Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN giảm tỉ lệ học sinh yếu kém môn vật lí ở trường THPT triệu sơn 2 thông qua việc phân loại và hướng dẫn học sinh học tổ, nhóm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.98 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GIẢM TỈ LỆ HỌC SINH YẾU, KÉM MÔN VẬT LÍ Ở
TRƯỜNGTHPT TRIỆU SƠN 2 THÔNG QUA VIỆC PHÂN
LOẠI VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC TỔ, NHÓM

Họ tên tác giả: Hoàng Thị Hường
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Vật lí

THANH HÓA NĂM 2018


MỤCLỤC
1. MỞ ĐẦU…............................................................................
1.1 Lí do chọn đề tài……………………………….......................
1.2 Mục đích nghiên cứu…………………………………………
1.3 Đối tượng nghiên cứu, phạm vi đề tài………………………
1.4 Phương pháp nghiên cứu……………………………………
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM................................
2.1 Cơ sở lí luận …………………………………………………
2.2 Thực trạng của vấn đề…………………………………………
2.3. Giải quyết vấn đề………………………………………………
a. Cơ sở đề xuất giải pháp…………………………………………
b. Các biện pháp cụ thể ……………………………………………
c. Quy trình nghiên cứu….………………….………………….…
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm……………………………


a. Về phía học sinh…………………………………………
b. Về phía giáo viên………………………………………………
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ……………………………………
- Kết luận………………………………………………………
- Kiến nghị……………….………………………………………
Tài liệu tham khảo…........................................................................

Trang
1
1
1
2
2
3
3
3
4
4
4
6
18
18
19
20
20
20


1. MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong mấy năm gần đây số lượng học sinh đầu vào của các trường THPT
trên địa bàn huyện Triệu Sơn nói chung và trường THPT Triệu Sơn 2 nói riêng
là học sinh yếu, kém tăng cao, mà đã yếu kém thì các em rất lười học, học trước
quên sau, do đó việc giảng dạy kết hợp với hướng dẫn các em tự học và ôn tập
thường xuyên là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập của các
em.
Một số học sinh khá giỏi, các em có ý thức tự học tự ôn tập, nhưng đa số
học sinh trung bình, yếu, kém chưa có ý thức tự học, trong khi đối tượng này lại
chiếm đa số. Đối với môn Vật lí các em sẽ thi kiểm tra dưới hình thức trắc
nghiệm, lượng kiến thức bao quát, rộng. Tài liệu tham khảo rất nhiều nhưng đa
số học sinh yếu kém không tự giải được, đồng thời các em ít tự giác học tập, do
đó vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để các em chịu học, tự học để có kiến thức
thì sẽ làm bài đạt hiệu quả. Theo tôi để các em chịu học và tự học thì giáo viên
phải là người phân loại học sinh và hướng dẫn cho các em học cách học, giao
việc cụ thể cho các em và phải có biện pháp kiểm tra đánh giá. Đồng thời, phối
hợp tổ chức cho các em thi đua với nhau trong học tập. Giáo viên là người theo
dõi sự tiến bộ của các em động viên khen trưởng kịp thời nhằm hướng các em ý
thức tự học, giúp các em học sinh có kiến thức và làm bài thi đạt kết quả cao.
Học tổ nhóm là một trong những hình thức tự học, mà các em cùng một
nhóm, có thể là nhóm bạn thân, nhóm bạn gần nhà, có cùng mục đích là học tập
để cùng tiến bộ. Đây là hình thức học tập mà học sinh không phải đối mặt với
thầy cô, nên tâm lý học tập nhẹ nhàng, thoải mái, chủ động hỏi bạn bè cùng
nhóm khi chưa rõ, chưa hiểu, chưa làm được. Các em khá trong nhóm có điều
kiện trao đổi với nhau về các bài toán khó, học hỏi lẫn nhau. Những học sinh
khá giỏi trong lớp cùng luyện tập với các học sinh yếu hơn và đảm nhận trách
nhiệm của người hướng dẫn. Tất cả thành viên trong nhóm đều được lợi, học
sinh yếu được giúp đỡ.
Xuất phát từ thực tế học sinh của trường hiện nay và những trăn trở trong
quá trình giảng dạy, tôi quyết định chọn đề tài “Giảm tỉ lệ học sinh yếu kém
môn vật lí ở trường THPT Triệu Sơn 2 thông qua việc phân loại và hướng

dẫn học sinh học tổ, nhóm”
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thực hiện đề tài này bản thân hướng tới mục đích:
- Giúp các em học sinh có ý thức học tập, có phương pháp học phù hợp với
từng đối tượng học sinh từ đó giúp các em yêu thích môn vật lí, có kiến thức để
làm bài đạt kết quả cao tránh tình trạng lơ là trong học tập.
- Chia sẻ với đồng nghiệp kinh nghiệm phân loại và hướng dẫn học sinh học
tổ, nhóm nhằm giảm tỉ lệ học sinh yếu, kém môn vật lí ở trường THPT Triệu
Sơn 2 nói riêng và các trường THPT nói chung.
Trang 1


1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
- Đề tài tập trung nghiên cứu việc phân loại học sinh và hướng dẫn học sinh
học tổ, nhóm nhằm giảm tỉ lệ học sinh yếu, kém môn vật lí ở trường THPT
Triệu Sơn 2.
- Các kết quả khảo sát được tiến hành tại các lớp 12A3 năm học 2016-2017 và
các lớp 11C4, 11C7 năm học 2017-2018, mà chủ yếu là lớp 11C4 trường THPT
Triệu Sơn 2.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khi thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: tìm kiếm, nghiên cứu các tài liệu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: khảo sát, thống kê, phân tích, so sánh số
liệu.

Trang 2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM 2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN

Qua nhiều năm giảng dạy ở các lớp có nhiều HS yếu kém, bản thân tôi đã
rút ra một số điểm quan trọng. Trước hết giáo viên phải tìm hiểu hoàn cảnh của
từng học sinh. Có em vì điều kiện mưu sinh nhưng cũng có em vì bạn bè rủ rê
hàng quán, chơi điện tử, bi da… mà xa rời học tập. Có những em bố mẹ li dị,
rượu chè, đánh đập nhau làm cho con cái chán học. Khi ta biết chia sẻ, giải
quyết được tận gốc thì mới hòng vực dậy được các em đó. Người dạy lúc đó
phải nắm xem học sinh hổng chỗ nào để bổ sung kiến thức. Có khi ta phải quay
lại dạy những kiến thức sơ đẳng từ tiểu học như cách đổi đơn vị của một đại
lượng vật lí, cách cộng, trừ hai phân số khác mẫu, hoặc các kiến thức toán học
từ THCS như giải phương trình, giải hệ phương trình… Học sinh yếu thường
ngại học, ngại hỏi nên giáo viên phải chủ động đề ra kế hoạch kiểm tra mà
mình nghi ngờ học sinh hiểu sai hoặc không hiểu. Ví dụ: Khi đổi đơn vị chiều
dài, diện tích, thể tích nhiều em đổi sai. Khi cộng các phân số khác mẫu số có
nhiều em lấy tử cộng tử, mẫu cộng mẫu. Trong việc giảng dạy HS yếu, giáo
viên không nên đưa ra kiến thức cao quá, hoặc đòi hỏi mẹo làm ức chế học
sinh. Những bài tập chỉ mang tính chất vận dụng khắc sâu lý thuyết. Khi HS trả
lời đúng, giáo viên phải biết động viên khen ngợi, khi trả lời sai thì nhẹ nhàng
gợi ý để tìm ra chân lý. Giáo viên cho HS làm đi làm lại nhiều lần một dạng bài
tập tại lớp để thuộc bài.
Những nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng học sinh yếu kém? Do đâu
các em lại yếu kém đến như vậy? Đó là vấn đề đòi hỏi người giáo viên phải tìm
hiểu, để tìm ra giải pháp và hướng khắc phục khó khăn giúp học sinh vươn lên
trong học tập. Đây là vấn đề chung cho tất cả các nhà trường.
Thứ nhất về phía học sinh: Đa số học sinh của trường THPT Triệu Sơn 2
sinh sống ở vùng nông thôn còn nhiều khó khăn, bố mẹ đi làm ăn xa nên các
em thiếu sự quan tâm chăm sóc của gia đình. Vì vậy một số em trở nên lười
học, ham chơi. Ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập ngày càng kém.
Thứ hai về phía giáo viên: Học sinh yếu không phải hoàn toàn là do các
em. Có thể giáo viên lựa chọn phương pháp dạy học chưa thực sự phù hợp với
từng đối tượng học sinh, với từng nội dung kiến thức bài dạy. Vì vậy để thực

hiện tốt trong công tác giảng dạy để giảm bớt tình trạng học sinh yếu kém hay
ngồi nhầm lớp đòi hỏi người giáo viên phải nghiên cứu, khảo sát và lựa chọn
những biện pháp giảng dạy tối ưu nhất, hiệu quả nhất để dần nâng cao chất
lượng học sinh.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Đầu vào học sinh của trường là yếu, mà đã yếu kém thì các em thường bị
hỏng kiến thức ở các lớp dưới, lười học, ít tự học ở nhà, không có khả năng tự
giải bài tập, do đó các em thường không hoàn thành các yêu cầu hướng dẫn tự
học ở nhà của giáo viên....Trong đó, có nguyên nhân giáo viên giảng dạy không
phân loại học sinh, không hướng dẫn học sinh việc tự học và học tổ, nhóm ở
nhà.
Trang 3


Trong quá trình giảng dạy trên lớp và các tiết bồi dưỡng tôi nhận thấy chỉ
có những học sinh khá, giỏi thường có những thắc mắc và hỏi giáo viên trong
giờ học hoặc ngoài giờ. Còn đa số học sinh yếu kém rất ít khi hỏi thầy cô hoặc
thắc mắc vấn đề gì. Mặc dù các em yếu kém có thể vẫn chưa hiểu bài, chưa tự
làm được bài tập. Một phần các em sợ hỏi thầy cô, thầy cô hỏi lại kiến thức cũ
thì phát hiện chỗ hỏng kiến thức của các em. Vì vậy các em học sinh yếu kém
thường hỏi bạn bè học khá hơn khi không hiểu bài hoặc không làm được bài tập
mà nhất là các em thường trao đổi với các bạn cùng nhóm hoặc bạn thân.
Đặc biệt môn Vật lí lại có mối liên hệ chặt chẽ với môn Toán. Nếu các
em học yếu môn Toán thì đồng nghĩa với việc các em sẽ học yếu môn Vật lí. Vì
vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên cần củng cố thêm kiến thức Toán cho
học sinh.
2.3. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
a. Cơ sở đề xuất giải pháp
Để phân loại học sinh yếu, kém môn Vật lí tôi dựa vào các căn cứ sau:
Điểm bộ môn trong năm học, có thể tham khảo thêm điểm một số môn học có

liên quan như Toán, Hóa, điểm khảo sát chất lượng học sinh đầu năm và những
biểu hiện và quá trình học tập trên lớp.
Căn cứ vào những khía cạnh trên, tôi chia học sinh yếu, kém môn Vật lí thành 4
nhóm:
Nhóm 1: Học sinh mất căn bản kiến thức chung, không có hoặc có khả
năng tiếp thu bài rất thấp.
Nhóm 2: Có ý thức học tập, có khả năng tiếp thu bài nhưng chậm so với
học sinh bình thường.
Nhóm 3: Có kiến thức cơ bản, có ý thức học tập nhưng chưa có phương
pháp học tập đúng đắn.
Nhóm 4: Học sinh không quan tâm, lơ là việc học, học sinh lười học.
b. Các biện pháp cụ thể
Sau khi phân loại học sinh, tôi tiến hành thực hiện các biện pháp sau:
Giáo dục ý thức học tập, hình thành lòng ham thích và say mê môn học cho học
sinh; xây dựng môi trường học tập thân thiện trong từng tiết dạy; phân hóa đối
tượng học tập trong từng hoạt động; tích cực đổi mới phương pháp dạy học phù
hợp với từng bài giảng, từng đơn vị kiến thức cho từng nhóm đối tượng học
sinh; giao nhiệm vụ về nhà; đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh.
Ngoài các biện pháp chung ở trên, tôi tiến hành các phương pháp riêng
với từng đối tượng học sinh như sau:
+ Đối với nhóm học sinh mất căn bản kiến thức ( nhóm 1)
Khi triển khai bài mới, xác định rõ kiến thức trọng tâm, kiến thức nền
trong tiết dạy cần cung cấp, truyền đạt cho học sinh. Và sau một phần, chốt
ngắn gọn các kiến thức này vào một góc bảng. Với học sinh yếu kém, nên coi
Trang 4


trọng tính vững chắc của kiến thức và kỹ năng hơn là chạy theo mục tiêu đề cao
mở rộng kiến thức.
Khi hướng dẫn học sinh luyện tập, với học sinh yếu chỉ nên yêu cầu các

em làm các dạng toán thật cơ bản, tính toán đơn giản, dựa vào tính chất, các
công thức đơn giản nhất, không nên đưa ra các dạng bài phức tạp cần sử dụng
các phương pháp giải nhanh, liên quan đến các định luật, các thuyết vật lý…
Sau đó, hướng dẫn giải mẫu, nên đặt câu hỏi gợi mở dần để học sinh xác
định được hướng giải và đặc biệt hệ thống câu hỏi phải nhằm vào những yếu
kém của nhóm này ở trên đã trình bày.
Đến bài tập tương tự, cho học sinh một khoảng thời gian để tự tìm hướng
giải, giáo viên đi quan sát, khi thấy học sinh đi lệch hướng cần phân tích kĩ cho
học sinh thấy sai chỗ nào.
Khi hướng dẫn, chú trọng những “mốc giải chính” của bài như tóm tắt
đúng chưa? Áp dụng đúng công thức chưa?
Trong quá trình giải, giáo viên nhấn mạnh những chỗ học sinh hay sai lầm, nên
tránh.
Nhớ khen ngợi cá nhân và nhóm học sinh làm được bài, đồng thời phải
cho điểm cao để khích lệ. Các em làm sai không nên chê bai trước lớp mà cần
tìm những cái nhỏ nhất các em làm được để khen, hoặc khen về mặt tự giác học
tập của học sinh.
+ Nhóm có ý thức học tập, có khả năng tiếp thu bài nhưng chậm ( nhóm 2)
Giáo viên chia nhỏ nhóm học sinh này, các nhóm được chia càng nhỏ
càng tốt, phân công các học sinh khá về học cùng nhóm để giúp đỡ các học
sinh yếu.
Giáo viên chú ý phân tích cho học sinh những kiến thức thường sai, việc
phân tích này thường xuyên thực hiện kết hợp trong các tiết học bài mới cũng
như các tiết luyện tập để giúp các em lấp lỗ hổng, chỗ yếu thường xuyên hơn.
Học sinh yếu kém khả năng tiếp thu và nắm bắt kiến thức chậm nên giáo
viên cần giảm tải quá trình nhận thức của học sinh bằng cách giản lược hóa nội
dung bài học, rút gọn lại dưới dạng trọng tâm, truyền tải súc tích dưới dạng
hình ảnh trực quan, dễ hiểu dễ quan sát.
Đối với bài tập, giáo viên cố gắng đưa ra các bước càng cụ thể, rõ ràng
càng tốt.

+ Nhóm có kiến thức cơ bản, có ý thức học tập nhưng chưa có phương
pháp học tập đúng đắn ( nhóm 3)
Giáo viên tổ chức kèm cặp, phụ đạo thêm cho học sinh. Việc phụ đạo này
có thể thực hiện theo kế hoạch chung của nhà trường hoặc giáo viên tự tổ chức
với thời lượng 2 tuần 1 buổi.
Trong các buổi này, chủ yếu kiểm tra việc lĩnh hội các kiến thức giảng dạy trên
lớp, nếu thấy các em chưa chắc, hiểu sai lệch kiến thức, sai lệch hiện tượng Vật
lí, tiến hành ôn tập củng cố kiến thức để các em nắm vững chắc hơn.
Trang 5


Thông báo với gia đình học sinh về việc tổ chức học phụ đạo, phối hợp
với gia đình tạo điều kiện cho các em học tập, đôn đốc thực hiện kế hoạch học
tập ở trường và ở nhà.
+ Nhóm học sinh không quan tâm, lơ là việc học, học sinh lười học
(nhóm 4)
Làm thay đổi nhận thức về tầm quan trọng của việc học của các em, thay
đổi sự bi quan chán nản trong tâm của các em khi phải đối mặt với hoàn cảnh
gia đinh…
Giáo viên vừa phân tích động viên cho các em sự cần thiết của việc học,
nêu ra các trường hợp thật cụ thể của học sinh các năm trước vì không chú tâm
học nên không thi đậu tốt nghiệp trung học phổ thông, sau khi thi trượt hối hận
thì không kịp.
Nêu lên những tấm gương các bạn học sinh vượt lên trên hoàn cảnh để
đạt được kết quả cao trong học tập... Muốn làm tốt giải pháp này giáo viên bộ
môn phải kết hợp với giáo viên chủ nhiệm để tìm hiểu học sinh.
Giúp các em tránh xa các trò chơi vô bổ, tránh xa các bạn bè hư hỏng; phân tích
sự tác hại của các trò chơi đến tinh thần, đến sức khỏe và đến học tập của các
em.
Kết hợp với các giáo viên bộ môn khác, giáo viên chủ nhiệm, các cán bộ

lớp để thường xuyên kiểm tra, đôn đóc, nhắc nhở và theo dõi sự tiến bộ của các
em học sinh này để kịp thời động viên. Đồng thời phải phối hợp với gia đình để
tăng hiệu quả của các biện pháp giáo dục.
c. Quy trình nghiên cứu
+ Tiến hành dạy thực nghiệm
Thời gian tiến hành thực nghiệm là 24 tuần từ tuần 5 đến tuần 29 của
năm học . Giáo viên tiến hành hướng dẫn cho học sinh lớp 11C4 học tổ, nhóm
và kiểm tra việc tự học của các em chủ yếu trong các tiết bồi dưỡng và tự chọn
với các công việc cụ thể như sau:
- Phân loại đối tượng học sinh trong trong lớp, tìm hiểu nguyên nhân học
sinh yếu kém, hướng các em vào các nhóm thích hợp.
- Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà và phương pháp học tập bộ môn:
- Giao nhiệm vụ cho các tổ nhóm và hướng dẫn học sinh thực hiện.
- Các biện pháp kiểm tra hoạt động và kết quả của các nhóm.
+ Các bước thực hiện:
Bước 1. Phân loại đối tượng học sinh trong trong lớp, tìm hiểu
nguyên nhân học sinh yếu kém, hướng các em vào các nhóm thích hợp.
Ngay từ đầu năm học, dựa vào kết quả bộ môn năm học trước, tham khảo
thêm điểm TBM cuối năm của môn Vật lý và kết quả khảo sát đầu năm, giáo
viên phải phân loại được học sinh, nắm được từng đối tượng học sinh yếu kém.
Qua tìm hiểu nguyên nhân thì đa số các em yếu kém do mất căn bản từ
lớp dưới, tiếp thu bài chậm so với bạn, không tự học do chưa có động cơ học
Trang 6


tập và phương pháp học tập đúng đắn. Em Hồng, Phùng Tuấn, Thắng, Thuận
mất căn bản, tiếp thu bài chậm. Em Long, Sơn, Trinh, Văn Thành, Đức Thành,
Dương lười học, chưa có động cơ học tập. Em Công thường xuyên vắng. Đa số
các em yếu kém chưa vận dụng được công thức để giải bài tập Vật lí, tính toán
chậm, mà các dạng bài tập Vật lí lớp 11 rất phong phú, do đó nếu các em tự học

ở nhà sẽ có vướng mắc mà không biết hỏi ai.
Với các lý do trên nên tôi hướng dẫn các em vào các tổ nhóm thích hợp
để học tập. Dựa vào nhóm tự có của lớp và dựa vào hai tiêu chí: Nhóm gồm học
sinh tự nguyện và chung mối quan tâm là học tập tiến bộ và nhóm phải có học
sinh khá để hỗ trợ học sinh yếu. Dựa vào điều kiện lớp có 8 học sinh học khá
môn Vật lí nên cả lớp thống nhất chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm có 2 học
sinh học khá: (Những học sinh yếu kém được đánh dấu *)
Nhóm 1 gồm 10 học sinh: Lê Tuấn Anh nhóm trưởng, Lê Thị Diệp nhóm
phó, *Công , * Dương, Phương Anh, *Đạt, An, *Hồng , *Long, Lực. Nhóm có
5 bạn học sinh yếu kém .
Nhóm 2 gồm 10 học sinh: Trần Tuấn Anh nhóm trưởng, Lê Thị Linh
nhóm phó, Trần Phương, *Sơn, Đình Quân, *Tâm, *Tấn , *Tiến, Bá Quân,
Quyết. Nhóm có 4 bạn HS yếu kém.
Nhóm 3 gồm 10 học sinh: Nguyễn Duy Quang nhóm trưởng, Phạm Kiều
Nhi nhóm phó, *Vân, Toàn, *Phùng Tuấn, Anh Tuấn, *Trinh, Thanh, *Văn
Thành, Đức Thành. Nhóm có 4 bạn HS yếu kém.
Nhóm 4 gồm 10 học sinh: Nguyễn Thị Trang nhóm trưởng, Phạm Thị
Phương nhóm phó, *Thắng, Thu, *Thuận, *Thùy,Văn Trọng, *Xuân Trọng,
Trung, Yên. Nhóm có 4 bạn HS yếu kém.
Bước 2. Hướng dẫn học sinh học trong các tiết tự chọn và các buổi bồi
dưỡng buổi chiều theo lịch của nhà trường:
- Đối với giáo viên:
+ Phần chuẩn bị bài mới cần có hệ thống câu hỏi từ dễ đến khó về những
kiến thức trọng tâm của bài mới.
+ Khi kiểm tra bài cũ, giáo viên phải kiểm tra vở ghi bài học, vở bài tập
và vở tự học của học sinh.
- Trong tiết dạy:
+ Giáo viên phân loại mức độ kiến thức cho học sinh và giao nhiệm vụ
cụ thể như sau:
- Học sinh yếu kém làm các bài tập mức 1, mức 2, còn mức 3 thì làm được

đến đâu tùy khả năng của từng em.
- Học sinh khá thì làm hết từ mức 1 đến mức 3 còn mức 4 thì cố gắng làm
được càng nhiều càng tốt.
+ Giáo viên đặt câu hỏi từ dễ đến khó, để học sinh yếu có thể trả lời các
câu để tạo hứng thú cho các em học tập. Đồng thời cho điểm, tuyên dương các
em để động viên tinh thần.
Trang 7


+ Hướng dẫn học sinh ghi chép bài, trình bày một cách khoa học. Dưới
các tiêu đề phải gạch chân, các công thức phải đóng khung … có như thế khi
nhìn vào vở học sinh sẽ dễ học bài hơn.
+ Kiểm tra vở nháp, dụng cụ học tập và máy tính của học sinh thường
xuyên.
+ Quản lí thật chặt chẽ giờ học.
- Đối với học sinh:
+ Để làm được bài tập học sinh phải học thuộc công thức, tóm tắt được
đề bài sau đó vận dụng công thức đã học để giải bài tập.
+ Trong quá trình học bài học sinh phải chú ý nghe giảng, nếu chưa hiểu
vấn đề gì thì có thể hỏi bạn bè hoặc thầy cô.
+ Làm đầy đủ bài tập (từ dễ đến khó) theo yêu cầu của giáo viên.
- Học thuộc công thức để vận dụng vào giải bài tập và trả lời câu hỏi trắc
nghiệm công thức.
Trong Vật lí, công thức Vật lí rất quan trọng. Công thức không những
giúp học sinh giải được các bài tập định lượng (mức độ 3) mà còn giải được các
bài tập định tính (ở mức độ 1-2).
Bước 3. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà và phương pháp học tập bộ
môn.
- Về địa điểm , thời gian:
Nhóm 1: Học tại nhà em Lê Thị Diệp vào các buổi chiều thứ hai(cố

định), Sáng chủ nhật , trước khi thi kiểm tra thì thêm một số buổi.
Nhóm 2: Học tại nhà em Lê Thị Linh vào các buổi chiều thứ hai(cố
định), Chiều chủ nhật, trước khi thi kiểm tra thi thêm một số buổi.
Nhóm 3: Học tại nhà em Nguyễn Duy Quang vào các buổi chiều thứ
hai(cố định), Chiều chủ nhật , trước khi thi kiểm tra thì thêm một số buổi.
Nhóm 4: Học tại nhà em Nguyễn Thị Trang vào các buổi chiều thứ
hai(cố định), Sáng chủ nhật , trước khi thi kiểm tra thì thêm một số buổi.
Để việc tự học của học sinh đạt kết quả tốt, học sinh cần lưu ý một số
vấn đề như:
+ Giáo viên quy định mỗi em phải có 1 quyển vở tự học ghi những công
thức học sinh hay quên. Soạn bài và học công thức phải ghi trong vở tự học.
+ Có thời khóa biểu ở trường và thời gian biểu ở nhà hợp lí, học xen kẻ
các môn với nhau, có thời gian nghỉ ngơi hợp lí để đảm bảo sức khỏe.
+ Thực hiện nghiêm túc kế hoạch tự học và biết tự kiểm tra.
+ Ở nhà các em phải học lí thuyết, công thức rồi sau đó mới vận dụng
giải các bài tập sách giáo khoa, sách bài tập.
- Việc tự học của học sinh ở nhà bao gồm học bài cũ, chuẩn bị bài mới và
thường xuyên ôn tập kiến thức cũ.
* Học bài cũ
Trang 8


+ Các định nghĩa, khái niệm, định luật: Cần cố gắng hiểu rõ và nhớ chính
xác từng ý nghĩa của các mệnh đề được phát biểu.
+ Các công thức: Cần hiểu rõ ý nghĩa, đơn vị của từng đại lượng, học
công thức bằng cách ghi ra giấy hoặc ghi bảng nhiều lần. Học sinh ghi lại mỗi
công thức ít nhất 5 lần vào vở tự học.
+ Tập thói quen tự làm dàn bài tóm tắt bài học theo ý mình sau khi vừa
học xong, để sao cho khi học theo dàn bài, ta dễ dàng hiểu và nhớ chính xác bài
học.

+ Để làm được bài tập học sinh phải học thuộc công thức, tóm tắt được
đề bài sau đó vận dụng công thức đã học để giải bài tập.
+ Làm đầy đủ bài tập (từ dễ đến khó) trong sách giáo khoa và sách bài
tập Vật lí do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành.
+ Học sinh yếu, kém phải làm lại các bài tập đã sửa trên lớp vào vở tự
học.
* Chuẩn bị bài mới:
+ Học sinh phải ghi câu hỏi soạn bài cẩn thận, đầy đủ.
+ Phải có tập bài soạn, có sách giáo khoa, kết hợp đọc câu hỏi và đọc
sách giáo khoa để trả lời các câu hỏi vào tập soạn.
+ Trong quá trình soạn bài nếu học sinh có vướng mắc gì thì phải ghi
chép lại, khi vào lớp học sinh phải chú ý nghe giảng, nếu chưa hiểu vấn đề gì
thì có thể hỏi bạn bè hoặc thầy cô.
Bước 4. Giao nhiệm vụ cho các tổ nhóm và hướng dẫn học sinh thực
hiện.
- Trong 15' đầu giờ mỗi buổi học: Nhóm trưởng và nhóm phó có nhiệm
vụ kiểm tra vở tự học công thức của các bạn trong nhóm, truy bài công thức và
nội dung bài cũ. Nhóm trưởng nhắc nhở các bạn trong lớp khi các bạn chưa
hoàn thành. Nhóm trưởng báo cáo lại kết quả cho giáo viên khi giáo viên yêu
cầu.
- Trong các tiết bồi dưỡng ôn tập tại trường:
+ Ôn công thức sau khi kết thúc chương: Đầu năm học giáo viên cho cả
lớp phôtô quyển tóm tắt công thức đầy đủ và phù hợp với các em. Sau khi kết
thúc mỗi chương học, giáo viên yêu cầu học sinh học thuộc và ôn lại công thức
cả chương. Giáo viên quy định rõ thời gian khi nào trả bài công thức.
+ Làm bài tập theo yêu cầu của giáo viên: Trong một số tiết bài tập bồi
dưỡng, giáo viên có thể giao cho mỗi nhóm một phiếu học tập khoảng 10 đến
20 bài tập trắc nghiệm.
- Trong các buổi tự học nhóm ngoài giờ:
Đầu năm học, giáo viên yêu cầu học sinh phôtô đề cương ôn tập Vật lí do

giáo viên biên soạn theo mục tiêu môn học. Sau khi học lý thuyết kết thúc
chương nào, các em phải giải bài tập chương đó, đối với học sinh khá các em
Trang 9


giải hết mức 1,2,3 mức 4 làm được càng nhiều càng tốt còn các em học sinh
yếu kém chỉ yêu cầu các em làm được các bài tập mức 1,2.
Ngoài ra sau mỗi chương, giáo viên cho lớp phôtô tài liệu ôn tập chương
gồm tóm tắt kiến thức, phương pháp giải các dạng bài tập và một số câu hỏi và
bài tập trắc nghiệm. Trước khi sửa các bài tập trong lớp, các em phải giải trước
ở nhà qua các buổi học nhóm ngoài giờ.
- Hướng dẫn học sinh cách học trong nhóm.
+ Học công thức, lý thuyết:
Tùy vào lượng bài học hay công thức nhiều hay ít nhóm trưởng quy định
thời gian học bài cá nhân. Sau đó cứ 2 bạn trong nhóm truy bài cho nhau, một
học sinh đọc một học sinh dò bài sau đó đổi ngược lại. Đối với công thức một
em đọc tên công thức một em ghi. Nếu em nào chưa thuộc thì tiếp tục học.
+ Giải bài tập đề cương:
Cả nhóm ngồi xoay vòng giải bài tập trong đề cương, mức 1,2 các em tự
giải, em nào không biết hoặc chưa rõ chỗ nào thì nêu lên để các bạn trong nhóm
hoặc nhóm trưởng hướng dẫn. Đối với các bài tập mức 3 và các bài khó các em
có thể thảo luận cách giải và đi đến thống nhất chung.
Bước 5. Các biện pháp kiểm tra hoạt động của các nhóm.
+ Kiểm tra việc tự học bài cũ của học sinh:
- Học sinh không thuộc bài bị điểm 0 và viết lại 5 lần nội dung bài đó
nộp lại cho giáo viên vào tiết học sau. Nếu học sinh không thuộc bài lần 2 thì
viết lại 10 lần nội dung bài đó và mời phụ huynh học sinh vào để kết hợp giáo
dục học sinh.
- Ngoài ra, giáo viên có thể kiểm tra dưới hình thức cho 5-10 học sinh
ngồi khác vị trí trong lớp kiểm tra viết 5 phút và nộp lại cho giáo viên, các em

khác đóng hết sách, vở lại và ngồi nghiêm túc.
+ Kiểm tra việc làm bài tập về nhà của học sinh:
- Học sinh không làm bài tập về nhà thì không được lên bảng sửa bài và
bị điểm không.
- Giáo viên gọi 1-2 em lên bảng sửa bài tập, các em còn lại ngồi dưới lớp
tập trung theo dõi đễ nhận xét bài bạn.
- Khi làm bài tập mới 1-2 em lên bảng, các em còn lại làm bài tại chỗ,
giáo viên có thể gọi bất kì em nào lên nộp, nếu em nào không làm sẽ bị điểm
không.
+ Kiểm tra việc hoàn thành các đề cương và tài liệu ôn tập.
Trước khi giải đề cương trên lớp, giáo viên yêu cầu nhóm trưởng báo cáo
sự hoàn thành các bài tập trong đề cương, tài liệu ôn tập. Giáo viên kiểm tra
xác suất lại. Trong khi giải đề cương có em giải trong vở, có em giải ngay trên
đề cương, do đó giáo viên phôtô 4 tài liệu mới, chia bảng thành 4 phần, mỗi lần
gọi 4 học sinh lên bảng cầm tài liệu giải bài tập. Sau mỗi lượt các em giải xong,
Trang 10


giáo viên sửa hoàn chỉnh, các em sửa bài nào mình làm sai vào vở. Đối với học
sinh yếu kém, chỉ yêu cầu các em làm các bài tập ở mức 1,2.
Giáo viên giao bài tập cho từng nhóm, các em tiến hành thảo luận nhóm
trong thời gian quy định, sau đó giáo viên chỉ định bất kì em nào trong mỗi
nhóm lên bảng sửa bài và cho điểm. Nếu nhóm nào có nhiều bạn giải đúng bài
tập sẽ được cộng điểm cho cả nhóm. Với cách kiểm tra này sẽ giúp cho các em
trong nhóm đoàn kết hơn và các em học khá sẽ có điều kiện giúp đỡ các bạn
yếu kém tiến bộ hơn trong học tập.
+Theo dõi hoạt động của các nhóm giải đáp các thắc mắc
+ Giáo viên theo dõi hoạt động của nhóm qua báo cáo của các nhóm
trưởng hàng tuần.
+ Giáo viên thăm nhóm, động viên các em học tập.

+ Trong quá trình học nhóm, có những bài tập khó chưa giải được hoặc
có thắc mắc gì thì cử một bạn trong nhóm ghi lại, đến các tiết học nhóm trưởng
nhờ giáo viên giải đáp.
Một số đề bài tập đã phân chia mức độ kiến thức, áp dụng cho các tiết
dạy cụ thể ở trên lớp như các tiết tự chọn và các buổi dạy thêm buổi chiều
theo lịch hoặc giáo viên phát đề cho học sinh về tự học theo các nhóm.
Bài 4- Khối 11- CÔNG CỦA LỰC ĐIỆN
Mức 1: Nhận biết ( NB):
Câu 1(NB): Biểu thức tính công A của lực điện trong sự di chuyển của điện tích
trong điện trường là
A. qEd
B. qE/d
C. qE2d
D. qEd2
Câu 2(NB): Nếu điện tích dịch chuyển trong điện trường sao cho thế năng của
nó tăng thì công của của lực điện trường là đại lượng
A. âm. B. dương. C. bằng không. D. khác không. Câu 3(NB):
Công của lực điện trường khác 0 trong khi điện tích
A. dịch chuyển giữa 2 điểm khác nhau cắt các đường sức.
B. dịch chuyển vuông góc với các đường sức trong điện trường đều.
C. dịch chuyển hết quỹ đạo là đường cong kín trong điện trường.
D. dịch chuyển hết một quỹ đạo tròn trong điện trường.
Câu 4(NB): Công thức xác định công của lực điện trường làm dịch chuyển điện
tích q trong điện trường đều E là A = qEd, trong đó d là:
A. khoảng cách giữa điểm đầu và điểm cuối.
B. khoảng cách giữa hình chiếu điểm đầu và hình chiếu điểm cuối lên một
đường sức.
C. độ dài đại số của đoạn từ hình chiếu điểm đầu đến hình chiếu điểm cuối lên
một đường sức, tính theo chiều đường sức điện.
D. độ dài đại số của đoạn từ hình chiếu điểm đầu đến hình chiếu điểm cuối lên

một đường sức.
Trang 11


Câu 5(NB): Điện thế là đại lượng đặc trưng cho riêng điện trường về
A. khả năng sinh công của vùng không gian có điện trường.
B. khả năng sinh công tại một điểm.
C. khả năng tác dụng lực tại một điểm.
D. khả năng tác dụng lực tại tất cả các điểm trong không gian có điện trường.
Câu 6(NB): Một điện tích q chuyển động trong điện trường không đều theo một
đường cong kín. Gọi công của lực điện trong chuyển động đó là A thì
A. A > 0 nếu q > 0.
B. A > 0 nếu q < 0.
C. A ≠ 0 còn dấu của A chưa xác định vì chưa biết chiều chuyển động của q.
D. A = 0 trong mọi trường hợp.
Câu 7(NB): Hai điểm M và N nằm trên cùng một đường sức của một điện
trường đều có cường độ E, hiệu điện thế giữa M và N là U MN, khoảng cách MN
= d. Công thức nào sau đây là không đúng?
A. UMN = VM – VN. B. UMN = E.d
C. AMN = q.UMN
D. E = UMN.d
Câu 8(NB): Hai điểm M và N nằm trên cùng một đường sức của một điện
trường đều có cường độ E, hiệu điện thế giữa M và N là U MN, khoảng cách MN
= d. Công thức nào sau đây là không đúng?
A. UMN = VM – VN.
B. UMN = E.d
D. E = UMN.d
C. AMN = q.UMN
Câu 9(NB): Quan hệ giữa cường độ điện trường E và hiệu điện thế U giữa hai
điểm mà hình chiếu đường nối hai điểm đó lên đường sức là d thì cho bởi biểu

thức
A. U = E.d.
B. U = E/d.
C. U = q.E.d.
D. U = q.E/q.
Câu 10(NB): Công của lực điện không phụ thuộc vào
A. vị trí điểm đầu và điểm cuối đường đi.
B. cường độ điện trường.
C. hình dạng của đường đi.
D. độ lớn điện tích bị dịch chuyển.
Mức 2: Thông hiểu( TH):
Câu 1 (TH): Mối liên hệ giữa hiệu điện thế UMN và hiệu điện thế UNM là:
A. UMN = UNM.
B. UMN = - UNM.
1 .
C. UMN = 1 .
D. UMN =
U

NM

U

NM

Câu 2(TH). Khi độ lớn điện tích thử đặt tại một điểm tăng lên gấp đôi thì điện
thế tại điểm đó
B. tăng gấp đôi.
A. không đổi.
C. giảm một nửa.

D. tăng gấp 4.
Câu 3(TH). Đơn vị của điện thế là vôn (V). 1V bằng
B. 1 J/C.
D. 1. J/N.
A. 1 J.C.
C. 1 N/C.
Trang 12


Câu 4(TH). Hiệu điện thế giữa hai điểm M và N là UMN = 1 (V). Công của điện
trường làm dịch chuyển điện tích q = - 1 (μC) từ M đến N là:
A.A=-1(μJ).
B.A=+1(μJ).
C.A=-1(J).
D.A=+1(J).
Mức 3: Vận dụng (VD)
Câu 1(VD): Công của lực điện trường dịch chuyển một điện tích 1μC dọc theo
chiều một đường sức trong một điện trường đều 1000 V/m trên quãng đường
dài 1 m là
A. 1000 J.
B. 1 J.
C. 1 mJ.
D. 1 μJ.
Câu 2(VD). Công của lực điện trường dịch chuyển một điện tích - 2 μC từ A
đến B là 4 mJ. UAB =
A. 2 V.
B. 2000 V.
C. – 8 V.
D. – 2000 V.
Câu 3(VD): Công của lực điện trường làm di chuyển một điện tích giữa hai

điểm có hiệu điện thế U = 2000 (V) là A = 1 (J). Độ lớn của điện tích đó là
A. q = 2.10-4 (C).
B. q = 2.10-4 ( C).
C. q = 5.10-4 (C).
D. Đáp án khác
Câu 4(VD). Giữa hai bản kim loại phẳng song song cách nhau 4 cm có một
hiệu điện thế không đổi 200 V. Cường độ điện trường ở khoảng giữa hai bản
kim loại là
A. 5000 V/m.
B. 50 V/m.
C. 800 V/m.
D. Đáp án khác
Câu 5(VD) . Công của lực điện trường dịch chuyển quãng đường 1 m một điện
tích 10 μC vuông góc với các đường sức điện trong một điện trường đều cường
độ 106 V/m là
A. 1 J.
B. 1000 J.
C. 1 mJ.
D. 0 J.
Câu 6(VD). Một điện tích q = 1 ( C) di chuyển từ điểm A đến điểm B trong
điện trường, nó thu được một năng lượng W = 0,2 (mJ). Hiệu điện thế giữa hai
điểm A, B là:
A. U = 0,20 (V).
B. U = 0,20 (mV).
D. U = 200 (V).
C. U = 200 (kV).
Câu 7(VD). Trong một điện trường đều, nếu trên một đường sức, giữa hai điểm
cách nhau 4 cm có hiệu điện thế 10 V, giữa hai điểm cách nhau 6 cm có hiệu
điện thế là
A. 8 V.

B. 10 V.
C. 15 V.
D. Đáp án khác.
Mức 4: Vận dụng (VDC)
Câu 1(VDC). Khi điện tích dịch chuyển trong điện trường đều theo chiều
đường sức thì nó nhận được một công 10 J. Khi dịch chuyển tạo với chiều
đường sức 600 trên cùng độ dài quãng đường thì nó nhận được một công là
A.5J.
B. 5 3 /2 J.
C. 5 2 J.
D. 7,5J.
Câu 2 (VDC). Hai tấm kim loại song song, cách nhau 2 (cm) và được nhiễm
điện trái dấu nhau. Muốn làm cho điện tích q = 5.10-10 (C) di chuyển từ tấm này
Trang 13


đến tấm kia cần tốn một công A = 2.10 -9 (J). Coi điện trường bên trong khoảng
giữa hai tấm kim loại là điện trường đều và có các đường sức điện vuông góc
với các tấm. Cường độ điện trường bên trong tấm kim loại đó là:
A. E = 2 (V/m).
B. E = 40 (V/m).
C. E = 200 (V/m).
D. Đáp án khác
Câu 3(VDC). Một êlectron chuyển động dọc theo đường sức của một điện
trường đều. Cường độ điện trường E = 100 (V/m). Vận tốc ban đầu của êlectron
bằng 300 (km/s). Khối lượng của êlectron là m = 9,1.10 -31 (kg). Từ lúc bắt đầu
chuyển động đến lúc vận tốc của êlectron bằng không thì êlectron chuyển động
được quãng đường là:
A. S = 5,12 (mm).
B. S = 2,56 (mm).

C. S = 5,12.10-3 (mm).
D. Đáp án khác
Câu 4(VDC) . Một quả cầu nhỏ khối lượng 3,06.10 -15 (kg), mang điện tích
4,8.10-18 (C), nằm lơ lửng giữa hai tấm kim loại song song nằm ngang nhiễm
điện trái dấu, cách nhau một khoảng 2 (cm). Lấy g = 10 (m/s 2). Hiệu điện thế
đặt vào hai tấm kim loại đó là:
A. U = 255,0 (V).
B. U = 127,5 (V).
C. U = 63,75 (V).
D. Đáp án khác
KHÔI 11- BAI: ĐINH LUÂT ÔM CHO TOAN MACH
Mức 1: Nhận biết ( NB)
Câu 1(NB): Tác dụng đặc trưng cho dòng điện là tác dụng
A. hóa học
B. từ
C. nhiệt
D. cơ nhiệt.
Câu 2(NB). Các lực lạ bên trong nguồn điện KHÔNG thể
A. Tạo ra và duy trì hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn điện
B. Tạo ra và duy trì sự tích điện khác nhau ở hai cực của nguồn điện
C. Tạo ra các điện tích mới cho nguồn điện
D. Làm các điện tích dương dịch chuyển ngược chiều điện trường bên trong
nguồn điện
Câu 3(NB):Cường độ của dòng điện không đổi qua một mạch điện được xác
định bằng công thức
A. I = q²/t
B. I = q.t
C. I = q.t²
D. I = q/t
Câu 4(NB):Đường đặc tuyến Vôn Ampe biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ

dòng điện qua một vật dẫn vào hiệu điện thế hai đầu vật dẫn là đường
A. cong hình elip B. thẳng
C. hyperbol
D. parabol
Câu 5(NB). Điện trở suất của dây dẫn kim loại
A. Tăng khi nhiệt độ dây dẫn tăng
B. Giảm khi nhiệt độ dây dẫn tăng
C. Không phụ thuộc vào nhiệt độ
D. Càng lớn thì dẫn điện càng tốt

Trang 14


Câu 6(NB). Trong mạch gồm các điện trờ R1, R2 được mắc nối tiếp, hiệu
điện thế ở hai đầu các điện trở và hai đầu toàn mạch lần lượt là U1, U2 , U. Biểu
thức không đúng là

A.

U

1

U2

R

1

B. U1R2 = U2R1.


C. U = U1 + U2. D. U1 = U2 = U.

R2

Câu 7(NB). Câu nào sau đây là sai?
A. Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng
B. Chiều dòng điện là chiều dịch chuyển của các hạt tải điện
C. Chiều dòng điện quy ước là chiều dịch chuyển của các ion dương
D. Trong dây dẫn kim loại, chiều dòng điện ngược chiều chuyển động của các
êlectron tự do
Câu 8(NB). Khẳng định nào sau đây là sai?
A. Điện giật là sự thể hiện tác dụng sinh lí của dòng điện
B. Tác dụng đặc trưng quan trọng của dòng điện là tác dụng từ
C. Chạm vào đèn pin mà không thấy quá nóng chứng tỏ dòng điện không có tác
dụng nhiệt.
D. Mạ điện là sự áp dụng trong công nghiệp tác dụng hóa học của dòng điện Câu
9(NB) Suất điện động của nguồn điện là đại lượng đặc trưng cho khả năng
A. Tích điện cho hai cực của nó
B. Dự trữ điện tích của nguồn điện
C. Thực hiện công của nguồn điện
D. Tác dụng lực của nguồn điện
Mức 2: Thông hiểu( TH):
Câu 1 (TH): Công suất của nguồn điện xác định bằng
A. Lượng điện tích mà nguồn điện sinh ra trong 1s.
B. Công của nguồn điện.
C. Công của dòng điện trong mạch kín sinh ra trong 1s.
D. Công của dòng điện khi dịch chuyển một điện tích dương trong mạch kín
Câu 2 (TH). Hai điện cực trong pin điện hóa gồm
A. hai vật dẫn điện khác bản chất

B. hai vật dẫn điện cùng bản chất
C. hai vật cách điện cùng bản chất
D. một vật dẫn điện, một vật cách điện
Câu 3 (TH) Công suất định mức của các dụng cụ điện là
A. Công suất lớn nhất mà dụng cụ đó có thể đạt được
B. Công suất tối thiểu mà dụng cụ đó có thể đạt được
C. Công suất đạt được khi nó hoạt động bình thường
D. Cả 3 câu đều sai
Câu 4 (TH). Chọn câu SAI. Nhiệt lượng tỏa ra ở dây dẫn có dòng điện
chạy qua tỉ lệ thuận với
A. cường độ dòng điện, điện trở dây dẫn và thời gian dòng điện chạy qua
Trang 15


B. bình phương cường độ dòng điện, điện trở dây dẫn và thời gian dòng
điện chạy qua
C. bình phương hiệu điện thế hai đầu dây dẫn, thời gian dòng điện chạy qua và
tỉ lệ nghịch với điện trở.
D. hiệu điện thế hai đầu dây dẫn, cường độ dòng điện, và thời gian dòng điện
chạy qua
Câu 5 (TH). Số đếm của công tơ điện của gia đình cho biết
A. Thời gian sử dụng điện của gia đình
B. Công suất điện mà gia đình sử dụng
C. Điện năng mà gia đình sử dụng
D. Số dụng cụ và thiết bị điện sử dụng
Mức 3: Vận dụng (VD)
Câu 1(VD). Một nguồn điện suất điện động E, có điện trở trong r được mắc nối
tiếp với điện trở R = r, cường độ dòng điện trong mạch là I. Nếu thay nguồn đó
bằng 3 nguồn giống hệt như vậy mắc song song. Tính cường độ dòng điện
trong mạch.

A.I’=2,5I
B.I’=1,5I
C.I’=3I
D.I’=I/3
Câu 2(VD). Cho mạch điện gồm hai điện trở nối tiếp mắc vào nguồn có hiệu
điện thế U = 9V, R1 = 1,5 Ω. Biết hiệu điện thế hai đầu R 2 là U2 = 6V. Nhiệt
lượng tỏa ra trên R2 trong 2 phút là
A. 772 J
B. 1440 J
C. 288 J
D. 1200 J.
Câu 3(VD) Khi hai điện trở giống nhau mắc nối tiếp vào một hiệu điện thế U
không đổi thì công suất tỏa nhiệt trên đoạn mạch là 100W. Nếu hai điện trở đó
mắc song song và cùng mắc vào hiệu điện thế U trên thì công suất tỏa nhiệt
trên đoạn mạch là
A.100W
B.200W
C.400W
D.50W
Câu 4(VD). Nguồn điện có suất điện động E = 15 V, điện trở trong r = 0,5 Ω
được mắc nối tiếp với mạch ngoài gồm 2 điện trở R1 = 20 Ω và R2 = 30 Ω mắc
song song. Công suất của mạch ngoài là
A. 4,4 W
B. 14,4 W
C. 17,28 W
D. 18 W
Câu 5(VD) . Một thiết bị tiêu thụ điện có công suất P = 15 W và hiệu điện thế làm
việc là U = 110V mắc nối tiếp với bóng đèn có hiệu điện thế định mức là U
= 110V. Cả 2 được mắc vào hiệu điện thế của lưới điện là U = 220V. Để cho
dụng cụ trên làm việc bình thường thì công suất của đèn phải là

A.510W
B.51W
C.150W
D.15W
Câu 6(VD). Một acqui được dùng làm thí nghiệm với biến trở và ghi lại kết
quả như sau: khi cường độ dòng điện là 4 A thì công suất mạch ngoài là 72 W,
khi cường độ dòng điện là 6 A thì công suất mạch ngoài là 96 W. Tính suất
điện động và điện trở trong của acqui.
A. E = 2,2 V, r = 1,0 Ω.
B. E = 22,0 V, r = 1,0 Ω.
Trang 16


C. E = 2,2 V, r = 0,1 Ω.
D. E = 22,0 V, r = 0,1 Ω.
Câu 7(VD). Biết rằng lực kéo của động cơ tàu điện là F = 4900N, hiệu điện thế
làm việc của động cơ U = 550V, hiệu suất của động cơ là H = 80%. Tàu điện
chuyển động với tốc độ v = 30 km/h. Tính cường độ dòng điện chạy qua động
cơ tàu điện.
A. 92,8 A
B. 39 A
C. 9,3 A
D. 3,9 A
Câu 8(VD). Một máy bơm, bơm nước lên độ cao h = 2,5m, mỗi giây được
75 lít nước. Lấy g = 10 m/s². Tính hiệu suất của máy bơm biết rằng động cơ
của máy bơm tiêu thụ công suất là P = 5 kW.
A. 55,4%
B. 44,5%
C. 37,5%
D. 62,5%

Câu 9(VD). Một động cơ tàu điện có công suất tiêu thụ P = 900kW khi tàu
chạy với vận tốc v = 54 km/h. Biết hiệu suất của động cơ là H = 80 %. Tính lực
kéo của động cơ.
A. F = 8,4.105 N B. F = 4,8.105 N C. F = 8,4.104 N D. F = 4,8.104 N Mức
4: Vận dụng (VDC)
Câu 1(VDC): Cho mạch điện gồm hai pin mắc song song sau đó mắc với điện
trở R thành mạch kín. Biết 1 = 20 V, 2 = 32 V, r1 = 1 , r2 = 0,5 , R = 2 . Xác định
cường độ dòng điện qua mỗi nguồn?
A.4A;16A
B.2A;10A
C.3A;9A
D.5A;11A
Câu 2(VDC) . Cho mạch điện với bộ nguồn có suất điện động E = 30V. Cường
độ dòng điện qua mạch là I = 3 A, hiệu điện thế 2 cực bộ nguồn U = 18 V. Tính
điện trở R của mạch ngoài và điện trở trong r của bộ nguồn.
A. R = 6,0 Ω, r = 4,0 Ω
B. R = 6,6 Ω, r = 4,4 Ω
C. R = 0,6 Ω, r = 0,4 Ω
D. R = 6,6 Ω, r = 4,0 Ω
Câu 3(VDC). Một máy phát điện suất điện động E = 200 V, điện trở trong r = 5
Ω; cấp điện cho mạch ngoài có 2 điện trở mắc nối tiếp R1 = 100 Ω và R2 = 500
Ω, một vôn kế mắc song song với R. Xác định điện trở R của vôn kế biết vôn
kế chỉ U2 = 160V.
A. 2550 Ω
B. 2051 Ω
C. 2205 Ω
D. 2625 Ω
Câu 4 (VDC). Một bộ nguồn điện gồm các nguồn ghép song song. Suất điện
động và điện trở trong của mỗi nguồn là E = 5,5V, r = 5 Ω. Khi đó cường độ
dòng điện qua mạch là I = 2A, công suất tiêu thụ mạch ngoài là P = 7W. Tính

số nguồn điện.
A. n = 4
B. n = 5
C. n = 8
D. n = 10
Câu 5(VDC). Người ta mắc hai cực của một nguồn điện (E, r) với một biến trở.
Thay đổi điện trở của biến trở, đo hiệu điện thế U giữa hai cực của nguồn điện
và cường độ dòng điện I chạy trong mạch. Biết khi I = 0 thì U = 4,5V và khi I =
2,0 A thì U = 4,0 V. Tính E và r.
A. E = 4,5 V, r = 4,5 Ω
B. E = 4,5 V, r = 0,25 Ω
C. E = 4,5 V, r = 1,0 Ω
D. E = 9,0 V, r = 4,5 Ω
Trang 17


2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
a. Về phía học sinh.
Những giải pháp trên đã được tôi kiểm nghiệm qua thực tế dạy học trong
năm học 2016 -2017 tại các lớp 12A3 (Ban cơ bản A). Năng lực học sinh đã có
sự chuyển biến tích cực qua những lần thi KSCL theo định hướng thi THPT
Quốc gia của nhà trường. Trong lần thi THPT Quốc gia năm học 2016 - 2017
lớp 12A3 có điểm trung bình môn Vật lí là 6,25; có em Nguyễn Văn Cường đạt
7,75 điểm; em Lê Thị Huệ đạt 8,25 điểm; em Đỗ Thị Hương đạt 7,75 điểm; đây
là số điểm rất cao đối với một lớp cơ bản.
Từ kết quả khả quan đó giúp tôi có động lực để tiếp tục thực hiện đề tài
một cánh nghiêm túc ở lớp tôi chủ nhiệm đó là lớp 11 C4 trong năm học 2017 2018 và kết quả thu được rất khả quan. Điểm thi cụ thể qua các lần thi tập trung
toàn trường cụ thể như sau :
Bảng điểm lớp thực nghiệm: lớp 11C4
Điểm thi

Điểm thi
Điểm thi
Điểm thi
STT
Họ và tên
khảo sát đầu giữa học
giữa học
học kỳ 1
năm
kỳ 1
kỳ 2
1
Dương Văn An
5
6
7
7,5
2
Lê Thị Phương Anh
3
3,5
5
5
3
Lê Tuấn Anh
6,5
7
8
8,5
4

Trần Tuấn Anh
6
7
7,5
8
5
Lê Doãn Công
2
3
4,5
5
6
Lê Thị Diệp
6,5
7,5
8
8,5
7
Nguyễn Quý Dương
3
3
4
5
8
Hoàng Văn Đạt
4
4,5
5
6
9

Lê Hữu Hồng
1,5
3
3,5
4
10 Lê Thị Linh
5,5
7
8
8
11 Lê Đình Long
4
4
5
5
12 Nguyễn Văn Lực
4,5
5,5
5,5
5
13 Phạm Kiều Nhi
6,5
7
8
9
14 Phạm Thị Phương
6
7
7.5
7,5

15 Trần Thị Phương
4,5
5
6
6
16 Nguyễn Duy Quang
6
7
8
7,5
17 Lê Đình Quân
4,5
5
6
7
18 Nguyễn Bá Quân
4
5
6,5
6,5
19 Nguyễn Bá Quyết
3
4
5,5
5
20 Nguyễn Hoàng Sơn
4
5
5
5

21 Lê Thị Tâm
3,5
4
4
4,5
Trang 18


22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40

Vũ Trọng Tấn
4

4,5
5
5
Nguyễn Xuân Thanh
5,5
6
7
7
Nguyễn Đức Thành
4
4
6
6,5
Nguyễn Văn Thành
2
3
4,5
5
Lê Đình Thắng
2
3
3,5
4
Lê Thị Thu
5
5,5
5
6
Trần Huy Thuận
2

3
4,5
5
Hứa Khắc Tiến
2,5
3
4
4,5
Lê Đình Toàn
4.5
5
5,5
6
Trần Thị Thu Thùy
4
5
5
5,5
Nguyễn Thị Trang
5
6
7
7
Vũ Thị Hồng Trinh
2,5
3
4
5
Võ Văn Trọng
4,5

5
5
6
Vũ Xuân Trọng
3,5
5
5,5
6
Lê Vinh Trung
5
6
5
7
Phùng Văn Tuấn
2,5
4
4,5
4,5
Trịnh Thị Vân
3,5
4
5
6
Vũ Anh Tuấn
4
4
5
6
Hoàng Văn Yên
5

6
6
7
Điểm trung bình
4.0
4.88
5.43
6.06
Qua điều tra tất cả các em học sinh đã nắm vững kiến thức cơ bản, nhiều
em tiến bộ rõ rệt trong việc vận dụng công thức để giải các bài tập từ dễ đến
khó. Các em cũng tự tin khi thực hành làm đề trên lớp và ở nhà. Tất cả điều đó
góp phần chuẩn bị tốt cả về kiến thức, kĩ năng, tâm lí cho học sinh chuẩn bị
bước vào kì thi tập trung của nhà trường và các kì thi khảo sát theo định hướng
thi THPT với kết quả cao nhất.
b. Về phía giáo viên.
Tôi đã trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm thông qua việc phân loại và hướng dẫn
học sinh học tổ, nhóm nhằm giảm tỉ lệ học sinh yếu, kém môn vật lý ở trường
THPT Triệu Sơn 2 với các đồng nghiệp môn Vật lí trong và ngoài trường. Các
giáo viên đều đánh giá cao về tính khoa học và tính thực tiễn của đề tài.

Trang 19


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
- KẾT LUẬN
Việc hướng dẫn học sinh học tổ, nhóm môn Vật lí thông qua: Phân loại
các đối tượng học sinh trong lớp, tìm hiểu nguyên nhân học sinh yếu kém,
hướng các em vào các nhóm thích hợp. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà và
phương pháp học tập bộ môn. Giao nhiệm vụ cho các tổ nhóm và hướng dẫn
học sinh thực hiện học tổ nhóm, kết hợp với sự kiểm tra của giáo viên đã làm

giảm tỉ lệ học sinh yếu kém, tăng kết quả học tập môn vật lý của học sinh
trường THPT Triệu Sơn 2 .
Để nâng cao hiệu quả giảng dạy, giáo viên phải là người chịu khó, kiên
trì, không nản lòng trước sự chậm tiến của học sinh, phải biết phát hiện ra sự
tiến bộ của các em dù là rất nhỏ để kịp thời động viên khuyến khích, làm niềm
tin cho các em tiến bộ hơn trong học tập, đáp ứng lòng mong mỏi và kì vọng
của nhà trường. các bậc phụ huynh và toàn xã hội.
- KIẾN NGHỊ
Đối với giáo viên: Tích cực tự học, tự bồi dưỡng về công nghệ thông tin,
biết khai thác thông tin trên mạng Internet để sưu tầm các tài liêu ôn tập vừa
sức với các em. Cập nhật các đề thi theo hướng mới để các em có dịp tiếp cận
các dạng đề thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong kì thi THPT Quốc gia sắp tới.
Sở Giáo dục và đào tạo tổ chức các hội thảo Sáng kiến kinh nghiệm để
các giáo viên có điều kiện trao đổi kinh nghiệm dạy học nói chung và hướng
dẫn học sinh học tổ nhóm nói riêng.
Trên đây là kinh nghiệm nhỏ của tôi trong quá trình dạy học thông qua việc
phân loại và hướng dẫn học sinh học tổ, nhóm nhằm giảm tỉ lệ học sinh yếu
kém môn vật lý ở trường THPT Triệu Sơn 2 trong các giờ dạy học Vật lí, vì vậy
không tránh khỏi còn có những thiếu sót.Tôi rất mong nhận được sự đánh giá
góp ý của Hội đồng khoa học của Ngành và các đồng nghiệp để đề tài hoàn
thiện và có tính ứng dụng thực tiễn hiệu quả.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 21 tháng 04 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Tác giả


Hoàng Thị Hường

Trang 20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Những vần đề chung về đổi mới giáo dục Trung học phổ thông môn
Vật lí - Bộ giáo dục và đào tạo - Vụ giáo dục phổ thông.
2- Sách giáo khoa Vật lí 11 cơ bản - Lương Duyên Bình (Tổng chủ
biên).
3. Nguồn Internet.


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Hoàng Thị Hường.
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Triệu Sơn 2
Cấp đánh giá
Kết quả
TT
Tên đề tài SKKN
xếp loại
đánh giá
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

1.


Một số biện pháp giáo dục
đạo đức, kỹ năng sống cho
học sinh trung học phổ thông

Ngành giáo dục
cấp Tỉnh

xếp loại

(A, B, hoặc C)

Loại C

Năm học
đánh giá
xếp loại
2012- 2013



×