Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Luận văn thạc sĩ khoa học: Giải pháp quản lý và sử dụng đất đai đơn vị ở hỗn hợp tại phường Khương Trung – quận Thanh Xuân – Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.63 KB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------

CHU XUÂN SƠN

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI ĐƠN VỊ Ở
HỖN HỢP TẠI PHƯỜNG KHƯƠNG TRUNG,
QUẬN THANH XUÂN, TP HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------

CHU XUÂN SƠN

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI ĐƠN VỊ Ở
HỖN HỢP TẠI PHƯỜNG KHƯƠNG TRUNG,
QUẬN THANH XUÂN, TP HÀ NỘI

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Mã số


: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Phạm Trọng Mạnh

Hà Nội - 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề: “Giải pháp quản lý và sử dụng đất
đai đơn vị ở hỗn hợp tại phường Khương Trung - quận Thanh Xuân – Thành phố
Hà Nội” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản thân tôi và chưa được
công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Trong quá
trình thực hiện luận văn tôi đã thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy tắc đạo đức
nghiên cứu các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu khảo sát
của riêng cá nhân tôi.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các
nội dung khác trong luận văn của mình.

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn
Chu Xuân Sơn


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô
trong Khoa Địa Lý và bộ môn Địa Chính đã nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ em

trong những năm học vừa qua.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất tới PGS.TS.
Phạm Trọng Mạnh người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để em hoàn
thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ Ủy ban nhân dân phường Khương
Trung đã tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp các tài liệu cần thiết về địa phương
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn
Chu Xuân Sơn


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ SỬ
DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ ........................................................................................... 4
1.1. Một số khái niệm về quản lý đất đô thị ....................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 4
1.1.2. Vai trò của đất đô thị ............................................................................. 5
1.1.3. Đặc điểm của đất đô thị......................................................................... 5
1.2. Mục đích và yêu cầu của việc quản lý đất đô thị......................................... 8
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất đô thị .................................................. 10
1.3.1. Điều tra, khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính và định giá các
loại đất đai đô thị: .......................................................................................... 10
1.3.2. Quy hoạch xây dựng đô thị và lập kế hoạch sử dụng đất đô thị ......... 13
1.3.3. Giao đất, cho thuê ............................................................................... 16
1.3.4. Đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị ............... 18
1.3.5. Chuyển quyền sử dụng đất đô thị ....................................................... 20

1.3.6. Thu hồi đất và đền bù khi thu hồi đất đô thị ....................................... 22
1.3.7. Thanh tra, giải quyết các tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý các vi phạm về đất đô thị ................................................................ 24
1.4. Chỉ tiêu sử dụng đất đơn vị ở tại đô thị ..................................................... 26
1.4.1. Yêu cầu đối với quy hoạch các đơn vị ở ............................................. 26
1.4.2. Các quy định về quy hoạch sử dụng đất đơn vị ở ............................... 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
ĐƠN VỊ Ở HỖN HỢP TẠI PHƯỜNG KHƯƠNG TRUNG, QUẬN
THANH XUÂN, TP HÀ NỘI ............................................................................ 29
2.1. Khái quát phường Khương Trung ............................................................. 29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 29


2.1.1.1. Vị trí địa lý.................................................................................... 29
2.1.1.2. Địa hình, địa mạo ......................................................................... 30
2.1.1.3. Thời tiết khí hậu ........................................................................... 30
2.1.1.3. Chế độ thủy văn ............................................................................ 30
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .................................................................... 31
2.1.2.1. Dân số và lao động ....................................................................... 31
2.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng - xã hội................................. 31
2.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế .......................................................... 34
2.2. Hiện trạng sử dụng đất của phường Khương Trung .................................. 35
2.2.1. Cơ cấu sử dụng đất đơn vị ở phường Khương Trung ......................... 35
2.2.2. Phân tích một số loại đất ở phường Khương Trung ........................... 37
2.2.2.1. Đất ở tư nhân ................................................................................ 37
2.2.2.2. Đất ở khu chung cư, tập thể .......................................................... 37
2.2.2.3. Đất ở có nguồn gốc tự san lấp, lấn chiếm sử dụng....................... 40
2.2.2.4. Đất ở có nguồn gốc do giao đất trái thẩm quyền.......................... 40
2.2.2.5. Đất ở nằm trong quy hoạch đã có quyết định thu hồi đất ............ 43
2.3. Đánh giá việc thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai

trên địa bàn phường Khương Trung ................................................................. 45
2.3.1. Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính ................................................ 46
2.3.2. Thực hiện quy hoạch sử dụng đất ....................................................... 47
2.3.3. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất ..... 48
2.3.4. Tình hình thực hiện chính sách, pháp Luật Đất đai trên địa bàn
phường .......................................................................................................... 49
2.4. Những tồn tại trong quản lý và sử dụng đất ở phường Khương Trung ..... 60
2.4.1. Sử dụng đất chưa hợp lý về chỉ tiêu đất .............................................. 60
2.4.2. Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa hoàn chỉnh ........ 60
2.4.3. Biến động sử dụng đất chưa tuân theo quy hoạch sử dụng đất........... 63
2.4.4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đất đai chưa đáp ứng yêu cầu ...... 63
2.5. Một số nhận xét về thực trạng quản lý và sử dụng đất tại phường ........... 64


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI ĐƠN VỊ
Ở HỖN HỢP TẠI PHƯỜNG KHƯƠNG TRUNG, QUẬN THANH
XUÂN, TP HÀ NỘI............................................................................................ 66
3.1. Giải pháp điều chỉnh hợp lý cơ cấu, chỉ tiêu sử dụng đất ......................... 67
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ............................................................................................. 68
3.3. Giải pháp sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .................. 69
3.4. Giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đất
đai ..................................................................................................................... 71
3.5. Giải pháp quản lý sử dụng đất san lấp lấn chiếm, giao đất trái thẩm
quyền và đất nằm trong quy hoạch đã có quyết định thu hồi ........................... 72
3.6. Một số giải pháp khác ................................................................................ 73
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 83



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Tiêu chuẩn sử dụng đất đô thị.............................................................. 15
Bảng 1.2. Mật độ xây dựng thuần tối đa của nhóm nhà chung cư theo diện
tích lô đất và chiều cao công trình ...................................................... 27
Bảng 2.1. Thống kê sử dụng đất phường Khương Trung .................................... 37
Bảng 2.2. Thống kê diện tích đất của các khu tập thể phường Khương Trung ....... 38
Bảng 2.3. Thống kê các dự án trên địa bàn phường Khương Trung đến nay
vẫn chưa thực hiện ............................................................................... 44

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ vị trí phường Khương Trung ..................................................... 29
Hình 2.2. Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất phường Khương Trung.........................36


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây
dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, văn minh, quốc phòng. Trải qua nhiều thế
hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập và bảo vệ vốn đất
như ngày nay. Đất đai là tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong
không gian, không thể thay thế và di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con
người. Chính vì vậy, việc quản lý và sử dụng tài nguyên quý giá này một cách
hợp lý không những có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế đất
nước mà còn đảm bảo cho mục tiêu chinh trị và phát triển xã hội.
Đất đai luôn là yếu tố không thể thiếu được đối với bất cứ quốc gia nào.
Ngay từ khi loài người biết đến chăn nuôi, trồng trọt, thì vấn đề sử dụng đất đai

không còn đơn giản nữa bởi nó phát triển song song với những tiến bộ của nền
khoa học kỹ thuật, kinh tế, xã hội, chính trị... Khi xã hội càng phát triển thì giá
đất ngày càng cao và luôn giữ được vị trí quan trọng như Mác đã khẳng định:
“Lao động là cha, đất là mẹ sản sinh ra của cải vật chất”. Do đó, việc quản lý
đất đai luôn là mục tiêu Quốc gia của mọi thời đại nhằm nắm chắc và quản lý
chặt quỹ đất đai đảm bảo việc sử dụng đất đai tiết kiệm và có hiệu quả.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện Luật Đất đai cũng như các quy định
khác vẫn còn nhiều hạn chế trong khâu tổ chức thực hiện. Nhiều văn bản tính
chất pháp lý còn chồng chéo và mâu thuẫn, tình hình quản lý và sử dụng đất đai
hiện nay còn bộc lộ nhiều yếu kém, tình trạng tùy tiện chuyển đổi đất nông
nghiệp, lấn chiếm đất đai, chuyển nhượng đất đai bất hợp pháp, giao đất không
đúng thẩm quyền, để hoang hóa quỹ đất diễn ra nghiêm trọng ngoài sự kiểm soát
của pháp luật. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình
còn chậm, vấn đề tranh chấp đất đai xảy ra dưới nhiều hình thức… Đứng trước

1


thực trạng này, để việc quản lý và sử dụng đất đai ngày càng tích cực và có hiệu
quả, góp phần vào công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa, cần phải rút kinh nghiệm
từ thực tế trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Trên cơ sở đó, để đánh giá một
cách đầy đủ và khoa học tình hình quản lý đất đai trên địa bàn một phường từ đó
xây dựng các biện pháp nhằm quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả hơn, bền vững
hơn. Với những lý do này, việc chọn đề tài: “Giải pháp quản lý và sử dụng đất
đai đơn vị ở hỗn hợp tại phường Khương Trung - quận Thanh Xuân – Thành
phố Hà Nội” sẽ phần nào cho thấy được những mặt đã làm được, những tồn tại,
khó khăn hiện nay trong công tác quản lý đất đai.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc quản lý và sử dụng đất đô thị.
- Tìm hiểu công tác quản lý nhà nước về đất đai của phường Khương

Trung - quận Thanh Xuân - Thành phố Hà Nội.
- Tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân gây áp lực đến công tác quản lý và sử
dụng đất đai đơn vị ở hỗn hợp tại phường để từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất của phương Khương Trung
trong thời gian tới.
3. Nội dung nghiên cứu:
- Đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa
bàn phường Khương Trung - quận Thanh Xuân - Thành phố Hà Nội
- Số liệu đưa ra phải phản ánh trung thực khách quan thực trạng quản lý
và sử dụng đất đai của phường.
- Những kiến nghị và đề xuất phải có tính khả thi phù hợp với thực trạng
của phường.
- Có những đề xuất và kiến nghị với tình hình thực tế của địa phương.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê, thu thập và xử lý số liệu:
+ Thông tin được thu thập chủ yếu là cơ sở lý luận và các quy định của
các cơ quan Nhà nước ở trung ương và các cơ quan Nhà nước ở địa phương về

2


quản lý đất đô thị, trên cơ sở đó thu thập được những số liệu về việc sử dụng đất
ở địa phương. Nguồn thông tin này được thu thập chủ yếu qua Công báo, các
trang web của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Phương pháp thống kê được dùng để xử lý các tài liệu, đặc biệt là các số
liệu thực tiễn về việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng
đất đô thị. Qua đó, có được các số liệu, thông tin tin cậy trình bày trong luận văn.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: Phương pháp này được sử
dụng để tập hợp và phân tích các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng
đất đô thị và phân tích thông tin về thực tiễn thực hiện các quy định của pháp

luật về nội dung này. Ngoài ra, phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin
cũng được sử dụng để có được kết quả tổng hợp, có được các đánh giá, nêu ra
các luận cứ khoa học trình bày trong luận văn.
- Phương pháp so sánh: so sánh giữa lý thuyết và thực tế về tình hình quản
lý và sử dụng đất đô thị của phường.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Nội dung bao gồm 03 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý sử dụng đất đô thị
- Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng đất đai đơn vị ở hỗn hợp tại
phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội
- Chương 3: Giải pháp quản lý và sử dụng đất đai đơn vị ở hỗn hợp tại
phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ

1.1. Một số khái niệm về quản lý đất đô thị
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Đô thị là điểm dân cư tập trung, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế,
xã hội của một vùng lãnh thổ, có cơ sở hạ tầng đô thị thích hợp và có quy mô
dân số thành thị tối thiểu là 4.000 người (đối với miền núi tối thiểu là 2.800
người) với tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu là 65%. Đô thị gồm các loại:
thành phố, thị xã và thị trấn.
- Đất đô thị là đất thuộc các khu vực nội thành, nội thị xã, thị trấn được
quy hoạch sử dụng để xây dựng nhà ở, trụ sở các cơ quan, các tổ chức, các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, các cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, quốc phòng
an ninh và các mục đích khác [10].

- Đơn vị ở là khu chức năng bao gồm các nhóm nhà ở; các công trình dịch
vụ cấp đơn vị ở như trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở;
trạm y tế, chợ, trung tâm thể dục thể thao (TDTT), điểm sinh hoạt văn hóa và các
trung tâm dịch vụ cấp đơn vị ở khác phục vụ cho nhu cầu thường xuyên của
cộng đồng dân cư trong đơn vị ở. Tùy theo quy mô và nhu cầu quản lý để bố trí
trung tâm hành chính cấp phường. Đất trung tâm hành chính cấp phường được
tính vào đất đơn vị ở [1].
- Đất đai đơn vị ở hỗn hợp: Đơn vị ở không nhất thiết là đơn vị hành
chính mà là một khu vực có đủ chức năng cơ bản nhất cho sinh hoạt thường ngày
của người dân. Đối chiếu với cấp phường thì đây cùng là một đơn vị ở, đất đai ở
phường thì có nhiều loại đất ở, nhà ở đan xen, hỗn hợp với nhau như đất nhà
chung cư, tập thể, đất tư nhân, đất công cộng ... đáp ứng cho mọi nhu cầu sinh
hoạt của người dân.

4


1.1.2. Vai trò của đất đô thị
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá trình
lịch sử phát triển kinh tế - xã hội, đất đai là điều kiện chung của lao động. Đất
đai đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Nếu không có đất đai thì rõ ràng không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, một
quá trình lao động sản xuất nào, cũng như không thể nào có sự tồn tại của loài
người. Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của loài người,
điều kiện cho sự sống của động thực vật và con người trên trái đất.
Đất đô thị cũng có đặc điểm như của đất đai: Đất đô thị tham gia vào tất
cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất đô thị là địa điểm, là cơ sở của
các thành phố, làng mạc, các công trình công nghiệp, giao thông… Đất đô thị và
cùng với các điều kiện tự nhiên khác là một trong những cơ sở quan trọng nhất
để hình thành các vùng kinh tế của đất nước nhằm khai thác và sử dụng có hiệu

quả các tiềm năng tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng đất nước. Đất đô thị
tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất của xã hội. Tuy vậy đối với từng
ngành cụ thể của nền kinh tế quốc dân, đất đô thị có vị trí khác nhau [7].
1.1.3. Đặc điểm của đất đô thị
Đất đô thị ngoài các đặc điểm của đất đai, đất đô thị còn có đặc điểm cơ
bản sau:
- Đất đô thị có nguồn gốc tự nhiên, hoặc đất nông lâm nghiệp chuyển đổi
mục đích sử dụng sau khi có quy hoạch hoặc dự án đầu tư. Sự chuyển đổi mục
đích sử dụng và dự án đầu tư phải được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương cho phép.
- Từng lô đất, từng khu đất trong đô thị có vị trí cố định, mỗi vị trí có đặc
điểm riêng, có đặc thù riêng không giống với bất kỳ vị trí nào.
- Đất đô thị vừa là tư liệu sinh hoạt, vừa là tư liệu sản xuất. Là tư liệu sinh
hoạt, đất đô thị dùng cho nhà ở, công trình công cộng; là tư liệu sản xuất đất đô thị
căn cứ vào mục đích kinh doanh cuối cùng để xác định không gian đất cần dùng.

5


Trên mảnh đất đô thị, các chức năng sử dụng cũng cạnh tranh nhau như là
sự cạnh tranh khu công nghiệp và trung tâm thương nghiệp ở trong đô thị; giữa
các hoạt động sản xuất - dịch vụ trong khu công nghiệp; thương nghiệp và khu
nhà ở dân cư. Sự tác động qua lại giữa nhiều chức năng sử dụng làm phức tạp
thêm quá trình xác định giá trị đất đô thị.
- Giá trị đất đô thị phụ thuộc vào khả năng sinh lời do vị trí đất mang lại.
Giá trị sử dụng đất đô thị do mật độ trang bị kết cấu hạ tầng hoặc theo mục đích
hoặc chức năng sử dụng mà quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
- Đất đô thị là tư liệu không thể thiếu được trong quá trính sản xuất kinh
doanh ở đô thị. Trong lĩnh vực nhà ở đất đô thị ngày càng trở nên là một hàng
hóa đặc biệt. Đất đô thị được sử dụng vào mục đích khác nhau, trình độ hợp lý

của việc sử dụng nó tác động trực tiếp tới hiệu quả cao hay thấp của sự phát triển
kinh tế đô thị. Do đó, vần đề sử dụng và quản lý đất đô thị là một vấn đề quan
trọng và có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển đô thị và phát triển đất nước.
Phân loại đất đô thị:
a) Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, đất đô thị được phân thành các
loại sau đây:
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng
- Đất sử dụng cho quốc phòng và an ninh
- Đất ở
- Đất chuyên dùng
- Đất nông lâm nghiệp
- Đất chưa sử dụng
Đất sử dụng vào mục đích công cộng là đất dùng để xây dựng đường giao
thông, cầu cống, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, mạng lưới điện, hệ thống thông
tin liên lạc, sông hồ, đê đập, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa,
khu vực vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, sân bay, bến cảng và
các công trình công cộng khác.

6


Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng và an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ
Nội vụ trình Chính Phủ quyết định theo điều 60 luật đất đai 1993.
Đất ở nội thành, nội thị xã, thị trấn là đất dùng để xây nhà ở, các công
trình phục vụ nhu cầu ở và khuôn viên nếu có.
Trong đô thị thì đất đai sử dụng vào mục đích công cộng, an ninh quốc
phòng, đất ở và đất chuyên dùng thường chiếm tỷ lệ cao. Đất dùng vào nông lâm
ngư nghiệp và đất chưa sử dụng thường chiếm tỷ lệ nhỏ.
Trong đô thị cũng có thể có một số diện tích đất được dùng vào mục đích
nông lâm nghiệp. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp phải

tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, vệ sinh đô thị, mỹ quan đô thị và
các ranh giới, thời hạn sử dụng đất nông lâm nghiệp trong đô thị đã được xác
định trong quy hoạch đô thị.
Trong đô thị có thể có một số đất chưa sử dụng cho mục đích nào cả. Khai
thác sử dụng đất này trong đô thị phải tuân theo đúng quy định của luật đất đai
và được sự cho phép của các cấp có thẩm quyền quyết định.
Để hình thành một quỹ đất đô thị cần phải tiến hành quy hoạch và do cấp
có thẩm quyền quyết định phê duyệt.
b) Căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị, đất đô thị bao gồm:
Đất dân dụng: Bao gồm đất để xây dựng các khu ở, các trung tâm phục vụ
công cộng, cây xanh, giao thông, cơ sở hạ tầng đô thị.
Đất ngoài khu dân dụng: Bao gồm đất xây dựng khu công nghiệp, kho
tàng, các trung tâm chuyên ngành, giao thông đối ngoại, an ninh quốc phòng, cơ
quan ngoài đô thị và các loại đất khác.
c) Căn cứ vào nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, tùy theo mục đích
sử dụng đất đô thị bao gồm ba loại sau:
Đất cho thuê chủ yếu để xây dựng các công trình sản xuất kinh doanh và
giao đất sử dụng có thời hạn.
- Giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Giao đất không thu tiền sử dụng đất.

7


Việc khai thác, sử dụng đất đô thị và khu công nghiệp phải tuân thủ theo
các quy định của nhà nước như luật đất đai và các nghi định, các thông tư hướng
dẫn của Chính Phủ hay các bộ ngành có liên quan theo thẩm quyển tránh sử
dụng tuy tiện bừa bãi đất đô thị.
1.2. Mục đích và yêu cầu của việc quản lý đất đô thị
Xuất từ vai trò và ý nghĩa của đất đai, theo luật đất đai 1993: “đất đai là

tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bổ các khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng...”. Dẫn đến sự
cần thiết của sự quản lý nhà nước về đất đai nói chung và đất đô thị nói riêng.
Mục đích của quản lý đất đô thị bao gồm :
- Bảo đảm sử dụng đất đô thị theo định hướng phát triển bền vững của đô thị
- Sử dụng đất đô thị phải đảm bảo sự sử dụng lâu dài, ổn định và đúng
chức năng của từng khu đất đô thị
- Sử dụng đất đô thị phải đảm bảo mục tiêu định hướng phát triển của
Đảng và Nhà nước.
- Sử dụng đất đô thị phải đảm bảo sử dụng tiết kiện hợp lý hiệu quả đất
đô thị.
Khi xây dựng đô thị phải tính đến sự phát triển ổn định lâu dài bền vững
của đô thị. Đó chính là phát triển chiều sâu, trên cơ sở sử dụng quỹ đất hiện có
chưa sử dụng hoặc sử dụng còn kém hiệu quả trong đô thị, từng bước mở rộng
đô thị ra vùng ven đô và tuỳ theo điều kiện của từng vùng xây dựng các đô thị vệ
tinh hoặc đô thị đối trọng tại các vùng ảnh hưởng các đô thị lớn, đẩy mạnh việc
xây dựng các đô thị mới tại các vùng chưa phát triển, đồng thời tiến hành đô thị
hóa các khu dân cư nông thôn.
Đảm bảo sử dụng ổn định lâu dài, đúng chức năng của đất đô thị đó là sự
quản lý nhà nước về đất đô thị bảo đảm quyền lợi nghĩa vụ, quyền sử dụng đất

8


đô thị cho các tổ chức và cá nhân sử dụng đất đô thị ổn định lâu dài, đúng chức
năng theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
Sử dụng đất đô thị phải bảo đảm định hướng phát triển của Đảng và Nhà
nước. Định hướng phát triển đô thị đến năm 2020 là: “Các đô thị lớn giữ vai trò
trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, kinh tế - kỹ thuật, đào tạo và là đầu mối

giao thông, giao lưu trong vùng cả nước và quốc tế. Các đô thị trung bình và nhỏ
giữ chức năng trung tâm kinh tế, văn hoá, dịch vụ của khu vực. Các thị tứ làm
trung tâm kinh tế, văn hóa và dịch vụ cho mỗi xã hoặc cụm xã, nhằm đẩy mạnh
quá trình đô thị hóa nông thôn mới”. Và “từng bước xây dựng hoàn chỉnh hệ
thông hóa đô thị cả nước, có cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội và kỹ thuật hiện đại, có
một môi trường đô thị, được phân bố và phát triển hợp lý trên địa bàn cả nước.
Bảo đảm cho mỗi đô thị phát triển ổn định, lâu dài, bền vững, cân bằng và
trường tồn, góp phần thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược là: xây dựng xã hội
chủ nghĩa và bảo vệ tổ quốc, đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước”.
Đảm bảo sử dụng tiết kiệm hiệu quả đất đô thị. Nghĩa là quản lý nhà nước
về sử dụng đất đô thị phải tạo ra được một hành lang pháp lý đủ mạnh để thực
nghiêm các công tác quản lý đất đô thị.
Để thực hiện các mục tiêu trên, quản lý nhà nước bao gồm các yêu cầu cơ
bản sau:
Trước hết, phải tạo ra một hành lang pháp lý đủ mạnh. Đó là việc hoàn
thiện các văn bản pháp quy hình thành hệ thống pháp luật đất đai.
Thứ hai, quản lý nhà nước về đất đô thị phải tổ chức, phân bổ hợp lý cán
bộ, cơ quan chưc năng ở từng đơn vị quản lý đô thị, tránh hiện tượng vừa thiếu
vừa thừa ở từng cấp, từng đơn vị quản lý đô thị, tránh hiện tượng quản lý chồng
chéo giữa các cơ quan quản lý chức năng trong việc quản lý đô thị.
Thứ ba, quản lý nhà nước về đất đô thị phải tạo ra các chính sách sử dụng
đất đô thị hợp lý và khuyến khích đầu tư vào xây dựng đất đô thị.

9


Thư tư, quản lý đất đô thị phải thực hiện đày đủ nghiêm túc các công tác
của quản lý nhà nước về đất đô thị.
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất đô thị
Quản lý nhà nước về đất đô thị bao gồm các nội dung chính sau đây:

- Điều tra, khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính và định giá các loại đất
đô thị.
- Quy hoạch xây dựng đô thị và kế hoạch sử dụng đất đô thị.
- Giao đất, cho thuê đất, thu hồi và đền bù đất đô thị.
- Ban hành các chính sách và lập kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng khi sử
dụng đất đô thị.
- Đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị.
- Làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất đô thị.
- Thanh tra, giải quyết các tranh chấp, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và
xử lý các vi phạm về đất đô thị [2].
1.3.1. Điều tra, khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính và định giá các loại đất
đai đô thị:
a/ Điều tra khảo sát, lập bản đồ địa chính:
Điều tra, khảo sát đo đạc, lập bản đồ địa chính là biện pháp đầu tiên phải
thực hiện trong công tác quản lý đất đô thị. Thực hiện tốt các công việc này giúp
cho ta nắm được số lượng, phân bố, cơ cấu chủng loại đất đai. Đây là công việc
bắt buộc đã được quy định rõ trong Điều 13,14, 15 của Luật Đất đai.
Việc điều tra, khảo sát đo đạc thường được tiến hành dựa trên một bản đồ
hoặc tài liệu gốc sẵn có. Dựa vào tài liệu này, các thửa đất được trích lục và tiến
hành xác định mốc giới, hình dạng của lô đất trên thực địa, cắm mốc giới và lập
biên bản mốc giới. Tiến hành đo đạc, kiểm tra độ chính xác về hình dáng và kích
thước thực tế của từng lô đất, lập hồ sơ kỹ thuật lô đất. Trên cơ sở các tài liệu
sẵn có và các hồ sơ kỹ thuật thu thập được sau khi điều tra đo đạc, tiến hành xây
dựng bản đồ địa chính.

10


b/ Đánh giá giá trị đất đô thị:
Giá trị của đất được hiểu là giá trị hiện hành của các luồng thu nhập mang

lại từ đất đai đó. Do vậy giá đất sẽ phụ thuộc vào mục đích có thể sử dụng và lợi
ích mang lại từ hoạt động đó. Nhìn chung, mục đích có thể sử dụng đất phụ thuộc
chủ yếu vào vị trí và sự thuận lợi của lô đất. Thông thường giá đất cao nhất tại
trung tâm kinh doanh thành phố, càng ra xa trung tâm giá đất càng thấp. Ở các
thành phố đa trung tâm thì giá đất cũng xoay quanh các trung tâm của thành phố.
Ngoài ra, giá đất còn phụ thuộc rất lớn vào quan hệ cung cầu. Đối với các thành phố
có các hoạt động kinh tế sầm uất, có tốc độ tăng dân số cao thì giá đất cũng cao.
Việc xác định giá đất đô thị được căn cứ vào các tiêu thức sau đây:
Căn cứ vào phân loại đô thị: đô thị nước ta được phân thành 6 loại [11]:
- Đô thị loại I là đô thị rất lớn, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá xã
hội, khoa học kỹ thuật, du lịch dịch vụ, giao thông công nghiệp, giao dịch quốc
tế và có vai trò thúc đẩy kinh tế của cả nước.
- Đô thị loại II là đô thị loại lớn, là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội, sản
xuất công nghiệp, du lịch dịch vụ, giao thông, gioa dịch quocó tế và có vai trò
thúc đẩy sự phát triển của một vùng lãnh thổ.
- Đô thị loại III là đô thị trung bình lớn, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn
hoá và có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một tỉnh hoặc từng lĩnh vực đối với
một vùng lãnh thổ.
- Đô thị loại IV là đô thị trung bình nhỏ, là trung tâm tổng hợp chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội hoặc trung tâm chuyên ngành của các hoạt động sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế của
một tỉnh hoặc một một vùng trong tỉnh.
- Đô thị loại V là đô thị nhỏ, là trung tâm tổng hợp kinh tế - xã hội hoặc
trung tâm chuyên ngành của các hoạt động sản xuất công nghiệp, trung tâm công
nghiệp và có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một vùng trong tỉnh hoặc một
vùng trong huyện.

11



- Đô thị đặc biệt là Thủ đô hoặc đô thị có chức năng là trung tâm kinh tế,
tài chính, hành chính, khoa học - kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, du lịch, y tế, đầu
mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước.
Căn cứ vào phân loại đường phố trong đô thị để xác định mức độ trung
tâm, khả năng sinh lợi, mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng, thuận tiện trong sinh hoạt
của lô đất. Nếu một đường phố có nhiều đoạn có khả năng sinh lợi, cơ sở hạ tầng
khác nhau thì giá đất được đánh giá xếp hạng với các đường phố tương đương.
Đối với những đô thị có những tiểu vùng khác nhau về điều kiện sinh lợi
và giá đất thì mỗi tiểu vùng đều phân loại đường phố theo các tiêu chuẩn riêng
như trên.
Việc quy định giá đất cụ thể do Uỷ bản nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào
khung giá đất của Chính phủ và giá đất thực tế ở địa phương được hình thành
qua chuyển nhượng quyền sử dụng đất, loại đô thị, loại đường phố để định giá
đất cụ thể cho mỗi lô đất.
Đối với đô thị là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội của một vùng, đồng thời
là trung tâm thương mại, du lịch thì giá đất có thể được xác định cao hơn nhưng
tối đa không được quá 1,2 lần bảng khung giá đất của các đô thị cùng loại.
Đối với đô thị thuộc những nơi kinh tế chậm phát triển thì mức giá đất
được xác định tối thiểu bằng 0,8 lần của bảng khung giá các loại đất của đô thị
cùng loại.
Đối với những nơi có sự đầu tư kể cả có phương án quy hoạch đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghệp, khu thương mại, khu du lịch, dịch vụ… làm
giá đất tăng lên thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất thực tế để xác
định lại loại đất, hạng đất, đường phố, vị trí… trên cơ sở đó điều chỉnh giá đất
cho phù hợp.
Giá đất được sử dụng chung cho việc tính thuế chuyển quyền sử dụng đất,
thu tiền sử dụng đất khi giao đất, thu tiền cho thuế đất, tính giá trị tài sản khi nhà

12



nước giao đất, đền bù thiệt hại về đất khi nhà nước thu hồi.
1.3.2. Quy hoạch xây dựng đô thị và lập kế hoạch sử dụng đất đô thị
a/ Quy hoạch xây dựng đô thị:
Quy hoạch đô thị là một bộ phận của quy hoạch không gian có mục tiêu
trọng tâm là nghiên cứu những vấn đề về phát triển và quy hoạch xây dựng đô
thị, các điểm dân cư đô thị. Quy hoạch đô thị có liên quan đến nhiều lĩnh vực
khoa học chuyên ngành nhằm giải quyết tổng hợp những vấn đề về tổ chức sản
xuất, xã hội, đời sống vật chất, tinh thần và nghỉ ngơi, giải trí của nhân dân, tổ
chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật, nghệ thuật kiến trúc và tạo lập môi trường sống
đô thị.
Đô thị hoá phát triển kéo theo sự gia tăng về số lượng dân cư đô thị, đòi
hỏi sự gia tăng về đất đai xây dựng. Chức năng và hoạt động của đô thị ngày
càng đa dạng và phức tạp, nhu cầu của con người ngày càng tăng cao và liên tục
đổi mới. Vì vậy quy hoạch đô thị là những hoạt động định hướng của con người
tác động vào không gian kinh tế và xã hôị, vào môi trường tự nhiên và nhân tạo,
vào cuộc sống cộng đồng xã hội nhằm thỏa mãn những nhu cầu của con người.
Công tác quy hoạch đô thị phải đạt được 3 mục tiêu sau đây:
- Tạo lập tối ưu cho việc sử dụng các điều kiện không gian cho quá trình
sản xuất mở rộng của xã hội.
- Phát triển toàn diện, tổng hợp những điều kiện sống, điều kiện lao động
và những tiền đề phát triển nhân cách, quan hệ cộng đồng của con người.
- Tạo lập tối ưu quá trình trao đổi giữa con người với thiên nhiên, khai
thác và bảo vệ tài nguyên môi trường.
Việc thiết kế quy hoạch đô thị thường gồm 2 hoặc 3 giai đoạn chủ yếu:
xây dựng quy hoạch sơ đồ cơ cấu phát triển đô thị, quy hoạch tổng thể và quy
hoạch chi tiết. Quy hoạch sơ đồ phát triển cơ cấu đô thị mang tính định hướng
phát triển đô thị trong thời gian 25 - 30 năm; quy hoạch tổng thể đô thị xác định
rõ cấu trúc đô thị trong thời gian 10 - 15 năm; thiết kế quy hoạch chi tiết các bộ


13


phận của đô thị là việc cụ thể hóa hình khối không gian, đường nét, màu sắc và
bộ mặt kiến trúc trục phố, trung tâm, các khu ở, sản xuất và nghỉ ngơi, giải trí
của đô thị.
Lập kế hoạch và phân phối đất đai xây dựng đô thị
Việc phân bố đất đai sử dụng vào xây dựng đô thị có thể chia thành các
nhóm chính sau đây:
- Đất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung: bao gồm đất để xây
dựng các công trình sản xuất, kho tàng, các xí nghiệp dịch vụ sản xuất, hành
chính quản lý, đào tạo, nghiên cứu và giao thông phục vụ các hoạt động sản xuất
và đi lại của người lao động.
Ngoài ra còn có thể bố trí trong khu đất công nghiệp các công trình dịch
vụ công cộng, thể thao và nghỉ ngơi, giải trí.
- Đất các khu ở: bao gồm đất để xây dựng các khu ở mới và các khu ở cũ
(thường gọi là khu hỗn hợp ở, làm việc). Trong các khu đất ở dùng để xây dựng
nhà ở có các công trình dịch vụ công cộng, đất cây xanh, thể dục thể thao và giao
thông phục vụ cho khu ở.
Ngoài ra còn bố trí trong khu ở các cơ sở sản xuất không độc hại và sử
dụng đất ít, các cơ quan hành chính sự nghiệp, các cơ sở nghiên cứu khoa học,
thực nghiệm và tiểu thủ công nghiệp.
- Đất khu trung tâm đô thị: bao gồm đất trung tâm đô thị, các trung tâm
phụ và trung tâm chức năng của đô thị trong các khu quận dùng để xây dựng các
công trình hành chính - chính trị, dịch vụ cung cấp hàng hóa vật chất, văn hóa,
giáo dục đào tạo, nghỉ dưỡng du lịch và các công trình giao thông.
Ngoài ra còn có thể bố trí trong các khu đất trung tâm của đô thị các nhà
ở, khách sạn, các công trình nghỉ ngơi, giải trí, các cơ sở sản xuất không độc hại,
chiếm ít diện tích, các cơ sở làm việc cao tầng.

- Đất cây xanh, thể dục thể thao bao gồm đất vườn hoa, công viên, các bờ
sông, bờ hồ, các mảng rừng cây nhỏ, các khu vườn (trồng hoa, ươm cây) và đất

14


xây dựng các công trình và sân bãi thể dục, thể thao, cấp đô thị.
Trong khu đất cây xanh, thể dục thể thao có thể bố trí các công trình dịch
vụ công cộng nhà ở, nhà nghỉ khu cắm lều trại nghỉ mát, các cơ sở sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp đô thị.
- Đất giao thông: bao gồm đất xây dựng các tuyến đường chính, đường
khu vực, đường trục đi bộ lớn, tuyến đường sắt, bến bãi giao thông tĩnh, ga đỗ xe
và một số công trình dịch vụ kỹ thuật giao thông. Trong quy hoạch đất giao
thông cần đặc biệt lưu ý đến đất dành cho các công trình ngầm như đường cấp,
thoát nước, đường dây điện và dây thông tin…
Ngoài ra, đất đô thị còn gồm một số khu đất đặc biệt không trực thuộc
quản lý trực tiếp của đô thị như khu ngoại giao đoàn, khu doanh trại quân đội,
các khu nghỉ dưỡng, các cơ quan đặc biệt của nhà nước.
Khi lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai xây dựng đô thị người ta
phải căn cứ vào nhiều yếu tố trong đó có dự kiến quy mô dân số đô thị để tính
quy mô diện tích mỗi loại đất theo các tiêu chuẩn quy định ở bảng 1.1:
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn sử dụng đất đô thị
Diện tích bình quân
(m2 /người)
- Đất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:

Cơ cấu (%)

10 – 12


10 - 12

- Đất kho tàng:

2–3

2-3

- Đất các khu ở:

40 – 50

40 - 50

3-5

3-5

- Đất cây xanh, thể dục thể thao:

15 – 22

15 - 22

- Đất giao thông:

10 – 13

12 - 14


Tổng cộng đất có chức năng đô thị:

80 – 100

100

- Đất trung tâm đô thị - khu đô thị:

15


Sự dao động của các chỉ tiêu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như địa hình của
khu đất xây dựng, địa chất công trình của khu đất xây dựng, số tầng cao của
công trình, hiện trạng tự nhiên và xây dựng của đô thị.
Đối với chỉ tiêu diện tích đất bình quân đầu người, các đô thị nhỏ thường
lấy chỉ tiêu cao, các đô thị lớn lấy chỉ tiêu thấp [12].
1.3.3. Giao đất, cho thuê
a/ Giao đất:
Các tổ chức và cá nhân có nhu cầu sử dụng đất đô thị vào mục đích đã
được phê duyệt có thể lập hồ sơ xin giao đất để sử dụng vào mục đích đó.
* Hồ sơ xin giao đất bao gồm:
- Đơn xin giao đất.
- Dự án đầu tư xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Bản đồ địa chính hoặc hiện trạng khu đất xin giao tỷ lệ 1/200 - 1/1000.
- Phương án đền bù.
* Thẩm quyền quyết định việc giao đất đô thị:
Hồ sơ trên được gửi đến cơ quan địa chính cùng cấp để thẩm tra và trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất của Chính phủ thì Tổng
cục Địa chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình

Chính phủ quyết định.
* Trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định giao đất đô thị:
Việc tổ chức thực hiện quyết định giao đất đô thị được thực hiện như sau:
Uỷ ban nhân dân thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã, quận, huyện có trách
nhiệm tổ chức triển khai việc giải phóng mặt bằng và hướng dẫn việc đền bù các
thiệt hại khi thu hồi đất trong phạm vi địa phương mình quản lý.
Các cơ quan địa chính cấp tỉnh làm thủ tục thu hồi đất, tổ chức việc giao
đất tại hiện trường theo quyết định giao đất, lập hồ sơ quản lý và theo dõi sự biến
động của quỹ đất đô thị.

16


Việc giao nhận đất tại hiện trường chỉ được thực hiện khi các tổ chức, cá
nhân xin giao đất có quyết định giao đất, nộp tiền sử dụng đất, lệ phí địa chính
và làm các thủ tục đền bù thiệt hại theo đúng các quy định của pháp luật.
Người được giao đất có trách nhiệm kê khai, đăng ký sử dụng đất tại Uỷ
ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi đang quản lý khu đất đó.
Sau khi nhận đất, người được giao đất phải tiến hành ngay các thủ tục
chuẩn bị đưa vào sử dụng, trong trường hợp có sự thay đổi về mục đích sử dụng,
thì người giao đất phải trình cơ quan quyết định giao đất xem xét giải quyết.
Việc sử dụng đất được giao phải đảm bảo đúng tiến độ ghi trong dự án
đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nếu trong
thời hạn 12 tháng kể từ khi nhận đất, người được giao đất vẫn không tiến hành
sử dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì quyết
định giao đất không còn hiệu lực.
b/ Thuê đất:
Các tổ chức và cá nhân không thuộc diện được giao đất hoặc không có
quỹ đất xin giao hoặc các công việc sử dụng không thuộc diện được giao đất thì
phải tiến hành xin thuê đất. Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê

đất đô thị để sử dụng vào các mục đích sau đây:
- Tổ chức mặt bằng phục vụ cho việc thi công xây dựng các công trình
trong đô thị.
- Sử dụng mặt bằng làm kho bãi.
- Tổ chức các hoạt động xã hội như cắm trại, hội chợ, lễ hội.
- Xây dựng các công trình cố định theo các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, nhà ở.
Các tổ chức, cá nhân nếu có nhu cầu thuê đất trong đô thị dành cho các
mục đích đã được phê duyệt thì phải làm hồ sơ xin thuê đất.
* Hồ sơ xin thuê đất bao gồm:
- Đơn xin thuê đất.

17


×