Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Xây dựng và đánh giá hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chương 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 87 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Trƣờng
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠOĐại

học Sƣ Phạm Hà Nội 2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
------------------

TỐNG THỊ NGỌC

XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ
HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
CHƯƠNG I “ESTE - LIPIT”
SÁCH GIÁO KHOA HOÁ HỌC 12 NÂNG CAO

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HÀ NỘI - 2012

Tống Thị Ngọc

1

Lớp K34B-hoá


Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2


Khoá luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và lòng biết ơn chân thành tôi xin gửi lời cảm ơn đến
thầy ThS. Dương Quang Huấn đã định hướng và hướng dẫn tôi tận tình trong
suốt thời gian tôi làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo trường Đại học sư phạm
Hà Nội 2, ban chủ nhiệm cùng các thầy cô trong khoa Hóa học đã hết lòng quan
tâm giúp đỡ tôi trong các năm học vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Hóa học
Trường THPT Hàn Thuyên - Bắc Ninh đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành thực
nghiệm tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến người thân và các bạn cùng nhóm đã luôn tạo
điều kiện, động viên và khích lệ giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu
khóa luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Tống Thị Ngọc

MỤC LỤC
Trang
Mở đầu

Tống Thị Ngọc

1

2


Lớp K34B-hoá


Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

..........................................................................................................................
Chƣơng 1. Tổng quan
3
..........................................................................................................................
1.1. Kiểm tra, đánh giá bằng phương pháp TNKQ
..................................................................................3
1.1.1. TNKQ là gì?
...................................................................................................................... 3
........................................................
1.1.2. Vai trò của TNKQ trong dạy học
..............................................................................................................3
1.1.3. Ƣu nhƣợc điểm của phƣơng pháp TNKQ
....................................................................................3
1.2. Phương pháp TNKQ trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập
...................................4
1.2.1. Kỹ thuật soạn một câu TNKQ
...................................................................................................................... 4
..
1.2.2. Phân loại các câu hỏi TNKQ
...................................................................................................................... 6
....
1.3. Phân tích và đánh giá một bài TNKQ loại câu hỏi nhiều lựa chọn
.....................13

1.3.1.
Phân
tích
câu
hỏi
...................................................................................................................... 13
........................................
1.3.2.
Đánh
giá
một
bài
trắc
nhiệm
...................................................................................15

khách

quan

Chƣơng 2. Hệ thống câu hỏi TNKQ “chƣơng I: Este - Lipit”
......................................

Tống Thị Ngọc

3

Lớp K34B-hoá



Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

2.1.

thuyết
về
este
.......................................................................................................................... 17
....................................................
2.1.1. Khái niệm
...................................................................................................................... 17
................................................................
2.1.2.
Công
thức
tổng
quát
...................................................................................................................... 17
...............................
2.1.3. Đồng phân - danh pháp
...................................................................................................................... 18
.....................
2.1.4. Tính chất vật lý
...................................................................................................................... 18
...............................................
2.1.5. Tính chất hoá học
...................................................................................................................... 18
.......................................

2.1.6. Điều chế
...................................................................................................................... 19
....................................................................
2.2. Lý thuyết về lipit
.......................................................................................................................... 19
....................................................
2.2.1. Khái niệm
...................................................................................................................... 19
................................................................
2.2.2. Tính chất vật lý
...................................................................................................................... 20
...............................................
2.2.3. Tính chất hoá học

Tống Thị Ngọc

4

Lớp K34B-hoá


Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

......................................................................................................................
.......................................20
2.3.

phòng


chất
tẩy
rửa
tổng
......................................................................................................................22

hợp

2.3.1.
Khái
niệm
...................................................................................................................... 22
..............................................................
2.3.2.
Phƣơng
pháp
sản
xuất
...................................................................................................................... 22
.........................
2.4.
Bài
tập
.......................................................................................................................... 23
....................................................................................
2.4.1. Câu hỏi định tính
...................................................................................................................... 23
.........................................
2.4.2. Câu hỏi định lƣợng

...................................................................................................................... 51
..................................
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm .........................................................
....... ..............................................................71
3.1. Xây dựng các đề kiểm tra
..........................................................................................................................
.........................71
3.2. Thực nghiệm sư phạm
..........................................................................................................................
...................................71
3.2.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm
............................................................71
3.2.2. Tiến hành thực nghiệm
......................................................................................................................

Tống Thị Ngọc

5

Lớp K34B-hoá


Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp
.......................72

3.3. Kết quả thực nghiệm
..........................................................................................................................
........................................73

3.3.1. Thống kê số điểm Xi
......................................................................................................................
................................73
3.3.2. Kết quả tính độ khó, độ phân biệt của câu hỏi
.....................................................................74
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm
..........................................................................................................................
.........75
3.4.1.
Về
mặt
định
tính
...................................................................................................................... 75
..........................................
3.4.2. Về mặt định lƣợng
...................................................................................................................... 76
.....................................
Kết luận và đề nghị
.......................................................................................................................... 77
......................................................
Tài liệu tham khảo
.......................................................................................................................... 78
........................................................
Phụ lục
..........................................................................................................................
79...............................................................................................

Tống Thị Ngọc


6

Lớp K34B-hoá


Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tống Thị Ngọc

TNKQ

: Trắc nghiệm khách quan.

THPT

: Trung học phổ thông.

KT – ĐG

: Kiểm tra – đánh giá.

GV

: Giáo viên.

HS


: Học sinh.

CTCT

: Công thức cấu tạo

CTPT

: Công thức phân tử.

đktc

: Điều kiện tiêu chuẩn.

7

Lớp K34B-hoá


Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở nước ta, sự nghiệp giáo dục luôn được coi trọng hàng đầu, là nhân tố
nền móng cho sự phát triển và phồn vinh của đất nước ta. Chính vì vậy, việc đổi
mới công tác giáo dục một cách đồng bộ và thường xuyên là điều tất yếu mà đất
nước ta cần phải làm để theo kịp thời đại, đổi mới về mục tiêu, nội dung chương

trình, đổi mới phương pháp giảng dạy, phương tiện dạy và cả phương pháp kiểm
tra đánh giá.
Kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng không thể thiếu trong quá trình
dạy học. Việc kiểm tra đánh giá có hệ thống và thường xuyên cung cấp kịp thời
những thông tin “liên hệ ngược trong” giúp người học tự điều chỉnh trong quá
trình học. Nó giúp cho học sinh kịp thời nhận thấy mức độ đạt được những kiến
thức của mình, còn lỗ hổng kiến thức nào cần được bổ sung trước khi bước vào
phần mới của chương trình học tập, có cơ hội nắm chắc những yêu cầu cụ thể đối
với từng phần của chương trình. Ngoài ra, kiểm tra đánh giá học sinh cung cấp
cho giáo viên những thông tin “liên hệ ngược ngoài” giúp người dạy điều chỉnh
kịp thời hoạt động dạy.
Phương pháp trắc nghiệm khách quan (TNKQ) khắc phục được một số
hạn chế của phương pháp kiểm tra đánh giá truyền thống, có thể đánh giá được
năng lực của học sinh, có độ tin cậy cao, kiến thức kiểm tra có thể bao quát toàn
bộ chương trình, thời gian chấm bài nhanh và khi được chuẩn hóa thì có thể áp
dụng rộng rãi. Vì vậy tôi chọn đề tài: “Xây dựng và đánh giá hệ thống câu hỏi
trắc nghiệm chương I “ Este - Lipit” - Sách giáo khoa Hoá học lớp 12 nâng
cao” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình.

Tống Thị Ngọc

8

Lớp K34B-hoá


Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp
2. Mục đích nghiên cứu


Xây dựng và đánh giá hệ thống câu hỏi TNKQ chương I “ Este - Lipit” –
Sách giáo khoa hoá học lớp 12 nâng cao.
Đánh giá độ khó, độ chọn lọc của các câu hỏi đã in soạn trên cơ sở bài
kiểm tra của học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc kiểm tra đánh giá TNKQ.
Nghiên cứu nội dung chương I “ Este - Lipit” – Sách giáo khoa hoá học
lớp 12 nâng cao. Từ đó biên soạn câu hỏi trắc nghiệm theo các chủ đề.
Đánh giá độ khó, độ chọn lọc của các câu hỏi đã biên soạn.
4. Đối tƣợng nghiên cứu.
Các dạng bài tập TNKQ chương I “Este - Lipit” - Sách giáo khoa lớp 12
nâng cao.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu có hệ thống câu hỏi trắc nghiệm có độ chọn lọc và tin cậy kết hợp với
phương pháp sử dụng chúng một cách hợp lý trong quá trình dạy học của giáo
viên và khả năng tự học, tự tìm tòi của học sinh sẽ góp phần nâng cao năng lực
nhận thức, năng lực tư duy sáng tạo và trí thông minh cho học sinh.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp biên soạn câu hỏi TNKQ.
Phương pháp đánh giá độ khó, độ chọn lọc câu hỏi.
Tính toán hiệu quả.

Tống Thị Ngọc

9

Lớp K34B-hoá



Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Kiểm tra, đánh giá bằng phƣơng pháp TNKQ
1.1.1. TNKQ là gì?
TNKQ là phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
bằng hệ thống câu hỏi TNKQ gọi là “khách quan” vì cách cho điểm hoàn toàn
khách quan không phụ thuộc vào người chấm.
1.1.2. Vai trò của TNKQ trong dạy học
1.1.2.1. Đối với giáo viên
Giáo viên thường kiểm tra, đánh giá xem học sinh đạt đến trình độ nào,
tiến bộ như thế nào, các bài TNKQ soạn kĩ, dùng đúng phương pháp, có thể là
nguồn kích thích cho học sinh chăm lo học tập, sửa đổi những sai lầm và hướng
các hoạt động học tập đến những mục tiêu mong muốn. Kết quả TNKQ còn có
thể giúp giáo viên biết chỗ nào giảng dạy chưa đạt để thay đổi phương pháp
giảng dạy. Kết qủa TNKQ còn giúp nhà trường và giáo viên có cơ sở để đánh giá
trình độ, khả năng của học sinh.
1.1.2.2. Đối với học sinh
Qua kiểm tra TNKQ học sinh tự đánh giá, tự hệ thống hóa, củng cố kiến
thức mà mình đã đạt được, đồng thời có khả năng tự điều chỉnh những chỗ chưa
vững hoặc sai vấn đề.
1.1.3. Ưu nhược điểm của phương pháp TNKQ
1.1.3.1. Ƣu điểm
Trong một thời gian ngắn có thể kiểm tra được nhiều học sinh về nhiều
kiến thức cụ thể thuộc nhiều khía cạnh khác nhau của từng khối kiến thức, giúp
kiểm tra khá đầy đủ việc lĩnh hội tất cả các vấn đề cơ bản của kiến thức môn học.


Tống Thị Ngọc

10

Lớp K34B-hoá


Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

Kết quả của bài làm bằng phương pháp TNKQ có thể phản ánh được
những phần, những vấn đề nào của chương trình học sinh lĩnh hội tốt và những
vấn đề nào lĩnh hội chưa tốt.
Cách đánh giá đảm bảo được khách quan không phụ thuộc vào chủ quan
của người chấm và việc chấm bài của giáo viên được nhanh gọn.
1.1.3.2. Nhƣợc điểm
TNKQ chỉ cho kết quả của sự tư duy mà không cho biết nội dung suy nghĩ
bên trong, do đó không tránh khỏi chỗ sai đúng ngẫu nhiên, không đúng thực
chất của học sinh mất bình tĩnh hiểu sai câu hỏi, chưa nghe kĩ đã vội trả lời, học
sinh dễ chép bài hoặc nhắc nhau.
TNKQ không cho biết cách lập luận và năng khiếu trình bày của học sinh
đối với vấn đề được nêu ra trong bài kiểm tra.
1.2. Phƣơng pháp TNKQ trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập
1.2.1. Kỹ thuật soạn một câu TNKQ
1.2.1.1. Giai đoạn chuẩn bị
Muốn viết câu hỏi TNKQ một cách hiệu quả chúng ta cần lưu ý đến một
số nguyên tắc căn bản sau đây:
- Xác định rõ mục tiêu muốn kiểm tra, đánh giá.

- Các mục tiêu phải được xác định dưới dạng những điều có thể quan sát
được, đo được.
- Bài TNKQ phải là một mẫu tiêu biểu cho những điều đã giảng dạy.
- Tầm quan trọng của mục tiêu giáo viên nêu lên trong lúc giảng dạy phải
được phản ánh khi lấy mẫu câu hỏi.
- Cần lập bảng phân bố các câu hỏi một cách chi tiết trước khi soạn bài
TNKQ.

Tống Thị Ngọc

11

Lớp K34B-hoá


Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

- Chọn loại câu hỏi TNKQ theo mục đích bài thi hay bài kiểm tra.
- Mức độ khó của bài kiểm tra và của câu hỏi phải phù hợp với từng đối
tượng học sinh. Tùy theo mục đích của bài kiểm tra để xem học sinh có được
những kiến thức cơ bản hay không hoặc để xem mức độ khác nhau về trình độ
của học sinh khác nhau, chúng ta có thể chọn câu hỏi có độ khó phù hợp.
1.2.1.2. Giai đoạn thực hiện
Việc tiến hành soạn câu hỏi khách quan chỉ tiến hành sau khi đã quyết
định soạn bài kiểm tra hay bài thi có mục đích gì dựa theo những mục tiêu cụ thể
nào, độ dài của bài TNKQ bao nhiêu, loại câu hỏi nào, muốn có câu TNKQ hay
cần tuân theo một số quy tắc tổng quát sau:
- Bản sơ thảo các câu hỏi nên được soạn nhiều ngày trước khi kiểm tra.

- Trên bản thảo đầu tiên có nhiều câu hỏi hơn số câu hỏi cần dùng.
- Việc quyết định đáp án phải dựa vào cách diễn đạt nội dung câu hỏi cụ
thể mà không phải dựa vào dạng câu hỏi.
- Nên soạn các câu hỏi TNKQ theo kiểu câu hỏi lửng, ít dùng câu hỏi.
- Các câu hỏi nên đặt dưới thể xác định hơn là thể phủ định hay phủ định
kép (“ không… không”).
- Tránh dùng nguyên văn những câu trích từ sách hay bài giảng.
- Nên tránh những câu hỏi “lừa gạt” học sinh.
- Tránh để học sinh đoán được đáp án nhờ dữ kiện cho ở một đáp án khác.
- Câu hỏi nên có độ khó khoảng 50%.
- Nên sắp xếp câu hỏi theo thứ tự của mức độ khó ở mỗi dạng bài.
- Nên đặt câu hỏi cùng loại chung một chỗ.
- Tránh để các đáp án đúng ở một vị trí cố định.
- Nên soạn các “khóa” đáp án để chấm bài TNKQ trước khi thi.

Tống Thị Ngọc

12

Lớp K34B-hoá


Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

- Câu hỏi phải viết thế nào để chỉ có một đáp án đúng cho mỗi câu hỏi.
- Với các đáp án ở dạng đoạn văn hoặc câu văn, nên có độ dài gần giống
nhau; đáp án đúng nên tránh dài quá hoặc ngắn quá so với đáp án không đúng.
- Với câu hỏi tính toán mà đáp án là số thì nên soạn các đáp án nhiễu theo

tư duy sai của học sinh.
1.2.2. Phân loại các câu hỏi TNKQ
1.2.2.1. TNKQ nhiều lựa chọn
Khái niệm
Câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn là loại câu hỏi thông dụng nhất. Mỗi câu
hỏi loại này có một câu phát biểu gọi là câu dẫn và có đáp án để học sinh lựa
chọn, trong đó chỉ có một đáp án đúng nhất hay hợp lý nhất, còn lại đều là sai;
những đáp án sai gọi là câu “mồi” hay câu “nhiễu”.
Ƣu điểm
Giáo viên có thể dùng loại câu hỏi này kiểm tra, đánh giá những mục tiêu
dạy học khác nhau, chẳng hạn như: xác định mối tương quan nhân quả, nhận biết
những điểm sai lầm, ghép các kết quả hay các điều quan sát được với nhau, định
nghĩa các khái niệm, tìm nguyên nhân của một số sự kiện.
Nhận biết điểm tương đồng hay khác biệt giữa hai hay nhiều sự vật hiện tượng.
Xác định nguyên lí hay ý niệm tổng quát từ những sự kiện.
Xác định thứ tự hay cách sắp đặt nhiều sự vật hiện tượng.
Xét đoán các vấn đề đang được tranh luận dưới nhiều quan điểm.
Độ tin cậy cao hơn: Yếu tố đoán mò hay may rủi giảm đi nhiều so với các
loại trắc nhiệm khách quan khác khi số phương án lựa chọn tăng lên.
Tính giá trị tăng lên: Với bài TNKQ có nhiều đáp án để lựa chọn, người ta
có thể đo được các khả năng nhớ, áp dụng các công thức, nguyên lý, định luật,…

Tống Thị Ngọc

13

Lớp K34B-hoá


Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2


Khoá luận tốt nghiệp

Thật sự khách quan khi chấm bài: Điểm số của bài TNKQ không phụ
thuộc vào chữ viết, khả năng diễn đạt của học sinh và trình độ người chấm bài…
Nhƣợc điểm
Loại câu hỏi này khó soạn vì chỉ có đáp án đúng nhất, còn những đáp án
còn lại cũng phải có vẻ hợp lý ( có độ nhiễu cao ). Ngoài ra, phải soạn thế nào để
đo được các mức trí năng cao hơn mức biết nhớ nhiều.
Những học sinh này có óc sáng tạo, tư duy tốt, có thể tìm ra đáp án hay
hơn đáp án thì sẽ làm cho học sinh đó cảm thấy không thỏa mãn.
Các câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn có thể không đo được khả năng
phán đoán tinh vi, khả năng giải quyết vấn đề khéo léo, sáng tạo một cách hiệu
nghiệm bằng loại câu hỏi trắc nghiệm tự luận.
Ngoài ra, còn có những nhược điểm nhỏ như: tốn kém giấy mực để in đề
và cũng cần nhiều thời gian để học sinh đọc câu hỏi.
Một số lƣu ý
Phần chính hay phần dẫn của câu hỏi phải mang đầy đủ ý nghĩa của câu
hỏi và phần trả lời phải ngắn gọn.
Nên bỏ bớt các chi tiết không cần thiết. Khi mục đích câu hỏi không phải
là để TNKQ khả năng nhận xét sự việc chính trong một đoạn văn thì nên loại bỏ
những từ không cần thiết để diễn tả ý nghĩa câu hỏi.
Phần chính hay phần dẫn của câu hỏi phải diễn đạt rõ ràng một vấn đề.
Các đáp án để chọn phải là những câu khả dĩ thích hợp với vấn đề đã nêu.
Các đáp án nhiễu và đáp án đúng phải có vẻ hợp lí và có sức hấp dẫn như
nhau. Nếu câu nhiễu sai hiển nhiên thì thí sinh sẽ loại dễ dàng.
Khi có câu hỏi đề cập đến một vấn đề gây nhiều tranh luận nên trong câu
hỏi phải được xác định về nguốn gốc hay phải định rõ tiêu chuẩn để xét đoán.

Tống Thị Ngọc


14

Lớp K34B-hoá


Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

Nên có bốn phương án trả lời để chọn cho mỗi câu hỏi, nếu chỉ có 3 phương
án hay 2 phương án thì yếu tố may rủi tăng lên. Nhưng nếu có quá nhiều phương án
trả lời để chọn thì khó soạn và học sinh mất nhiều thời gian để đọc câu hỏi.
Nên tránh hai thể phủ định liên tiếp như 2 chữ “không” trong một câu hỏi.
Phải chắc chắn chỉ có mộ phương án trả lời đúng, các phương án còn lại
thật sự nhiễu.
Độ dài của các đáp án phải gần bằng nhau.
Không nên đặt những vấn đề không thể xảy ra trong thực tế trong nội dung
các câu hỏi.
Các câu hỏi nhằm đo sự hiểu biết suy luận hay khả năng áp dụng các nguyên
lí vào trong những trường hợp mới nên được trình bày dưới hình thức mới.
Lưu ý đến các điều kiện liên hệ về văn phạm có thể giúp học sinh nhận
biết về đáp án.
Cẩn thận khi dùng hai đáp án trong hai phương án cho sẵn có hình thức
hay mang ý nghĩa trái nhau nếu một trong hai câu là đáp án đúng nhất.
Không nên dùng một đáp án cuối là “ không câu nào trên đây là đúng”
hoặc “ tất cả các đáp án trên đều là đúng” vì về phương tiện văn phạm thì đáp án
này thường không khớp với câu hỏi.
Các đáp án đúng nhất phải được đặt ở những vị trí khác nhau, sắp xếp theo
thứ tự ngẫu nhiên, số lần xuất hiện trong các vị trí A, B, C, D gần bằng nhau.

1.2.2.2. TNKQ loại đúng - sai.
Khái niệm
Đây là loại câu được trình bày dưới dạng phát biểu và học sinh trả lời
bằng phương pháp lựa chọn một trong hai phương án “ đúng” hoặc “sai”.

Tống Thị Ngọc

15

Lớp K34B-hoá


Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp
Ƣu điểm

Đây là loại câu hỏi đơn giản thường dùng để TNKQ kiến thức về những
sự kiện hoặc khái niệm, vì vậy viết loại câu này tương đối dễ, ít phạm lỗi, mang
tính khách quan khi chấm.
Nhƣợc điểm
Học sinh có thể đoán mò và đúng ngẫu nhiên tới 50%, độ tin cậy thấp.
Dễ tạo cho học sinh thuộc lòng hơn là hiểu.
Học sinh giỏi có thể không thỏa mãn khi buộc phải chọn “đúng” hay “sai”
khi câu TNKQ viết chưa kỹ càng.
Một số lƣu ý
Nên dùng những từ chính xác và thích hợp để câu hỏi đơn giản, rõ ràng.
Mỗi câu hỏi loại đúng - sai chỉ nên mang một ý tưởng chính yếu hơn là có
nhiều ý tưởng trong mỗi câu.
Tránh dùng những từ “luôn luôn”, “tất cả”, “không bao giờ”, vì các câu

mang những từ này thường có khả năng “sai”. Ngược lại những từ “thường
thường”, “đôi khi” lại thường đi với những đáp án đúng.
Nếu có thể được, nên soạn các câu hỏi thế nào cho nội dung có nghĩa hoàn
toàn đúng hoặc hoàn toàn sai.
Nên dùng những từ nhấn mạnh ý tưởng.
Những câu hỏi phải đúng văn phạm để học sinh nào cẩn thận không cho
câu ấy sai chỉ vì cách diễn đạt không chính xác.
Tránh dùng những câu ở thể phủ định, nhất là phủ định kép.
Khi nêu trong vấn đề một vấn đề khác đang được tranh luận phải nêu rõ
ràng tác giả hay xuất xứ ý kiến đã nêu.
Nên viết những nội dung để học sinh áp dụng những kiến thức đã học.

Tống Thị Ngọc

16

Lớp K34B-hoá


Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

Mỗi câu hỏi phải có đầy đủ chi tiết để mang ý nghĩa xác định trọn vẹn.
Không nên trích nguyên văn câu hỏi từ sách giáo khoa, nên diễn đạt lại
các điều đã dạy dưới dạng những câu mới, biểu thị được mục đích cần khảo sát.
Nên dùng các từ định lƣợng hơn các từ định tính để chỉ số lượng.
Tránh để học sinh đoán đáp án đúng nhờ chiều dài câu hỏi, các câu đúng
thường dài hơn các câu sai vì phải thêm các điều kiện giới hạn cần thiết.
Tránh khuynh hướng dùng số câu đúng nhiều hơn số câu sai hay ngược lại

trong bài thi.
Tránh làm cho các câu hỏi trở lên sai vì một chi tiết nhỏ.
1.2.2.3. TNKQ loại ghép đôi.
Khái niệm
Đây là loại hình đặc biệt của loại câu hỏi nhiều lựa chọn, trong đó học
sinh tìm cách ghép các đoạn văn chưa hoàn thành ở cột này với đoạn văn chưa
hoàn thành ở cột khác sao cho phù hợp cả về câu và nội dung.
Ƣu điểm
Câu hỏi loại ghép đôi dễ viết, dễ dùng.
TNKQ loại ghép đôi rất thích hợp với các câu hỏi bắt đầu bằng những từ
“ai”, “ở đâu”, “khi nào”, “cái gì”,… có thể dùng loại này để cho học sinh ghép
một số từ kê trong cột thứ nhất với ý nghĩa kê trong cột thứ 2.
So với loại câu hỏi có nhiều lựa chọn câu hỏi này đòi hỏi học sinh phải
chuẩn bị tốt trước kỳ thi vì yếu tố đoán mò giảm đi nhiều, nhất là khi phải ghép
những cột ít nhất 8 đến 10 phần tử với nhau. Nếu số phần tử ở cột trả lời khác
nhau, thì yếu tố may rủi càng giảm đi nhiều.
Dùng loại câu hỏi dạng này có thể cho các mức trí năng khác nhau.

Tống Thị Ngọc

17

Lớp K34B-hoá


Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp
Nhƣợc điểm


Loại câu hỏi TNKQ ghép đôi không thích hợp cho việc đánh giá các khả
năng như sắp đặt và vận dụng các kiến thức hoặc nguyên lí.
Muốn soạn câu hỏi này để cho mức trí năng cao đòi hỏi nhiều công phu.
Nếu danh sách một cột quá dài thì tốn nhiều thời gian cho học sinh đọc nội
dung trước khi ghép đôi.
Một số lƣu ý
Trong mỗi bài TNKQ ghép đôi phải có ít nhất 6 phần tử và nhiều nhất 12
phần tử mỗi cột.
Phải xác định rõ tiêu chuẩn để ghép 1 phần tử của một cột trả lời với phần
tử tương ứng của một câu hỏi, phải nói rõ mỗi phần tử trong cột trả lời chỉ được
dùng một lần hay dùng nhiều lần.
Số phần tử để chọn lựa trong cột trả lời nên nhiều hơn số phần tử trong cột
câu hỏi hoặc mỗi phần tử trong cột trả lời có thể được dùng nhiều lần điều này sẽ
giảm bớt yếu tố may rủi.
Đôi khi có thể sử dụng thêm hình vẽ để tăng sự thích thú của học sinh
cũng như để thay đổi dạng câu hỏi.
Các câu hỏi nên có tính chất đồng nhất hoặc liên hệ với nhau.
Sắp xếp các phần tử trong danh sách theo một thứ tự hợp lý nào đó.
Các câu hỏi loại ghép đôi có thể được sắp xếp dưới dạng tương tự loại có
nhiều đáp án lựa chọn.
1.2.2.4. TNKQ loại điền khuyết
Khái niệm
Loại TNKQ điền khuyết là loại TNKQ mà học sinh phải chọn từ hay cụm
từ để điền vào chỗ trống cho phù hợp.

Tống Thị Ngọc

18

Lớp K34B-hoá



Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp
Ƣu điểm

Học sinh không có cơ hội đoán mò mà phải nhớ ra, nghĩ ra cụm từ cần điền.
Học sinh có cơ hội trình bày những đáp án khác, phát huy sáng kiến.
Việc chấm điểm nhanh hơn câu hỏi tự luận nhưng rắc rối hơn những câu
hỏi TNKQ khác.
Loại TNKQ điền khuyết thích hợp hơn loại luận đề khi dùng kiểm tra điều
đòi hỏi trí nhớ.
Các câu hỏi loại điền khuyết rất thích hợp cho những vấn đề như tính toán
cân bằng.
Giúp học sinh luyện trí nhớ khi học.
Nhƣợc điểm
Khi soạn thảo loại câu hỏi này thường dễ mắc sai lầm là trích nguyên văn
các câu từ trong sách giáo khoa.
Thường chỉ giới hạn vào những chi tiết nhỏ.
Việc chấm bài mất nhiều thời gian hơn và thiếu khách quan hơn loại câu
hỏi nhiều lựa chọn.
Một số lƣu ý
Lời chỉ dẫn phải rõ ràng, tránh viết những câu diễn tả mơ hồ.
Tránh lấy nguyên văn các câu từ sách giáo khoa để hỏi khuyến khích học
sinh học thuộc lòng.
Chỉ nên để khoảng trống là các từ quan trọng, nhưng không nên để nhiều
khoảng trống.
Trong những bài TNKQ dài có nhiều chỗ trống để điền thì có thể đánh dấu
các chỗ trống và sắp xếp các khoảng trống thí sinh phải điền vào cột bên phải.

Nên đặt khoảng trống vào cuối câu hỏi hơn là đầu câu.

Tống Thị Ngọc

19

Lớp K34B-hoá


Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

Các khoảng trống nên có chiều dài bằng nhau cho thí sinh không đoán
được các từ cần viết thêm.
Bất cứ đáp án nào đúng cũng phải được điểm mặc dù đáp án của học sịnh
có thể khác với đáp án đã soạn.
Các khoảng trống phải đủ chỗ cho việc ghi đáp án.
Với TNKQ cần đáp án ngắn, nên đặt câu hỏi thế nào để thí sinh cần dùng
một từ hay một đoạn văn ngắn để trả lời.
1.3. Phân tích và đánh giá một bài TNKQ loại câu hỏi nhiều lựa chọn
1.3.1. Phân tích câu hỏi
1.3.1.1. Mục đích phân tích câu hỏi
Sau khi chấm bài ghi điểm một bài kiểm tra TNKQ, cần đánh giá hiệu quả
từng câu hỏi. Muốn vậy cần phải phân tích các câu trả lời của học sinh cho mỗi
câu hỏi để:
- Giáo viên đánh giá mức độ thành công của phương pháp dạy học để kịp
thời thay đổi phương pháp dạy học và phương pháp học cho phù hợp.
- Xem học sinh trả lời mỗi câu hỏi như thế nào, từ đó sửa lại nội dung câu
hỏi để TNKQ có thể đo lường thành quả, khả năng học tập của học sinh một

cách hữu hiệu hơn.
1.3.1.2. Phƣơng pháp phân tích câu hỏi
So sánh câu trả lời của học sinh ở mỗi câu hỏi với số chung của toàn bài
kiểm tra, với sự mong muốn có nhiều học sinh ở nhóm điểm cao và ít nhất ở
nhóm điểm thấp trả lời đúng câu hỏi.
Việc phân tích thống kê nhằm xác định các chỉ số: độ khó, độ phân biệt
của một câu hỏi. Để xác định thống kê độ khó, độ phân biệt người ta tiến hành
chia mẫu học sinh làm 3 nhóm bài kiểm tra:

Tống Thị Ngọc

20

Lớp K34B-hoá


Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

- Nhóm điểm cao (H): từ 25% đến 27% số học sinh đạt điểm cao nhất.
- Nhóm điểm thấp (L): từ 25% đến 27% số học sinh đạt điểm thấp.
- Nhóm điểm trung bình (N): từ 46% đến 50% số học sinh còn lại.
Gọi: N là tổng số học sinh tham gia bài kiểm tra.
NH là số học sinh giỏi chọn câu trả lời hỏi đúng.
NM là số học sinh trung bình chọn câu hỏi đúng.
NL là số học sinh nhóm kém chọn câu trả lời đúng.
Độ khó của câu hỏi được tính theo công thức sau:
K=


N H + NM + N L
N

( 0 ≤ K ≤ 1 hay 0% ≤ K ≤ 100%)
K càng lớn thì câu hỏi càng dễ: 0 ≤ K ≤ 0,2 là câu hỏi rất khó.
0,2 ≤ K≤ 0,4 là câu hỏi khó
0,4 ≤ K≤ 0,6 là câu hỏi trung bình
0,6 ≤ K≤ 0,8 là câu hỏi dễ
0,8 ≤ K≤ 1,0 là câu hỏi rất dễ
Độ phân biệt của một câu hỏi được tính bằng công thức:
P

NH NL
(N H N L ) max

Với (-1≤ P ≤ 1)
(NH-NL )max khi nếu một câu hỏi được toàn thể học sinh trong nhóm giỏi
trả lời đúng và không có một học sinh nào trong nhóm kém trả lời đúng.
P của phương án đúng càng dương thì câu hỏi có độ phân biệt cao.
P của phương án mồi càng âm thì câu hỏi mồi đó càng hay vì nhử được
nhiều học sinh kém chọn.

Tống Thị Ngọc

21

Lớp K34B-hoá


Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2


Khoá luận tốt nghiệp

Tiêu chuẩn chọn câu hay: Các câu thỏa mãn các tiêu chuẩn sau đây được
sếp vào loại câu hỏi hay:
- Độ khó nằm trong khoảng 0,4 ≤ K ≤ 0,6
- Độ phân biệt P ≥ 0,3.
- Câu mồi nhử có tính chất hiệu nghiệm tức là có độ phân biệt âm.
1.3.2. Đánh giá một bài trắc nhiệm khách quan
Một bài TNKQ tin cậy để sử dụng kiểm tra đánh giá khi gồm những câu hỏi
tương đối đạt tiêu chuẩn và dựa vào những đặc điểm sau:
Trung bình cộng số câu đúng:
X

fi
N

X: số câu hỏi, N: số học sinh tham gia kiểm tra, fi: số học sinh trả lời đúng
câu hỏi thứ nhất.
Trung bình cộng câu hỏi đúng phải bằng X/2
Phƣơng sai độ lệch chuẩn trong bài TNKQ có công thức:
S

2

(X i X) 2
N

X: trung bình cộng số câu đúng, Xi: số câu trả lời đúng của học sinh thứ i,
N: số học sinh tham gia kiểm tra.

Độ lệch chuẩn: Cho biết mức độ khác nhau trong điểm số của một nhóm học
sinh. S

S2

Độ giá trị: Một bài TNKQ được coi là có giá trị nội dung khi các câu hỏi trong bài
là một mẫu tiêu biểu của tổng thể các kiến thức, kỹ năng, mục tiêu dạy học. Mức
độ giá trị nội dung được ước lượng bằng cách so sánh nội dung của bài TNKQ với

Tống Thị Ngọc

22

Lớp K34B-hoá


Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

nội dung của chương trình dạy học, điều này được thể hiện trong quá trình xác
định mục tiêu kiểm tra và bằng đặc trưng để phân bố câu hỏi, lựa chọn câu hỏi.
Giá trị tiên đoán:
Trong một số lĩnh vực như hướng nghiệp, tuyển chọn… từ điểm số của bài
trắc nghiêm khách quan của từng người, chúng ta có thể tiên đoán được độ thành
công trong tương lai của người đó. Muốn tính giá trị tiên đoán chúng ta cần phải
làm 2 bài toán trắc nghiệm là một bài trắc nghiệm dự báo khảo sát, một bài trắc
nghiệm đối chứng để có biến số cần tiên đoán. Hệ số tương quan giữa hai bài
trắc nghiệm đó là giá trị tiên đoán.
Độ tin cậy:

Độ tin cậy của bài TNKQ là số đo sự sai khác giữa điểm số bài TNKQ và
điểm số thực của học sinh. Tính chất tin cậy của bài TNKQ cho chúng ta biết
mức độ chính xác khi thực hiện phép đo đã dùng. Trong thực tế cho thấy có
nhiều phương pháp làm tăng độ tin cậy nhưng lại giảm độ giá trị. Vì vậy, một bài
TNKQ có thể chấp nhận được nếu nó thỏa đáng về nội dung và có độ tin cậy (K)
đạt giá trị từ 0,6 đến 1,0.

Tống Thị Ngọc

23

Lớp K34B-hoá


Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp

CHƢƠNG 2.
HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
“CHƢƠNG I: ESTE-LIPIT”
2.1. Lý thuyết về este
2.1.1. Khái niệm
- Este là dẫn xuất của axit cacboxylic: Khi thay thế nhóm -OH trong cacboxyl
của axit cacboxylic bằng nhóm -OR’ thì được este.
- Este đơn giản có công thức cấu tạo:

O
R C
O R'

Với R, R’ là gốc hidrocacbon no,không no hoặc thơm (trừ trường hợp este của
axit fomic có R là H ).
- Ví dụ: CH3COOC2H5, HCOOCH=CH2, CH2=CHCOOCH3,...
2.1.2. Công thức tổng quát
- Este đơn chức: R-COO-R’ hoặc CxHyO2 (R: Gốc hidrocacbon hoá trị 1 hoặc là
H, R’: Gốc hidrocacbon hoá trị 1, x ≥ 2; y

Z+, chẵn , y ≤ 2x).

- Este đơn chức no mạch hở: CnH2n+1COOCmH2m+1 hoặc CxH2xO2 (n≥0, m≥1, x≥2).
- Este đa chức được tạo bởi axit đa chức R(COOH)n và ancol đơn chức R’OH:
R(COOR’)n.
- Este đa chức được tạo bởi axit đơn chức RCOOH và ancol đa chức R’(OH)n:
(RCOO)nR’.
- Este đa chức được tạo bởi axit đa chức và ancol đa chức: Rn(COO)n.mR’m với
axit đa chức là R(COOH)m và ancol đa chức là R’(OH)n.

Tống Thị Ngọc

24

Lớp K34B-hoá


Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2

Khoá luận tốt nghiệp
2.1.3. Đồng phân- danh pháp
- Danh pháp


Tên este đơn chức = Tên gốc R’ + Tên gốc axit RCOO- (đuôi “at”).
VD: HCOOCH3

Metyl fomiat.

C2H5COOCH=CH2

Vinyl propionat.

CH3COOCH(CH3)2

Iso-propyl axetat

- Đồng phân: Este có đồng phân về mạch cacbon, đồng phân về nhóm chức,
đồng phân hình học.
2.1.4. Tính chất vật lý
- Là chất lỏng hoặc rắn ở điều kiện thường.
- Hầu như không tan trong nước.
- Nhiệt độ sôi thấp hơn axit và ancol có cùng số nguyên tử cacbon.
- Có mùi thơm đặc trưng.
2.1.5. Tính chất hoá học
2.1.5.1. Phản ứng thuỷ phân
a. Thuỷ phân trong môi trường axit, đun nóng
RCOOR’ + HOH ⇄ RCOOH + R’OH
→ Phản ứng thuỷ phân este trong môi trường axit là phản ứng thuận nghịch.
b. Thuỷ phân trong môi trường kiềm, đun nóng (phản ứng xà phòng hóa)
RCOOR’ + NaOH

RCOONa + R’OH


CH3COOC2H5 + NaOH
CH3COOC6H5 + 2NaOH

CH3COOONa + C2H5OH
CH3COOONa + C6H5ONa + H2O

2.1.5.2. Phản ứng ở gốc hidrocacbon
a. Phản ứng cộng (H2, Cl2, Br2…)

Tống Thị Ngọc

25

Lớp K34B-hoá


×