Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Tìm hiểu về công tác thi đua, khen thưởng đối với cán bộ, công chức tại UBND huyện kỳ sơn, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.31 KB, 40 trang )

BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÁO CÁO THỰC TẬP
Tìm hiểu về công tác Thi đua, khen thưởng tại Uỷ ban nhân
dân huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An
Học và tên sinh viên : Vừ Bá Ồng
Lớp

: KH17 - Nhân sự 2

Thời gian thực tập

: Từ ngày 04/05/2020 đến 26/06/2020

Địa điểm Thực tập

: Phòng Nội Vụ huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An

Giảng viên hướng dẫn : Th.s Đoàn Thị Bích Hạnh

HÀ NỘI – 2020



LỜI CẢM ƠN
Thật vinh dự cho bản thân em được học tập và rèn luyện tại Học viện Hành
chính quốc gia; Lời đầu tiên em xin trân trọng bày bỏ sự kính trọng và lòng biết ơn
sâu sắc tới các thầy, cô đã chỉ dạy cho em nên người như ngày hôm nay. Đặc biệt là
cô Th s. Đoàn Thị Bích Hạnh đã trực tiếp chỉ đạo, nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em
xuyên suốt quá trình thực tập cùng toàn thể các bạn sinh viên trong đoàn 32.


Em cũng gửi lời cảm ơn chân thành, lời biết ơn sâu sắc tới phòng Nội vụ
huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An đã tạo điều kiện, đón nhận em thực tiễn tại cơ quan.
Cùng toàn thể các anh, chị là CB, CC. Đặc biệt anh: Lầu Bá Thái, phó phòng phòng
Nội Vụ huyện Kỳ Sơn, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cho em hoàn thành tốt quá
trình thực tập và Anh: Đào Công Thịnh đã cung cấp các thông tin, tài liệu cho em
để hoàn thành thực tập này.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian, vốn kiến thức, kinh nghiệm còn
nhiều hạn chế nên báo cáo không thể tránh được những hạn chế. Em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý báo của các thầy, các cô và bạn đọc. /.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2020
SINH VIÊN THỰC TẬP

Vừ Bá Ồng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................5
PHẦN 1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP...........................6
1.1. Thời gian và địa điểm thực tập.........................................................................6
1.2. Nhật ký thực tập...............................................................................................6
PHẦN 2. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP.........................7
2.1. Giới thiệu về Ủy ban nhân dân huyện Kỳ Sơn, tỉnh nghệ An..........................7
2.1.1. Vị trí, chức năng........................................................................................7
2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn.............................................................................8
2.1.3. Cơ cấu tổ chức...........................................................................................9
2.2. Khái quát chung về Phòng Nội vụ huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An..................11
2.2.1. Vị trí, Chức năng......................................................................................11

2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn...............................................................................11
2.2.3. Cơ cấu tổ chức.........................................................................................12
PHẦN 3. CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH NGHỆ AN.....................................................................13
3.1. Cơ sở thi đua, khen thưởng............................................................................13
3.2. Thực trạng công tác thi đua, khen thưởng tại Ủy ban nhân dân huyện Kỳ Sơn
3.2.1. Thực hiện các văn bản pháp luật, xây dựng chính sách, chương trình, kế
hoạch, phong trào thi đua, khen thưởng.............................................................15
3.2.2. Công tác tổ chức thực hiện......................................................................16


3.2.3. Hướng dẫn thực hiện tuyên truyền, phổ biến...........................................18
3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác thi đua, khen thưởng.................19
3.2.5. Công tác tổ chức sơ kết, tổng kết.............................................................20
3.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vị phạm pháp luật.........................21
3.3. Những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng tại Ủy ban nhân dân huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An..................................22
3.4. Phương hướng, nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng công tác thi đua,
khen thưởng tại Ủy ban nhân dân huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An..........................23
3.5. Đánh công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An..........26
3.5.1. Đánh giá chung........................................................................................26
3.5.2. Một số ưu điểm........................................................................................27
3.5.3. Một số hạn chế.........................................................................................28
3.5.4. Nguyên nhân............................................................................................30
PHẦN 4: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN KỲ SƠN,
TỈNH NGHỆ AN.....................................................................................................31
4.1. Ban hành các chính sách, chế độ phù hợp.....................................................31
4.2. Tăng cường hơn nữa sự chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền....................31
4.3. Hoàn thiện bộ máy cũng như chất lượng đội ngũ làm công tác thi đua, khen

thưởng...................................................................................................................32
4.4. Chú trọng công tác tuyên truyền, phố biến....................................................32
KẾT LUẬN.............................................................................................................34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................35
PHIẾU NHẬT XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP


PHIẾU NHẬT XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7

Từ
Thi đua, khen thưởng
Cán bộ, công chức
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Kinh tế - Xã hội
An ninh - Quốc phòng
Công nghiệp hóa -Hiện đại hóa


Viết tắt
TĐKT
CB, CC
HĐND
UBND
KT-XH
AN-QP
CNH-HĐH


8


LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước cũng như
trong công cuộc đổi mới xây dựng và bảo vệ tổ quốc, TĐKT luôn là một chủ
trương, chính sách lớn của đảng, nhà nước. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
nhấn mạnh rằng: “Thi đua là yêu nước, yêu nước là phải thi đua; Công việc hàng
ngày là nền tản của thi đua”. Hiện nay nước ta đang trong giai đoạn thực hiện
CNH - HĐH; Công tác TĐKT được xem là một nhiệm vụ lớn. Điều này được đảng,
nhà nước ta thể hiện rõ: Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07/04/2014 của bộ chính trị về
tiếp tục đổi mới công tác TĐKT; luật số: 15/2003/QH11 về TĐKT, các văn bản
khác.
Huyện Kỳ Sơn Là một trong những huyện biên giới nghèo, khó khăn nhất của
cả nước. Điều kiện tự nhiện phức tạp với đông đồng bào các dân tộc sinh sống. Để
thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng tại địa bàn thì
công tác TĐKT là một nhiệm vụ, yếu tố đặc biệt quan trọng. Để thực hiện tốt công
TĐKT thì CB, CC phải là đội ngũ làm gương, đi đầu. Chủ tich Hồ Chí Minh nhận
định: “Cán bộ phải thi đua với quần chúng, xung phong là gương mẫu cho quần
chúng để kháng chiến mau thắng lơi, kiến quốc chông thành công”. Nhận thức

được điều đó, trong những năm gần đây công tác TĐKT được UBND huyện Kỳ
Sơn cùng toàn thể các tổ chức CT - XH, toàn dân nghiện túc thực hiện đã đạt được
nhiều thành tích đáng kể, góp phần thúc đẩy sự phát triển của địa phương.
Bởi vậy em cho đề tài: Tìm hiểu về công tác thi đua, khen thưởng tại Ủy ban
nhân dân huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An là tài để tìm hiểu và báo cáo trong quá
trình thực tập này.

9


PHẦN 1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
1.1. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: Từ 04/05/2020 đến hết ngày 26/06/2020;
- Địa điểm: Phòng số 2, Phòng Nội Vụ, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An;
- Địa chỉ: UBND huyện Kỳ Sơn, Khối 1, thị trấn Mường Xén, huyện Kỳ Sơn,
tỉnh Nghệ An;
- Điện thoại: 0383.875.172

Fax: 0383.875.573;

- Email:
1.2. Nhật ký thực tập
THỜI GIAN
Tuần 01: Từ:

CÔNG VIỆC THỰC HIỆN
- Liên hệ với phòng Nội vụ, nộp công văn thực tập và làm

04/05/2020 đến


quen với các anh, chị phòng Nội vụ

10/05/2020

- Nhận người hướng dẫn,
- Tìm hiểu về phòng Nội vụ huyện Kỳ Sơn
- Thực hiện công việc theo sự phân công

Từ11/05/2020

- Học quy chế cơ quan
- Tìm hiểu về UBND huyện Kỳ Sơn

đến 17/05/2020

- Lựa chọn đề tài và làm đề cương

Từ 18/05/2020

- Thực hiện công việc theo sự phân công của phòng Nội vụ.
- Đi khảo sát cùng đoàn huyện tại các xã

đến 24/05/2020
Từ 25/05/2020

- Hoàn thiện và nộp đề cương báo cáo
- Thực hiện công việc theo sự phân công: Nhập số liệu, sắp

đến 31/05/2020


xếp hồ sơ.

Từ 01/06/2020 –

- Đọc tài liệu, thông tin báo cáo và làm báo cáo
- Sắp xét hồ sơ; phân chia bằng khen, giấy khen và gửi đến

07/14/2020

các cơ quan, các xã

Từ 15/06/2020 –

- Đọc tài liệu, thông tin báo cáo và làm báo cáo
- Gửi báo cáo đến cô sửa
10


21/06/2020

- Hỏi ý kiến, xin số liệu, thông tin và chỉnh sửa và hoàn thiện

Từ 22/06/2020

báo cáo.
- Xin ý kiên nhận xét của lãnh đạo phòng Nội vụ

-26/06/2020

- Đến cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn đến phòng nội vụ

- Kết thúc quá trình thực tập.

PHẦN 2. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP
2.1. Giới thiệu về Ủy ban nhân dân huyện Kỳ Sơn, tỉnh nghệ An
2.1.1. Vị trí, chức năng
UBND huyện Kỳ Sơn là cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện. UBND
do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước
cấp trên.
Uỷ ban nhân dân huyện Kỳ Sơn chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật,
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội,
củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân huyện Kỳ Sơn thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa
phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính
nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định các nội: Ban hành nghị
quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện;
Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh; biện pháp bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi
phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được
11


phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự
do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân
trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;
Quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà
nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ

quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa
phương ở huyện; thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng
năm của huyện, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện trước khi trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi
ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách huyện; điều chỉnh dự toán
ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách
địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của huyện theo quy
định của pháp luật;
Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn
huyện trong phạm vi được phân quyền;
Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi, xây dựng điểm dân
cư nông thôn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài nguyên thiên nhiên khác; bảo vệ môi
trường trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và
pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa
12


học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã
hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư
pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền.
Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức khác thực

hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Ủy ban nhân dân huyện Kỳ Sơn bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy
viên.
Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
UBND huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An bao gồm cơ quan hành chính nhà nước
và các đơn vị sự nghiệp:

UBND HUYỆN

CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC

Phòng Tư Pháp

ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

Ban Quản lý xây
dụng cơ bản

Văn phòng
HĐND-UBNd
13

Đài truyền thanhTruyền hình


Phòng Thanh Tra
huyện


Phòng Nội Vụ

Trạm Khuyến
nông- Khuyến lâm

Trung tâm văn hóa
thể thao

Phòng Thanh tra

Phòng Tài nguyên
và Môi trường

Hội chữ thập đỏ

Hội Khuyến học

Phòng LĐTB- XH

Phòng GD-ĐT

Phòng Văn hóa –
thông tin

Phòng KT- Hạ Tầng

Phòng Y tế

2.2. Khái quát chung về Phòng Nội vụ huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An

2.2.1. Vị trí, Chức năng
Phòng Nội Vụ huyện Kỳ Sơn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện Kỳ Sơn.
Phòng Nội Vụ huyện Kỳ Sơn có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
huyện quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức;
cơ cấu ngạch công chức; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức; cải cách
hành chính, cải cách chế độ công vụ; địa giới hành chính; thực hiện đào tạo, bồi
dưỡng, thi đua -khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện công
14


tác văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo và công tác thanh niên trong phạm vị toàn
huyện.
2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn Của phòng Nội Vụ huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An cũng
tương đồng với nhiệm vụ, quyền hạn phòng Nội vụ nói chung. Nhiệm vụ, quyền
hạn của phòng Nội Vụ được quy định tại Nghị định 37/2014/NĐ-CP ngày
05/05/2014 của chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyện môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và củ thể hóa tại điều 10 thông
tư số: 15/2014/TT-BNV ngày 13/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội Vụ
Về cụ thể được quy định rõ như sau:
- Trưởng phòng Nội vụ: Số lường: 01; Công việc: Trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo,
quản lý điều hành toàn bộ hoạt động chung của phòng theo đúng chức năng, nhiệm
vụ được giao.
- Phó phòng Nội vụ: Số lương: 02
+ Phó phòng 01: Phụ trách mạng lĩnh vực hành chính nhà nước, công chức,
viên chức; công tác đảng.
+ Phó phòng 02: Phụ trách mạng lĩnh vực công tác xây dựng chính quyền cơ
sơ; công tác dân tộc, tôn giáo; công tác thanh niên; công tác hội
+ Nhân viên 01: Tham mưu, phụ trách lĩnh vực tổ chức bộ máy; quản lý biên

chế; chế độ lương hành chính; sự nghiệp công chức, viên chức người lao động
+ Nhân viên 02: Tham mưu, phụ trách lĩnh vực xây dựng chính quyền cơ sơ;
dân vận chính quyền; cải cách hành chính; công tác thanh niên; công tác tôn giáo;
tổ chức hội
+ Nhân viên 03: Tham mưu phụ trách lĩnh vực thi đua - khen thưởng, văn thư,
lưu trữ; địa giới hành chính.
15


2.2.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của phòng Nội Vụ huyện Kỳ Sơn: Phòng Nội Vụ bao gồm: 5
Thành viên:
Trưởng phòng phòng
Nội Vụ
(Phan Đăng Tuấn)

Phó phòng Nội Vụ 01

Phó Phòng Nội Vụ 02

(Lầu Bá Thái)

(Đặng Quốc Hoàn)

Chuyên viên

Chuyên viên

(Trương Thị Kiều Oanh)


(Đào Công Thịnh)

- Trình độ chuyện môn: Đại học: 05 người, tỷ lệ 100 %;
- Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp: 1 người, trung cấp: 3, Sơ cấp: 1 người;
Cơ cấu chức danh theo nghề nghiệp:
Chuyện việ cao cấp và tương đương: 0; tỷ lệ: 0%
Chuyên viên chính và tương đương: 0; Tỷ lệ: 0%
Chuyên viên và tương đương: 5; Tỷ lệ: 100%
- Về một số tiêu chí khác:
Ngoại ngữ (tiếng anh) trình độ bậc 1(B1): 03 người; Bậc 2: 02 người
Tin học (ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản) bậc 1 (A1): 05 người

16


Giới tính: 04 nam; 01 Nữ; Độ tuổi từ 45 đến 55 tuổi: 02 người; từ 35 đến 45
tuổi: 01; từ 25 đến 35 tuổi: 02 người

PHẦN 3. CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI ỦY BAN NHÂN
DÂN HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH NGHỆ AN
3.1. Cơ sở thi đua, khen thưởng
- Chỉ thị số: 34 - CT/TW ngày 07/04/2014 về tiếp tục đổi mới công tác thi đua,
khen thưởng;
- Chỉ thị số: 05 – CT/TW ngày 15/05/2016 đẩy mạnh học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh;
- Luật số: 15/2015/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội về thi đua, khen
thưởng;
- Nghị định số: 91/NĐ-CP ngày 13 tháng 07 năm 2017 quy định chi tiết thi
hành một số điều của luật thi đua, khen thưởng;
- Thông tư số: 12/TT-BNV ngày 14 tháng 11 năm 2019 quy đinh chi tiết một

số điều của nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 07 năm 2017 của chính
phủ quy định chi tiết một số điều của luật thi đua, khen thưởng.
- Quyết định số: 64/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2015 ban hành quy chế
về công tác thi đua, khen thưởn trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Công văn số 236/BTĐKT-NVT ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Ban thi đua
- khen thưởng tỉnh Nghệ An về việc hướng dẫn xếp loại thi đua năm 2019 và phân
bổ Cờ thi đua UBND tỉnh, Cờ thi đua Chính phủ;
- Nghị quyết số: 84/NQ-HĐND huyện Kỳ Sơn phát triển kinh tế - xã hội;
- Kế hoạch số: 114/KH-UBND 23/11/2018 của huyện Kỳ Sơn về phát triển
KT-XH năm 2019
17


3.2. Thực trạng công tác thi đua, khen thưởng tại Ủy ban nhân dân huyện Kỳ
Sơn
Công tác TĐKT được UBND huyện Kỳ Sơn quan tâm thực hiện theo đợt,
quý, năm, nhiệm kỳ theo tinh thần, chỉ đạo của trung ương; của tỉnh Nghệ An trên
tất cả các lĩnh lực: Nông – Lâm – Nghiệp; Văn hóa – Xã hội; Hệ thống chính trị;
cải cách hành chính, thanh tra, tư pháp; An ninh quốc phòng; xây dựng cơ bản; giao
thông, thương mại, dịch vụ; Dự toán thu, chi ngân sách và thực hiện khen thưởng
đúng, kịp thời đối với các cá nhân, tổ chức theo đúng quy định, theo một quy trình
rõ rằng:

NQ, CT các văn bản
đảng, nhà nước; chỉ đạo,
hướng dẫn của tỉnh Nghệ
An
Xây dựng KH,
CT, CS, PT
TĐKT


Tổ chức thực
hiện

Sơ kết, tổng kết

Phương hướng
nhiệm vụ

3.2.1. Thực hiện các văn bản pháp luật, xây dựng chính sách, chương trình, kế
hoạch, phong trào thi đua, khen thưởng
Phong trào TĐKT toàn quốc được UBND huyện Kỳ Sơn phát động thực hiện
sâu rộng, toàn diên trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Huyện Kỳ Sơn đã
tổ chức triển khai, quán triệt các Chỉ thị, Nghị định, Thông tư, Kế hoạch về công
tác TĐKT và xây dựng các phong trào thi đua; thực hiện công tác khen thưởng bám
sát nội dung Chỉ thị số: 39/CT-TW của Ban chấp hành Trung ương ngày 21/5/2004
về tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng,
18


nhân rộng điển hình tiến tiến; Bám sát các chỉ đạo, hướng dẫn của UBND tỉnh về
điều hành phát triển KT-XH và thực hiện đúng theo tinh thần Quyết định số:
64/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2015 ban hành quy chế về công tác TĐKT
trên địa bàn tỉnh Nghệ An; các văn bản chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền về công
tác TĐKT.
Huyện xây dựng các phong trào thi đua trên cơ sở Nghị quyết của đảng bộ
huyện lần thứ XXII, chương trình số: 52/CT-UBND ngày 14/01/2019 của Ủy ban
nhân dân, đề án số: 05/ĐA-UBND ngày 23/01/2019 của Ủy ban nhân dân huyện về
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2015 – 2020
và Chương trình công tác của Ban thường vụ Huyện ủy, Chương trình công tác của

UBND huyện năm 2019 về điều hành phát triển KT-XH để xác định mục tiêu, nội
dụng thi đua, cổ vũ, động viên các cấp, các ngành và nhân dân toàn huyện tích cực
phấn đấu, vượt qua, hoàn thành các nhiện vụ được giao, đề ra các chương trình
hành động cụ thể thiết thực, gắn với mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn trên địa bàn.
Huyện Kỳ Sơn đã Triển khai thực hiện các phong trào TĐKT toàn quốc phát
động thực hiện sâu rộng và toàn diên trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Ủy ban nhân dân huyện đã Chỉ đạo Công an huyện tổ chức phát động phong trào:
Thi đua lập thành tích chào mừng 60 năm ngày Bác Hồ về thăm quê lần thứ nhất ;
Phối hợp Huyện ủy chỉ đạo Huyện đoàn đã tổ chức Phong trào: Hiến máu nhân
đạo; UBND huyện đã tổ chức phát động tiếp tục phát động phong trào thi đua Học
tập và làm theo tư tương, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; thực hiện chủ trương
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015 – 2020; Mặt trận Tổ quốc huyện tuyên
truyền nhân dân thực hiện tốt các phong trào: Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cư; phát động các cuộc vận động ủng hô: Quỹ vì người nghèo,
Ủng hộ chữ thập đỏ ... Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội CCB đã tổ chức
nhiều phong trào thi đua sôi nổi trên các lĩnh vực đời sống, xã hội; đẩy mạnh phát
19


triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, đảm bảo quốc
phòng, an ninh, an toàn giao thông, nhằm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội năm 2019, đã tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và
hành động của nhân dân trong huyện.
3.2.2. Công tác tổ chức thực hiện
Công tác TĐKT được UBND huyện thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp
thực hiện thông qua các cơ quan thuộc UBND huyện; các tổ chức chính trị, xã hội;
các xã, các đơn vị thuộc UBND huyện Kỳ Sơn. Trong đó phòng Nội Vụ huyện là
cơ ơ quan trực tiếp đảm nhiệm vụ thực hiện – Cơ quan thường trực. Bên cạnh đó
công tác TĐKT còn được huyện triển khai theo cụm - cụm số 1- các huyện mùi núi

trên tuyến Quốc lộ 7A bao gồm các huyện (Kỳ Sơn, Tương Dương, Con cuông,
quỳ châu, Quế Phong) trên tất cả lĩnh vực theo những chương trình, nội dụng, cách
thức thực hiện được thống nhất , thúc đẩy sự phát triển kinh tế vùng và liên vùng.
Chỉ đạo thực hiện, hướng dẫn về cách thức hoạt động, thực thi về phương án,
hồ sơ, quy trình thủ tục trong quá trình thực hiện công tác TĐKT đến các cơ quan,
đơn vị điều có sự thống nhất thực hiện đồng bộ, hiểu quả.
Tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp thiết thực, hiệu quả trong
công tác TĐKT như: Hỗ trợ trong Nông nghiệp, khắc phục sự cố thiên tai, nhân
rộng mô hình, điểm hình, thu chi ngân sách. Huyện đã hỗ trợ gần chụp nghìn giống
trồng: cây mận, Táo mèo, bưởi đến các xã: Tây Sơn, Na Ngoai, Mường Lống; hỗ
trợ 19 căn nhà ở cho ngừời dân ở các xã Mường tín; trong 10 tháng đầu năm 2019
thu ngân sách ước đạt 15.169 triệu đồng, đạt 107,51% kế hoạch tỉnh giao, đạt
94,81% kế hoạch huyện giao. Huyện đã cử các đoàn, cán bộ, công chức đến tận xã,
bản để triển khai, phổ biến, hướng dẫn các cán bộ, công chức, người dân thực hiện
các phong trào thi đua: phổ biến về nội dung, tặng bằng khen, trao quà cho người
cá nhân, tập thể có thành tích trong quá trình thực hiện.

20


Đảng ủy, UBND, mặt trận tổ quốc việt nam, các tổ chức CT-XH, nhân dân
huyện đã phối hợp cùng nhau khởi động, tổ chức, triển khai nhiều phong trào, hoạt
động, tập huấn thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Các hoạt động phối
hợp được đẩy mạnh, có nhiều đổi mới, kịp thời và hiệu quả, góp phần nâng cao
chất lượng trong công tác chỉ đạo, điều hành của UBND huyện.
Năm 2019, 21 xã, thị trấn đã tổ chức 42 hội nghị đối thoại giữa chính quyền
với Nhân dân, huyện tổ chức 3 cuộc đối thoại nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của
nhân dân, giải quyết dứt điểm các vụ việc ở cơ sở. Xây dựng và củng cố khối đại
đoàn kết các dân tộc, phối hợp Ủy ban MTTQ tỉnh tổ chức các đoàn công tác cùng

dự Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tại các khu dân cư; động viên khích lệ các điển
hình tiên tiến, nhất là người có uy tín, già làng, trưởng bản trong xây dựng hệ thống
chính trị vững mạnh, phát triển kinh tế, công tác giảm nghèo.
Hàng tháng, UBND huyện tổ chức phiên họp thường kỳ hàng tháng hoặc đột
xuất họp để nghe và cho ý kiến về tình hình thực hiện các phong trào phát triển KTXH, QP-AN. Sau mỗi phiên họp, UBND huyện đều ban hành thông báo kết luận
kịp thời. Trong 10 tháng năm 2019, UBND huyện đã tổ chức 10 phiên họp thường
kỳ hàng tháng, đảm bảo mỗi tháng UBND huyện họp 1 lần theo đúng quy định của
Luật tổ chức Chính quyền địa phương, ngoài ra còn tổ chức các phiên họp chuyền
đề và các phiên họp đột xuất để xử lý, chỉ đạo những vấn đề cụ thể.
Thông qua phần mềm quản lý điều hành Ioffice, tài liệu phục vụ các cuộc họp
UBND huyện được gửi đến các thành phần liên quan đủ và đúng thời gian quy
định.. Quy trình về trình tự, thủ tục trình và xử lý văn bản được thực hiện chặt chẽ,
đúng quy định. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với Thường trực Huyện
ủy, Thường trực HĐND trong quá trình chỉ đạo điều hành và thực hiện nhiệm vụ.

21


3.2.3. Hướng dẫn thực hiện tuyên truyền, phổ biến
Huyện đã thực hiện nghiên túc, đúng theo quy định tại điều 12, 13 luật thi đua,
khen thưởng về công tác tuyên truyền, phổ biến trong công tác TĐKT.
Các chương trình, nhiệm vụ được UBND huyện phân công, chỉ đạo sát đúng
với chức năng nhiệm vụ các cấp, các ngành và Quy chế làm việc của UBND huyện.
Việc phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc giữa các cơ
quan đơn vị thuộc UBND huyện với chính quyền các xã, thị trấn được tăng cường.
Chính vì vậy, các nhiệm vụ, công việc TĐKT liên quan đến các phòng, ban, ngành,
địa phương được phối hợp triển khai thực hiện đáp ứng yêu cầu, đồng bộ từng bước
hạn chế tình trạng né tránh, đẩy trách nhiệm.
Thực hiện chỉ đạo, phân công, phối hợp với Trung tâm Văn hóa, Thể thao và
Truyền thông huyện Kỳ Sơn tuyền, phát thanh, tuyền hình; trang thông tin điện tử

huyện Kỳ Sơn tuyên truyền bằng nhiều phương pháp về các phong trào, cách làm
hay mô hình tiên tiến, những tấm gương nổi bậc trong công tác TĐKT và ban hành
các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, triệu tập thực hiện đến tận các cơ quan,
đơn vị, các xã, thực hiện tập huấn theo quý để hướng dẫn, triển khai thực hiện.
Trước phát sóng chương trình phát thanh 18h00; 6h00 sáng về đài truyền hình
Huyện truyền thêm về những tấn gương, các làm hay trong huyện có thời lượng là
15 phút mỗi ngày.
Huyện đã tổ chức phối hợp chặt chẽ với MTTQVN; Các tổ chức đoàn thể
trong hệ thống chính trị huyện trong công tác TĐKT huyện để tiếp thu những ý
kiến phản ánh về xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH, giám sát thực hiện các chế
độ chính sách và tổ chức các phong trào thi đua yêu nước; tuyên truyền về mô hình
lao động sản xuất giỏi, các điển hình tiên tiến góp phần thúc đẩy, nhân rộng để
nhân dân ý thức làm kinh tế, xóa bỏ tư tưởng trông chờ ỷ lại, vươn lên thoát nghèo,
làm giàu chính đáng. Xây dựng và củng cố mối đại đoàn kết các dân tộc, phối hợp
Ủy ban MTTQ huyện tổ chức các đoàn công tác cùng dự Ngày hội đại đoàn kết
22


toàn dân tại các khu dân cư; động viên khích lệ các điển hình tiên tiến, nhất là
người có uy tín, già làng, trưởng bản trong tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính
sách, phong trào TĐKT, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, phát triển kinh tế,
công tác giảm nghèo.
3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác thi đua, khen thưởng
Từ nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của CB, CC, người làm công tác TĐKT cũng
như sự chú trọng, quan tâm của UBND huyện đến vấn đề nâng cao năng lực, trình
độ để CB, CC, người làm công tác TĐKT thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ.
Công tác đào tạo người làm công tác TĐKT thực hiện trên cơ sở bám sát công
tác quy hoạch cán bộ và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC hàng năm;
chuyên ngành đào tạo gắn với chức danh đang phụ trách hoặc chức danh được quy
hoạch; số lượng các chuyên ngành bồi dưỡng được nâng lên, trong đó tập trung bồi

dưỡng cho CB, CC, VC về kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ; các kỹ năng
lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân; công tác
dân tộc, tôn giáo...
Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của huyện đã áp dụng Bộ tài liệu của Bộ Nội vụ
ban hành để đào tạo, bồi dưỡng cho CB, CC, VC, người làm Công tác TĐKT trên
cơ sở đó Giảng viên căn cứ đặc điểm tình hình của huyện để biên soạn giáo án lên
lớp, thường xuyên cập nhật những thông tin, quy định mới để giảng dạy, nhằm
trang bị những kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết để áp
dụng vào thực tiễn công tác có hiệu quả
Năm 2019 các cơ quan trên địa bàn đã cử được 7295 CB, CC, VC và cán bộ
khối, bản đi đào tạo, bồi dưỡng, đạt 100% kế hoạch.
- Tổng kinh phí đào tạo năm 2019 về công tác đào tạo là: 490.760.000 (nghìn
đồng), về công tác bồi dưỡng là 888.240.000, tổng số tiền đào tạo và bồi dưỡng:

23


1.379.000.000đ (Một tỷ ba trăm bảy mươi chín triệu đồng) nguồn kinh phí điều
trích từ ngân sách địa phương và ngân sách Nhà nước.
Chất lượng cán bộ, công chức huyện đã được nâng lên cụ thể: toàn huyện có
14 chuyên viên chính; 09 thạc sĩ và 31 đồng chí có trình độ lý luận cao cấp chính
trị…, trên 98% đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn có trình độ
chuyên môn từ đại học, cao đẳng và trình độ lý luận chính trị từ Sơ cấp trở lên.
Thông qua công tác cử các CB, CC đến công tác, hướng dẫn, tập huấn tại các
xã, cơ sở nhiều CB, CC cũng cải thiện nhiều về các kỹ năng, rút ra bài học kinh
nghiệm trong vấn đề truyền đạt, triển khai thực hiện.
3.2.5. Công tác tổ chức sơ kết, tổng kết
Huyện đã tổ chức các phiên họp hàng tháng, hội nghị sơ kết sáu tháng đầu
năm và tổng kết cuối năm và đối chiều với các chỉ tiêu, nhiệm vụ, các phong trào,
sự kiện của đảng bộ, nghị quyết của UBND huyện về TĐKT và so sánh cùng kỳ.

Để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm, ghi nhận sự phấn đấu cũng như đưa ra những
giải pháp để khắc phục những thiếu sót trong quá trình thực hiện. Tại các phiên họp
thường kỳ hàng tháng, hàng quý, UBND huyện chỉ đạo Văn phòng HĐND-UBND
huyện phối hợp với các phòng, ban, ngành liên quan báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao, tiến độ thực hiện các phong trào, tình hình KT-XH, thu chi
ngân sách, cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin... nhất là phản ánh
những khó khăn, vướng mắc từ thực tiễn để chỉ đạo tháo gỡ.
Ngoài ra huyện còn tổ chức thực hiện công tác sơ kết sáu tháng đầu năm, tổng
kết cuối năm trong cụm để nhận xét, đánh giá công tác thực hiện TĐKT các phong
trào, mục tiêu, sự kiện, kỷ niệm rồi đưa ra phương hướng, giải pháp thực hiện trong
thời gian tới. Thực hiện Sơ kết công tác TĐKT 6 tháng đầu năm và phương hướng,
nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2019 cụm thi đua các huyện miền núi (cụm số 1). Sơ
kết nhiệm vụ chính trị của đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2015 – 2020 về các sự
kiện trọng đại: kỷ niệm 129 Kỷ niệm 129 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh;
24


Kỷ niệm 50 năm thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh; Kỷ niệm 30 năm
ngày Biên phòng toàn dân và 60 năm ngày truyền thống bộ đội Biên phòng; Kỷ
niệm 75 năm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam; 30 năm ngày hội Quốc
phòng toàn dân, đây là tiền đề để phát động các phong trào thi đua sôi nổi, rộng
khắp trên tất cả các lĩnh vực, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết đại hội Đảng
các cấp, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và Nghị quyết Đại hội XII
của Đảng, đưa đất nước tiếp tục phát triển bền vững.
3.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vị phạm pháp luật
Quản lý nhà nước ở lĩnh vực, ngành nào cũng cần phải có thanh tra, kiểm tra
để công tác được thực hiện đúng, không bị buôn lỏng. Công tác TĐKT được huyện
Kỳ Sơn thực hiện theo đúng tinh thần, quy định các văn bản chị đạo của trung ương
và tỉnh Nghệ An. Được thực hiện đúng theo điều 96 của luật TĐKT. Huyện đã quán
triệt tổ chức, triển khai thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 19/3/2014 của Thủ

tướng Chính phủ về đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực về công tác quản lý công
chức, viên chức trong công tác thi đua, khen thưởng. Huyện đã thành lập các đoàn
thanh tra, kiểm tra các đơn vị theo Kế hoạch – Phòng Thanh tra huyện. Qua thanh
tra, kiểm tra đã phát hiện và chấn chỉnh kịp thời công tác TĐKT. Cụ thể:
Công tác thanh tra, kiểm tra về TĐKT được huyện thực hiện theo đình kỳ,
hàng tháng, hàng năm hoặc theo đợi phát động phong trào thi đua, kết thúc phong
trào thi đua, hoặc thanh tra đột xuất khi thất có vấn đề về công tác TĐKT. Huyện đã
Chỉ đạo tổ chức tốt việc tiếp công dân và giải quyết các đơn thư, khiếu nại, tố cáo,
thực hiện kế hoạch thanh tra và tuyên tuyên phổ biến giáo dục pháp luật cho nhân
dân. Trong đó ban tiếp công dân huyện tiếp 5 công dân, tiếp nhận 17 đơn, trong đó
có 1 đơn khiếu nại, 2 đơn tố cao, 14 đơn kiến nghị, phản ánh, các đơn thư được xác
minh, giải quyết kịp thời. Thực hiện 7 cuộc thanh tra tại 11 đơn vị, phát hiện sai
phạm thu hồi 73,7 triệu đồng.

25


×