Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu biện pháp cải thiện độ chua trong đất trồng cam cao phong, hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Phạm Mạnh Hùng

NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP CẢI THIỆN ĐỘ CHUA
TRONG ĐẤT TRỒNG CAM CAO PHONG, HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Phạm Mạnh Hùng

NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP CẢI THIỆN ĐỘ CHUA
TRONG ĐẤT TRỒNG CAM CAO PHONG, HÒA BÌNH

Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số:

8440301.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC



TS. Trần Thị Tuyết Thu

Hà Nội - 2020


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, học viên xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong
Bộ môn Tài nguyên và Môi trường đất, Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên đã giảng dạy, chỉ bảo và tạo điều kiện cho học viên trong suốt quá trình học
tập và hoàn thiện luận văn thạc sĩ.
Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình, chu đáo và những đóng góp quý báu về
chuyên môn khoa học và kỹ năng làm việc của TS. Trần Thị Tuyết Thu cán bộ
giảng dạy của Bộ môn Tài nguyên và Môi trường đất, Khoa Môi trường, Trường Đại
học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đồng thời, học viên xin trân trọng cảm ơn đề tài QG.16.19 đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và hỗ trợ toàn bộ kinh phí trong quá trình đi thực địa, khảo sát, phỏng
vấn điều tra xác định các tính chất cơ bản của đất, thực hiện thí nghiệm cải tạo độ
chua trong đất trồng cam Cao Phong, tỉnh Hòa Bình.
Cuối cùng học viên xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè,
những người đã luôn động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện về vật chất và tinh thần
cho học viên trong suốt thời gian học tập và làm luận văn.
Học viên xin trân trọng cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!

Hà Nội, tháng 04 năm 2020
Học viên

Phạm Mạnh Hùng



MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG................................................................................................. iv
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................v
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3
1.1. Tổng quan về độ chua của đất ............................................................................3
1.1.1. Khái niệm độ chua và phân loại độ chua .........................................................3
1.1.3. Ảnh hưởng của độ chua đến chất lượng đất và năng suất cây trồng................5
1.2. Tổng quan về cây cam và đất trồng cam ............................................................8
1.2.1. Đặc điểm sinh thái và hình thái cây cam..........................................................8
1.2.2. Nhu cầu dinh dưỡng của cây cam ....................................................................9
1.2.3. Vấn đề suy thoái đất trồng cam ở Việt Nam ..................................................12
1.3. Một số biện pháp cải thiện độ chua của đất .....................................................14
1.3.1. Cải thiện độ chua của đất thông qua bón vôi .................................................14
1.3.2. Biochar giúp cải thiện tính chất đất................................................................18
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................24
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................24
2.3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................24
2.3.1. Phương pháp thu thập tổng hợp tài liệu và thông tin .....................................24
2.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa và lấy mẫu nghiên cứu...................24
2.3.3. Phương pháp trong phòng thí nghiệm............................................................25
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu, tính toán..............................................................29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................30
3.1. Hiện trạng chất lượng đất trồng cam Cao Phong .............................................30
3.1.1. Độ chua và hàm lượng chất hữu cơ trong đất trồng cam Cao Phong trong
năm 2015-2016..........................................................................................................30

3.1.2. Hàm lượng N, P, K dễ tiêu trong đất Cao Phong trong năm 2015 - 2016 .....33
3.1.3. Hàm lượng Ca, Mg trao đổi trong đất Cao Phong trong năm 2015-2016 .....34

i


3.2. Ảnh hưởng của vôi, chất cải tạo đất và Ca(OH)2 đến đất thí nghiệm ..............35
3.2.1. Ảnh hưởng của vôi, chất cải tạo và Ca(OH)2 đất đến pH đất ........................35
3.2.2. Ảnh hưởng của vôi, chất cải tạo đất và Ca(OH)2 đến phốt pho, kali dễ tiêu .36
3.2.3. Ảnh hưởng của vôi, chất cải tạo đất và Ca(OH)2 đến Feox, Alox ....................38
3.2.4. Ảnh hưởng của vôi, chất cải tạo đất và Ca(OH)2 đến Ca, Mg trao đổi..........39
3.3. Ảnh hưởng của biochar đến độ chua của đất thí nghiệm .................................40
3.3.1. Tính chất biochar từ canh cam và cành lá cam tỉa .........................................40
3.3.2. Biochar và sự thay đổi pH của đất thí nghiệm ...............................................46
3.3.3. Ảnh hưởng của biochar đến P, K dễ tiêu .......................................................48
3.3.4. Tác động của biochar đến hàm lượng Fe và Al hydroxit...............................49
3.3.5. Biochar và hàm lượng Ca2+, Mg2+ .................................................................51
3.4. Kết quả mô hình tổng hợp biện pháp cải tạo độ chua của đất trồng cam ........53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................57

ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCC

Biochar cành cam


BCL

Biochar cành lá cam tỉa

CEC

Dung tích trao đổi cation

CTTN

Công thức thí nghiệm

FAO

Tổ chức lương thực Thế giới

KLN

Kim loại nặng

SOM (OM)

Chất hữu cơ đất

iii


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Các quá trình giải phóng và thu H+ trong hệ thống tự nhiên......................4

Bảng 1.2. Lượng dinh dưỡng bón cho cây cam thời kỳ kinh doanh (kg/ha) ............10
Bảng 1.3. Lượng vôi cần bón tính theo pHKCl và theo loại đất.................................11
Bảng 1.4. Tác động của việc bón vôi đến các chất dinh dưỡng (đa lượng, vi lượng)
và kim loại nặng trong đất.........................................................................................16

Bảng 2.1. Chất lượng đất nền thí nghiệm .................................................................25
Bảng 2.2. Chất lượng vôi và chất cải tạo đất ............................................................26
Bảng 2.3. Thí nghiệm ảnh hưởng của vật liệu vôi đến độ chua của đất ...................27
Bảng 2.4. Thí nghiệm ảnh hưởng của biochar đến độ chua......................................28
Bảng 2.5. Phương pháp xác định các chỉ tiêu trong đất, vật liệu và biochar ............29

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu chất lượng đất trồng cam Cao Phong ..............................30
Bảng 3.2. Mức sử dụng phân bón năm 2015 ở Cao Phong ......................................32
Bảng 3.3. Một số tính chất của biochar tại các nhiệt độ khác nhau..........................40
Bảng 3.4. Tỷ lệ thành phần hóa học bề mặt của biochar BCL và BCC....................46
Bảng 3.5. Các vườn áp dụng tổng hợp các biện pháp cải tạo chất lượng đất ...........54

iv


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Phân bố đất axit trên toàn cầu .....................................................................7
Hình 1.2. Các tác động của bón vôi đối với đất, cây trồng và đa dạng sinh học với
theo thời gian trong hệ sinh thái nông nghiệp...........................................................16
Hình 1.3. Biến đổi tính chất biochar với nhiệt độ nhiệt phân tăng ...........................19
Hình 1.4. Cải thiện tính chất bề mặt biochar bằng các phương pháp khác nhau......20
Hình 1.5. Các ảnh hưởng của biochar đến tính chất đất ...........................................21
Hình 2.1. Bản đồ khu vực nghiên cứu và các vườn áp dụng mô hình tổng hợp.......25
Hình 3.1. Độ chua và chất hữu cơ của đất trồng cam Cao Phong 2015 - 2016 ........31

Hình 3.2. Hàm lượng N, P, K dễ tiêu trong đất Cao Phong 2015-2016 ...................33
Hình 3.3. Hàm lượng Ca, Mg trao đổi trong đất Cao Phong năm 2015 - 2016........34
Hình 3.4. Sự thay đổi pH khi sử dụng các vật liệu vôi khác nhau............................35
Hình 3.5. Hàm lượng P, K dễ tiêu có bổ sung các vật liệu vôi khác nhau ...............37
Hình 3.6. Ảnh hưởng của các vật liệu vôi đến Feox, Alox trong đất thí nghiệm........38
Hình 3.7. Ảnh hưởng của các vật liệu vôi đến Ca, Mg trao đổi trong đất ................39
Hình 3.8. Kết quả ảnh hưởng của quá trình nhiệt phân đến pH của biochar ............41
Hình 3.9. Kết quả độ ẩm và độ tro của biochar ........................................................42
Hình 3.10. Kết quả hàm lượng P tổng số và K tổng số trong biochar ......................43
Hình 3.11. Kết quả tác động của nhiệt độ tới chỉ số CCE của các mẫu biochar ......44
Hình 3.12. Cấu trúc bề mặt biochar BCL và BCC....................................................45
Hình 3.13. Kết quả ảnh hưởng của biochar đến pH đất ............................................47
Hình 3.14. Kết quả ảnh hưởng của lượng và loại biochar đến P, K dễ tiêu..............48
Hình 3.15. Kết quả ảnh hưởng của lượng và loại biochar đến Feox và Alox .............50
Hình 3.16. Kết quả ảnh hưởng của biochar đến Ca và Mg trao đổi..........................51
Hình 3.17. Giá trị pH và OM sau 2 năm áp dụng các biện pháp cải tạo độ chua .....54
Hình 3.18. Hàm lượng Ca2+, Mg2+ sau 2 năm áp dụng biện pháp cải tạo độ chua .....55

v


MỞ ĐẦU
Cây cam là cây trồng chủ lực trong phát triển kinh tế ở huyện Cao Phong,
tỉnh Hòa Bình. Năm 2017, diện tích đất trồng cam toàn huyện là 3.015 ha, gấp 5,4
lần năm 2010 và 1,7 lần năm 2014. Vùng trồng cam ở Cao Phong, Hòa Bình được
nhận chỉ dẫn địa lý “Cam Cao Phong” năm 2014 đã góp phần thúc đẩy quá trình tiêu
thụ và sản xuất cam. Đất trồng cam Cao Phong chủ yếu là đất Ferralit đỏ vàng hình
thành trong điều kiện khí hậu nhiệt đới, địa hình dốc thoải nên sẵn có thuộc tính tự
nhiên mang tính axit do bị rửa trôi các kim loại kiềm, kiềm thổ và tích lũy lại nhiều
sắt nhôm. Trong điều kiện nền nông nghiệp thâm canh cao, sử dụng nhiều phân

khoáng làm cho đất ngày càng bị axit hóa mạnh. Theo Trần Thị Tuyết Thu (2016),
phản ứng của đất Cao Phong ở mức rất chua đến chua vừa (pHKCl 4,13-5,10), được
cho là một nhân tố giới hạn quan trọng đối với nhu cầu dinh dưỡng và sinh thái của
cây cam. Do vậy cần phải có những biện pháp cải tạo độ chua một cách hiệu quả để
giảm những tác động bất lợi đến các quá trình thoái hóa đất. Đến nay đã có nhiều hộ
gia đình được cấp giấy chứng nhận sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP nhưng phần
lớn vẫn sản xuất theo mô hình truyền thống và axit hóa đất trở thành một vấn đề quan
ngại do làm tăng mạnh nguy cơ mất cân bằng dinh dưỡng và suy thoái độ phì đất.
Trong nền nông nghiệp hữu cơ, việc quản lý đất đai được xem là một yếu tố
quan trọng giúp duy trì năng suất và chất lượng sản phẩm. Việc quản lý đất đai dựa
vào sự phân hủy tự nhiên của vật chất hữu cơ, sử dụng các kỹ thuật như ủ phân xanh,
phân compost, để thay thế các chất dinh dưỡng lấy từ đất của vụ trước, sử dụng một
loạt các phương pháp để cải thiện độ phì đất. Trong một số trường hợp pH có thể cần
phải điều chỉnh. Thay đổi pH tự nhiên bằng các phương pháp dùng vôi và đôlomit…
vẫn được cho phép trong canh tác hữu cơ. Như vậy, cải thiện độ chua của đất cũng
đươc phép sử dụng trong canh tác hữu cơ để đảm bảo điều kiện thích hợp nhất cho
cây trồng nói chung và cây cam nói riêng phát triển.
Biochar là một vật liệu phù hợp với canh tác hữu cơ và được nghiên cứu rộng
rãi trong nông nghiệp, có giá trị tiềm năng trong nông nghiệp để cải thiện tính chất
của đất và trong việc giảm các mối nguy do axit hóa đất và trong các đất chua tự
nhiên (Zhongmin Dai, 2017). Tuy nhiên, tác dụng cải thiện của biochar và vôi đối
với đất axit tại các vùng trồng cam và các cơ chế liên quan chưa được đánh giá đầy
đủ. Trên cơ sở những giả thiết trên đề tài “Nghiên cứu biện pháp cải thiện độ chua
trong đất trồng cam ở huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình” được đặt ra nhằm cung
1


cấp cơ sở dữ liệu và bằng chứng khoa học để luận giải về những ảnh hưởng của một
số biện pháp cải thiện độ chua của đất và tiềm năng tận dụng lại sinh khối cành lá
cam đốn tỉa để sản xuất và ứng dụng của biochar trong cải thiện độ phì đất trồng cam.

Mục tiêu nghiên cứu
1. Đánh giá được hiện trạng axit hóa đất tại vùng trồng cam nghiên cứu
2. Nghiên cứu được biện pháp hiệu quả cải tạo độ chua của đất bằng việc sử dụng
liều lượng vôi và biochar thích hợp
3. Đánh giá được kết quả tổng hợp các biện pháp cải tạo độ chua của đất nghiên cứu

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Nghiên cứu sẽ chỉ ra được lượng vật liệu vôi cần sử dụng để cải tạo độ chua của
đất nói chung và vùng trồng cam Cao Phong nói riêng. Tiềm năng sản xuất và sử
dụng biochar từ phụ phẩm cây cam (cành lá cam) góp phần vào tiến tới quá trình canh
tác cam hữu cơ.

2


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1.

Tổng quan về độ chua của đất

1.1.1. Khái niệm độ chua và phân loại độ chua
Độ chua là yếu tố độ phì quan trọng của đất, ảnh hưởng đến các quá trình lý
hóa và sinh học trong đất, tác động đến nhu cầu dinh dưỡng và được coi là nhân tố
sinh thái giới hạn đối với cây trồng cũng như đời sống sinh vật đất. Có nhiều nguyên
nhân làm gia tăng nồng độ ion H+ trong đất. Tuy nhiên, độ chua chủ yếu được phản
ánh thông qua sự hiện diện hoặc trao đổi nồng độ H+ và Al3+ trên bề mặt keo đất vào
trong dung dịch đất. Trong đất nhiệt đới, các dạng nhôm khác nhau và một số nguyên
tố, hợp chất khác là nguyên nhân chính gây nên độ chua của đất [Lê Đức, 2006].
Trong canh tác, trước khi gieo trồng, điều đầu tiên cần quan tâm là hiệu chỉnh pH của

đất thích hợp với điều kiện sinh trưởng và dinh dưỡng của cây trồng.
Thông thường, độ chua được phân thành 2 loại:
- Độ chua hiện tại là độ chua gây nên do các ion H+ tự do trong dung dịch đất
và được xác định khi sử dụng nước cất biểu thị ở dạng pHH2O
- Độ chua tiềm tàng được xác định thông qua việc chiết rút bằng dung dịch
muối. Dựa vào chất chiết rút, độ chua tiềm tàng lại được phân chia thành: Độ chua
trao đổi được chiết rút bằng các dung dịch muối trung tính và được sử dụng để xem
xét mức độ ảnh hưởng đến nhu cầu cung cấp các chất dinh dưỡng dễ tiêu cho cây
trồng, cũng như những rủi ro đến đời sống trong đất; Độ chua thủy phân được chiết
rút bằng dung dịch muối thủy phân như CH3COONa và được sử dụng để tính toán
lượng vôi tối đa cần bón để cải tạo pH đất đến giá trị mong muốn.
1.1.2. Nguyên nhân gây ra quá trình axit hóa đất
Các nguyên nhân chính gây chua đất liên quan đến quá trình phát sinh học hình
thành một số nhóm đất chính; Các quá trình hô hấp đất, chuyển hóa C, N, P, S; Nước
thải công nghiệp và khai khoáng; Sử dụng nhiều phân khoáng và mưa axit, …
Theo thống kê, Việt Nam có khoảng 20 triệu ha đất đồi núi, 2 triệu ha đất phèn,
450 nghìn ha đất glây và 35 nghìn ha đất than bùn có phản ứng chua đến rất chua.
Đất chua vùng đồi núi chiếm hơn 70% diện tích đất toàn quốc với pHKCl tầng mặt dao
3


động trong khoảng 4,0 đến 5,5 và có xu hướng chua hóa tăng lên nhanh chóng
(Nguyễn Tử Siêm, 1999).
Các hoạt động công nghiệp và khai thác khoáng sản dẫn đến axit hóa đất do
axit được tạo ra từ quá trình oxy hóa pyrite và từ sự lắng đọng axit gây ra bởi sự phát
thải của khí lưu huỳnh (S) và nitơ (N). Trong các hệ sinh thái được quản lý, axit hóa
đất chủ yếu là do sự giải phóng các proton (H+) trong quá trình biến đổi và tuần hoàn
cacbon (C), nitơ và lưu huỳnh. Các phản ứng giải phóng H+ được tăng mạnh từ quá
trình sử dụng phân khoáng (Bảng 1.1) [Robarge và cộng sự, 2008].
Bảng 1.1. Các quá trình giải phóng và thu H+ trong hệ thống tự nhiên

Quá trình
Lắng đọng axit
Oxi hóa lưu huỳnh đioxit
Thủy phân lưu huỳnh trioxit
Oxi hóa quang hóa oxit nitric
Thủy phân nitơ đioxit
Oxi hóa Pyrit
Oxi hóa Pyrit bởi oxy
Oxi hóa ion sắt (II)
Kết tủa ion sắt (III)
Oxi hóa Pyrit bởi ion sắt (III)
Chu trình C
Hòa tan cacbon đioxit
Tổng hợp axit hữu cơ
Chu trình N
Cố định N
Khoáng hóa N hữu cơ
Thủy phân urê
Đồng hóa amoni
Bay hơi amoniac
Nitrat hóa
Đồng hóa nitrat
Phản nitrat hóa
Chu trình lưu huỳnh
Khoáng hóa lưu huỳnh hữu cơ
Đồng hóa sunfat
Oxi hóa S0

Phương trình phản ứng


H+
(molc/mol)

2SO2 + O2 → 2SO3
SO3 + H2O → H2SO4 → SO42- + 2H+
O3 + NO → N2O + O2
2NO2 + H2O → HNO3 + HNO2 → NO3- + H+

0
+2
0
+1

2FeS2 + 7O2 + H2O → 2Fe2+ + 4SO42- + 4H+
4Fe2+ + O2 + 4H+ → 4Fe3+ + 2H2O
Fe3+ + 3H2O → Fe(OH)3 + 3H+
FeS2 + 14Fe3+ + H2O → 15Fe2+ + 2SO42-+ 16H+

+2
−1
+3

CO2 + H2O → H2CO3 → H+ + HCO3C-hữu cơ → RCOOH → RCOO- + H+

+1
+1

2N2 + H2O + 4R-OH → 4R-NH2 + 3O2
R-NH2 + H+ + H2O → R-OH + NH4+
(NH2)2CO + 3H2O → 2NH4+ + 2OH- + CO2

NH4+ + R-OH → R-NH2 + H2O + H+
NH4+ + OH- → NH3↑ + H2O
NH4+ + 2O2 → NO3- + H2O + 2H+
NO3- + 8H+ + 8e- → NH3 + 2H2O + OH4NO3- + 4H+ → 2N2 + 5O2 + 2H2O

0
−1
−1
+1
+1
+2
−1
−1

2 S-hữu cơ + 3O2 + 2H2O → 2SO42- + 4H+
SO42- + 8H+ + 8e- → SH2 + 2H2O + 2OH2S0 + 2H2O + 3O2 → 2SO42- + 4H+

+2
−2
+2

4


Sự hiện diện của ion H+ trong dung dịch đất quyết định độ chua của đất và
chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đất, khí hậu và sinh học. Lượng mưa cao
ảnh hưởng đến tốc độ axit hóa do rửa trôi mạnh các bazơ (Ca2+, Mg2+, K+, Na+ và ion
CO32- khỏi đất. Quá trình thủy phân dẫn đến giảm pH của đất khi kim loại kiềm hòa
tan trong nước, giải phóng các proton. Sự dịch chuyển thủy phân của các cation bazơ
và cung cấp thêm axit từ các phản ứng oxy hóa là nguyên nhân chính của quá trình

axit hóa đất [Tandzi và cộng sự, 2018].
Đất bị chua do tăng rửa trôi các ion kim loại kiềm bởi nước mưa, do nước tưới
giàu H+, đồng thời quá trình oxy hóa thường sinh ra ion H+. Các ion NH4+ từ chất hữu
cơ hoặc từ phân bón bị oxy hóa bởi vi sinh vật hình thành ion nitrat. Đồng thời, cây
trồng hút dinh dưỡng (N, P, K) còn hút khá nhiều (Ca, Mg…) do trồng nhiều vụ/năm,
giống năng suất cao, vì thế lượng Ca và Mg trong đất mất đi càng nhiều.
Sự phân giải chất hữu cơ thải ra nhiều loại axit Cacbonic (H2CO3), axit
Sunfuric (H2SO4), axit Nitric (HNO3), axit Axetic (CH3COOH), …các axit này hòa
tan Ca, Mg trong một số khoáng và rửa trôi hai ion trên gây chua đất. Mặt khác, bón
phân khoáng phốt pho luôn mang theo một lượng dư ion H+ từ quá trình sản xuất;
đồng thời các phân sinh lý chua mang gốc axit như: Phân Sunphat amôn (SA), Kali
clorua (KCl), Kali sunphat (K2SO4), Suppe lân…cũng làm đất bị chua. Phần đáng
chú ý là việc sử dụng quá nhiều phân nitơ đã làm tăng mạnh quá trình axit hóa đất
liên quan đến sự hình thành ion H+ trong các pha của chu trình chuyển hóa N.
Ước tính lượng ion H+ được bổ sung vào đất từ sử dụng phân khoáng khoảng
0,2-2 kg/ha/năm, lắng đọng khí quyển do mưa axit 0,3-2,4 kg/ha/năm và nguồn tự
nhiên trung bình từ 0,1-0,7 kg/ha/năm [Dogo và cộng sự, 1994].
1.1.3. Ảnh hưởng của độ chua đến chất lượng đất và năng suất cây trồng
Sự tăng độ chua của đất có ảnh hưởng xấu đối với cây trồng do sự thiếu hụt
Ca2+ và Mg2+, làm tăng nồng độ của các ion độc hại với thực vật Al3+, Mn2+, H+, làm
thay đổi tính chất vật lý của đất và khả năng dễ tiêu của các nguyên tố dinh dưỡng
(đa lượng và vi lượng) đối với thực vật [Lê Đức, 2006].
Độ chua của đất là một trong những yếu tố hạn chế năng suất đối với cây trồng.
Khi đất bị axit hóa, pH giảm mạnh sẽ tăng độ hòa tan của các nguyên tố kim loại nặng
5


độc hại (sắt, đồng, mangan, kẽm và nhôm), thiếu chất dinh dưỡng thiết yếu (phốt pho,
magiê, canxi, kali, natri). Do đó khi pH đất < 5 có thể gây dư thừa nhôm, sắt và
mangan, gây độc, đồng thời giảm cung cấp dinh dưỡng phốt pho cho cây trồng

[Tandzi và cộng sự, 2018]. Theo Nguyễn Tử Siêm, pH đất giảm khoảng 0,5 – 1,0 đơn
vị làm Al3+ tăng lên khoảng 4 lần. Nhôm tăng đột ngột nhất là trong khoảng pH từ 5,5
xuống dưới 4 [Nguyễn Tử Siêm, 1999].
Độ axit của đất ảnh hưởng đến sự huy động và dễ tiêu sinh học của các chất
dinh dưỡng chính như N, P, S và các cation cơ bản. Độ axit của đất điều chỉnh tốc độ
khoáng hóa chất hữu cơ, làm giảm số lượng các phân tử hữu cơ đơn giản có sẵn để
phân hủy tiếp và cuối cùng làm cho N và các nguyên tố cấu thành khác (P và S) hòa
tan. Mất chất hữu cơ làm khả năng cố định lân tăng vọt từ vài trăm ppm P lên đến
trên 1000 ppm P, dẫn đến giảm hiệu lực phân bón vào đất [Nguyễn Tử Siêm, 1999].
Tính ra, khi đất bị mất 1% C thì khả năng giữ chặt lân tăng lên khoảng 500 ppm P.
Việc giảm pH đất ban đầu làm tăng nồng độ Fe và Al trong dung dịch đất, làm tăng
sự hấp phụ/kết tủa của P. Trong điều kiện axit, các khoáng chất mica và fenspat tăng
cường giải phóng các ion K+ vào dung dịch đất. Tuy nhiên, việc tăng độ chua trong
đất có độ dẫn điện cao làm giảm khả năng hấp phụ các ion K+ của đất dẫn đến nhiều
K+ trong dung dịch đất [Kunhikrishnan và cộng sự, 2016].
Độc tính Al hạn chế năng suất nông nghiệp bằng cách giới hạn cây trồng đạt
được đến năng suất tiềm năng của chúng. Độc tính Al (60 đến 300 μg/lít nước trong
đất) có thể gây ra tổn thất năng suất 25-80 (%) tùy thuộc vào các loại cây trồng khác
nhau. Axit hóa làm tăng độc tính Al và làm giảm sự hấp thu nitơ (N), P và kali (K) dễ
tiêu [Tandzi và cộng sự, 2018]. Độ chua có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng cung
cấp P dễ tiêu cho cây do sự liên kết của ion PO43- với Al3+ và Fe3+ tạo thành các muối
khó hòa tan trong đất. Bên cạnh đó, khi pH < 5,3 thì các kim loại nặng trong đất sẽ hòa
tan ở mức cực đại, tạo ra nhiều ion linh động gây độc cho cây trồng và sinh vật đất.
Trong phạm vi nhất định, pH càng thấp tức là đất có phản ứng càng chua thì
cường độ hấp thu anion PO43- càng lớn. Hấp thu anion PO43- trong đất diễn ra qua hai
quá trình: hấp thu lý-hóa học của những hạt mang điện tích dương và hấp thu hóa học
của những cation hóa trị cao để tạo thành các muối PO43- kim loại tương đối bền vững

6



của sắt và nhôm. Khi pH thấp, lượng hạt mang điện tích dương tăng lên, đồng thời
lượng sắt và nhôm tự do cũng tăng lên làm cho cả hai quá trình hấp thu PO43- cũng
tăng theo. Sự có mặt của sắt, nhôm hòa tan trong đất chua thì Fe3+, Al3+ phản ứng với
H2PO4- tạo ra phốt phát kiềm không hòa tan.
Al3+ + H2PO4- + H2O ↔ H+ + Al(OH)2H2PO4↓
Khi mức độ axit hóa đất tăng, lượng Mg2+ giảm vẫn ở dạng trao đổi do giảm
điện tích. Nhiều Mg2+ có mặt trong dung dịch do cạnh tranh trao đổi kém hơn ion
Al3+ và Ca2+ do đó dễ bị rửa trôi. Trong đất rất axit, phức Cu với chất hữu cơ có tốc
độ phân hủy chậm làm giảm sự giải phóng của Cu. Hoạt tính kẽm (Zn) tăng nhanh
khi giảm pH, cho thấy các vấn đề dinh dưỡng Zn hiếm khi gặp trong đất có giá trị pH
dưới 5,5 với điều kiện chúng chứa đủ Zn. Độ hòa tan của Zn phụ thuộc vào pH và bị
chi phối bởi một hỗn hợp phức tạp của các cơ chế, bao gồm sự hấp phụ trên keo oxit,
đồng hóa với Al và tạo phức với chất hữu cơ [Kunhikrishnan và cộng sự, 2016].
Theo Ruhberg (2017), độ pH của đất thấp làm tăng sự phân tán và suy thoái
đất sét trong lớp đất mặt gây suy yếu cấu trúc đất. Điều này có thể dẫn đến xói mòn
mạnh, và do điều kiện yếm khí trong đất để khử nitơ, gây ra tổn thất 15-30% nitơ
[Frank và cộng sự, 2019].
1.1.4. Hiện trạng axit hóa đất
Hiện nay, tình trạng axit hóa đất diễn ra ngày càng phổ biến trên thế giới được
thể hiện qua sự phân bố đất có pH < 5 trong Hình 1.1 dưới đây:

pH đất

pH thấp

pH cao

Hình 1.1. Phân bố đất axit trên toàn cầu
Nguồn: [Tandzi và cộng sự, 2018]


7


Trên toàn cầu, đất chua có pH < 5,5 tập trung chủ yếu ở vành đai phía bắc với
khí hậu ôn đới lạnh, ẩm và vành đai nhiệt đới phía nam, với điều kiện ấm áp và ẩm
ướt. Sự phân bố toàn cầu của đất axit như sau: 40,9% ở châu Mỹ, 26,4% ở châu Á,
16,7% ở châu Phi, 9,9% ở châu Âu và 6,1% ở Úc và New Zealand. Khoảng 67% diện
tích đất axit nằm dưới hệ sinh thái rừng, 18% dưới đồng cỏ và thảm thực vật thảo
nguyên, 4,5% trong đất trồng trọt và dưới 1% ở vùng đất nhiệt đới lâu năm. Ở
Cameroon, đất axit chiếm 75% diện tích đất trồng trọt, trong khi ở Kenya chỉ chiếm
13% tổng diện tích đất. Ở Nam Phi, 5 triệu ha đất bị axit hóa nghiêm trọng với ước
tính 11 triệu ha có độ axit vừa phải. Ở KwaZulu Natal, 85% đất có pH <5 và khoảng
một nửa trong số này có độ bão hòa axit > 10% [Tandzi và cộng sự, 2018].
Trên toàn cầu, diện tích đất bị ảnh hưởng bởi axit hóa ước tính khoảng 4 tỷ ha,
chiếm khoảng 30% và trên 48 quốc gia đang phát triển gặp vấn đề với đất axit nằm
chủ yếu ở các vùng đất nhiệt đới. Ở vùng nhiệt đới Nam Mỹ, 85% trong số các loại
đất này có tính axit và 850 triệu ha không được sử dụng. Hầu hết phần trung tâm của
Brazil là vùng savan nhiệt đới chiếm khoảng 23% diện tích cả nước. Hầu hết các loại
đất trong khu vực này là đất đỏ nhiệt đới-Oxisols (46%), Ultisols (15%) và Entisols
(15%), với độ phì của đất tự nhiên thấp, độ bão hòa nhôm cao và khả năng cố định P
cao [Fageria và cộng sự, 2008].
1.2.

Tổng quan về cây cam và đất trồng cam

1.2.1. Đặc điểm sinh thái và hình thái cây cam
Cây cam (Citrus sinesis) thuộc họ cây có múi (Rutaceae) và họ phụ
Aurantioideae được trồng phổ biến ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Cây có múi
là cây ăn quả có khối lượng sản xuất lớn nhất trên thế giới, sản lượng lên đến gần 147

triệu tấn năm 2017 [FAO, 2017].
Cây cam thuộc loại cây thân gỗ, dạng bụi hoặc bán bụi. Các cành chính thường
mọc trong khoảng 1 m cách mặt đất. Cành cam phát triển theo lối hợp trục, phát triển
từ cành chính đến các cành thứ cấp. Tùy thuộc vào chức năng mà có thể chia cành
cam thành các nhóm như: cành mang quả, cành mẹ, cành dinh dưỡng và cành vượt.
Hoa cam thường có 5 cánh, là loại hoa lưỡng tính có khả năng tự thụ phấn,
tràng hoa thường có màu trắng, có nhiều nhị (20-40 nhị). Cam thuộc loại quả mọng,
8


độ dày vỏ cùng với hình dạng, kích thước, trọng lượng và số lượng hạt trong phụ
thuộc vào loài và giống cam. Hạt cam có nhiều phôi (1-7 phôi), rễ cam gồm rễ cọc có
thể ăn sâu đến 2 m tùy thuộc vào loại đất, rễ hút lan rộng gấp 2 đến 3 lần đường kính
tán tập trung ở độ sâu 0-20 cm và rễ bên.
1.2.2. Nhu cầu dinh dưỡng của cây cam
Cây cam là loài cây lâu năm, chu kỳ sống từ 15 đến 20 năm, thời kỳ kinh doanh
của cây cam có thể kéo dài từ 10-15 năm nếu được chăm sóc tốt. Cây có múi sinh
trưởng và phát triển tốt ở điều kiện nhiệt độ từ 23,9oC đến 27oC, ngừng hoạt động
sinh lý sinh hóa ở nhiệt độ 35-37oC và khi nhiệt độ giảm xuống từ -11oC đến -8,8oC
thì cây chết [Bose T.K và cộng sự, 1990].
Cam là loài cây ưa ẩm nhưng không chịu được úng rễ do rễ cam thuộc loại rễ
nấm hút thu dinh dưỡng qua hệ nấm cộng sinh, vì vậy nếu đất bị ngập nước lâu ngày
sẽ làm thối rễ. Nhu cầu nước của cây cam phụ thuộc vào tuổi cây, thời kỳ sinh trưởng
và phát triển. Trung bình mỗi hecta cam cần cung cấp lượng nước từ 9.000-12.000
m3/năm, tương đương với lượng mưa 900-1.200 mm/năm. Với cam trong thời kì kinh
doanh, lượng nước cần khoảng 10.000-15.000 m3/ha/năm [Davies F. S và cs, 1980].
Theo Bose và Mitra (1990), cây cam quýt không ưa ánh sáng mạnh, phù hợp
với điều kiện ánh sáng tán xạ có cường độ 10.000-15.000 lux tương ứng với ánh sáng
lúc 8 giờ sáng và 4-5 giờ chiều trong mùa hè [Bose T.K và cộng sự, 1990]. Ánh sáng
quá mạnh hoặc quá yếu đều làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm.

Cây cam trồng được trên nhiều loài đất, tuy nhiên nếu đất trồng phù hợp với
các yêu cầu sinh thái của cam sẽ tạo điều kiện cho cây cam phát triển khỏe mạnh.
Cây cam ưa đất phù sa, xốp, nhẹ, nhiều mùn, thoáng khí, hàm lượng oxy từ 1,2-1,5%,
giữ ẩm và thoát nước tốt, tầng đất dày trên 1m, có mực nước ngầm sâu lớn hơn 1m
đến 1,5m, hàm lượng các chất dinh dưỡng N, P, K, Ca, Mg,… đạt từ trung bình khá
trở lên [Bose T.K và cộng sự, 1990].
Có thể trồng cam trên các loại đất có pH dao động từ 4,0-8,0, tuy nhiên pH tốt
nhất là từ 5,5-6,0 [Bose T.K và cộng sự, 1990]. Cây phát triển trên đất nhiều mùn
(hàm lượng chất hữu cơ trong đất từ 2-2,5%).

9


Để đảm bảo cho quá trình sinh trưởng và phát triển bình thường trong suốt chu
kỳ canh tác, cây cam cần được cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng khoáng đa, trung
và vi lượng. Theo nghiên cứu của Walter Reuther và cộng sự (1989), cây cam hút dinh
dưỡng mạnh vào thời kỳ nở hoa và ra đọt mới. Tỷ lệ đạm, lân và kali ở nhiều loại quả
có múi thường là N:P2O5:K2O = 3:1:4 [Walter Reuther, 1989]. Theo Đỗ Đình Ca
(2013), hàm lượng nitơ tổng số từ 0,1-0,15%, lân dễ tiêu từ 5-7 mg/100g đất và kali dễ
tiêu từ 7-10 mg/100g đất là thích hợp trong đất trồng cam.
Theo Embleton và cộng sự (1978), khi hàm lượng phốt pho dễ tiêu trong đất
tăng sẽ làm giảm nhu cầu dinh dưỡng nitơ, đặc biệt là gây thiếu hụt kali, Zn, Cu và làm
tăng độ chua, giảm vị ngọt của quả, giảm kích thước quả, tăng độ dày của vỏ. Hàm
lượng kali dễ tiêu trong đất tăng sẽ làm tăng độ thô ráp, kéo dài thời gian trưởng thành,
giảm hàm lượng nước trong quả dẫn đến quả khô sần sùi, giảm giá thành tiêu thụ. Chu
kỳ sinh trưởng của cây cam thường trải qua 3 giai đoạn chính: thời kỳ cây non (thời kỳ
kiến thiết cơ bản, 1-4 năm đầu), thời kỳ sản xuất kinh doanh và thời kỳ già cỗi phụ
thuộc vào sức bền vững của cây (thường từ 12-15 đến 20 năm tuổi). Nhu cầu dinh
dưỡng của cây có quan hệ tỷ lệ thuận với lượng dinh dưỡng cây được lấy đi bởi sản
phẩm thu hoạch và các quá trình gây mất chất dinh dưỡng từ đất. Lượng phân bón hóa

học khuyến cáo bón cho cam quýt thời kỳ sản xuất kinh doanh ở bảng 1.2 như sau:
Bảng 1.2. Lượng dinh dưỡng bón cho cây cam thời kỳ kinh doanh (kg/ha)
Nước

N

P2O5

K2 O

MgO

Nhật

150 - 350

115 - 205

115 - 235

-

Brazin

150 - 240

40 - 80

90 - 320


-

Florida (Mỹ)

180 - 320

30 - 60

180 - 360

75 - 210

(Nguồn: được trích bởi Hoàng Minh Châu, 1998)
Trong nhóm dinh dưỡng vi lượng, đồng và kẽm là những nguyên tố có vai trò
rất quan trọng đối với cây có múi. Thiếu đồng làm cho lá dị dạng, cành mới bị chết,
quả bị rụng, những quả còn lại bị nứt nẻ, mép lá quăn lại, phiến lá có màu xanh nhạt,
gân lá vẫn xanh và chất lượng giảm rõ rệt. Thừa đồng gây nên hiện tượng nứt vỏ,

10


chảy gôm và rụng lá. Cây cam thiếu kẽm có thể gây nên các bệnh sinh lý của cây, lá
có kích thước nhỏ, ở vùng thịt lá xuất hiện những nốt lốm đốm vàng.
Do đặc điểm phát sinh học và ảnh hưởng của lịch sử sử dụng đất mà đất nhiệt
đới thường chua đến rất chua, hàm lượng kim loại kiềm và kiềm thổ nghèo đến rất
nghèo. Bên cạnh đó, cây cam có nhu cầu về canxi khá cao. Khi đất thiếu canxi làm
tăng độ chua, mức độ linh động của sắt và nhôm tăng, giảm hiệu lực sử dụng lân, gây
hại cho cây. Cây thiếu canxi làm cho lá cam rụng sớm, cành bị khô từ ngọn trở xuống.
Hàm lượng Ca và Mg trong đất trồng cam từ 3-4 mg/100g đất thích hợp cho trồng
cam [Đỗ Đình Ca, 2013]. Trong khi điều kiện pH tối ưu cho sự phát triển của cây có

múi là 5,5-6,5. Bón vôi được xem là một trong những giải pháp được lựa chọn để cải
tạo độ chua, cung cấp thêm dinh dưỡng đa lượng Ca, Mg và huy động các chất dinh
dưỡng ở dạng khó tiêu trong đất như phốt pho liên kết chặt với các hợp phần sắt
nhôm, tăng cường phân giải chất hữu cơ, đồng thời làm giảm tác động của các nguyên
tố độc hại. Phương pháp bón vôi được tính căn cứ vào độ chua thủy phân theo công
thức: Q = 0,28.S.h.dv.H. Trong đó, Q là lượng vôi bón (kg CaO/S); S là diện tích đất
(m2); h là độ sâu tầng đất canh tác (cm); dv là dung trọng đất (g/cm3); H là độ chua
thủy phân (me/100 g đất); 0,28 là li đương lượng gam của CaO.
Bảng 1.3. Lượng vôi cần bón tính theo pHKCl và theo loại đất
Lượng vôi cần bón (tấn CaO/ha)
Độ chua của đất

pHKCl
Đất cát pha

Đất thịt TB

Đất thịt nặng

< 3,5

1,2 - 2,0

2,0 - 3,0

3,0 - 4, 0

Rất chua

3,5 - 4,5


0,7 - 1,0

1,0 - 1,5

1,5 - 2,0

Chua

4,5 - 5,5

0,5 - 0,7

0,7 - 0,8

0,8 - 1,0

Ít chua

5,5 - 6,5

0,2 - 0,3

0,3 - 0,4

0,4 - 0,5

Đặc biệt chua

(Nguồn: Lê Văn Căn, 1978)

Có thể thấy rằng, cây cam là cây có biên độ sinh thái rộng, thích hợp ở những
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, trồng được trên nhiều loại đất, ưa ẩm phụ thuộc vào
từng thời kỳ sinh trưởng và phát triển của cây. Khi được đảm bảo các yêu cầu về sinh
11


thái, cây sẽ cho quả có chất lượng tốt, năng suất cao và ổn định. Tuy nhiên, nếu phát
triển đầu tư thâm canh, sử dụng quá nhiều phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc diệt cỏ, giống cây không sạch bệnh làm tăng quá trình suy thoái đất, gây rủi ro
đến sức khỏe và sức đề kháng của đất, tăng các nguy cơ về bệnh cây và bệnh vùng rễ,
đáng chú ý là bệnh gây ra bởi nấm, vi khuẩn, tuyến trùng trong đất. Do đó mà việc
sử dụng phân bón hóa học hợp lý được coi là một trong những giải pháp giảm thiểu
các quá trình gây suy thoái đất.
1.2.3. Vấn đề suy thoái đất trồng cam ở Việt Nam
Nhìn chung, hoạt động sản xuất cam ở Việt Nam vẫn chủ yếu theo xu hướng
độc canh, tập trung chú trọng đầu tư thâm canh cao sử dụng nhiều phân bón hóa học
và hóa chất hữu cơ độc hại trong một thời gian dài dẫn đến gây ảnh hưởng không nhỏ
đến độ phì nhiêu của đất cũng như năng suất và chất lượng sản phẩm cam tiêu thụ.
Đến nay, các nghiên cứu về hiện trạng chất lượng đất trồng cam ở Việt Nam không
nhiều nhưng cũng đã có một số kết quả công bố chỉ ra những tác động bất lợi của hoạt
động canh tác cam đến một số tính chất lý, hóa, sinh học đất.
Theo Võ Thị Gương (2005), sự suy thoái các tính chất hóa học đã thể hiện rất
rõ ở các vườn trồng cam có tuổi vườn khác nhau 7, 9, 16, 26 và 33 (năm) tại các vùng
đồng bằng Sông Cửu Long. Mức độ suy thoái thể hiện rõ nét nhất là độ chua của đất
giảm mạnh, tỷ lệ nghịch với mức độ tăng lên của các tuổi vườn (pHKCl ở các vườn
cam 7-9 tuổi khoảng 5,3, vườn 16-26 tuổi khoảng 4,6-4,7, còn vườn 33 tuổi thấp nhất
là 3,5 ), hàm lượng chất hữu cơ, nitơ tổng số ở các mức nghèo, các cation trao đổi
như Ca, Mg, và CEC, kẽm vi lượng ở mức rất thấp tại các vườn lớn hơn 16 năm canh
tác [Võ Thị Gương, 2005]. Các nghiên cứu mới nhất cũng chỉ ra độ chua của đất trồng
cây ăn quả vùng đồng bằng sông Cửu Long là yếu tố giới hạn ảnh hưởng đến sự phát

triển của thực vật, đặc biệt là nhu cầu P dễ diêu. pHKCl trong các nhóm đất khác nhau
ở Đồng Tháp đều ở mức chua đến rất chua, dao động trung bình 3,4-4,1 ở đất phèn
và đất xám địa hình cao; 4,4-4,7 ở đất phù sa sông và đất xám địa hình thấp [Vũ Ngọc
Hùng và cs, 2019]. Giá trị pHKCl trong 120 mẫu đất trồng cây ăn quả ở Vĩnh Long có
giá trị trung bình là 4,89 [Võ Quang Minh và cs, 2019]. pHKCl trong các phẫu diện

12


đất phèn canh tác quýt đường ở Long Mỹ, Hậu Quang đều ở mức chua đến rất chua,
trung bình từ 2,58 đến 5,34. Hệ quả là hàm lượng Al3+ và Fe2+ đều ở mức cao đến rất
cao, trung bình 7,12 meq Al3+/100g đất và 134,96 mg Fe2+/kg đất, đây là hàm lượng
giới hạn sự sinh trưởng và phát triển của cây quýt đường do tiềm ẩn nguy cơ gây ngộ
độc vi lượng và giảm cung cấp P dễ tiêu [Nguyễn Quốc Khương và cộng sự, 2019].
Theo nghiên cứu của Cao Việt Hà và cộng sự (2010) ở các vườn cam có tuổi
vườn từ 2-20 năm ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, đất có xu hướng ngày càng
bị nén theo tuổi cây tăng dung trọng đất và quá trình rửa trôi sét xuống tầng đất sâu,
giảm độ xốp, độ trữ ẩm đồng ruộng, hàm lượng chất hữu cơ và nitơ tổng số, kẽm dễ
tiêu trong đất giảm rõ rệt, đất có phản ứng từ chua đến rất chua, Ca, Mg trao đổi, CEC
đều ở mức rất thấp do trồng độc canh cam [Cao Việt Hà và cộng sự, 2010].
Theo Nguyễn Quốc Hiếu và cộng sự (2012), tại đất đỏ bazan ở Phủ Quỳ, Nghệ
An hàm lượng chất hữu cơ ở mức thấp đến trung bình (SOM 1,61-2,78%), đất rất
chua (pHKCl 3,89-4,68), kali tổng số nghèo (K2O 0,27-0,52%), lân dễ tiêu thấp (P2O5
4,82-13,68 mg/100g đất), Ca trao đổi thấp (Ca2+ 2,41-5,47 meq/100g đất) [Nguyễn
Quốc Hiếu, 2012] . Còn theo Phạm Văn Linh (2017) tại vùng Nghĩa Đàn và Quỳ Hợp,
Nghệ An, có 21 điểm đất chua nhiều chiếm phần lớn với 38,18% số mẫu (pHKCl =
3,5-4,5); 16 điểm đất chua chiếm tỷ lệ 29,09 % số mẫu (pHKCl =4,5-5,5); 12 điểm đất
đặc biệt chua chiếm 21,82% số mẫu (pHKCl <3,5); 6 điểm (chiếm 10,91% số mẫu) là
đất ít chua (pHKCl =5,5-6,5); và không có điểm nào đất không chua. Hàm lượng chất
hữu cơ tổng số (SOM) trong đất tại các khu vực khá chênh lệch nhau, N tổng số tại

các khu vực ở mức thấp đến trung bình nên cần bổ sung thêm đạm trong quá trình
chăm sóc cây, bón cân đối và hợp lý, P tổng số tại các khu vực hầu như cao nhưng P
dễ tiêu tại điểm các khu vực lại thấp, kali tổng số và kali dễ tiêu hầu hết nghèo [Phạm
Văn Linh và cộng sự, 2017].
Theo Vũ Văn Hiếu và cs (2015), trong số 51 hộ trồng cam Sành ở huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà Giang, tất cả các hộ đều sử dụng các loại phân vô cơ, trong đó chỉ
29,4% số vườn sử dụng phân hữu cơ. Kết quả phân tích mẫu đất cho thấy độ chua của
đất ở mức chua vừa đến trung tính, pHKCl dao động trong khoảng 4,58 đến 6,15. Hàm

13


lượng chất hữu cơ ở mức nghèo (<1,5%), hàm lượng dinh dưỡng N, P, K đều cao hơn
rất nhiều so với yêu cầu đối với cây có múi [Vũ Văn Hiếu và cs, 2015].
Theo Lê Công Tuấn Minh (2017) đã so sánh được chất lượng đất chất trồng
cam ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang giữa biện pháp để cỏ mọc tự nhiên rồi cắt
với biện pháp sử dụng thuốc diệt cỏ. Các vườn không sử dụng thuốc diệt cỏ có chất
lượng đất tốt hơn, cụ thể, đất có phản ứng từ chua vừa đến chua (pH 3,5 - 4,45); chất
hữu cơ tổng số trung bình đến giàu (SOM 2,18-3,54%); CEC trung bình (10,33-15,50
meq/100 g đất), hàm lượng Ca trao đổi (1,28-4,33 meq/100g đất); Mg trao đổi (1,504,60 meq/100g đất). Đối với các chất dinh dưỡng đa lượng tổng số, hàm lượng Nts
trung bình đến giàu; P2O5 tổng số ở mức trung bình. Đối với các chất dinh dưỡng dễ
tiêu, hàm lượng Ndt ở mức giàu; P2O5dt và K2Odt nghèo [Lê Công Tuấn Minh, 2017].
Cây cam là cây trồng chủ lực trong phát triển kinh tế ở huyện Cao Phong, Hòa
Bình. Tính đến cuối năm 2017, diện tích đất trồng cam toàn huyện là 3.015 ha, gấp
5,4 lần năm 2010 và 1,7 lần năm 2014. Năm 2014, vùng trồng cam ở Cao Phong, Hòa
Bình được nhận chỉ dẫn địa lý “Cam Cao Phong”, thúc đẩy quá trình tiêu thụ và sản
xuất cam tại vùng. Đất trồng cam Cao Phong chủ yếu là đất đồi dốc, cần áp dụng các
biện pháp canh tác làm giảm tác dụng của xói mòn do địa hình nên độ chua thường
thấp và tích lũy nhiều sắt, nhôm. Theo Trần Thị Tuyết Thu (2016), phản ứng của đất
Cao Phong ở mức rất chua đến chua vừa (pHKCl 4,13-5,10) [Trần Thị Tuyết Thu và

cộng sự, 2016]. Đất trồng cam Cao Phong cần có những biện pháp cải tạo độ chua
một cách hiệu quả để duy trì khoảng thích hợp cho cây cam phát triển.
1.3.

Một số biện pháp cải thiện độ chua của đất

1.3.1. Cải thiện độ chua của đất thông qua bón vôi
1.3.1.1.

Ảnh hưởng của vôi đến đất và cây trồng

Sử dụng vôi ảnh hưởng đến sự sẵn có của tất cả các yếu tố khoáng chất và độc
hại trong đất do tác động đến pH ảnh hưởng đến một loạt các quá trình bao gồm hoạt
động sinh học và sinh hóa, khoáng hóa các yếu tố liên kết vô cơ, hấp phụ hóa học,
phản ứng kết tủa và hấp thu chất dinh dưỡng của thực vật.
Những lợi ích của việc áp dụng vôi để cải tạo đất chua đã được biết đến trong
nhiều thế kỷ. Nông nghiệp tiếp tục phát triển và trọng tâm bây giờ không chỉ nằm ở
14


sản xuất mà còn duy trì môi trường lành mạnh. Do đó, ngày nay, thách thức đối với
việc bón vôi (và các phương pháp cải tạo khác) đã đạt được sự quản lý bền vững theo
cách tiếp cận toàn hệ thống. Tác động của việc bón vôi là rất lớn và trong khi nghiên
cứu trước đây về việc bón vôi đã tập trung mạnh vào các thành phần riêng lẻ của các
quá trình trong đất hoặc trên các cây trồng đơn lẻ, thì cần phải hiểu rõ hơn về tác động
rộng hơn của việc bón vôi [Holland và cộng sự, 2018].
Việc áp dụng vật liệu vôi làm thay đổi cân bằng hóa học của đất. Vật liệu vôi
chứa các cation Ca2+ hoặc Mg2+ (hoặc cả hai) và có tác dụng trung hòa làm thay thế H+
trong dung dịch đất. Phản ứng giữa đá vôi (1), dolomit (2) và canxi silicat (3) được mô
tả như sau:

CaCO3 + 2H+ → Ca2+ + CO2 + H2O

(1)

CaMg(CO3)2 + 2H+ → 2HCO3− + Ca2+ Mg2+; 2HCO3− + 2H+ → 2CO2 + 2H2O (2)
CaH2SiO4 + 2H+ → Ca2+ + H4SiO4

(3)

Các loại đất nhiệt đới có hàm lượng Ca trao đổi rất thấp và biểu hiện sự thiếu hụt
Ca của cây trồng trên đất. Sử dụng đá vôi (canxi cacbonat) và vôi dolomit (Canxi và
Magie bicacbonat) làm tăng khả năng trao đổi Ca và Mg của đất. Cải thiện tăng trưởng
thực vật trong đất axit không phải là do bổ sung các cation cơ bản (Ca, Mg), mà do tăng
pH làm giảm độc tính của mức độ độc của Al và Mn [Fageria và cộng sự, 2008].
Bón vôi vào đất trồng trọt hoặc đất đồng cỏ gây ảnh hưởng đến mức độ đa dạng
của hầu hết các loài sinh vật đất bao gồm vi khuẩn, nấm, tuyến trùng và giun đất. Trong
đó, mật độ tuyến trùng và giun đất tăng lên khi tăng lượng vôi bón vào đất. Thay đổi
lượng vôi bón ảnh hưởng rất nhiều đến thành phần loài và mật độ tuyến trùng [Holland
và cộng sự, 2018].

15


Bảng 1.4. Tác động của việc bón vôi đến các chất dinh dưỡng (đa lượng, vi
lượng) và kim loại nặng trong đất
Chất dinh đưỡng
Các ảnh hưởng
Tăng khoáng hóa P hữu cơ
P
Tăng nguy cơ mất P

Thay đổi P dễ tiêu
Tăng sự hấp phụ K
K
Tăng nguy cơ thiếu hụt K
Tăng khoáng hóa SO42−
S
Tăng bất động SO42−
Phát hành SO42− nhiều hơn và nguy cơ mất S nhiều hơn
Ca
Tăng Ca trong dung dịch đất
Tăng hấp phụ B, Cu, Co và Zn
Nguyên tố vi lượng
Tăng khả dụng Se
Tăng cố định Cd
Kim loại nặng
Tăng hấp thu thực vật của Mn, Cd, Pb, Ni
Tăng nguy cơ kim loại nặng bị rửa trôi
a) Quá trình
Bệnh
cây
trồng

b) Chức năng

Sản xuất
thực
phẩm

Sinh
trưởng

cây trồng

Sản xuất
chính
Vận chuyển N

Thành
phần cỏ

Vòng tuần
hoàn dinh
dưỡng

KLN

Thời gian
Thập kỉ

Năm

Quy
định về
dịch hại
Thời gian

VÔI
Tháng

Tuần
Quy định

về chất
lượng đất

Quy định
về bệnh hại
Quy
định về
khí hậu

Đa dạng
sinh học

Quy định về
chất lượng
nước

Dịch vụ
môi
trường

Hình 1.2. Các tác động của bón vôi đối với đất, cây trồng và đa dạng sinh học
với theo thời gian trong hệ sinh thái nông nghiệp
16


Vật liệu vôi chứa Ca và CO32-, do vậy khi bổ sung vôi sẽ ảnh hưởng đến điều
kiện sống của sinh vật và khả năng dễ tiêu sinh học của các cation Mg2+ và K+ và anion
phốt phát trong đất (Holland và cộng sự, 2018). Bên cạnh đó, bổ sung vôi vào đất giúp
kích hoạt các quá trình đệm làm thay đổi sự cân bằng của các cation trao đổi và hòa tan
các khoáng chất Al, Mn và Fe. Ảnh hưởng của bón vôi đến các nguyên tố dinh dưỡng

và kim loại nặng trong được trình bày trong Bảng 1.4 (Holland và cộng sự, 2018).
Bón vôi có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến đất trồng trọt/cây trồng, đồng
cỏ và đa dạng sinh học. Bản chất của các tác động dài hạn và tạm thời được trình bày
tại (Hình 1.2) [Holland và cộng sự, 2018]. Vôi được đặt ở trung tâm và các hiệu ứng
của vôi được thể hiện dưới dạng mô hình giống như gợn sóng. Điều này cho thấy vai
trò của thời gian đối với sự thay đổi quá trình do vôi gây ra và mỗi pha đại diện cho
một khoảng thời gian tăng dần. Ngoài ra, giản đồ này (Hình 1.2) cung cấp một dấu
hiệu về ảnh hưởng tiềm năng quản lý đối với vôi trong thực tiễn theo thời gian.
1.3.1.2.

Các nghiên cứu về sử dụng vôi cải thiện độ chua

Theo Materechera (2002), bổ sung vôi và phân gà vào đất với tỷ lệ 0; 5; 10 và
20 Mg/ha; tro với tỷ lệ 0; 3 và 5 Mg/ha làm tăng đáng kể pHKCl của đất (4,1-5,6) và
giảm axit trao đổi. Mức độ hiệu quả phụ thuộc vào từng loại vật liệu, trong đó tăng
dần theo thứ tự vôi> phân gà> tro (Materechera và cộng sự, 2002).
Thí nghiệm của Danilo Rheinheimer dos Santos (2018) trên đất đồng cỏ bản địa
của Nam Brazil có tính axit cao được bón vôi với tỷ lệ vôi 0; 2; 8,5 và 17,0 tấn/ha. Sau
khi bón vôi 12 và 18 năm, các mẫu đất được thu thập ở mỗi từ độ sâu 1-60cm cho thấy
quá trình tái axit hóa đã phục hồi làm tăng 50% lượng Al có thể trao đổi và 30% độ
axit tiềm năng so với đất bản địa [dos Santos và cộng sự, 2018].
Nghiên cứu của Tina Frank (2019) khảo sát trên ba loại đất khác nhau: Eutric
Gleyic Cambisol (Loamic) (Magdeburg, Sachsen-Anhalt), Haplic Luvisol
(Neubrandenburg, Mecklenburg-Western Pomerania) và Eutric Cambisol (Loamic)
(Puch, Bavaria) được bổ sung tỷ lệ vôi (canxi cacbonat) khác nhau cho thấy pH tăng
đáng kể và tăng khả năng chứa nước, tổng khối lượng khoảng hổng và giảm mật độ
khối trong đất sau sáu tháng sử dụng vôi, nhưng mười hai tháng sau khi bón vôi, cấu
trúc đất bị suy giảm do cày xới [Frank và cộng sự, 2019].

17



×