Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN phương pháp giảng dạy các tác phẩm thơ trữ tình trung đại việt nam lớp 7 thông qua đặc trưng thể loại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.69 KB, 20 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỈM SƠN

TRƯỜNG THCS BA ĐÌNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CÁC TÁC PHẨM
THƠ TRỮ TÌNH TRUNG ĐẠI VIỆT NAM LỚP 7
THÔNG QUA ĐẶC TRƯNG THỂ LOẠI

Người thực hiện: Mai Thị Hồng Minh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Ba Đình
SKKN thuộc môn: Ngữ văn

BỈM SƠN NĂM 2018
1


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

1. Mở đầu

1

1. 1. Lí do chọn đề tài

1



1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.3. Đối tượng nghiên cưu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

3

2.1. Cơ sở lí luận

3

2.2. Thực trạng vấn đề

3

2.3. Cáá́c giải pháá́p đã sử dụng để giải quyết vấn đề

4

2.4. Hiệu quả của sáá́ng kiến kinh nghiệm


13

3. Kết luận, kiến nghị

13

3.1. Kết luận

13

3.2. Kiến nghị

13

* Tài liệu tham khảo

15

* Phụ lục

16

2


I. MỞ ĐẦU:
1. Lí do chọn đề tài.
Trong lịch sử văn học Việt Nam, thơ trung đại chiếm một vị trí rất quan
trọng. Bởi vì cáá́c táá́c phẩm văn học nói chung, thơ trung đại nói riêng là một bộ

phận gắn liền với giai đoạn lịch sử pháá́t triển của nhà nước phong kiến Việt Nam.
Chúng ta có thể tìm thấy trong thơ trung đại những quáá́ khứ vinh quang
nhưng không ít phần gian khó của dân tộc, để rồi từ đó có thể nhìn lại hiện tại một
cáá́ch thấu đáá́o hơn và hướng về tương lai một cáá́ch tin tưởng hơn. Đốá́i với cấp
THCS, di sản này đóng một vai trò rất quan trọng trong việc giáá́o dục, bồi dưỡng tư
tưởng, tình cảm, đạo đức, quan điểm, lí tưởng thẩm mĩ... cho học sinh, thông qua
những thành quả nổi bật của người xưa trong lĩnh vực sáá́ng tạo nghệ thuật ngôn từ,
kết tinh trong cáá́c táá́c phẩm nghệ thuật tiêu biểu.
Xét về mặt nội dung và nghệ thuật, cáá́c bài thơ trữ tình trung đại có nhiều
điểm tương đồng. Cáá́c táá́c phẩm đều phản áá́nh một cáá́ch toàn diện xã hội đương
thời, thể hiện quan niệm nhận thức, tâm tư, tình cảm... của người Việt Nam một
cáá́ch sâu sắc.
Cáá́c táá́c phẩm thi ca Việt Nam thời kì này cũng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi
nghệ thuật của thơ Đường, thi pháá́p thơ rất đa dạng, phong phú, phức tạp và sâu sắc
ở: ngôn ngữ hàm súc, nói ít gợợ̣i nhiều, ý tại ngôn ngoại, vừa có tính ước lệ, cổ kính,
trang nghiêm, vừa có tính chặt chẽ niêm luật của thể loại. Hiểu đượợ̣c cáá́c bài thơ
này một cáá́ch thấu đáá́o đã là khó, song việc giảng dạy như thế nào để học sinh cảm
thụ đượợ̣c còn khó khăn hơn rất nhiều. Thiết nghĩ, đó là vấn đề mà rất nhiều giáá́o
viên dạy môn Ngữ văn rất trăn trở.
Chương trình Ngữ văn THCS đượợ̣c biên soạn theo thể loại và phương thức
biểu đạt nên thơ trung đại đượợ̣c đưa vào chương trình Ngữ văn lớp 7. Với đốá́i tượợ̣ng
học sinh vừa chuyển lên cấp học mới đượợ̣c một năm, trong khi chương trình Ngữ
văn không có một bài nào giới thiệu về tiến trình lịch sử văn học, mặt kháá́c vốá́n
sốá́ng, vốá́n hiểu biết về văn học của cáá́c em còn hạn chế thì việc tiếp nhận cáá́c táá́c
phẩm thơ trung đại sẽ gặp những khó khăn nhất định. Vì vậy dẫn đến hiện tượợ̣ng
học sinh ngại học cáá́c táá́c phẩm thơ trung đại. Đây là một cản trở trong quáá́ trình
truyền thụ cho cáá́c em học sinh vẻ đẹp của cáá́c bài thơ thuộc giai đoạn này.
Trước tình hình ấy, để khắc phục những khó khăn đó và đáá́p ứng đượợ̣c yêu
cầu giảng dạy giáá́o viên phải tìm hiểu kĩ chương trình, bổ sung thêm kiến thức từ
cáá́c sáá́ch nghiên cứu, đi sâu tìm hiểu, lựa chọn phương pháá́p giảng dạy phù hợợ̣p với

học sinh để giúp cáá́c em vượợ̣t qua những khó khăn trên và dễ dàng cảm nhận đượợ̣c
cáá́i hay, cáá́i đẹp của cáá́c bài thơ trung đại.
3


Sáá́ch Ngữ văn 7 có chú trọng bồi dưỡng cho học sinh lý thuyết về thể loại và
rèn kỹ năng nhận diện thể loại của táá́c phẩm dù còn rất sơ lượợ̣c, nhưng hơn ai hết
giáá́o viên phải là người nắm vững đặc trưng kết cấu của từng thể loại cụ thể cùng
đặc điểm hệ thốá́ng thi pháá́p của chúng (lục bát, song thất lục bát, ngâm khúc, tứ
tuyệt, bát cú, ca, cổ phong… mỗi thể loại có những yêu cầu riêng), đồng thời nắm
chắc niêm, luật, vần, đốá́i… mà từng thể loại yêu cầu, thì mới có thể định hướng cho
học sinh nhận diện thể loại một cáá́ch dễ dàng, chỉ cho cáá́c em biết cáá́ch vận dụng
những yêu cầu đặc trưng của chúng để tập làm thơ theo từng thể loại.
Trên thực tế đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về lịch sử văn học
giai đoạn từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX, nhưng bản thân tôi chưa thấy công trình
nào đi sâu nghiên cứu về đặc trưng thể thơ để qua đó giúp học sinh tiếp cận cáá́c táá́c
phẩm thơ trung đại. Cáá́c đồng nghiệp của tôi trong tổ Ngữ văn cũng luôn trăn trở
tìm tòi đổi mới phương pháá́p giảng dạy phù hợợ̣p với đặc trưng bộ môn và đốá́i tượợ̣ng
học sinh trong từng lớp, từng khóa học cụ thể, nhưng cũng chưa có đồng chí nào đi
sâu nghiên cứu tìm hiểu về vấn đề này. Chính vì vậy trong quáá́ trình giảng dạy tôi
đã nghiên cứu, suy nghĩ, trăn trở để tìm ra cáá́ch tiếp cận hiệu quả nhất cho cáá́c em
học sinh khi dạy cáá́c bài thơ trung đại. Đây là một vấn đề bản thân tôi cho là rất
quan trọng trong việc dạy học bộ môn Ngữ văn nói chung, và trong chương trình
Ngữ văn lớp 7 nói riêng, đặc biệt là phần thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
Xuất pháá́t từ những trăn trở như trên nên tôi đã nghiên cứu tìm tòi, tích lũy
để đúc rút thành sáá́ng kiến kinh nghiệm với đề tài: “Phương pháá́p giảng dạy cáá́c táá́c
phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam lớp 7 thông qua đặc trưng thể loại”.
1.2 Mục đích nghiên cứu:
Thông qua việc tiếp cận và cảm thụ táá́c phẩm văn học theo đặc trưng thể loại
của thơ trữ tình trung đại Việt Nam để giảng dạy góp phần nâng cao chất lượợ̣ng

giảng dạy cáá́c táá́c phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
1.3.Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp 7 trường THCS Ba Đình - Bỉm Sơn - Thanh Hóa
1.4.Phương pháp nghiên cứu:
Trong quáá́ trình thực hiện đề tài này, tôi đã vận dụng và phốá́i hợợ̣p nhiều
phương pháá́p trong đó có cáá́c phương pháá́p cơ bản sau:
a. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Phương pháá́p này giúp chúng ta đi tìm hiểu sâu hơn từng thể loại thơ để từ
đó chúng ta tìm ra đượợ̣c những phương pháá́p phù hợợ̣p khi giảng dạy cáá́c bài thơ trữ
tình trung đại.

4


b. Phương pháp điều tra, quan sát:
Phương pháá́p này giúp chúng ta tìm ra đượợ̣c những phương pháá́p phù hợợ̣p
nhất để giáá́o viên áá́p dụng vào quáá́ trình giảng dạy cho từng bài thơ trữ tình trung
đại trong chương trình Ngữ văn 7.
c. Phương pháp tổng kết và đúc rút kinh nghiệm:
Phương pháá́p này giúp chúng ta tìm hiểu đượợ̣c thực trạng của việc dạy của
từng giáá́o viên, việc học ở học sinh từng lớp qua cáá́c bài thơ trữ tình trong sáá́ch giáá́o
khoa Ngữ văn THCS.
d. Phương pháp đàm thoại:
Phương pháá́p này giúp chúng ta tìm ra đượợ̣c phương pháá́p dạy phù hợợ̣p cho
từng bài thơ thông qua việc trao đổi, thảo luận với giáá́o viên trong tổ xã hội về vấn
đề dạy Ngữ văn nói chung và dạy thơ trữ tình trung đại 7 nói riêng.
e. Phương pháp thực nghiệm:
Phương pháá́p này giúp chúng ta kiểm nghiệm tính khả thi và táá́c dụng của
cáá́c ý kiến đóng góp về phương pháá́p giảng dạy thơ trữ tình trung đại để từ đó điều
chỉnh sao cho hợợ̣p lý hơn.

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm:
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Việc dạy và học văn học trung đại Việt Nam nói chung và táá́c phẩm thơ trữ
tình trung đại Việt Nam lớp 7 nói riêng thì cho đến nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn
cho người dạy lẫn người học. Để hiểu đượợ̣c sâu sắc những táá́c phẩm đó chẳng phải
là chuyện dễ dàng gì; dạy những táá́c phẩm đó cho người học hiểu đượợ̣c cáá́i hay, cáá́i
đẹp của nó lại càng khó khăn gấp bội. Vấn đề có nhiều nguyên nhân, mà nguyên
nhân chủ yếu vẫn là rào cản ngôn ngữ bởi những táá́c phẩm ấy đều viết bằng ngôn
ngữ Háá́n cổ và ngôn ngữ Việt cổ có phần khó hiểu với tiếng Việt hiện đại. Thêm
vào đó là người tiếp nhận văn bản dù muốá́n hay không ít nhiều phải hiểu rõ môi
trường văn hóa trung đại, tư tưởng ý thức hệ tư tưởng thời trung đại, điển cốá́ điển
tích, thể loại văn học… Chỉ bấy nhiêu thứ cũng đủ làm cho người dạy lẫn người
học đau đầu, mệt trí thì thử hỏi làm sao mà lắng lòng, mà bình tâm để cảm nhận
cho đượợ̣c cáá́i hay cùng vẻ đẹp của nó qua cáá́ch biểu đạt rất kiệm lời của cáá́c bậc tiền
bốá́i đã gởi gắm trong từng câu chữ.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Chương trình Ngữ văn 7 kì I có một sốá́ lượợ̣ng tương đốá́i lớn cáá́c văn bản
thuộc thể loại thơ trữ tình trung đại. Đó là cáá́c văn bản nghệ thuật đượợ̣c cáá́c nhà thơ
Việt Nam sáá́ng táá́c trong thời kì phong kiến. Cáá́c táá́c giả thơ trữ tình trung đại phần
nhiều là những thi nhân nổi tiếng, tâm hồn nặng những nỗi đời. Làm thơ với họ là
mượợ̣n cảnh, mượợ̣n việc để kí tháá́c tâm sự, bày tỏ nỗi lòng nhân thế...
5


Qua thực tế giảng dạy thơ trữ tình trung đại Việt Nam ở trường THCS tôi
nhận thấy: Đây là thể loại văn học tương đốá́i khó, hơn nữa cáá́c táá́c phẩm văn học
trung đại đượợ̣c tính từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX đã cáá́ch chúng ta hơn mười thế kỉ,
đến với thế hệ trẻ dưới máá́i trường phổ thông thế kỉ XXI đã có khoảng cáá́ch rất xa
về thời gian. Vì thế, người giảng dạy gặp khó khăn trong soạn giảng, nhiều học
sinh ít hứng thú, không tích cực trong giờ học những bài văn học cổ. Vấn đề đặt ra

là phải có những biện pháá́p tốá́i ưu nhằm giúp giáá́o viên và học sinh đạt hiệu quả cao
trong giảng dạy và học tập thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
Chúng ta đều biết rằng văn học trung đại là bộ phận văn học đồng hành với
sự pháá́t triển của xã hội phong kiến. Trong cáá́c táá́c phẩm đều viết bằng ngôn ngữ
Háá́n văn cổ hay chữ Nôm có phần xa lạ với ngôn ngữ Tiếng Việt hiện đại ngày nay.
Vì vậy tìm hiểu, phân tích một táá́c phẩm văn học Trung đại là việc làm không đơn
giản. Trong những năm vừa qua đội ngũ giáá́o viên dạy văn nói riêng đã đượợ̣c trang
bị nhiều phương pháá́p, kỹ thuật dạy học tích cực đã thực sự mang lại hiệu quả tốá́t.
Mặc dù vậy vẫn còn những hạn chế trong cáá́ch vận dụng phương pháá́p từ đội ngũ.
Bản thân những người dạy văn về cơ bản đã tận tâm tận lực với nghề, tích cực
nghiên cứu tìm hiểu cáá́c kiến thức. Tuy nhiên với sự đa dạng và phức tạp của văn
học Trung đại thì hiệu quả dạy phần văn học này vẫn không tráá́nh khỏi những hạn
chế. Cáá́c điển tích, điển cốá́ của văn học trung đại là phức tạp và đa nghĩa. Vì vậy
đòi hỏi phải có một tư duy hết sức khoa học, hết sức sáá́ng tạo đốá́i với đội ngũ giáá́o
viên khi thực hiện phần vănhọc quan trọng này.
Thể loại, thi pháá́p văn học cổ có nhiều xa lạ với thi pháá́p văn học đương đại
nên đó là điều khó khăn cho học sinh tiếp nhận.Vốá́n sốá́ng kinh nghiệm thực tế học
sinh còn ít, học sinh khó khăn khi táá́i hiện hoàn cảnh xã hội, hiểu cáá́c điển tích, điển
cốá́ đượợ̣c sử dụng trong táá́c phẩm văn học cổ. Bên cạnh đó, trong quáá́ trình pháá́t triển
đi lên của đât nước, chúng ta có những thành tựu quan trong về lĩnh vực kinh tế.
Tuy nhiên với cơ chế nền kinh tế thị trường đã tạo ra những phức tạp và những ảnh
hưởng không lành mạnh đốá́i với đời sốá́ng con người, nhất là thế hệ trẻ. Đặc biệt là
đốá́i tượợ̣ng học sinh, trong đó có học sinh bậc trung học cơ sở. Một bộ phận lớn học
sinh chịu ảnh hưởng của cáá́c yếu tốá́ tiêu cực của XH chi phốá́i nên ý thức học tập
không cao, thiếu tự giáá́c. Trong khi đó, phần văn học trung đại là phần văn học khó
nhất. Vì thế, chất lượợ̣ng học sinh thuyên giảm. Ngoài ra, sự quan tâm, cáá́ch nhìn
nhận của phụ huynh học sinh là sính học cáá́c môn Khoa học tự nhiên cũng có
những ảnh hưởng không tích cực đến việc nỗ lực phấn đấu của học sinh đốá́i với
môn Ngữ văn. Điều đó càng đòi hỏi phải có những giải pháá́p tích cực để nâng cao
chất lượợ̣ng học bộ môn ngữ văn của học sinh, trong đó có phần văn học trung đại

Việt Nam.
6


Kết quả cụ thể thi khảo sáá́t chất lượợ̣ng học kì I năm học 2016 – 2017 khi tôi
chưa áá́p dụng sáá́ng kiến kinh nghiệm : “ Phương pháá́p giảng dạy cáá́c táá́c phẩm thơ
trữ tình trung đại Việt Nam lớp 7 thông qua đặc trưng thể loại” như sau:
Lớp
7B

Sĩ số
40

Giỏi
SL
3

Khá
%
10,7

SL
19

Tb
%
53,6

SL
18


%
35,7

Đó là lí do thôi thúc tôi lựa chọn đề tài “ Phương pháá́p giảng dạy cáá́c táá́c
phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam lớp 7 thông qua đặc trưng thể loại” với mong
muốá́n có thể ứng dụng hiệu quả hơn trong giảng dạy để dạy tốá́t cáá́c bài thơ trữ tình
trung đại trong chương trình Ngữ văn 7, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy, học
môn ngữ văn ở trường THCS Ba Đình.
2.3. Cáá́c giải pháá́p đã sử dụng để giải quyết vấn đề: “Phương pháá́p giảng dạy cáá́c
táá́c phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam lớp 7 thông qua đặc trưng thể loại”:
2.3.1. Hướng dẫn học sinh nắm đượợ̣c đặc trưng thi pháá́p của thơ trung đại
Văn học Trung đại Việt Nam nói chung và Thơ trữ tình trung đại nói riêng
đượợ̣c ra đời trong bốá́i cảnh xã hội phong kiến pháá́t triển. Nó phản áá́nh thực tế lịch
sử xã hội phong kiến từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX. Đặc biệt là những biến động
của xã hội và thân phận con người. Chủ đề xuyên suốá́t như sợợ̣i chỉ đỏ của thơ Trung
đại Việt Nam là cảm hứng yêu nước và cảm hứng nhân đạo. Cáá́c táá́c giả thơ Trung
đại Việt Nam chủ yếu là những người có địa vị xã hội, có những ảnh hưởng quan
trọng cho sự pháá́t triển của xã hội…Chính vì thế khi giảng dạy hoặc phân tích, bình
giảng cần phải chú ý đến cáá́c đặc điểm cơ bản sau :
* Quan niệm “Văn dĩ tải đạo” : Văn chương phải chuyên chở đạo lý.
*Tính ước lệ, tượợ̣ng trưng, quy phạm: Đây là đặc điểm nổi bật của văn thơ
Trung đại. Khi sáá́ng táá́c, cáá́c táá́c giả thường vay mượợ̣n văn thi liệu điển cốá́, điển tích
lấy từ sáá́ch vở tháá́nh hiền và kinh sáá́ch của cáá́c tôn giáá́o. Chẳng hạn nói đến cây và
hoa thì tùng, trúc, cúc, mai, sen…bởi chúng là những biểu tượợ̣ng để chỉ những
phẩm chất cốá́t cáá́ch, khí tiết của người quân tử, của bậctrượợ̣ng phu; nói đến con vật
thì phải long, ly, quy, phượng ; nói đến người thì ngư, tiều, canh, mục ; nói đến hoa
bốá́n mùa thì phải là xuân lan, thu cúc, hạ sen,đông sen; tả mỹ nhân thì làn thu thủy,
nét xuân sơn, tóc như mây, da như tuyết …
* Tính giáá́o huấn, báá́c học,cao quý, trang nhã: Đốá́i tượợ̣ng, mục đích của văn

thơ chủ yếu là đề cao thần quyền, cường quyền mang tính giáá́o hóa, giáá́o huấn con
người với khuôn phép định sẵn. Ngôn từ diễn đạt diễm lệ, tráá́nh nói thô tục, nếu có
thì dùng ngụ ý, áá́m chỉ chứ ít khi nói thẳng…
7


* Cảm thức về thế giới con người thời Trung đại Việt Nam: Con người thấy
mình trong tự nhiên, với suy nghĩ trong vũ trụ có ta và trong ta có cả vũ trụ… Vì
thế khi nói về trời đất, về không gian, thời gian với nhiều cáá́ch thể hiện bằng nhiều
sắc tháá́i biểu cảm kháá́c nhau như thời gian chu kỳ tuần hoàn,thời gian tuyến tính,
thời gian vĩnh cửu, thời gian không gian đượợ̣c cảm nhận bằng nhiều giáá́c quan kháá́c
nhau…Cho nên con người khi bất đắc chí tìm về thiên nhiên, vũ trụ như tìm về cội
nguồn. Khi ngắm cảnh trời mây, họ cũng như mơ về nguồn cội. Người Trung Quốá́c
ý thức gia tộc, gia hương rất mạnh mẽ như Lý Bạch nhìn trăng mà nhớ đến quê nhà
(Tĩnh dạ tứ), cũng như trong thơ Đường luật của Việt Nam, Bà Huyện Thanh Quan
nhìn cảnh đèo Ngang mà nhớ về quê cũ; với Báá́c Hồ trong bài : “Tức cảnh Páá́c Bó”
thì đó là không gian bờ suốá́i, hang đáá́ …
* Cáá́ch biểu hiện: Cáá́i tôi trữ tình hoà lẫn vào trong thiên nhiên ngoại cảnh,
nó tỉnh lượợ̣t chủ ngữ, nó tan trong cảm xúc, cáá́i tôi nó đạt tính phổ quáá́t .
* Cáá́ch diễn đạt: Gợợ̣i mà không tả, hoà quyện giữa thi, nhạc và hoạ.
* Ngôn ngữ: Từ ngữ sử dụng ở thơ Đường là những từ ngữ quen thuộc
nhưng lại có khả năng diễn đạt vô cùng tinh tế, phong phú. Sở dĩ đạt đượợ̣c như thế
là vì công phu tinh luyện của cáá́c nhà thơ. Vì thế, học thơ Đường là học tinh thần
lao động và sáá́ng tạo của nhà thơ với vốá́n từ hữu hạn.
* Đề tài: Đề tài trong thơ Đường không lấy gì làm phong phú nhưng không
hề trùng lặp vì những mốá́i quan hệ từ ngữ. Vì thế phải hướng dẫn học sinh chú ý
những từ ngữ đắc giáá́ (nhãn tự) vì đó là những từ có tính kháá́i quáá́t cao.
* Tứ thơ: Cáá́i quan trọng nhất trong thơ Đường là tứ thơ. Tư duy thơ Đường là
kiểu tư duy quan hệ, học sinh phải cảm nhận mốá́i quan hệ giữa cáá́c sự vật trong
không gian, quan hệ giữa con người với vũ trụ và quan hệ giữa con người với con

người. Thơ ca nói chung cũng như thơ Đường nói riêng, nó không nói hết, không
nói trực tiếp ý mình muốá́n nói mà để cho người đọc cùng suy nghĩ, cùng sáá́ng tạo.
Chính đặc điểm này đã tạo nên cáá́i gọi là “ý tại ngôn ngoại”, “ngôn tận ý bất tận”.
Nói gọn lại: chính đặc điểm này mà thơ Đường cô đọng, súc tích, giàu tính biểu
tượợ̣ng. Nó gợợ̣i mà không tả để tạo nên một môi trường liên tưởng rộng. Vậy, ta giúp
học sinh tham gia đồng sáá́ng tạo cùng táá́c giả, học sinh cảm nhận đượợ̣c cáá́i mạch
ngầm của những táá́c
2.3.2. Thốá́ng kê cáá́c văn bản thơ trữ tình trung đại lớp 7:
Dạy đọc hiểu thơ trữ tình, đặc biệt thơ trữ tình trung đại đòi hỏi một cáá́ch
tiếp cận riêng kháá́c với dạy cáá́c văn bản tự sự, miêu tả hay nghị luận. Cho nên,
trước khi dạy, người thầy cần nắm đượợ̣c hệ thốá́ng cáá́c văn bản thơ trữ tình trung đại
trong chương trình Ngữ văn 7 để từ đó có định hướng, cáá́ch khai tháá́c riêng cho
8


từng cụm bài, từng bài. Có thể theo dõi cáá́c táá́c phẩm thơ trữ tình trung đại lớp 7 qua bảng hệ
thốá́ng sau:

STT
Tác phẩm
1 Sông núi nước Nam
2
3
4

Tác giả
Lý Thường Kiệt
( tương truyền)
Trần Quang Khải
Nguyễn Trãi

Trần Nhân Tông

Thể loại
Thất ngôn tứ tuyệt

Tứ tuyệt
Song thất lục báá́t

5
6

Phò giáá́ về kinh
Côn Sơn ca
Buổi chiều đứng ở phủ
Thiên Trường trông ra
Báá́nh trôi nước
Sau phút chia li

7

Qua đèo Ngang

Hồ Xuân Hương
Đặng Trần Côn (Đoàn
Thị Điểm dịch)
Bà Huyện Thanh Quan

8

Bạn đến chơi nhà


Nguyễn Khuyến

Ngũ ngôn tứ tuyệt
Lục báá́t
Thất ngôn tứ tuyệt

Thất ngôn báá́t cú
Đường luật
Thất ngôn báá́t cú
Đường luật

Phần lớn cáá́c bài thơ Trung Đại Việt Nam thời kì này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ
bởi phong cáá́ch thơ Đường của Trung Quốá́c. Chính vì vậy, trong quáá́ trình dạy, cần
báá́m sáá́t đặc trưng thể loại, cáá́c tín hiệu nghệ thuật ( chủ yếu là các thể thơ cổ điển,
nghệ thuật đối, ước lệ, cách sử dụng từ ngữ) để trên cơ sở đó, dẫn dắt HS đi tìm cáá́i
hay, cáá́i đẹp trong tư tưởng, nghệ thuật của táá́c phẩm.
2.3.3.Khâu chuẩn bị phải chu đáá́o:
- Về phía giáá́o viên: tìm hiểu bài kĩ lưỡng nhuần nhuyễn đến mức thuộc thơ, sốá́ng
với bài thơ, tìm hiểu táá́c giả, hoàn cảnh ra đời của táá́c phẩm để hiểu đượợ̣c thấu đáá́o
nội dung tư tưởng của táá́c phẩm. Hướng dẫn HS soạn kĩ ở nhà, kiểm tra kĩ bài soạn
của HS, có biện pháá́p nhắc nhở, phê bình hay báá́o với giáá́o viên chủ nhiệm nếu HS
có biểu hiện soạn chốá́ng đốá́i như: soạn sơ sài, soạn nhưng chỉ là chép lại mà không
hiểu, không nhớ.
- Về phía học sinh: cần chuẩn bị bài soạn chu đáá́o trên cơ sở hướng dẫn của
hệ thốá́ng câu hỏi trong sáá́ch giáá́o khoa và sự hướng dẫn của giáá́o viên. Với HS học
tốá́t, cần đọc thêm tư liệu để bước đầu hiểu đượợ̣c táá́c phẩm, sưu tầm cáá́c câu thơ, bài
thơ có nét tương đồng với táá́c phẩm sắp học hay cáá́c nhận định về táá́c phẩm.
2.3.4. Dạy học trên lớp phải theo từng bước cụ thể:
Bước 1: Giáá́o viên nên hết sức coi trọng khâu kiểm tra sự chuẩn bị của HS,

bởi đây chính là tiền đề quan trọng để HS cảm thụ đượợ̣c táá́c phẩm ngay trên lớp.
9


Bước 2: Giáá́o viên cần chú ý khâu vào bài để tạo không khí phù hợợ̣p với bài
học. Có thể là một bài háá́t, một bản nhạc, một bức tranh, một câu chuyện... mang
nội dung tư tưởng tương đồng với táá́c phẩm chuẩn bị học.
Bước 3: Với phần đọc văn bản:
- Đọc thơ: Đọc thơ là để tạo tâm thế ban đầu cần thiết cho học sinh cũng
chính là bước đầu tiếp cận hình tượợ̣ng thơ. Cần đọc cả bản phiên âm, dịch nghĩa
(nếu có), dịch thơ.
- Đọc diễn cảm là tạo điều kiện cho cảm xúc của học sinh đượợ̣c khởi động
theo âm- vang của ngôn ngữ, nhất là ngôn ngữ thơ, và ngôn ngữ nhân vật trữ tình,
cáá́i mà đọc bằng mắt nhiều khi không đạt đượợ̣c. Đọc chính là tạo lên rung động thơ,
tạo lên sự đồng điệu về tâm hồn để rồi tiến tới sự đồng tình và đồng ý với táá́c giả.
Bước 4: Đốá́i chiếu giữa phiên âm và dịch thơ
- So sáá́nh đốá́i chiếu giữa phiên âm và dịch thơ để pháá́t hiện những chữ dịch
hay, thoáá́t ý, sáá́t ý và những chữ chưa dịch hay, thoáá́t ý, sáá́t ý.
- Từ đó lưu ý học sinh để trong quáá́ trình phân tích cần pháá́t hiện để hiểu
đúng, hiểu sâu văn bản.
Bước 5: Với phần phân tích:
* Cho học sinh tìm hiểu kĩ về táá́c giả, về hoàn cảnh ra đời của táá́c phẩm: Dạy
thơ trung đại, cần lưu ý xáá́c lập một cáá́i nhìn biện chứng và lịch sử. Cáá́c
táá́c phẩm văn học trung đại đượợ̣c sáá́ng tạo và truyền báá́ trong những hoàn cảnh lịch
sử nhất định. Tựu chung những truyền thốá́ng tốá́t đẹp, những tinh hoa của cuộc sốá́ng
văn hoáá́, tinh thần của dân tộc đã in đậm dấu ấn trên những táá́c phẩm này. Nếu
không đặt táá́c phẩm trong mốá́i liên hệ với hoàn cảnh lịch sử, bản thân táá́c giả....
nhiều khi chúng ta không thể hiểu, lí giải chính xáá́c và thấu đáá́o những vấn đề trong
táá́c phẩm.
2.3.5. Chú ý đến đặc trưng thể loại:


Như tôi đã nói trên, một trong những cáá́ch chuyển tải tư tưởng, tình
cảm của nhà thơ là lựa chọn thể thơ phù hợợ̣p với nhu cầu sáá́ng táá́c của mình.
Để thể hiện tình cảm chứa chan thắm thiết, nhiều nhà thơ đã lựa chọn cho táá́c
phẩm của mình thể thơ lục báá́t- một thể thơ mang âm hưởng của lời ca tiếng
háá́t, uyển chuyển, mềm mại, dễ đọc, dễ nhớ. Hoặc để thể hiện tâm trạng đau
buồn, mong nhớ thì lựa chọn tốá́i ưu của người viết chính là thể thơ song thất
lục báá́t… Như vậy, người đọc nắm đượợ̣c đặc điểm của thể thơ thì phần nào
cũng đã nhận ra đượợ̣c tư tưởng tình cảm mà táá́c giả đã gửi gắm vào đó.
Bên cạnh đó, cáá́c yếu tốá́ vần, niêm, luật, đốá́i... trong từng thể thơ cũng
góp phần quan trọng trong việc tạo ra âm hưởng của bài thơ. Nếu nắm chắc
10


cáá́c yếu tốá́ này thì việc hướng dẫn phân tích và tìm hiểu văn bản thơ sẽ đượợ̣c
dễ dàng hơn.
Cho học sinh tìm hiểu về thể loại và đặc trưng của từng thể loại. Mỗi thể loại
văn học trung đại nói chung, thơ trung đại nói riêng có dạng thức tồn tại và phương
thức biểu đạt nhất định. Phân tích táá́c phẩm theo đặc trưng thể loại là đi vào thi
pháá́p- đi lại con đường của người sáá́ng táá́c để có thể thâm nhập và hiểu táá́c phẩm
đượợ̣c dễ dàng. Cho học sinh nắm đượợ̣c thi pháá́p của thơ trung đại. Thơ Đường luật
gồm có cáá́c thể thơ: Tứ tuyệt, Thất ngôn báá́t cú...Dạy thơ Đường luật thất ngôn báá́t
cú cần chú ý cáá́c đặc điểm về vần, niêm luật, đốá́i và kết cấu, ngôn ngữ.

2.3.5.1. Thể thất ngôn báá́t cú.
Thể thất ngôn báá́t cú là thơ Đường chuẩn luật, gồm 8 câu, mỗi câu 7
chữ. Sau đây là một sốá́ điểm kháá́i quáá́t về bốá́ cục và luật lệ căn bản của thể thơ
này:
a. Bố cục:
- Đề gồm:

+ Câu pháá́ đề (câu 1) nghĩa là mở ra, giới thiệu tựa đề.
+ Thừa đề (câu 2) nghĩa là chuyển xuốá́ng.
- Thực gồm câu 3 và câu 4: giải thích, khai triển tựa đề.
- Luận gồm câu 5 và câu 5: bàn luận ý nghĩa của bài.
- Kết gồm câu 7 và câu 8: tóm tắt ý nghĩa, bày tỏ tình cảm và tháá́i độ.
b. Luật lệ căn bản:
* Vần: Trong thơ thất ngôn báá́t cú chỉ gieo một vần, gọi là độc vận rơi
vào năm chữ cuốá́i của năm câu: 1, 2, 4, 6, 8 thường là vần bằng, ít khi dùng
vần trắc, 5 chữ này tráá́nh trùng lặp nhau, phải hiệp vần cho đúng nêu sai gọi là
lạc vận, gieo vần không sáá́t gọi là gượợ̣ng ép. Vần có vần chân và vần lưng.
Ví dụ: Bước tới đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời non nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
(Qua đèo Ngang – Bà Huyện Thanh Quan)
* Đốá́i: Là phép đặt hai câu thơ đốá́i nhau gồm có:
- Đốá́i chữ: bằng đốá́i trắc, trắc đốá́i bằng, danh từ đốá́i danh từ, động từ đốá́i
động từ...
11


- Đốá́i ý: Ví dụ cảnh dưới núi đốá́i với cảnh bên sông, cảnh động đốá́i với
cảnh tĩnh nhứ trong hai câu:
Lom khom dưới núi, tiều vài chú
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
(Qua đèo Ngang – Bà Huyện Thanh Quan) Trong thể thơ này , hai câu

thực phải đốá́i nhau, hai câu luận phải đốá́i
nhau.
* Luật: Cáá́c tiếng 1, 3, 5 không ràng buộc phải theo luật bằng trắc.
Tiếng thứ 2 và 6 phải là vần bằng, tiếng thứ 4 phải là vần trắc hay ngượợ̣c lại.
Ví dụ:

Bước tới đèo Ngang, bóng xế tà,
T TB
B
T TB
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
TBB
TT
B B
* Niêm: Nghĩa là dáá́n lại cho dính. Phép niêm trong thơ là quy tắc sắp
xếp cáá́c câu thơ trong bài dính lại với nhau về âm điệu , hay nói cáá́ch kháá́c
niêm là sự liên lạc về âm luật giữa hai câu thơ với nhau. Trong bài Đường
luật, câu 1 và 8, 2 và 3, 4 và 5, 6 và 7 niêm với nhau. Hai chữ thứ hai phải
cùng một thanh.

Ví dụ: Bước tới đèo Ngang, bóng xế tà,
T
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
B
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
B
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
T
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
T

Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
B
Dừng chân đứng lại, trời non nước,
B
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
T
12


2.3.5.2. Cáá́c thể thơ kháá́c.
a. Cổ phong (hay cổ thể):
Là một thể thơ cổ có từ nhiều thời đại trước đời nhà Đường. Về sau trở
thành tên gọi chung cho tất cả thơ ngũ ngôn, thất ngôn mà không theo luật,
không theo niêm luật, không hạn chế sốá́ câu, chữ như thơ Đường luật.
Thơ Cổ phong có thể dùng một vần (độc vận) hay nhiều vần (liên vận)
nhưng vần vẫn phải thích ứng với quy luật âm thanh, có luật bằng trắc xen
nhau cho dễ đọc.
b. Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
Thất ngôn tứ tuyệt thực chất là một bài thất ngôn báá́t cú đem bỏ đi bốá́n
câu đầu hoặc bốá́n câu cuốá́i. Luật bằng trắc và niêm, vần... vẫn giữ nguyên, có
thể bỏ luật đốá́i ở hai câu 3, 4 hoặc 5, 6.
c. Ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật.
Ngũ ngôn tứ tuyệt thực chất là bài thất ngôn tứ tuyệt đem bỏ hai chữ
đầu ở mỗi câu; cáá́c chữ còn lại vẫn giữ nguyên luật bằng trắc, niêm và vần.
2.3.5.3. Thể thơ lục báá́t.
Lục báá́t là thể thơ cổ truyền của người Việt từ lâu đã ăn sâu bắt rễ trong
nhân dân. Nó đã có sẵn trong kho tàng ca dao, tục ngữ truyền từ bao đời nay,
đặc biệt ấn tượợ̣ng trong lời ru của bà, của mẹ.
Gọi là thơ lục báá́t vì trong bài thơ có hai cặp câu: trên sáá́u (lục), dưới
táá́m (báá́t) song hành liên tiếp với nhau cho đến khi diễn tả trọn vẹn thì dừng.

Ví dụ:
Côn Sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai
Thông thường bài thơ lục báá́t dừng ở câu báá́t. Tuy nhiên cũng có trường
hợợ̣p ngoại lệ tùy theo cảm xúc và quyết định của táá́c giả.
Một bài thơ, một câu thơ đi vào lòng người ngoài nội dung truyền tải
phải là một khúc ca. Lục báá́t có đầy đủ thuộc tính đó vì vần và nhịp điệu của
lục báá́t rất uyển chuyển, dễ thuộc:
a. Vần của thơ lục bát:
Vần là những từ cùng âm điệu tạo nhịp cầu nốá́i liền về âm luật cho
người đọc dễ nhớ, dễ thuộc. Thơ lục báá́t chủ yếu gieo vần bằng. Vần của cả
câu lục và câu báá́t đều là thanh bằng. Chữ thứ sáá́u của câu lục vần với chữ thứ
sáá́u của câu báá́t, chữ thứ táá́m của câu báá́t vần với chữ thứ sáá́u của câu lục tiếp
theo.
Ví dụ:
Côn Sơn suối chảy rì rầm
13


Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai
Côn Sơn có đá rêu phơi
Ta ngồi trên dá như ngồi chiếu êm
b. Luật bằng trắc:
Đây là phần rất quan trọng tạo nên nhịp điệu và tiết tấu của thơ nói
chung trong đó có thơ lục báá́t.
- Thanh bằng: gồm thanh ngang (không dấu), thanh huyền- viết tắt là B.
- Thanh trắc: gồm cáá́c thanh sắc, nặng, hỏi, ngã- viết tắt là T.
- Vần viết tắt là V.
- Luật bằng trắc:
+ Câu lục: B B T T B B (V)

+ Câu báá́t: B B T T B B (V) T B (V)
Tuy luật bằng trắc đã quy định như trên, nhưng những chữ thứ 1, 3, 5, 7
không bắt buộc theo luật bằng trắc. Còn cáá́c chữ thứ 2, 4, 6, 8 bắt buộc phải
đúng theo luật. Trong câu báá́t, nếu tiếng thứ sáá́u là thanh ngang (bổng) thì
tiếng thứ táá́m phải là thanh huyền (trầm) và ngượợ̣c lại.
c. Nhịp điệu:
Trong thơ lục báá́t việc ngắt nhịp không cốá́ định. Có khi là nhịp 2, nhịp
3, nhịp 4, nhịp 5, xen kẽ nhau theo giai điệu.
Thể thơ lục báá́t cơ bản là thể thơ chỉnh chu với những quy định rõ ràng
về vần nhịp, về sốá́ tiếng mỗi dòng thơ, về chức năng đảm tráá́ch của mỗi câu
trong thể. Tuy vậy cũng có lúc câu lục tràn sang câu báá́t, câu lục và câu báá́t
dài quáá́ khổ, có khi xê dịch phốá́i thanh, hiệp vần... đó là dạng lục báá́t biến thể.
Sự biến đổi đó là do nhu cầu biểu đạt tình cảm ngày càng phong phú, đa dạng
pháá́ vỡ khuôn hình 6-8 thông thường. Tuy nhiên dù pháá́ khuôn hình, âm luật,
cáá́ch gieo vần của thể thơ lục báá́t cơ bản vẫn giữ nguyên. Đó là dấu hiệu đặc
trưng cho ta nhận biết nó vẫn là thể lục báá́t.
2.3.5.4. Thể thơ song thất lục báá́t.
Ngoài thể thơ bảy chữ, thơ lục báá́t thì thể thơ song thất lục báá́t là một
thể thơ đặc biệt của dân tộc, thơ song thất lục báá́t ra đời trên cơ sở kết hợợ̣p từ
thể thơ lục báá́t và thể thơ bảy chữ vốá́n có trong thơ ca dân gian.
Như vậy, có thể nói rằng thể thơ song thất lục báá́t ra đời muộn hơn thể
thơ lục báá́t trên cơ sở kế thừa những nét tinh hoa đặc trưng của thể loại này và
nét độc đáá́o của thơ ca dân gian.
Thể thơ này thường lặp đi lặp lại, cuộn trào như ngọn sóng phù hợợ̣p cho
việc diễn tả tâm trạng buồn đau của nhân vật trữ tình. Thể song thất và lục báá́t
kết kết hợợ̣p nhau làm cho tình cảm vốá́n đa chiều, phức tạp đượợ̣c thể hiện có
14


hiệu quả rõ rệt với cáá́ch nói đa giọng, nhiều cung bậc và gam màu. Chính

những đặc trưng của thể thơ góp phần thể hiện nội dung của bài ca dao đượợ̣c
sâu sắc và diễn đạt nhiều cung bậc cảm xúc của chủ thể trữ tình.
Dựa vào kết cấu của bài thơ mà tên gọi song thất lục báá́t đượợ̣c hình
thành. Song thất lục báá́t là thể thơ cứ hai dòng bảy chữ (song thất) thì có một
dòng sáá́u chữ và một dòng táá́m chữ (lục báá́t), kết cấu thành từng khổ mỗi khổ
có bốá́n câu, cũng như thể thơ lục báá́t và một vài thể thơ kháá́c thì trong thể thơ
song thất lục báá́t không hạn chế về dung lượợ̣ng câu trong một táá́c phẩm.
a. Cách hiệp vần.
Cáá́ch hiệp vần trong thơ song thất lục báá́t tương đốá́i khó hơn cáá́c thể thơ
kháá́c, chữ cuốá́i của dòng bảy thứ nhất hiệp vần với chữ thứ năm của dòng bảy
thứ hai (đều là thanh trắc). Chữ thứ bảy của dòng bảy thứ hai hiệp vần với
chữ thứ sáá́u của dòng lục tiếp theo (đều thuộc thanh bằng). Chữ thứ sáá́u của
dòng lục hiệp vần với chữ thứ sáá́u của dòng báá́t (đều thuộc thanh bằng).
Ví dụ: Cùng trông mà lại cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?
Chữ cuốá́i của câu táá́m vần với chữ thứ năm của câu bảy tiếp theo(đều
thuộc thanh bằng). Tuy nhiên, chữ cuốá́i của câu táá́m vần với chữ thứ ba của
câu bảy tiếp theo, biến đổi âm trong vần chữ này đổi sang vần bằng do đó chữ
thứ ba trong câu thứ bảy trên có thể trắc hay bằng.
Câu thơ song thất lục báá́t cũng có thể giản rộng ra bằng cáá́ch thêm vào
một sốá́ chữ. Lúc đó ta có song thất lục báá́t biến thể, nghĩa là không theo đúng
quy luật của nó nữa.
Một bài thơ song thất lục báá́t nếu đượợ̣c mở đầu bằng một cặp lục báá́t rồi
mới đến hai câu thất thì ta gọi đó là lục báá́t giáá́n cáá́ch.
b. Nhịp thơ.
Hai câu thất thường dùng nhịp 3/4 và hai câu lục báá́t thường sử dụng
nhịp đôi 2/2. Đôi khi kết cấu nhịp lại thay đổi, sự thay đổi này gắn liền với
tâm trạng.

c. Về đối.
Một trong những đặc điểm nghệ thuật cần nhắc đến khi nghiên cứu về
thể thơ song thất lục báá́t chính là đốá́i (cáá́c chi tiết đốá́i phải cân với nhau về
nhiều bình diện). Một sốá́ kiểu đốá́i đượợ̣c sử dụng như:
- Bình đốá́i: Chốn Hàm Dương chàng còn ngoảnh lại > < Bến Tiêu
Tương thiếp hãy trông sang
15


- Tiểu đốá́i: Hình khe > < thế núi/ gần > < xa
- Đốá́i ngữ đoạn: Xông pha, gió bãi > < trăng
ngàn d. Phối thanh:
Chữ thứ năm và chữ thứ bảy của dòng thất đầu tiên là bằng và trắc,
dòng thất ở dưới thì ngượợ̣c lại. Thanh bằng trắc trong câu sáá́u- táá́m giốá́ng như
trong thơ lục báá́t.
2.3.6. Xây dựng hệ thốá́ng câu hỏi hợợ̣p lí, khoa học:
Khi hướng dẫn HS phân tích, cần chú ý xây dựng hệ thốá́ng câu hỏi hợợ̣p lí để
khai tháá́c nghệ thuật và nội dung của bài:
- Cáá́c câu hỏi đàm thoại ngoài tính chất xáá́c định rõ ràng, phải có màu sắc
văn học, có khả năng khêu gợợ̣i tình cảm, cảm xúc, xúc động thẩm mỹ cho học sinh.
- Câu hỏi phải vừa sức học sinh, thích hợợ̣p với khuôn khổ một giờ học trên
lớp, vừa phải có khả năng “gợợ̣i vấn đề” suy nghĩ tìm tòi sáá́ng tạo cho học sinh.
- Câu hỏi không tuỳ tiện, phải đượợ̣c xây dựng thành một hệ thốá́ng lôgíc, có
tính toáá́n giúp học sinh từng bước đi sâu vào táá́c phẩm như một chính thể.
- Cần có sự kết hợợ̣p cân đốá́i giữa cáá́c loại câu hỏi cụ thể và loại câu hỏi tổng
hợợ̣p gợợ̣i vấn đề. Câu hỏi có khi theo lốá́i diễn dịch, có khi theo lốá́i qui nạp nhưng đều
nhằm cung cấp cho học sinh một hệ thốá́ng kiến thức vững chắc.
+ Khi đặt câu hỏi, chúng ta có thể thực hiện một sốá́ giải pháá́p:
- Suy nghĩ thật kĩ vấn đề mình sắp dạy.
- Tham khảo cáá́c câu hỏi gợợ̣i ý trong SGK, SGV, sáá́ch bài soạn. Xây dựng hệ

thốá́ng câu hỏi riêng của mình cho bài soạn.
- Cốá́ gắng sử dụng nhiều hình thức diễn đạt kháá́c nhau để hỏi về cùng một
nội dung.
- Chú ý đón bắt, khơi gợợ̣i những ý tưởng mới mẻ của học sinh, từ thực tế trả
lời của cáá́c em, điều chỉnh lại cáá́ch hỏi cho phù hợợ̣p.
2.3.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy:
Để đáá́p ứng yêu cầu đổi mới dạy học, nâng cao hiệu quả giảng dạy, cần sử
dụng phần mềm Power Point vào việc soạn giáá́o áá́n điện tử. Có thể khai tháá́c mạng
Internet để có ảnh cáá́c táá́c giả, tranh minh họa, nhân vật hoặc chi tiết, cảnh tượợ̣ng…
trong táá́c phẩm. Có thể dùng phần mềm sơ đồ tư duy Mind - map để chia bốá́ cục
hoặc tổng kết, kháá́i quáá́t nội dung bài học.

2.4. Hiệu quả của sáá́ng kiến kinh nghiệm :
Trong thời gian dạy Ngữ văn 7, tôi đã vận dụng những kiến thức trên
vào việc hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản thơ . Qua đó, nhiều học sinh đã
nắm đượợ̣c một sốá́ kiến thức cơ bản về cáá́c thể thơ, bước đầu vận dụng nhận
diện thể thơ, xáá́c định vần, luật bằng trắc, phép đốá́i trong thơ Đường luật...
16


Cáá́c em đã hạn chế tình trạng cảm thụ táá́c phẩm thơ một cáá́ch phiến diện mà
đã từng bước tiếp thu thơ ca thông qua những giáá́ trị nghệ thuật của nó. Tuy
cáá́c em chưa vận dụng đượợ̣c một cáá́ch thành thạo nhưng tôi tin rằng đây là
một sự trang bị cần thiết cho quáá́ trình hình thành năng lực cảm thụ thơ ca của
cáá́c em.
Kết quả cụ thể thi khảo sáá́t chất lượợ̣ng học kì I năm học 2017 - 2018:
Lớp
7B

Sĩ số

36

Giỏi
SL
5

Khá
%
27,9

SL
20

Tb
%
51,2

SL
11

%
20,9

3. Kết luận, kiến nghị:
3.1- Kết luận:
Như trong phần lí do chọn đề tài đã từng nói: Cảm nhận thơ Đường luật là
một vấn đề khó; nhưng tổ chức, hướng dẫn để học sinh cảm nhận đượợ̣c nó lại là
một vấn đề còn khó hơn. Nó đòi hỏi người giáá́o viên đứng lớp phải công phu và
tráá́ch nhiệm, tâm huyết. Trong quáá́ trình trực tiếp đứng lớp, bản thân tôi đã tìm tòi,
học hỏi và nghiên cứu tài liệu để từ đó đúc kết thành kinh nghiệm về phương pháá́p

tiếp cận và cảm thụ cáá́c táá́c phẩm thơ trung đại Việt Nam. Dù sao đi nữa, đây cũng
chỉ là một kinh nghiệm của một cáá́ nhân nên không thể nào tráá́nh khỏi những sai sót
nhất định. Kính mong cáá́c thầy cô giáá́o và đồng nghiệp góp ý kiến chân thành để
kinh nghiệm này hoàn thiện hơn.
3.2- Kiến nghị:
Thư viện nhà trường nên bổ sung nguồn tài liệu mới giới thiệu về cuộc đời,
sự nghiệp của cáá́c táá́c giả thơ trữ tình trung đại Việt Nam .
Cáá́c tài liệu văn học giới thiệu về cáá́c giai đoạn pháá́t triển của văn học nước
nhà gắn với cáá́c giai đoạn lịch sử của dân tộc.
Trên đây là sáá́ng kiến kinh nghiệm “Phương pháá́p giảng dạy cáá́c táá́c phẩm
thơ trữ tình trung đại Việt Nam lớp 7 thông qua đặc trưng thể loại” mà tôi đã tìm tòi
sau hơn một năm dạy cùng một đốá́i tượợ̣ng học sinh (lớp 7) thuộc 2 năm học kháá́c
nhau. Tuy nhiên để giúp học sinh tiếp cận văn học trung đại còn rất nhiều phương
pháá́p kháá́c nữa, vì vậy tôi rất mong nhận đượợ̣c sự góp ý của lãnh đạo chuyên môn
và đồng nghiệp để sáá́ng kiến của tôi đượợ̣c hoàn chỉnh thêm, góp phần nâng cao chất
lượợ̣ng dạy và học môn Ngữ văn lớp 7, nhất là phần thơ ca trung đại.

17


Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Bỉm Sơn, ngày 05 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người kháá́c.

NGƯỜI VIẾT

18



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên cho giáá́o viên THCS chu kì III
( 2004 - 2007)
2. Giáá́o trình Văn học Việt Nam ( Từ thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XVIII. Đinh
Gia Khánh)
3. Sáá́ch giáá́o khoa Ngữ văn 7 tập 1.NXBGD.2016
4. Sáá́ch giáá́o viên Ngữ văn lớp 7 tập 1.NXBGD.2007
5. Bình giảng văn 7.Vũ Dương Quỹ.NXBGD.2009.

19


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên táá́c giả:
Chức vụ và đơn vị công táá́c: Trường THCS
TT

01

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại

Kết quả xếp

loại

Phòng
GD&ĐT

A

Năm
học
đánh giá xếp
loại

02
03

20



×