Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

QUẢN lý NHÀ nước TRONG LĨNH vực HÀNH NGHỀ y dược NGOÀI CÔNG lập TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952 KB, 95 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ THỊ HƯƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC
HÀNH NGHỀ Y DƯỢC NGOÀI CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI - 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ THỊ HƯƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC
HÀNH NGHỀ Y DƯỢC NGOÀI CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8380102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. HOÀNG THẾ LIÊN

HÀ NỘI - 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn
thạc sỹ Luật học “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành nghề y dược ngoài
công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội” của tôi là hoàn toàn trung thực, các
thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ ràng nguồn gốc.
Luận văn này công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của GS.TS Hoàng Thế Liên.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Hương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG LĨNH VỰC HÀNH NGHỀ Y DƯỢC NGOÀI CÔNG LẬP ....... 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hành nghề y dược ngoài
công lập ................................................................................................ 8
1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước đối với lĩnh
vực hành nghề y dược ngoài công lập ................................................. 15
1.3. Chủ thể, đối tượng, nội dung và công cụ quản lý nhà nước đối
với lĩnh vực hành nghề y dược ngoài công lập.................................... 19
1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với lĩnh vực hành
nghề y dược ngoài công lập ................................................................ 26
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG HÀNH NGHỀ Y DƯỢC NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................. 30

2.1. Khái quát về tình hình hoạt động của lĩnh vực y dược ngoài công
lập ở Hà Nội ....................................................................................... 30
2.2. Thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước đối với lĩnh vực hành
nghề y dược ngoài công lập ở thành phố Hà Nội ................................ 34
2.3. Đánh giá chung về hoạt động của quản lý nhà nước đối với lĩnh
vực hành nghề y dược ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội . 43
Chương 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ NÂNG
CAO NĂNG LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG
LĨNH VỰC HÀNH NGHỀ Y DƯỢC NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................................................................... 54
3.1. Quan điểm về nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước
trong lĩnh vực hành nghề y dược ngoài công lập ................................ 54


3.2. Định hướng nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối
với hoạt động hành nghề y dược ngoài công lập ................................. 60
3.3. Giải pháp nâng cao năng lực, hiệu quả Quản lý nhà nước trong lĩnh
vực hành nghề y dược ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội .... 64
KẾT LUẬN .................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 77
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 83


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

CCHN


Chứng chỉ hành nghề

CS&BVSKND

Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân

GPHĐ

Giấy phép hoạt động

HNYD

Hành nghề y dược

Nxb

Nhà xuất bản

QLNN

Quản lý nhà nước

UBND

Ủy ban nhândân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Hệ thống y tế hiện nay trên địa bàn thành phố Hà Nội ...................... 11
Bảng 2.1: Số lượng nhân lực tại các cơ sở khám chữa bệnh ngoài công lập .... 31
Bảng 2.2: Số lượng cơ sở kinh doanh dược phẩm trên địa bàn thành phố ......... 32
Bảng 2.3: Thống kê số lượng cấp phép trong năm 2018 .................................... 39
Bảng 2.4: Thống kê số lượng các đơn vị y dược ngoài công lập được kiểm tra
giám sát các năm ................................................................................................. 40


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng vấn đề chăm sóc sức khỏe con
người, coi đầu tư cho sức khỏe là đầu tư trực tiếp cho phát triển bền vững.
Cùng với đó ngành y tế được đề cao, được xếp là một trong những ngành
quan trọng hàng đầu của đất nước, được quan tâm đầu tư phát triển.
Như vậy, ngành y tế có những thay đổi phát triển vượt bậc nâng cao
sức khỏe của người dân cả về số lượng cơ sở y tế cũng như chất lượng khám
chữa bệnh, góp phần làm cho thể lực của con người Việt Nam đã từng bước
được cải thiện đáng kể, tuổi thọ bình quân ngày càng cao trong bảng xếp hạng
trên thế giới. Tuy nhiên, do dân số ngày càng tăng, nhu cầu khám chữa bệnh
ngày càng lớn mô hình bệnh tật thay đổi, một số bệnh truyền nhiễm có xu
hướng quay trở lại, các bệnh không truyền nhiễm, tai nạn, thương tích ngày
càng tăng, các dịch bệnh mới, bệnh lạ diễn biến khó lường trước, các yếu tố
tác động xấu đến sức khỏe ngày càng tăng (môi trường, biến đổi khí hậu, lối
sống...) nên hệ thống khám chữa bệnh hiện tại vẫn chưa đáp ứng được yêu
cầu ngày càng cao của người dân. Thêm nữa là việc ngân sách Nhà nước hạn
chế cũng như nguồn thu của hệ thống y tế công còn thấp nên khả năng cung
ứng dịch vụ không theo kịp nhu cầu và sự phát triển về khoa học kỹ thuật.
Trong bối cảnh đó, việc khuyến khích phát triển dịch vụ y tế ngoài

công lập là điều rất cần thiết, là hướng đột phá trong phát triển ngành y tế
nước ta. Với thế mạnh là tính linh hoạt trong cung ứng dịch vụ nên y tế ngoài
công lập đã được đông đảo người dân hưởng ứng và ủng hộ. Trong những
năm qua, các cơ sở y tế ngoài công lập đã thực hiện được những mặt tích cực,
cùng với y tế Nhà nước hình thành một mạng lưới khám chữa bệnh, cung cấp
thuốc trong phạm vi toàn quốc, góp phần đáng kể trong công tác bảo vệ và
chăm sóc sức khoẻ nhân dân, tạo điều kiện cho người dân được tiếp cận với

1


các dịch vụ y tế nhằm phát hiện sớm bệnh tật, đáp ứng nhu cầu thuốc phòng
và chữa bệnh, người dân được chăm sóc và theo dõi sức khoẻ thường xuyên
hơn, góp phần thực hiện công bằng xã hội trong chăm sóc sức khoẻ. Hàng
năm, các cơ sở y tế ngoài công lập đã khám chữa bệnh cho số lượng bệnh
nhân khá lớn, chia sẻ gánh nặng và góp phần giảm sự quá tải trong các cơ sở
y tế Nhà nước, tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa y tế Nhà nước và y tế ngoài
công lập.
Trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhân dân, Hà Nội là trung tâm hàng
đầu về khoa học công nghệ của cả nước, Hà Nội có thế mạnh hơn các địa
phương khác là có mật độ tập trung cao của các Bệnh viện đầu ngành của
Trung ương, của các ngành, bệnh viện của thành phố, cùng với đội ngũ thầy
thuốc có trình độ cao, thiết bị hiện đại. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội
trong thời kỳ đổi mới, Thủ đô Hà Nội đã và đang là một hệ thống y tế quan
trọng và lớn nhất của cả nước. Trên địa bàn thành phố hiện 41 Bệnh viện
công lập, 38 bệnh viện ngoài công lập và có 14 bệnh viện tuyến Trung ương
và các bệnh viện của các Bộ, ngành khác.
Trong lĩnh vực cung ứng thuốc, Hà Nội là trung tâm phân phối thuốc
của các tỉnh miền núi phía bắc, là nơi có rất nhiều hãng dược phẩm trong và
ngoài nước đặt văn phòng đại diện hoặc chi nhánh nhằm mục đích xúc tiến

thương mại hoặc giới thiệu sản phẩm, hiện nay có trên 20.000 thuốc đã được
cấp số đăng ký đang lưu hành, hầu như đều được phân phối tại Hà Nội.
Sự phát triển của lĩnh vực hành nghề ngoài công lập tại Hà Nội đã đóng
góp vào sự nghiệp chăm sóc nhân dân, giúp giảm tải đáng kể cho khối y tế
công lập, đồng thời thể hiện sự phù hợp với quy luật phát triển kinh tế xã hội
chung của thủ đô.
Trong sự phát triển mạnh mẽ của các cơ sở hành nghề y dược ngoài
công lập, với một số những thành tích đáng ghi nhận, hoạt động của các cơ sở

2


y, dược ngoài công lập cũng còn một số tồn tại như: hành nghề khám chữa
bệnh khi không đủ các điều kiện hoạt động; cho thuê, mượn chứng chỉ hành
nghề; sử dụng lao động là người nước ngoài khi chưa được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cấp phép; không niêm yết giá dịch vụ y tế, niêm yết giá thuốc
không đầy đủ, niêm yết giá thuốc cao hơn giá kê khai hoặc thu tiền cao hơn
giá niêm yết; hành nghề quá phạm vi chuyên môn cho phép; quảng cáo quá
phạm vi chuyên môn được phê duyệt ... Những tồn tại này gây những hệ lụy
đáng tiếc, đặc biệt có trường hợp ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe, tính mạng
của người bệnh tạo ra những bức xúc trong dư luận xã hội, ảnh hưởng đến uy
tín của ngành y tế.
Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại trên có nhiều nhưng chủ yếu
bắt nguồn từ hai phía: Một là, hiểu biết những quy định của Pháp luật của một
bộ phận cơ sở hành nghề cũng như người hành nghề về hành nghề y, dược
ngoài công lập còn hạn chế; một bộ phận cơ sở hành nghề quá coi trọng lợi
nhuận nên cố ý làm trái các quy định; Hai là, Công tác quản lý nhà nước có
phần bị buông lỏng, có phần lúng túng, bị động, công tác thanh tra, kiểm tra,
hậu kiểm sau cấp phép chưa thường xuyên với tần suất cần thiết; chưa có một
cơ chế phối hợp thực sự chi tiết, cụ thể trong công tác quản lý các cơ sở hành

nghề; các quy định về xử lý vi phạm chưa đủ tính răn đe để ngăn chặn sai
phạm. Vì vậy, đổi mới tăng cường quản lý nhà nước về hành nghề y dược
ngoài công lập nói chung và ở Hà Nội nói riêng là một đòi hỏi khách quan,
cấp bách.
Để góp phần thực hiện tốt QLNN trong lĩnh vực hành nghề y dược
ngoài công lập nhằm phát huy những mặt tích cực, kịp thời chấn chỉnh,
khắc phục những tồn tại, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài luận văn:
“Quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành nghề y dược ngoài công lập trên
địa bàn thành phố Hà Nội”.

3


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Những nghiên cứu về lĩnh vực y tế ngoài công lập ở Việt Nam đã và
đang được nhiều người quan tâm. Trong quá trình tìm hiểu vấn đề này, tác giả
đã được tiếp cận với một số công trình nghiên cứu sau:
Luận án Tiến sỹ (2010), “Quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực
y tế ở nước ta hiện nay” tác giả Nguyễn Huy Quang, Luận án Tiến sỹ Quản lý
Hành chính công [19]. Tác giả đã nghiên cứu về sự cần thiết quan trọng của
QLNN bằng pháp luật đối với lĩnh vực y tế, đưa ra các khái niệm về QLNN
bằng pháp luật trong lĩnh vực y tế nói chung. Tác giả đã nghiên cứu các nội dung
QLNN bằng pháp luật trong lĩnh vực y tế như: Xây dựng và ban hành hệ thống
pháp luật để quản lý hoạt động y tế (đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính khả
thi); tổ chức thực hiện pháp luật để quản lý hoạt động y tế; xử lý đối với các vi
phạm y tế. Tuy nhiên, về nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành nghề y
dược ngoài công lập chưa được tác giả đề cập trong công trình này.
Luận văn Thạc sỹ kinh tế (2011) “ Đẩy mạnh phát triển dịch vụ y tế tư
nhân trên địa bàn tỉnh Bình Định” của tác giả Bùi Thị Hằng [4]. Tác giả đã
nghiên cứu phân tích về những vấn đề cơ bản về dịch vụ y tế tư nhân; thực

trạng phát triển dịch vụ y tế tư nhân và những giải pháp nhằm đẩy mạnh phát
triển y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Luận văn Thạc sỹ chính sách công (2014) “Quản lý nhà nước đối với
dịch vụ y tế tư nhân ở Việt Nam thực trạng và giải pháp” của tác giả Lê Tiến
Lực [16]. Tác giả tập trung nghiên cứu về dịch vụ y tế tư nhân trong hệ thống
dịch vụ y tế của Việt Nam cần có cơ chế, chính sách phù hợp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động.
Luận văn Thạc sỹ Luật học (2017) “Quản lý nhà nước về khám chữa
bệnh từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” của tác giả Hồ Nguyễn Kiều Hạnh
[14]. Tác giả tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về khám chữa
bệnh theo những quy định của pháp luật Việt Nam trên địa bàn thành phố Đà

4


Nẵng. Đánh giá những kết quả đạt được, tồn tại cũng như tìm ra những
nguyên nhân dẫn đến tồn tại. Từ đó, kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác QLNN về khám, chữa bệnh tại thành phố Đà Nẵng.
Luận án Tiến sỹ Luật học (2018) “Quản lý nhà nước bằng pháp luật
đối với các cơ sở khám chữa bệnh tư từ thực tiễn thành phố Hà Nội” của tác
giả Nguyễn Ngọc Long [20]. Tác giả nghiên cứu QLNN bằng pháp luật đối
với tổ chức và hoạt động của các cơ sở khám chữa bệnh tư; nghiên cứu
QLNN bằng pháp luật đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của các cơ
quan quản lý hành chính nhà nước; nghiên cứu QLNN bằng pháp luật đối với
các cơ sở khám chữa bệnh tư trên địa bàn thành phố Hà Nội. Hình thành được
khái niệm, đặc điểm vai trò, nội dung QLNN bằng pháp luật đối với cơ sở
khám chữa bệnh tư, phân tích được thực trạng QLNN bằng pháp luật đối với
các cơ sở khám chữa bệnh tư và đưa ra được quan điểm và đề xuất các giải
pháp tăng cường QLNN bằng pháp luật đối với cơ sở khám chữa bệnh tư.
Có thể thấy, sự nhìn nhận về hoạt động HNYD ngoài công lập từ thực

tiễn và lý luận có nhiều góc nhìn khác nhau. Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa
các công trình đã nghiên cứu, vấn đề “ Quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành
nghề y dược ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội” đã được lựa chọn
làm đề tài nghiên cứu, nhằm đánh giá cụ thể, đưa ra những kiến nghị, giải
pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN trong lĩnh vực HNYD
ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc tiếp tục đổi mới và nâng
cao chất lượng quản lý nhà nước đối với hoạt động hành nghề y dược trên địa
bàn thành phố Hà Nội.

5


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích, làm sâu sắc thêm những vấn đề lý luận liên quan đến
QLNN trong lĩnh vực HNYD ngoài công lập.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực hành
nghề y dược tại Hà Nội. Qua đó, chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm của cũng
như nguyên nhân của những nhược điểm trong công tác quản lý nhà nước đối
với lĩnh vực hành nghề y dược trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động QLNN trong lĩnh vực HNYD ngoài công lập.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tập trung nghiên cứu khía cạnh lý luận của Quản lý nhà nước trong
lĩnh vực HNYD ngoài công lập.
- Hoạt động hành nghề của các loại hình dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
có mục đích kinh doanh được cung cấp bởi các cơ sở HNYD ngoài công lập

có đăng ký và được kinh doanh theo quy định của pháp luật trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
- Hệ thống các quy định của pháp luật về hoạt động QLNN trong lĩnh
vực HNYD ngoài công lập.
- Thực tiễn hoạt động QLNN trong lĩnh vực HNYD ngoài công lập.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Trong địa bàn phạm vi thành phố Hà Nội
- Về thời gian: Từ năm 2016-2018.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê-Nin và Tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây
dựng nhà nước pháp quyền Xã hội Chủ nghĩa.

6


Bên cạnh đó, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh,
khảo sát thực tế các quy định pháp luật Việt Nam liên quan đến hoạt động
nâng cao QLNN trong lĩnh vực HNYD ngoài công lập trên địa bàn thành phố
Hà Nội. Trên cơ sở đó đối chiếu với kết quả hoạt động thực tiễn nhằm đề ra
những giải pháp hoàn thiện, kiến nghị tích cực, phù hợp và có giá trị ứng
dụng cao.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn trực tiếp góp phần trong việc tiếp tục hoàn thiện các quy định
pháp luật về QLNN trong lĩnh vực HNYD ngoài công lập trong lĩnh vực y tế
tại Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, những kiến nghị khoa học liên quan trực tiếp
đến việc nâng cao QLNN trong lĩnh vực HNYD ngoài công lập trên địa bàn
thành phố sẽ là cơ sở quan trọng để thành phố Hà Nội tham khảo, nghiên cứu.
Những đánh giá nhận định của tác giả đều lấy hoạt động nâng cao năng
lực QLNN làm trung tâm, nên những phân tích đánh giá cũng tập trung để làm

rõ những ưu điểm, bất cập hiện nay trong phạm vi nghiên cứu đề tài.
Trên cơ sở tìm hiểu thực tiễn tại thành phố Hà Nội, luận văn phát hiện
nhiều điểm bất cập trong việc thực hiện pháp luật về QLNN trong lĩnh vực
HNYD ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội tại Việt Nam trong thời
gian qua.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu thành 03 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về Quản lý nhà nước trong lĩnh vực
hành nghề y dược ngoài công lập.
Chương 2. Thực trạng Quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành nghề y
dược ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chương 3. Quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao năng lực, hiệu
quả Quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành nghề y dược ngoài công lập trên địa
bàn thành phố Hà Nội.

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG
LĨNH VỰC HÀNH NGHỀ Y DƯỢC NGOÀI CÔNG LẬP
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hành nghề y dược ngoài
công lập
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hành nghề y dược ngoài công lập
Hệ thống y tế bao gồm hệ thống y tế công lập và hệ thống y tế ngoài
công lập. Trong hệ thống y tế ngoài công lập có nhiều hoạt động trong đó có
hoạt động về HNYD.
Lĩnh vực HNYD ngoài công lập là khái niệm dùng để chỉ hoạt động
của các dịch vụ về sức khỏe ngoài quyền sở hữu của nhà nước, bao gồm toàn
bộ các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng, cho con người mà kết

quả là tạo ra các sản phẩm hàng hóa không tồn tại dưới hình thái vật chất cụ
thể, nhằm thỏa mãn kịp thời, thuận tiện và có hiệu quả các nhu cầu ngày càng
tăng của cộng đồng và con người về chăm sóc sức khỏe.
HNYD ngoài công lập là một loại hình dịch vụ đặc biệt trong lĩnh vực
y tế, đó là loại hình dịch vụ mang tính kinh doanh mà cá nhân hoặc một tổ
chức ngoài công lập đứng ra tổ chức khám bệnh, chữa bệnh, kinh doanh dược,
vacxin, sinh phẩm y tế theo quy định của Nhà nước.
Một số khái niệm liên quan đến khám, chữa bệnh như: CCHN khám
bệnh, chữa bệnh; GPHĐ khám bệnh, chữa bệnh [24]. Các khái niệm nêu trên
được quy định tại Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009, cụ thể:
Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là văn bản do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp cho người có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của
Luật khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi chung là chứng chỉ hành nghề). Chứng
chỉ hành nghề chỉ được cấp một lần và có giá trị trong phạm vi cả nước.

8


Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh là văn bản do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện hoạt
động theo quy định của Luật này (sau đây gọi chung là giấy phép hoạt động).
Một số khái niệm liên quan đến hành nghề Dược như: CCHN Dược;
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh Dược [26]. Các khái niệm nêu trên
được quy định tại Luật Dược năm 2016, cụ thể:
Chứng chỉ hành nghề Dược văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp cho người có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của Luật Dược.
Các vị trí công việc phải có CCHN Dược: 1) Người chịu trách nhiệm chuyên
môn về dược của cơ sở kinh doanh dược; 2)Người phụ trách về bảo đảm chất
lượng của cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc; 3) Người phụ trách
công tác dược lâm sàng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh [26].

Hoạt động kinh doanh Dược và các cơ sở kinh doanh Dược được quy
định cụ thể tại Luật Dược như sau: (1) Hoạt động kinh doanh dược bao gồm: a)
Kinh doanh thuốc, nguyên liệu làm thuốc; b) Kinh doanh dịch vụ bảo quản
thuốc, nguyên liệu làm thuốc; c) Kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc,
nguyên liệu làm thuốc; d) Kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng; đ)
Kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc. (2)Cơ sở kinh doanh
dược bao gồm: a) Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc; b) Cơ sở xuất
khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc; c) Cơ sở kinh doanh dịch vụ
bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc; d) Cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu
làm thuốc; đ) Cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc
trạm y tế xã, cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền;
e) Cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc; g)
Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng; h) Cơ sở kinh doanh dịch
vụ thử tương đương sinh học của thuốc [26].

9


Để được hành nghề theo đúng quy định tại Luật khám bệnh, chữa bệnh,
Luật Dược thì người hành nghề phải có đủ các điều kiện về văn bằng chuyên
môn và đáp ứng điều kiện về thời gian thực hành liên tục tại các cơ sở hành
nghề. Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên thì người hành nghề được đề
nghị cấp CCHN. Khi được cấp CCHN thì người hành nghề mới được đăng ký
tham gia khám, chữa bệnh và chỉ những người có CCHN mới được thực hiện
công tác HNYD và được pháp luật bảo vệ.
Theo quy định tại Luật khám bệnh, chữa bệnh thì cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh là cơ sở cố định hoặc lưu động đã được cấp giấy phép hoạt động và
cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; Người hành nghề khám bệnh, chữa
bệnh là người đã được cấp CCHN và thực hiện khám bệnh, chữa bệnh (sau
đây gọi chung là người hành nghề) [24].

Các cơ sở kinh doanh Dược đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật
Dược thì được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh Dược và cung cấp các
dịch vụ: Sản xuất thuốc, nhập khẩu thuốc, bán buôn thuốc, bán lẻ thuốc [26].
Khi đời sống xã hội phát triển, thì các dịch vụ y tế, nhất là y tế ngoài
công lập ngày càng phát triển, các loại hình dịch vụ theo yêu cầu cũng phát
triển theo. Song, để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và tạo điều kiện thuận lợi
cho việc khám chữa bệnh của nhân dân; thực hiện chính sách xã hội hóa và đa
dạng hóa các loại hình dịch vụ y tế, nhà nước cần thống nhất quản lý và đưa
việc hành nghề ngoài công lập hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.
Như vậy, các cá nhân, tổ chức muốn thực hiện khám, chữa bệnh thì phải
có CCHN và được cấp GPHĐ. Những cá nhân, tổ chức không có đầy đủ các loại
giấy tờ nêu trên mà vẫn hành nghề thì được gọi là hành nghề không phép.
Hệ thống y tế hiện nay của Việt Nam là sự kết hợp công lập và ngoài
công lập trong cung cấp dịch vụ y tế. Hệ thống y tế công lập được chia làm
ba cấp độ từ thành phố đến xã, phường (xem bảng 1.1). Mỗi cấp độ lại bao
gồm một số đơn vị nhỏ chịu trách nhiệm về các lĩnh vực khác nhau trong

10


hệ thống chăm sóc sức khỏe bao gồm: điều trị, khám chữa bệnh, cấp cứu và
phân phối thuốc.
Bảng 1.1: Hệ thống y tế hiện nay trên địa bàn thành phố Hà Nội
Công lập

Ngoài công lập

Quận,

Bệnh viện đa khoa và chuyên khoa;


Bệnh viện đa khoa và

huyện,

Khoa Dược, Nhà thuốc Bệnh viện;

chuyên khoa;

thị xã

Phòng khám đa khoa -Trung tâm y Phòng khám đa khoa;
tế;

Phòng khám chuyên khoa;

Phòng khám chuyên khoa -Trung Cơ sở bán buôn thuốc;
tâm y tế;

Cơ sở bán lẻ thuốc (Nhà

Nhà thuốc, Quầy thuốc;

thuốc; Quầy thuốc; Cơ sở

Nhà hộ sinh;

bán lẻ thuốc đông y, thuốc

Xã,


Trạm y tế;

từ dược liệu).

phường,

Quầy thuốc, Tủ thuốc Trạm Y tế.

thị trấn
(Nguồn Sở Y tế Hà Nội)
Khối Y tế ngoài công lập cũng đã bắt đầu phát triển kể từ năm 1989,
nhưng chủ yếu tập trung vào hoạt động điều trị và chăm sóc ngoại trú. Lĩnh
vực HNYD ngoài công lập có các đặc điểm như sau:
Xét về mặt quan hệ sản xuất thì các hoạt động HNYD ngoài công lập
thuộc thành phần kinh tế tư nhân. HNYD ngoài công lập là hoạt động của các
chủ thể cung cấp các dịch vụ về chăm sóc sức khỏe ngoài quyền sở hữu của
Nhà nước. Họ có thể hoạt động vì mục đích lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận
cung cấp các dịch vụ khám, chữa bệnh.
Mặc dù hoạt động theo cơ chế thị trường nhưng các cá nhân và tổ chức
tham gia cung cấp hoạt động HNYD ngoài công lập vẫn phải đáp ứng được
những yêu cầu về chuyên môn, về đạo đức, lương tâm nghề nghiệp và hoạt
động theo đúng quy định của pháp luật.

11


Các dịch vụ y tế ngoài công lập hoạt động dưới sự giám sát và quản lý
vĩ mô của Nhà nước.
Theo quy định tại Luật khám bệnh, chữa bệnh, Luật Dược.... thì các

hoạt động về lĩnh vực HNYD ngoài công lập hiện nay bao gồm: hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh và hoạt động kinh doanh Dược.
Hiện nay việc thực hiện Luật khám bệnh, chữa bệnh; Luật Dược của
người hành nghề và cơ sở hành nghề ngoài công lập còn nhiều tồn tại liên quan
đến: Chất lượng khám chữa bệnh chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân dân; dịch
vụ y tế chưa hoàn thiện; trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của một
bộ phận chưa tốt khiến cho người dân thiếu đi sự tin tưởng, không hài lòng. Do
vậy, việc QLNN việc thực hiện các quy định của pháp luật về khám, chữa bệnh
có vai trò quan trọng nhằm đảo bảo quyền con người, góp phần nâng cao chất
lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân hiện nay.
1.1.2. Vai trò của y tế ngoài công lập trong phát triển hệ thống y tế
Các bằng chứng về hiệu quả, chất lượng và công bằng trong cung
cấp dịch vụ y tế giữa công và tư cái nào hơn không thống nhất và không có
tính khẳng định rõ ràng. Tuy nhiên sự phát triển của ngoài công lập trong
cung cấp dịch vụ và sự đóng góp của cá nhân vào các nguồn tài chính y tế
là không thể phủ định. Việc kết hợp giữa y tế công lập và ngoài công lập
trong y tế là điều cần thiết để cải thiện chất lượng, hiệu quả và công bằng
trong chăm sóc sức khỏe.
Những người ủng hộ chủ trương phát triển khu vực y tế ngoài công lập
trong cung cấp dịch vụ và tài chính y tế, trong đó có ngân hàng thế giới lập
luận rằng y tế ngoài công lập hoạt động hiệu quả và có khả năng cung cấp
dịch vụ chất lượng cao. Họ thường nêu lên bốn điểm yếu kém của y tế ngoài
công lập là: kém hiệu quả trong phân bố nguồn lực, kém hiệu quả trong phát
huy ưu thế về kỹ thuật, kém hiệu quả về công bằng và kém chất lượng. Một

12


trong những lý do họ ủng hộ chủ trương phát triển khu vực y tế ngoài công
lập là để giải phóng các nguồn lực.

Hiện tại ở Việt Nam khu vực ngoài công lập đang bị coi là đối tượng
mà y tế công phải đối phó nhiều hơn là xem họ như đối tác có thể hợp tác
nhằm thúc đẩy chất lượng, hiệu quả và công bằng trong chăm sóc sức khỏe.
Vì vậy thời gian tới Nhà nước cần thay đổi quan điểm trong quản lý y tế ngoài
công lập, cần chuyển từ quan điểm mang tính kiểm soát sang quan điểm hợp
tác và khuyến khích đối với y tế ngoài công lập.
Thực tế, trong hơn 20 năm tồn tại và phát triển, y tế ngoài công lập có
nhữngvai trò trong phát triển hệ thống y tế ở Việt Nam như sau:
Một là, hoạt động HNYD ngoài công lập không chỉ có vai trò quan
trọng đối với sự nghiệp BV&CSSKND mà nó còn góp phần không thể thiếu
trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, góp phần huy động các nguồn lực
cho phát triển dịch vụ y tế:
Huy động nguồn vốn: hoạt động HNYD ngoài công lập góp phần huy
động nguồn vốn nhàn rỗi tham gia vào lĩnh vực y tế, góp phần chia sẻ gánh
nặng tài chính với khu vực y tế công.
Huy động nguồn nhân lực: hoạt động HNYD ngoài công lập phát triển
làm tăng nhu cầu về bác sỹ, y tá..., vì vậy đã tạo động lực kích thích nguồn
cung các lực lượng này.
Hai là, tạo môi trường cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ y tế: Tạo nên
sự cạnh tranh giữa khu vực Nhà nước và khu vực tư nhân; Tạo sự cạnh tranh
của bản thân các cơ sở y tế ngoài công lập, giữa y tế công lập và y tế ngoài
công lập; Tạo nên năng lực cạnh tranh với các dịch vụ y tế quốc tế.
Ba là, đa dạng hóa sự lựa chọn của người tiêu dùng: hoạt động HNYD
ngoài công lập tham gia vào dịch vụ y tế đã làm tăng thêm khả năng lựa chọn
cho người có nhu cầu khám chữa bệnh. HNYD ngoài công lập giúp cho người

13


dân có nhiều cơ hội tiếp cận và lựa chọn các dịch vụ chăm sóc, theo dõi sức

khỏe thường xuyên cho mình nhằm phát hiện sớm bệnh tật.
Bốn là, giảm tải cho khu vực y tế công: Y tế ngoài công lập tham gia vào
thị trường chăm sóc sức khoẻ góp phần giảm tải cho các bệnh viện công lập.
Hoạt động HNYD ngoài công lập đáp ứng yêu cầu của hoạt động
CS&CSSKND. Với bất kỳ ai, ở vị thế xã hội nào đều có nhu cầu chăm sóc, bảo
vệ sức khỏe. Xã hội ngày càng phát triển, những nhu cầu này ngày càng tăng lên
theo sự phát triển của đời sống xã hội. Hệ thống HNYD ngoài công lập ra đời
đáp ứng những nhu cầu chính đáng đó khi mà y tế công lập chưa đủ sức đảm bảo
sự cung cấp của mình.
Năm là, hoạt động HNYD ngoài công lập góp phần đem lại một sức
khỏe tốt- là nhân tố cơ bản nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản
phẩm dịch vụ, là đòi hỏi bắt buộc đối với nguồn nhân lực trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Sáu là, cơ sở HNYD ngoài công lập là một trong các thành phần kinh
tế ngoài nhà nước cùng tham gia cung cấp các dịch vụ y tế, tham gia vào lực
lượng xã hội để bổ khuyết cho khu vực y tế công lập. Do vậy, nhà nước cần
hỗ trợ và thu hút các nhà đầu tư để phát triển hệ thống y tế ngoài công lập
đồng thời nhà nước phải kiểm soát và định hướng cho các cơ sở ngoài công
lập hoạt động đúng định hướng, tránh xu hướng thương mại hóa công tác
chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Tóm lại, hoạt động HNYD ngoài công lập có vai trò quan trọng trong phát
triển hệ thống y tế. Nói đến vai trò của y tế ngoài công lập, ta có thể thấy y tế
ngoài công lập đã thể hiện vai trò trong các khía cạnh sau: i) Chia sẻ trách
nghiệm với y tế công lập giải quyết các gánh nặng y tế kể cả ở tuyến y tế cơ sở;
ii) Giúp người bệnh có được nhiều cơ hội lựa chọn thầy thuốc và cơ sở dịch vụ;
iii) Tạo ra nhiều cơ hội phát triển công nghệ cao trong y tế và góp phần vào đào
tạo cán bộ, đặc biệt là các chuyên gia, nhân viên y tế có kỹ thuật cao [53].

14



1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước đối với lĩnh vực
hành nghề y dược ngoài công lập
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của quản lý nhà nước đối với lĩnh vực
hành nghề y dược ngoài công lập
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý nhà nước (QLNN)
theo các cách tiếp cận khác nhau, quản lý nhà nước theo nghĩa rộng và quản
lý nhà nước theo nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng: “Quản lý nhà nước là hoạt động
của toàn bộ bộ máy nhà nước từ cơ quan quyền lực nhà nước: Quốc hội và
Hội đồng nhân dân các cấp; các cơ quan hành chính nhà nước: Chính phủ, các
Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp; cơ quan kiểm sát; Viện kiểm sát nhân dân tối
cao và các Viện kiểm sát nhân dân các cấp” [17, tr.56]. Theo nghĩa này,
QLNN: là hoạt động tổ chức, điều hành của cả Bộ máy nhà nước, nghĩa là bảo
hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên phương diện lập
pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, QLNN được đặt trong cơ
chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ”. Theo
nghĩa hẹp, “Quản lý nhà nước là hoạt động của riêng hệ thống cơ quan hành
chính nhà nước: Chính phủ, các Bộ cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các
cấp, các Sở, phòng ban chuyên môn của Ủy ban nhân dân….” [17, tr.57].
Theo nghĩa này, QLNN chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành hệ thống cơ
quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động
của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm
vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan hành chính nhà nước nói chung
còn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành
chính nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác
nội bộ của mình.
Như vậy, thuật ngữ Quản lý nhà nước có thể tiếp cận dưới nhiều góc độ
khác nhau, nhưng xét về bản chất, các quan niệm này đều có những đặc điểm
chung giống nhau về tính quyền lực nhà nước, chủ thể, khách thể, đối tượng,


15


hoạt động chấp hành và điều hành của nhà nước, tính tổ chức trực tiếp của
nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, tính chủ động sáng tạo, tổ
chức, chính trị, dân chủ, khoa học.....
Từ sự phân tích trên, theo tác giả: QLNN là một dạng quản lý xã hội
đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của Nhà nước.
Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi
quyền lực Nhà nước - bộ phận quan trọng của quyền lực chính trị trong xã
hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. QLNN là sự tác
động có tính tổ chức và thực thi quyền lực Nhà nước của các cơ quan hành
chính nhà nước tới đối tượng quản lý bằng các công cụ quản lý khác nhau
để nhằm mục tiêu phát triển các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh, quốc
phòng của đất nước.
Quản lý nhà nước đối với lĩnh vực HNYD ngoài công lập là sự tác động
có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các hoạt động y tế,
do các cơ quan quản lý y tế của nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành
để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước uỷ quyền nhằm phát triển sự
nghiệp y tế, duy trì trật tự, kỉ cương, thoả mãn nhu cầu y tế của nhân dân, thực
hiện mục tiêu y tế của Nhà nước.
1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước đối với lĩnh vực hành nghề y
dược ngoài công lập
Để phát triển ngành y tế, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
QLNN về y tế đóng vai trò rất quan trọng, thông qua việc điều chỉnh các quan
hệ trong lĩnh vực HNYD ngoài công lập vai trò của QLNN đối với HNYD thể
hiện trên các phương diện sau:
Một là, bảo đảm định hướng phát triển ngành y tế trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN: Đổi mới kinh tế gắn với phát triển và công bằng
xã hội. Công bằng là biểu hiện cơ bản của định hướng XHCN trong lĩnh vực

y tế. “Bản chất nhân đạo và định hướng XHCN của hoạt động y tế đòi hỏi sự

16


công bằng trong chăm sóc sức khỏe. Thực hiện công bằng là bảo đảm cho
mọi người đều được chăm sóc sức khỏe phù hợp với khả năng kinh tế của xã
hội, đồng thời nhà nước có chính sách khám, chữa bệnh miễn phí, giảm viện
phí đối với người có công với nước, người nghèo, người sống ở các vùng có
nhiều khó khăn và đồng bào các dân tộc thiểu số” [19, tr.52].
Như vậy, QLNN góp phần bảo đảm công bằng trong việc cung cấp các
dịch vụ y tế, mọi công dân đều phải được hưởng dịch vụ y tế khi có nhu cầu.
Công bằng trong chăm sóc sức khoẻ nhân dân là một dạng công bằng xã hội
nhưng nó khác ở chỗ sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người, và bất kể
ai cũng có nhu cầu được chăm sóc một cách tốt nhất.
Hai là, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bệnh, của thầy
thuốc và của nhân viên y tế, của các cơ sở y tế: QLNN bằng pháp luật đối với
các cơ sở HNYD ngoài công lập có vai trò đắc lực trong việc bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của nhân dân, bảo đảm dân chủ, bình đẳng trong mối quan hệ
giữa Nhà nước và nhân dân, góp phần to lớn trong công cuộc cải cách nền
hành chính Nhà nước. Trong thời gian qua, tình trạng thầy thuốc bị bạo lực
diễn ra ngày một nhiều và là sự việc đau lòng, gây tâm trạng bất an cho đội
ngũ nhân viên y tế. Do vậy, các cơ quan QLNN bằng quyền lực và hệ thống
văn bản đã ban hành là công cụ quan trọng trong việc bảo vệ, hỗ trợ ngăn
chặn bạo lực đối với đội ngũ y, bác sỹ, thầy thuốc. Trên thực tế, hệ thống
pháp luật về y tế hoàn thiệc và được thực hiện trong thực tế sẽ là tiền đề để
đảm bảo cho việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bệnh, của thầy
thuốc và nhân viên y tế của các cơ sở y tế. Điều đó thể hiện vai trò hết sức
quan trọng của QLNN bằng pháp luật trong lĩnh vực y tế [19, tr.54].
Ba là, tạo lập môi trường pháp lý đầy đủ, rõ ràng, minh bạch; bảo

đảm việc bình đẳng trước pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
hoạt động y tế ngoài công lập. Hoạt động của lĩnh vực y tế mang tính chất
đặc thù, hết sức đa dạng, phong phú, phức tạp và nhạy cảm nên đòi hỏi hệ

17


thống pháp luật về y tế phải được từng bước hoàn thiện và đáp ứng được
các đặc tính trên. Hệ thống pháp luật đối với các cơ sở HNYD ngoài công
lập phải đầy đủ, toàn diện, rõ ràng, minh bạch và phải được thực hiện
nghiêm minh trên thực tế. Do vậy, các cơ quan, tổ chức, các nhân khi tham
gia hoạt động liên quan đến y tế mới có điều kiện thực hiện nguyên tắc
bình đẳng trước pháp luật trên cơ sở quy định rõ về quyền và nghĩa vụ,
không phân biệt khu vực y tế nhà nước với khu vực y tế tư nhân, giữa bác
sỹ với điều dưỡng viên, hộ lý, giữa người giàu với người nghèo, giữa các
khư vực địa lý và kinh tế khác nhau [19, tr.54].
Bốn là, góp phần nâng cao hiệu lực và chất lượng của hoạt động HNYD
ngoài công lập. QLNN bằng pháp luật đối với các cở sở HNYD ngoài công
lập sẽ góp phần thức đẩy các hoạt động quản lý về y tế ngoài công lập có hiệu
lực, hiệu quả, bảo đảm trật tự, kỷ cương, kỷ luật, đồng thời đạt được mục tiêu
đã đề ra trong lĩnh vực y tế và y tế ngoài công lập với chi phí thấp nhất.
Năm là, góp phần phát huy vai trò của y tế ngoài công lập trong việc
huy động các nguồn lực cho phát triển y tế và chia sẻ trách nhiệm với khu vực
y tế công cần triển khai: i) huy động nguồn vốn: Y tế ngoài công lập góp phần
huy động nguồn vốn nhàn rỗi tham gia vào lĩnh vực y tế, góp phần chia sẻ
gánh nặng với tài chính của khu vực y tế công; ii) huy động nguồn nhân lực:
khu vực y tế ngoài công lập phát triển làm tăng cao nhu cầu về đội ngũ nhân
viên y tế vì vậy đã tạo động lực kích thích nguồn cung các lực lượng này, tạo
môi trường cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ y tế và chất lượng phục vụ; iii)
y tế ngoài công lập tham gia vào lĩnh vực y tế góp phần giảm tải cho các bệnh

viện công. Hiện nay việc quá tải tại các bệnh viện công đã và đang gây bức
xúc trong xã hội, trong khi đó, cơ sở y tế ngoài công lập mọc lên quá nhanh
nhưng thiếu kiểm soát về tay nghề, chất lượng dịch vụ cũng là vấn đề thách
thức với chính quyền các cấp. Nhiều vụ việc đáng tiếc gây chết người đã xảy
ra tại các cơ sở y tế ngoài công lập thời gian qua là bài học vô cùng đau xót.

18


×