Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN biện pháp quản lý phòng máy trong dạy học môn tin học ở trường THCS nga hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.13 KB, 15 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GIẢI PHÁÁ́P QUẢN LÝ PHÒÒ̀NG MÁÁ́Y TÍNH
TRONG DẠẠ̣Y HỌC MÔN TIN HỌC ĐỂ NÂNG CAO
Ý THỨC VÀÒ̀ CHẤT LƯỢNG HỌC CỦA HỌC SINH
Ở TRƯỜNG THCS NGA HẢI

Người thực hiện: Trần Thị Lập
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vi công tác: Trường THCS Nga Hải
SKKN thuộc lĩnh vực: Tin học

THANH HÓA, NĂM 2017


MỤẠ̣C LỤẠ̣C
1. Mở đầu ……………………………………………………………… ………2

1.1. Lí do chọn đề tài............................................................................................................................ 2
1.2. Mục đích nghiên cứu ………………………………………….……………2
1.3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................. 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................... 3
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm................................................................ 3
2. NộẠ̣i dung sáÁ́ng kiến kinh nghiệẠ̣m……………………………………………4
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm……………………………………4

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm………………4
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp đã sử dụng để giải


quyết vấn đề ……………………………………………………..……….5
2.3.1. Nâng cao nhận thức cho học sinh về nội quy phòng máy …… ..………..5
2.3.2. Tăng cường chỉ đạo phân nhóm cho hoạt động học của học sinh….…….7
2.3.3. Bảo dưỡng cơ sở vật chất cho phòng máy ……………………………….9
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường……………………..…………10
3. Kết luận, kiến nghị ……………………………………………..………….12
3.1. Kết luận …………………………………………………………………...12
3.2. Kiến nghị …………………………………………………………………12

1


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Như chúng ta biết, phòng máy là nơi có giá trị vật chất rất lớn trong
trường học, đặc biệt là một trường ở vùng nông thôn như trường THCS Nga
Hải. Mặt khác mỗi một máy tính không phải có một người dùng, mà có nhiều
lượt học sinh sử dụng và các em đều không phải là “chủ nhân” của những chiếc
máy đó nên ý thức bảo quản của các em không cao thậm chí còn có thể nói là ý
thức kém. Từ đó, gây nên tình trạng máy nhanh hỏng, cần phải sửa chữa và
thường là thay thế. Việc sửa chữa hay thay thế đòi hỏi phải có kinh phí và khoản
kinh phí cho mỗi máy tính không hề nhỏ (vì đây là trường học ở địa bàn nông
thôn, thu nhập của người dân còn thấp). Và đương nhiên, nếu không có kinh phí
thì máy tính không thể được sửa chữa hoặc thay thế. Toàn trường, mỗi một máy
tính sẽ tương ứng trung bình 15 học sinh sử dụng. Nên với mỗi một máy hỏng sẽ
ảnh hưởng khoảng 30 học sinh (các em phải ngồi ghép vào các máy khác). Điều
này đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy và học môn Tin học cùng với
nhiều hoạt động khác có liên quan. Cùng với đó trong quá trình học đại học và
khi ra trường đi dạy, được tiếp xúc với nhiều giờ thực hành tin ở các trường

khác nhau tôi thấy đều có chung một đặc điểm là việc thực hành tại trường của
học sinh không đồng đều, trong một lớp có nhiều em học sinh có thể không bao
giờ được thực hành.
Mặt khác, công nghệ thông tin ngày càng phổ biến đòi hỏi trình độ Tin
học của học sinh càng cao. Cùng với đó, thực hiện theo chỉ thị số 55/2008/CTBGDĐT của Bộ Giáo dục, là phải tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng
công nghệ thông tin trong ngành giáo dục. Vì vậy việc quản lý phòng máy sao
cho có hiệu quả để đảm bảo chất lượng dạy và học là việc làm cần thiết.
Hiện tại chưa có nhiều đề tài nghiên cứu sâu về vấn đề này. Cùng với đó,
nhà trường và đồng nghiệp chưa có nhiều kinh nghiệm để giải quyết và khắc
phục. Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài này để nghiên cứu.
1.2. MụẠ̣c đích nghiên cứÁ́u.
Quản lý phòng máy có hiệu là đảm bảo cho các máy tính cùng với các
thiết bị khác khác trong phòng lâu hỏng hóc, được sử dụng lâu dài. Quản lý
phòng máy có hiệu quả còn là đảm bảo về chất lượng của một giờ học thực
hành. Một giờ thực hành có chất lượng là một giờ học nghiêm túc, học sinh sử

2


dụng máy tính đồng đều và đúng mục đích giờ học, đồng thời các em hiểu và
thực hiện được các thao tác trong bài học.
1.3. Đối tượng nghiên cứÁ́u.
Trong đề tài này, tôi sẽ nghiên cứu về phòng máy tính và ý thức của học
sinh trong các giờ học thực hành Tin học tại trường THCS Nga Hải từ tháng 9
năm 2015 đến tháng 01 năm 2017. Từ đó tổng kết về chất lượng của phòng máy
tính và chất lượng học sinh sau hơn một năm học (3 học kỳ) thực hiện cùng với
kỹ năng và ý thức của học sinh khi học Tin học.
1.4. Phương pháÁ́p nghiên cứÁ́u.
Đề tài chủ yếu được sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý thuyết: Nghiên cứu các vấn

đề mang tính lí luận có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin, cùng với
phương pháp thống kê: với phương pháp này tôi sẽ điều tra các giờ dạy thực
hành Tin học, từ đó thu thập các số liệu liên quan tới tình trạng máy móc và chất
lượng học Tin học của học sinh.
1.5. Những điểm mới của sáÁ́ng kiến kinh nghiệẠ̣m
Sáng kiến kinh nghiệm này là sáng kiến mới của tôi, là lần đầu tiên tôi
thực hiện về đề tài này. Mọi vấn đề nêu trong đề tài, đều là điểm mới của sáng
kiến này.

3


2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của sáÁ́ng kiến kinh nghiệẠ̣m.
Căn cứ vào nhiệm vụ năm học 2015-2016[1] và 2016-2017[2] là ứng
dụng công nghệ thông tin vào dạy, học, quản lý giáo dục và đổi mới nội dung,
phương pháp dạy học,… Căn cứ vào chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT[3] của Bộ
Giáo dục, về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông
tin trong ngành giáo dục, tăng cường công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng
CNTT trong công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ… Bên cạnh đó, các giờ
thực hành Tin học tương đối nhiếu, chiếm khoảng một nửa thời lượng của môn
học, do đó cần phải duy trì phòng máy ở trạng thái hoạt động tốt cũng như nề
nếp, chất lượng của một giờ học thực hành.
2.2. ThựẠ̣c trạng vấn đề trước khi áÁ́p dụẠ̣ng sáÁ́ng kiến kinh nghiệẠ̣m.
Trước khi thực hiện đề tài, tôi nhận thấy tại trường tồn tại một số thực
trạng sau:
Thứ nhất, đặc điểm của trường là ở vùng nông thôn, thu nhập của người
dân còn thấp, nên đa số học sinh không có máy tính ở nhà để có điều kiện thực
hành thêm. Do đó, phần lớn các em phải trông chờ vào các giờ học thực hành

trên lớp.
Thứ hai chúng ta đều biết giờ dạy thực hành vốn là một giờ học ồn ào,
khó quản lý. Do có một bộ phận không nhỏ các em học sinh nhận thức chưa
đúng về giờ học thực hành Tin học. Các em coi giờ học thực hành là để chơi, có
thể tùy tiện sử dụng máy tính vào việc riêng như lướt web, chơi game,… hay
không cần học mà có thể làm những việc riêng khác nữa.
Thứ ba, trước năm học 2014 – 2015, khi tôi chưa áp dụng đề tài này vào
quản lý phòng máy thì máy tính nhanh hỏng và xuống cấp. Trong năm học
2014-2015, trường có một số giáo viên môn khác được cử sang dạy Tin học thay
cho tôi. Kinh nghiệm các thầy cô chưa nhiều, cùng với không phải chuyên môn
và nhiều người cùng quản lý phòng máy nên mặc dù phòng máy đã được sửa
chữa bổ sung đầu năm học nhưng dần dần các máy đi vào trạng thái ngưng hoạt
động. Đến khoảng đầu học kỳ II của năm học cho đến cuối năm chỉ còn 6 máy
hoạt động. Điều này dẫn tới kỹ năng thực hành của các em giảm rõ rệt. Cho dù
các em đã nắm được lý thuyết nhưng kỹ năng thực hành kém nên các em cũng
nhanh quên kiến thức. Đến đầu năm 2015-2016, kết quả khảo sát chất lượng đầu
4


năm của môn học (phần thực hành) thì số lượng học sinh khá, giỏi tương đối thấp, tỉ lệ học sinh yếu, kém cao.
Cụ thể như sau:

Lớp

Sĩĩ̃ số Loại giỏi Loại KháÁ́
SL

% SL

Loại TB


Loại yếu

%

SL

SL

%

%

Loại kém
SL

%

Khối 8 70

3

4.3

8

11.4

36


51.4 23 32.9

0

0.0

Khối 7 65

2

3.1

7

10.8

33

50.8 20 30.8

3

4.6

Khối 6 59

2

3.4 10


16.9

29

49.2 13 22.0

5

8.5

7

3.6 25

Tổng

194

12.9 98

50.5 56

28.9 8

4.1

Thứ tư, bên cạnh những vấn đề trên thì đầu năm học 2015 – 2016, có một
thuận lợi là phòng máy được ban lãnh đạo nhà trường quan tâm, thưởng xuyên
bổ sung, tu sửa máy tính và các cơ sở vật chất khác. Đây cũng là động lực để tôi
thực hiện đề tài này.

Đứng trước thực trạng trên, khi tôi được nhận nhiệm vụ năm học 20152016, 2016 - 2017 (dạy Tin học toàn trường gồm các khối 6; 7; 8; ôn tập Nghề
khối 9 và quản lý phòng máy tính), tôi đã mạnh dạn đưa ra đề tài: “giải pháp
quản lý phòng máy tính trong dạy học môn Tin học để nâng cao ý thức và
chất lượng học của học sinh ở trường THCS Nga Hải”.
2.3. CáÁ́c sáÁ́ng kiến kinh nghiệẠ̣m hoặc giải pháÁ́p đã sử dụẠ̣ng để giải
quyết vấn đề.
2.3.1. Nâng cao nhận thứÁ́c cho học sinh về nộẠ̣i quy phòng máÁ́y.
Trước tiên, muốn máy tính được sử dụng lâu dài, cần phải “đánh” vào ý
thức của học sinh.
Ở trường, tôi có một điều kiện thuận lợi là được dạy các em từ lúc chập
chững bước vào lớp 6. Do đó ngay từ những buổi học đầu tiên, tôi đã đề ra một
số quy tắc riêng đối với các em. Điều này sẽ dần tạo ra thái độ học tập nghiêm
túc ở học sinh để chuẩn bị cho quá trình thực hành về sau. Khi chuẩn bị đến tiết
học thực hành đầu tiên, thì đầu tiết thực hành này hoặc tiết học trước đó, tôi sẽ
dành ra một khoảng thời gian nhất định để phổ biến trước các nội quy phòng
máy. Cụ thể bảng nội quy tôi đề ra như sau:
(1) Tuyệt đối tuân thủ mọi sự hướng dẫn của giáo viên
(2) Không tự tiện tháo các phích điện ra khỏi ổ cắm, dây điện, các bộ
phận ra khỏi máy tính và các thiết bị khác trong phòng
5


(3) Không tự bật hoặc tắt máy tính khi chưa được phép của giáo viên
(4) Không được đem các thiết bị, dụng cụ, chất làm ẩm ướt, gây cháy
nổ… vào phòng máy tính
(5) Không được làm hư tổn tài sản
(6) Khi làm hư hại tài sản phải đền bù theo qui định. Nếu là lần đầu tiên
thì phạt gấp đôi giá thành của tài sản đó. Từ lần thứ hai trở đi, thì sẽ gấp 5 lần
(7) Khi sử dụng máy tính không được tự bật hoặc tắt các chương trình
mà GV không yêu cầu và phải thực hành theo đúng sự hướng dẫn của giáo viên

(8) Không gây ồn, làm mất trật tự, có thái độ nghiêm túc trong giờ học
(9) Khi máy có vấn đề phải báo ngay lại đầu giờ cho giáo viên, nếu
không những học sinh tại máy đó phải hoàn toàn chịu trách nhiệm
(10) Các buổi thực hành, học sinh phải ngồi theo đúng chỗ quy định,
không được tự động đổi chỗ khi giáo viên chưa cho phép
(11) Những học sinh trong một nhóm phải có trách nhiệm báo lại những
sai phạm do thành viên của nhóm mình gây ra ngay từ khi bắt đầu sai phạm,
nếu không sẽ chịu chung hình phạt với học sinh vi phạm
(12) Trước khi vào phòng máy học sinh bỏ dép bên ngoài phòng theo tổ.
Nếu em nào dấu dép, ném dép hoặc lấy dép của bạn sẽ bị phạt bằng cách nộp
200.000 đồng. Số tiền này sẽ được mua dép khác và thưởng cho học sinh phát
hiện được.
(13) Mỗi HS đều phải có ý thức và trách nhiệm bảo vệ máy tính và toàn
bộ phòng học.
Với mỗi nội quy, tôi đều phân tích để học sinh nắm được.
Tôi nhận thấy, trong giờ thực hành, giáo viên không quán xuyến hết lớp
học được (do phải thường xuyên hướng dẫn cho các nhóm học sinh riêng biệt),
lúc đó những học sinh khác ý thức chưa tốt sẽ có thể phá hoại tài sản hoặc lấy
một số bộ phận trong máy tính đem về. Mà đặc thù của trường là các em học
sinh đang còn trong độ tuổi cấp 2 với ở vùng nông thôn còn nghèo khó. Do đó,
tôi đã đưa thêm nội quy số (3), (6), (7), (9), (10), (11) vào bảng nội quy của nhà
trường.
Với các nội quy (6), (7), (9) và (11), các em sẽ có ý thức sử dụng và bảo
quản máy tính. Riêng với nội quy số (6) đưa ra chỉ mang hình thức “răn đe”, còn
6


nếu các em có vi phạm thì hình thức xử lý sẽ do nhà trường quyết định. Đến tại
thời điểm này ở trường tôi, không có em nào vi phạm nội quy số (6).
Nội quy (7) và (11), sẽ tránh được việc các em sử dụng máy tính vào việc

riêng như lướt web, chơi game,… và bắt buộc phải thực hành theo đúng yêu cầu
đề ra.
Để tránh tình trạng học sinh ngồi lộn xộn, và không truy cứu được trách
nhiệm khi máy tính hỏng do các em phá phách thì nội quy (10) và (11) là rất
quan trọng. Với 2 nội quy này thì độ an toàn của máy tính càng được nâng cao.
Không những vậy, các em ngồi đúng chỗ còn bổ trợ cho nhau trong học tập
(điều này tôi sẽ đề cập ở phần tiếp theo).
Đối với những học sinh vi phạm những nội quy nhẹ như nói chuyện,
không học bài,… sẽ phạt trực nhật phòng máy.
Các nội quy đưa ra, tôi đều lấy ý kiến của học sinh và được 100% các em
chấp thuận.
Tuy nội quy không phải là kiến thức cho học sinh học nhưng nó lại giúp
một giờ thực hành vốn phức tạp, khó khăn trong quản lý sẽ trở nên dễ dàng hơn
rất nhiều. Từ đó, tôi có thể dành nhiều thời gian hơn cho việc hướng dẫn, truyền
tải kiến thức, kỹ năng cho các em. Bảng nội quy còn là bàn đạp cho các giờ học
thực hành sau này, hình thành nên thói quen tốt cho các em trong mỗi giờ học.
Chính vì vậy, việc dành ra một khoảng thời gian nhất định để phổ biến nội quy
là điều vô cùng cần thiết. Bảng nội quy cũng chính là chìa khóa đi đến thành
công trong việc quản lý phòng máy.
2.3.2. Tăng cườÒ̀ng chỉ đạo phân nhóm cho hoạt độẠ̣ng học của học sinh
Trước tiên tôi sẽ phân chia nhóm thực hành theo máy và thường xuyên
điều chỉnh cho phù hợp, để nâng cao ý thức của học sinh về nề nếp cũng như
bảo quản cơ sở vật chất
Tùy theo sỹ số lớp học mà phân nhóm thực hành cho phù hợp. Với đặc
điểm của trường thì trong 1 tiết học tương ứng 23 em học sinh/ máy tính.
Cùng với đó, tôi yêu cầu các em sẽ ngồi theo đúng quy định phân nhóm này (có
trong nội quy (10)).
Phân nhóm thực hành không những căn cứ theo sĩ số lớp mà còn căn cứ
vào lực học của học sinh. Sau khoảng một thời gian ngắn nhận lớp, tôi sẽ tìm ra
những em học tốt môn Tin học. Mỗi lớp tôi sẽ chọn ra khoảng 12  15 em đứng

7


đầu. Sau đó, phân từng em vào từng máy đồng thời cử các em đó làm nhóm
trưởng của máy. Những em học sinh còn lại tiếp tục được phân chia đồng đều
vào các máy (thường những em có học lực yếu kém sẽ được ghép với những em
học tốt nhất). Trong quá trình giảng dạy, được hiểu cặn kẽ hơn về tính cách, lực
học và kỹ năng thực hành của các em mà tôi có thể phân chia lại nhóm thực
hành cho phù hợp. Phân nhóm thực hành theo lực học của học sinh phải đi đôi
với một số quy định thì mới đem lại hiệu quả (điều này tôi sẽ đề cập tới trong
phần 2.3.3.).
Kết hợp với nội quy (10) và (11), việc phân nhóm này, sẽ giúp giáo viên
dễ dàng trong việc quản lý học sinh và máy tính. Để tránh vi phạm học sinh sẽ
không đổi chỗ ngồi hay tùy tiện sang máy tính khác, đồng thời các em sẽ có
trách nhiệm bảo quản máy tính của mình. Điều này sẽ giảm thiểu sự cố hỏng
hóc cho máy tính đáng kể đồng thời góp phần tạo ra một giờ thực hành nghiêm
túc hơn.
Qua đó có thể thấy, việc phân nhóm thực hành sẽ giảm thiểu sự cố hỏng
hóc cho máy tính đáng kể, đồng thời góp phần tạo ra một giờ thực hành nghiêm
túc hơn.
Sau khi phân nhóm học sinh thì việc học và thực hành của học sinh sẽ
thực hiện theo nhóm nhằm nâng cao chất lượng của học sinh.
Như tôi đã đề cập tới trong phần thực trạng thì trường THCS Nga Hải là
trường ở vùng nông thôn nên đa phần các em ít được tiếp xúc với máy tính. Chủ
yếu khi bước vào học ở trường các em mới được sử dụng máy tính. Nên mọi kỹ
năng đơn giản như sử dụng chuột và bàn phím của các em hầu như chưa có.
Cùng với đó là lực học của nhiều em chưa cao. Dó đó, việc hướng dẫn cho các
em thực hành vô cùng vất vả. Ngoài việc hướng dẫn chung cho cả lớp, giáo viên
phải hướng dẫn lại cho từng nhóm thậm chí từng học sinh. Với thời lượng 1 tiết
học là 45 phút thì với cách làm này dễ dàng nhận ra là không hiệu quả. Chính vì

vậy, tôi đã chọn giải pháp là thực hành theo nhóm.
Với mỗi một thao tác, giáo viên sẽ hướng dẫn chung cho cả lớp. Sau đó,
nhóm trưởng sẽ là người thực hành trước, các thành viên còn lại trong nhóm sẽ
quan sát. Khi nhóm trưởng thực hiện xong, các thành viên lần lượt thực hành,
đồng thời nhóm trưởng sẽ hướng dẫn cho các thành viên trong nhóm thực hiện.
Mỗi lượt học sinh hoặc nhóm thực hiện xong, sẽ báo cáo kết quả và giáo viên
kiểm tra nhanh. Các nhóm muốn chuyển sang thực hành nội dung khác thì yêu
8


cầu bắt buộc là mọi thành viên trong nhóm đều phải thực hành được nội dung
trước đó. Đây cũng là động lực để nhóm trưởng hướng dẫn cho thành viên trong
nhóm làm. Với cách làm này, giáo viên sẽ không phải hướng dẫn rời rạc nhiều
mà có thể dành thời gian giám sát việc thực hành và kiểm tra nhanh kết quả thực
hiện của học sinh. Giáo viên còn có thể phát hiện được những nhóm thực hành
còn vướng mắc hay những vi phạm của học sinh. Từ đó, giáo viên sẽ có sự
hướng dẫn và điều chỉnh kịp thời.
Câu hỏi đặt ra với cách làm này là liệu nhóm trưởng hay các thành viên
khác trong nhóm có thực hiện theo yêu cầu này hay không? Câu trả lời là: Với
các nội quy của phòng máy như tôi đã đề cập và phân tích ở trên sẽ là điều kiện
để cho các em phải tuân theo. Bên cạnh đó, giáo viên ít phải hướng dẫn hơn nên
sẽ giám sát được việc thực hiện của các em đồng thời thường xuyên kiểm tra kết
quả thực hành. Từ đó dần hình thành ý thức, thói quen cho các em thực hiện.
Cùng với đó, tôi cũng kết hợp với việc chấm điểm theo nhóm. Việc này cũng
giúp thúc đẩy các nhóm trưởng “chịu khó” hướng dẫn cho các thành viên trong
nhóm thực hiện.
Việc thực hành theo nhóm sẽ phân bổ được kiến thức, kỹ năng thực hành
tới hầu hết mọi học sinh trong lớp, đồng thời phát huy được tính tự học và cách
làm việc theo nhóm ở học sinh.
2.3.3. Bảo dưỡng cơ sở vật chất cho phòng máÁ́y

- Tham mưu với lãnh đạo nhà trường đề nghị mua các vật dụng cần thiết
để vệ sinh máy như chổi lông, chổi sơn; thay thế sửa chữa bàn ghế, máy tính hay
các cơ sở vật chất khác trong phòng…
- Bên cạnh việc dạy và học thì tôi cùng thường xuyên cho học sinh lau
chùi, dọn vệ sinh phòng máy để tránh bụi bám vào máy gây hỏng hóc. Những
học sinh vi phạm nội quy phòng máy hoặc không học bài sẽ làm nhiệm vụ này.
- Còn về phía giáo viên, nếu máy gặp trục trặc, tôi sẽ tự sửa chữa, khi
không tự sửa được tôi báo với nhà trường để thuê thợ sửa máy kịp thời.
Việc bảo dưỡng phòng máy sẽ duy trì được hoạt động của phòng siên suốt
quá trình học.
Trong các giải pháp nêu trên, giải pháp thứ nhất - nâng cao nhận thức
của học sinh về nội quy phòng máy – là tiền đề cho việc quản lý phòng máy tính

9


và tạo ra một giờ học thực hành có chất lượng. Và mỗi một giải pháp
đều có một vai trò quan trọng nhất định:
Giải pháÁ́p 1

Giải pháÁ́p 2

Giải pháÁ́p 3

- Nâng cao ý thức của

- Góp phần nâng cao ý

- Bảo quản cơ sở vật


học sinh.
- Bảo vệ cơ sở vật chất

thức của học sinh trong
việc sử dụng máy tính.

chất.
- Giảm kinh phí tu bổ cơ

trong phòng.

- Tạo kỹ năng tự học và
làm việc theo nhóm.
- Nâng cao chất lượng

sở vật chất trong phòng.

học của học sinh.
2.4. HiệẠ̣u quả của sáÁ́ng kiến kinh nghiệẠ̣m đối với hoạt độẠ̣ng giáÁ́o dụẠ̣c,
với bản thân, đồng nghiệẠ̣p và nhà trườÒ̀ng.
* Về tình trạng hoạt động của máy tính: Đầu năm học 2015-2016, nhà
trường đã tu sửa và bổ sung thêm các máy cho phòng máy tính. Trong phòng có
14 máy hoạt động được. Đến cuối năm chỉ có 1 máy hỏng (có thể sửa chữa
được). Đầu năm học 2016 – 2017, nhà trường tiếp tục tu sửa và bổ sung thêm
máy tính. Tổng số máy hoạt động là 15 máy. Đến hết học kỳ I, còn 14 máy hoạt
động, 1 máy hỏng do máy đã hoạt động được hơn 10 năm. Trong 2 máy hỏng
đó, không có lỗi trực tiếp học sinh gây ra mà do nguyên nhân khách quan.
* Về các tài sản khác trong phòng: Vẫn hoạt động bình thường.
* Về ý thức kỷ luật: 100% các em đều có ý thức bảo quản máy tính và
phòng máy. Chỉ có 1 em (Mai Hoàng Minh - lớp 6B - năm học 2016-2017) vi

phạm sử dụng máy tính để lướt web (do nhóm này đã thực hiện xong nội dung
thực hành). Vẫn còn một số học sinh vi phạm một số nội quy về trật tự hoặc lười
thực hành.
* Về kỹ năng thực hành của học sinh: Sau mỗi tiết học thực hành, trung
bình có khoảng 95% các em thực hành được nội dung đề ra, trong đó có khoảng
85% các em thực hiện thành thạo.

10


* Về chất lượng môn học cuối kỳ:
- Cuối năm học 2015-2016:
Lớp Sĩĩ̃ số Loại giỏi
SL %
Khối8 71 25 35.2
Khối7 66 17 25.8
Khối6 59 13 22
Tổng 196 55 28.1

Loại KháÁ́ Loại TB Loại yếu Loại kém
SL %
SL % SL % SL %
39 54.9
7
9.9 0
0
0
0
23 34.8 24 36.4 2
3

0
0
21 35.6 23
39
2 3.4 0
0
83 42.3 54 27.6 4
2
0
0

- Cuối học kỳ I năm học 2016-2017:
Lớp Sĩĩ̃ số Loại giỏi Loại KháÁ́
SL

% SL

Loại TB

Loại yếu Loại kém

%

SL

%

SL

%


SL

%

Khối8 68

19 27.9 34

50.0

15

22.1

0

0.0

0

0

Khối7 56

20 35.7 18

32.1

13


23.2

5

8.9

0

0

Khối6 49

11 22.4 18

36.7

17

34.7

3

6.1

0

0

Tổng 173


50 28.9 70

40.5

45

26.0

8

4.6

0

0

- Kết quả thi nghề khối 9:
Năm học

Số học sinh

Giỏi

tham gia thi SL

%

KháÁ́
SL


%

TB

Yếu

Kém

SL % SL % SL %

2015-2016

64

50 78.1 14 21.9

0

0

0

0

0

0

2016-2017


72

59 81.9 13 18.1

0

0

0

0

0

0

* Về hạn chế: Mỗi máy có khoảng 23 em sử dụng trong 1 tiết học cùng
với việc hầu hết các em không có máy tính ở nhà nên thời lượng thực hành của
các em bị giảm đi và có 1 vài em tiếp thu chậm. Dẫn tới trong giải pháp thực
hành theo nhóm: vẫn có trường hợp có nhóm không thực hành hết nội dung của
bài thực hành.

11


3. KẾÁ́T LUẬN VÀÒ̀ ĐỀ XUẤT
3.1. Kết luận.
Với việc vận dụng các giải pháp này tại trường đã phát huy tối đa 100%
các em được thực hành. Không những vậy, qua mỗi đợt học hầu hết các em đã

nắm được những kỹ năng thực hành cơ bản. Bên cạnh đó, vẫn duy trì được một
phòng máy hoạt động tốt và lâu dài; nâng cao chất lượng dạy và học .
Tôi thiết nghĩ với đề tài không những thực hiện tại trường mà còn phù hợp để áp
dụng cho công tác quản lý phòng máy nói chung trong các trường học.
3.2. Đề xuất:
+ Về phía nhà trường và các cơ quan quản lý giáo dục: đầu tư thêm cơ sở
vật chất cho phòng máy; như thay thế một số màn hình cũ bị mờ; bổ sung máy
chiếu cố định trong phòng.
+ Về phía Sở, phòng giáo dục và đào tạo: góp ý cho đề tài này; mở thêm
các chuyên đề về quản lý phòng máy tính; ứng dụng đề tài vào các trường học
khác.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Nga Sơn, ngày 09 tháng 03 năm 2017.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
NGƯỜI THỰC HIỆN

Trần Thị Lập

12


TÀÒ̀I LIỆẠ̣U THAM KHẢO
1. Chỉ thị số 3131/CT-BGDĐT của Bộ giáo dục và đào tạo ban hành ngày
25/8/2015
2. Chỉ thị số 3031/CT-BGDĐT của Bộ giáo dục và đào tạo bành ngày

26/8/2016
3. Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT của Bộ giáo dục và đào tạo ban hành ngày
30/9/2008

13


SỞ GIÁÁ́O DỤẠ̣C VÀÒ̀ ĐẠẠ̣O TẠẠ̣O THANH HÓÁ́A

DANH MỤẠ̣C
CÁÁ́C ĐỀ TÀÒ̀I SÁÁ́NG KIẾÁ́N KINH NGHIỆẠ̣M ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁÁ́NH GIÁÁ́ VÀÒ̀ XẾÁ́P LOẠẠ̣I CẤP PHÒÒ̀NG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀÒ̀
CÁÁ́C CẤP CAO HƠN XẾÁ́P LOẠẠ̣I TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trần Thị Lập
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Tin học trường THCS Nga Hải
Cấp đáÁ́nh
TT

Tên đề tài SKKN

giáÁ́ xếp loại
(Phòng, Sở,

Tỉnh,…)
1.

2.

3.


Một số giải pháp dạy
Excel khi không có máy
chiếu và đồ dùng dạy
học
Tạo hứng thú cho học
sinh học lập trình Pascal
với bài toán “trò chyện
cùng máy tính”
Giúp học sinh luyện gõ
mười ngón

Kết quả
đáÁ́nh giáÁ́
xếp loại Năm học đáÁ́nh giáÁ́
hoặc xếp loại
(A, B
hoặc C)

Cấp Phòng

B

2010 - 2011

Cấp Tỉnh

C

2011 - 2012


Cấp Phòng

A

2012 - 2013

14



×