GV hướng dẫn học sinh phân tích tìm lời giải cho bài toán
bằng phương pháp phân tích đi lên như sau:
A
B
C

M

Câu hỏi định hướng
? Vì sao ∆AMB = ∆AMC ?

Sơ đồ phân tích đi
lên

? Để chứng minh AMB = AMC cần
chứng minh điều gì?
? Để AMB = 900 ta cần chứng minh điều

∆AMB = ∆AMC

gì?

AMB= AMC

AMB = 900
AM BC

9


? Để AM vuông góc với BC ta cần chứng
minh điều gì?
Qua cách phân tích đi lên như trên học sinh có thể tự mình chứng minh bài
toán một cách chủ động và từ đó các em có thể áp dụng cho các bài toán khác
tưng tự.
Ví dụ 7 : Cho tam giác ABC cân tại A ( A < 900). Vẽ BH
AC (
),

CK AB (
). Gọi I là giao điểm của BH và CK. Chứng minh rằng
AI là tia phân giác của góc A. (Bài tập 65 SGK Toán 7 - Tập 1 - Trang 137)
Hoạt động 1: Yêu cầu HS vẽ hình và viết GT, KL
Hoạt động 2: Giáo viên định hướng cho học sinh cách giải quyết bài toán
qua cách phân tích đi lên như sau:
A

H
I

B
Câu hỏi định hướng
?Vì sao ∆AHB = ∆AKC?

C
Sơ đồ phân tích đi lên
Trường hợp c.h - g.n

? Muốn có AH = AK cần chứng minh điều

∆AHB = ∆AKC

? Để ∆AIH = ∆AIK cần thêm điều kiện gì?

AH=AK

? Để KAI = HAI ta cần chứng minh

∆AIH = ∆AIK


gì?

điều gì?
? Để AI là tia phân giác của góc A ta cần
điều gì?

KAI = HAI
AI là phân giác của góc A
10


Ví dụ 8: Cho tam giác ABC cân tại A. Trên tia đối của tia BC lấy điểm M,
trên tia đối của tia CB lấy điểm N sao cho BM = CN
a. Chứng minh tam giác AMN là tam giác cân.
b. Kẻ BH AM (
), kẻ CK AN (
). Chứng minh BH = CK.
(Bài tập 70, SGK Toán 7 - tập 1 - trang 141)
Hoạt động 1: Học sinh vẽ hình và viết giả thiết, kết luận của bài toán.
Hoạt động 2: Giáo viên định hướng cho học sinh cách giải quyết bài toán
qua cách phân tích đi lên như sau:
A
H
K
M

B

C


N

a. Chứng minh tam giác AMN là tam giác cân.
Câu hỏi định hướng
Sơ đồ phân tích đi lên
?Vì sao
ABM = ACN ?
cùng bù với hai góc bằng nhau
? Để ∆AMB = ∆ANC cần thêm điều
kiện gì?
? Để AMN = ANM ( hoặc AM =
AN) cần chứng minh điều gì?
? Để ∆AMN cân ta cần thêm điều

ABM = ACN

∆AMB = ∆ANC
AMN = ANM (AM=AN)

kiện gì?
∆AMN cân

b. Chứng minh BH = CK
Câu hỏi định hướng
?Vì sao M= N?
? Để ∆MBH = ∆NCK cần thêm điều

Sơ đồ phân tích đi lên
∆AMN cân tại A ( câu a)

M= N

kiện gì?
∆MBH = ∆NCK
BH=CK

11


? Để có BH = CK ta cần điều kiện gì?

Ví dụ 9: Cho tam giác ABC. Các tia phân giác các góc A và C cắt nhau ở
I. Các đường phân giác các góc ngoài tại đỉnh A và C cắt nhau ở K. Chứng
minh rằng ba điểm B, I, K thẳng hàng.
( Bài tập 52 SBT Toán 7 - tập 2 - trang 30)
Hoạt động 1: Học sinh vẽ hình và viết giả thiết, kết luận.
Hoạt động 2: Giáo viên định hướng cho học sinh cách giải quyết bài toán
qua
cách phân tích đi lên như sau:
B
I
A

N

C
Q

P


K

Câu hỏi định hướng

Sơ đồ phân tích đi lên

?Vì sao KP = KQ ?

KP=KQ(=KN)

? Để BK là tia phân giác của góc

K cách đều BA và BC

ABC cần chứng minh điều gì?
? Vì BI là tia phân giác của góc ABC,
để B, I, K thẳng hàng ta cần chứng minh
gì?

BK là tia phân giác của ABC

điều

B, I, K thẳng hàng
Ví dụ 10: Cho tam giác ABC. Trên nửa mặt phẳng bờ AB không chứa điểm
C vẽ AF AB và AF = AB, trên nửa mặt phẳng bờ AC không chứa điểm B vẽ AH
AC và AH = AC. Gọi D là trung điểm của cạnh BC, I là một điểm trên tia đối
của tia DA cao cho DI = DA. Chứng minh:

12



a. AI = FH
b. DA vuông góc với FH.
( Bài tập 68 - Nâng cao và phát triển hình học 7 - trang 28)
K
H
F
A

B

C
D

I
Giáo viên định hướng cho học sinh cách giải quyết bài toán qua cách phân tích đi lên như sau:

a. Chứng minh AI = FH
Câu hỏi định hướng
? Từ ∆CID = ∆BAD vì sao
HAF = ACI ?
? Vì sao ∆CID = ∆BAD?

Sơ đồ phân tích đi lên
HAF = ACI = 1800 - BAC
∆CID = ∆BAD (c.g.c)

? Để AF = CI = AB cân điều gì?
∆CID = ∆BAD

? Để AF = CI cần chứng minh điều
AF=CI(=AB

gì?
? Vì ∆ACI và ∆HAF có HA = AC
vậy để hai tam giác bằng nhau cần thêm
điều kiện gì?
? Để AI = FH ta cần chứng minh điều
gì?
b. Chứng minh DA vuông góc với FH
Câu hỏi định hướng
? Vì sao AHK = CAI ?

AF = CI và ABC = ACI
∆ACI = ∆HAF
Sơ đồ phân tích đi lên
∆HAF = ∆ACI

13


? Để AHK + KHA = 900 cần chứng
minh AHK + KHA bằn tổng của hai góc
nào có tổng bằng 900?

AHK+ KHA=
CAI + KHA
AHK + KHA = 900

? Để AKH = 900 cần điều gì?

? Để AD HK ta cần chứng minh điều

KHA = 900

gì?
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục
của bản thân.
Năm học 2017 - 2018, tôi được giao nhiệm vụ dạy Toán lớp 7A và bồi
dưỡng HSG toán 7 ở trường THCS Định Tân, bản thân tôi đã vận dụng vào dạy
học Hình học lớp 7A tôi đã áp dụng kinh nghiệm áp dụng "Phương pháp phân
tích đi lên" vào việc dạy học và hướng dẫn cho học sinh vận dụng một số kiến
thức cũng như một số toán trên và một số bài toán khác nữa (do điều kiện và quy
định không thể đưa vào nội dung SKKN lần này), chính vì thế mà đến cuối
tháng 4 năm 2018 thông qua điều tra đã có kết quả khả quan như sau:
* 34 em học sinh lớp 7A trường THCS Định Tân cuối năm học 2017 2018 được hỏi có thích học hình học không thì có 20 em thích (58,8%), 7 em
không thích (20,6%), còn 7 em không trả lời (20,6%).
* Kết quả điểm khảo sát một bài kiểm tra hình học ( ngày 10/04/2018)
Số HS đạt
Số HS đạt
Số HS đạt
Số HS đạt
Lớp
Sĩ số
điểm giỏi
điểm khá
điểm TB
điểm Y - K
SL
%
SL

%
SL
%
SL
%
7A
34
6
17,64 10
29,41 13
38,23 5
14,72
* Đối với học sinh khá - giỏi sau được tiếp cận PPPTĐL đa số các em đã tự
giải quyết được các bài toán mà thấy giáo đưa ra và nắm chắc cách giải từng
dạng toán. Chính vì thế mà trong kì thi học sinh giỏi cấp cụm năm học 2017 –
2018, đội tuyển Toán 7 do bản thân tôi phụ trách đã đạt kết quả tốt (1 giải nhì, 2
giải ba, 4 giải KK)

14


3. KẾT LUẬN.
Ở trường THCS , dạy Toán là dạy các hoạt động toán học. Giải Toán như
thế nào là vấn đề luôn được quan tâm, nghiên cứu của giáo viên dạy toán và các
nhà nghiên cứu Toán học. Tuy nhiên, chưa có câu trả lời cho mọi bài toán. Để có
được hiệu quả dạy và học cao , thầy giáo cần tìm tòi phương pháp giảng dạy phù
hợp với đối tượng học sinh và từng loại kiến thức . Đối với bộ môn toán đặc biệt
phân môn hình học, việc sử dụng "PPPTĐL" là không thể thiếu được, nó giúp
học sinh chủ động, sáng tạo trong học tập tạo nên kết quả học tập môn toán tốt
hơn và còn tao niềm yêu thích học hình học ở học sinh. Điều này cho phép tôi

khẳng định việc áp dụng "PPPTĐL" trong dạy hình là một thành công lớn .Tuy
nhiên "PPPTĐL" không phải là vạn năng, trong quá trình dạy học giáo viên cần
áp dụng đúng lúc đúng chỗ và đừng quên kết hợp hài hoà với các phương pháp
khác .
Trên đây là một kinh nghiệm nhỏ của bản thân tôi tự rút ra trong quá trình
giảng dạy, đề tài này tôi đang còn tiếp tục nghiên cứu và áp dụng, mong bạn đọc
và bạn bè đồng nghiệp đóng góp ý kiến xây dựng cho đề tài ngày càng hoàn
chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ
Yên Định, ngày 30 tháng 03 năm 2019
RƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.
Người viết SKKN

Lê Văn Nam

15


4.TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lí luận - Phương pháp dạy học môn Toán - NXBGD
2. Sách giáo khoa Toán 7 tập 1 - NXBGD
3. Sách giáo khoa Toán 7 tập 2 - NXBGD
4. Sách bài tập Toán 7 tập 1 - NXBGD
5. Sách bài tập Toán 7 tập 2 - NXBGD
6. Nâng cao và các chuyên đề hình học 7 - NXBGD.


16


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Văn Nam
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THCS Định Tân.

TT

Tên đề tài SKKN

1.

Phương pháp phân tích đi lên
trong dạy học hình học 8.
Khai thác và phát triển kết
quả một số bài toán trong tiết
ôn luyện Toán 8.
Khai thác và phát triển kết
quả một số bài toán trong tiết
ôn luyện Toán 9.
Khai thác và phát triển kết
quả của một số bài toán trog
tiết ôn luyện Toán 7

2.
3.

4.

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)
Cấp huyện

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)
B

2014-2015

Cấp huyện

B

2015-2016

Cấp huyện

B

2016-2017


Cấp huyện

C

2017-2018

Năm học
đánh giá
xếp loại

17



×