Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

SKKN đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao kết quả phổ cập giáo dục xóa mù chữ huyện ngọc lặc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.59 KB, 11 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGỌC LẶC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHẰM NÂNG
CAO KẾT QUẢ PHỔ CẬP GIÁO DỤC - XÓA MÙ
CHỮ HUYỆN NGỌC LẶC

Người thực hiện: Lê Xuân Dương
Chức vụ: Chuyên viên
Đơn vị công tác: Phòng GD&ĐT Ngọc Lặc
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Quản lý

THANH HOÁ, NĂM 2018

1


MỤC LỤC

I. Mở đầu..................................................................................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................................... 3
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................................. 3
3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................ 3
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................... 3
II. Nội dung của Sáng kiến kinh nghiệm............................................................................... 4
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm........................................................................ 4
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm...............................4
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề............................................................. 7


4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối công tác quản lý nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục................................................................................................................... 9
III. Kết luận, kiến nghị...................................................................................................................... 9
1. Kết luận.............................................................................................................................................. 9
2. Kiến nghi........................................................................................................................................ 10

2


I. Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong thực tế hiện nay, để hướng tới cuộc cách mạng 4.0 về công nghệ
thông tin trên toàn thế giới. Trong những năm gần đây Nhà nước ta đã có nhiều
chính sách xã hội hỗ trợ cho việc phát triển giáo dục đặc biệt là công tác Phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ các độ tuổi ngày càng ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác điều tra, mô tả, thiết lập dữ liệu một cách khoa học và minh bạch.
Chính vì thế công tác Phổ cập giáo dục các độ tuổi hiện nay trên cả nước đạt kết
quả tương đối cao và đồng bộ. Mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý đó là
thống kê được đầy đủ việc huy động tất cả học sinh trong độ tuổi đến trường,
xây dựng xã hội học tập có chất lượng đảm bảo nền tảng kiến thức vững chắc để
học cao hơn một cách chính xác, cập nhật thông tin đúng thời gian và minh
bạch. Để làm được đều này người làm công tác quản lý giáo dục phải quan tâm
đến nhiều mặt trong đó có việc chuẩn hóa các thông tin, đối khớp các chủng loại
hồ sơ sao cho các đối tượng được chỉ ra nhanh chóng và chính xác.
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về yêu cầu phát
triển sự nghiệp giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trong
những năm tới. Việc duy trì và nâng cao kết quả Phổ cập giáo dục các độ tuổi là
yêu cầu quan trọng, cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Từ năm 2005 huyện Ngọc
Lặc luôn đạt chuẩn giáo dục theo các độ tuổi. Tuy nhiên từ năm 2014 ứng dụng
phần mềm pcgd.moet.gov.vn thì ngay bước đầu toàn huyện đã không cập nhật

được thông tin lên hệ thống (một trong tám huyện không thực hiện được). Từ
năm 2015 đến nay tôi được phân công kiêm nhiệm công tác Phổ cập giáo dục xóa mù chữ, tôi luôn trăn trở suy nghĩ làm thế nào để làm tốt công tác được giao.
Xuất phát từ lí do đó nên tôi suy nghĩ và chọn đề tài “Đổi mới công tác quản lý
nhằm nâng cao kết quả Phổ cập giáo dục - xóa mù chữ huyện Ngọc Lặc”
với mong muốn được chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp đang
thực hiện nhiệm vụ này.
2. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra một số giải pháp đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao kết quả
phổ cập giáo dục - xóa mù chữ huyện Ngọc Lặc.
Tìm hiểu thực trạng việc tổ chức thực hiện công tác Phổ cập giáo dục xóa mù chữ trên đia bàn trong những năm qua.
Phân tích, so sách, tổng hợp, đánh giá, đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao kết quả Phổ cập giáo dục - xóa mù chữ các độ tuổi huyện Ngọc Lặc.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp giúp công tác quản lí nhằm nâng cáo kết quả Phổ cập giáo
dục - xóa mù chữ huyện Ngọc Lặc.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu văn bản.
3


- Phương pháp thu thập, sử lí thông tin.
- Phương pháp lập kế hoạch.
- Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp.
II. Nội dung của Sáng kiến kinh nghiệm
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Trong Nghi quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghi trung ương
8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ: Nâng cao
chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là
khoa học giáo dục và khoa học quản lý. Quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục
và khoa học quản lý, tập trung đầu tư nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả

hoạt động của cơ quan nghiên cứu khoa học giáo dục quốc gia. Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và chuyên gia giáo dục. Triển khai chương
trình nghiên cứu quốc gia về khoa học giáo dục. Tăng cường năng lực, nâng cao
chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ của các cơ
sở giáo dục đại học. Gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và nghiên cứu, giữa các cơ sở
đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Ưu tiên đầu tư phát triển khoa học cơ
bản, khoa học mũi nhọn, phòng thí nghiệm trọng điểm, phòng thí nghiệm
chuyên ngành, trung tâm công nghệ cao, cơ sở sản xuất thử nghiệm hiện đại
trong một số cơ sở giáo dục đại học. Có chính sách khuyến khích học sinh, sinh
viên nghiên cứu khoa học.
Quản lý theo hệ thống liền mạch, ứng dụng công nghệ thông tin thuận lợi,
cập nhật nhanh chóng chính xác các số liệu.
Thống kê số liệu Phổ cập giáo dục các độ tuổi được quản lí chính xác chặt
chẽ là chiến lược nhằm đánh giá và dự báo được quá trình phát triển của giáo
dục đia phương như sát nhập hoặc chia tách trường lớp, cung cấp số liệu cho các
phòng ban có liên quan đến giáo dục...
Xuất phát từ thực tiễn đó tôi đã xây dựng đề tài này để nâng cao chất
lượng của công tác Phổ cập trong thời gian thực hiện tại đơn vi, sau đó có thể
nhân rộng để các đơn vi khác cùng thực hiện.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Thuận lợi:
a. Lãnh chỉ đạo của các cấp, các ngành:
- Sự nghiệp giáo dục và đào tạo luôn nhận được sự quan tâm của Đảng
uỷ- HĐND, UBND, các tổ chức đoàn thể và nhân dân, tạo mọi điều kiện để giáo
dục ngày càng phát triển.
- Mục tiêu chung của Đảng uỷ; Chính quyền đia phương là không ngừng
phát triển kinh tế, văn hoá xã hội, quốc phòng, an ninh xã nhà, đặc biệt phấn đấu
thực hiện tốt Chỉ thi số 08-CT/HU về “Tăng cường quản lý nhà nước về Giáo
dục - Đào tạo trên đia bàn huyện Ngọc Lặc”.


4


- Các ban ngành đoàn thể, thôn bản, hội khuyến học, hội cha mẹ học sinh
và nhân dân đia phương đã nhận thức rõ về vai trò trách nhiệm đối với sự
nghiệp giáo dục.
- Các chủ trương, kế hoạch phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được triển khai
đồng bộ kip thời
- Mạng lưới trường lớp đầy đủ tạo điều kiện thuận lợi cho con em đi học.
Cơ sở vật chất trường lớp ngày càng được tăng theo hướng kiên cố hóa góp phần
quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục nói chung và công
tác phổ cập giáo dục - xóa mù chữ nói riêng.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đầy đủ về số lượng, chất lượng
từng bước được naang cao, đáp ứng kip thời với yêu cầu của nghành.
- Chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước ban hành với con em đồng
bào dân tộc, diện chính sách, vùng đặc biệt khó khăn góp phần tạo cơ hội để
động viên học sinh đến trường, đến lớp. Công tác xã hội hóa giáo dục tiếp tục
được duy trì phát huy, đã huy động được nguồn lực đóng góp của nhân dân cho
sự nghiệp giáo dục.
- Các cấp quản lí kip thời quan tâm giải quyết có hiệu quả tạo được nhiều
điều kiện thuận lợi cho công tác phổ cập giáo dục triển khai thực hiện. Trong
quá trình tổ chức triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phổ cập giáo dục, có
một số kinh nghiệm chỉ đạo, thực hiện từ các năm trước.
- Các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn của các cấp ủy Đảng, chính quyền và
các Bộ, Ban, nghành liên quan đã tạo điều kiện và hành lang pháp lí thuận lợi
cho việc tổ chức thực hiện công tác PCGD, XMC
b. Các điều kiện về tình hình kinh tế- xã hội của đia phương:
Ngọc Lặc là huyện miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa, những năm trở lại
đây có sự chuyển mình mạnh mẽ về phát triển kinh tế, đầu tư của các công ty,
các tổ chức vào Ngọc Lặc ngày nhiều, có hiệu quả. Việc dich chuyển cơ cấu

ngành nghề, cơ cấu giống cây trồng làm cho tình hình kinh tế - xã hội của huyện
ngày càng nâng cao.
Tình hình chính tri, an ninh trật tự, an toàn xã hội luôn được giữ vững.
Nhân dân yên tâm lao động sản xuất, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và
Nhà nước. Thực hiện sống và làm việc theo Pháp luật của nhà nước.
Ngọc Lặc là đia phương có truyền thống văn hóa từ lâu đời, hiện nay Mo
mường "Đẻ đất đẻ nước", điệu múa "Pồn - Poong" được công nhận là các di sản
phi vật thể cấp Quốc gia.
2.2. Khó khăn
- Là huyện đang phát triển, điều kiện tự nhiên và xã hội còn nhiều khó
khăn; đia bàn các điểm trường, khu lẻ còn nhiều; phòng học nghe nhìn, phòng đa
năng, bãi tập, trang thiết bi đã có nhưng so với nhu cầu vẫn chưa đủ đáp ứng cho
việc thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ cấp học trong tình hình mới hiện nay.
5


Điều kiện tự nhiên xã hội không thuận lợi, đia bàn xã thuộc vùng sâu,
đồng bào dân tộc thiểu số chiếm trên 90%, đều kiện kinh tế còn nghèo; nhiều trẻ
em và thanh thiếu niên còn phải lao đồng thường xuyên, bố, mẹ đi làm ăn xa,
đây là nguyên nhân chính để nhiều trẻ em còn bỏ học hoặc đến lớp học thất
thường nên rất khó khăn cho việc điều tra, huy động học viên ra lớp và tổ chức
lớp học phổ cập xóa mù chữ.
Cơ sở vật chất tuy đã được tăng cường và cải thiện đáng kể song với yêu
cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay vẫn còn thiếu thốn và bất cập.
Các ban nghành đoàn thể trên đia bàn chưa thực sự quan tâm và chỉ đạo
quyết liệt về công tác PCGD,XMC như việc huy động trẻ em trong độ tuổi đi
học, các biện pháp chống học sinh bỏ học, chưa kip thòi động viên khuyến khích
học sinh, học viên đi học.
* Thực trạng quản lý về công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
Qua quá trình 3 năm nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng vấn đề của đề tài

tôi đã tiến hành thống kê kết quả đạt được trong 3 năm trước đây về công tác
phổ cập giáo dục các độ tuổi kết quả đạt được được của năm 2017 như sau:
- Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi đạt tỉ lệ 2489/2489 = 100%.
- Phổ cập giáo dục Tiểu học đạt tỉ lệ: 1637/1761= 92,96%, mức độ 3
(Năm 2016 không đạt chỉ tiêu đầu năm học đưa ra) .
- Phổ cập giáo dục THCS đạt tỉ lệ 6269/6728 = 93,18%, mức độ 2.
- Công tác Xóa mù chữ đạt tỉ lệ 102790/103280 = 99,53%, mức độ 2
(năm 2016 đạt mức độ 1).
- Năm 2014 không cập nhật được dữ liệu lên phần mềm của Bộ GD&ĐT.
Với kết quả đạt được như trên có thể nói rằng đó là kết quả nỗ lực phấn
đấu hết mình của ngành giáo dục, của cán bộ giáo viên các trường học nói riêng
trong công tác phổ cập giáo dục các độ tuổi những năm qua.
Tuy nhiên trong các tiêu chuẩn đạt được theo qui đinh nghi đinh số
20/2014/NĐ-CP, ngày 24/3/2014 của chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù
chữ thì thì một số tiêu chuẩn chưa thực sự có tính bền vững, nếu không có sự chỉ
đạo kip thời thì sẽ không duy trì được kết quả phổ cập giáo dục như hiện nay và
nâng lên mức độ cao hơn.
Do nhân dân trong đia bàn thường xuyên chuyển đi, chuyển đến nên việc
theo dõi cập nhật chưa được kip thời.
Giáo viên đi điều tra từng hộ gia đình tính chính xác chưa cao, thông tin
ghi trên phiếu điều tra chưa đầy đủ.
Các dữ liệu trên máy so với danh sách theo dõi học sinh của nhà trường
chưa được trùng khớp.
Một bộ phận nhỏ giáo viên khi phân công làm công tác phổ cập còn tánh
né, chưa thực sự đề cao nhiệm vụ của mình
6


Các đơn vi cử người nhập dữ liệu chưa có nhiều kĩ năng nên khi nhập qua
máy thường hay bi sai số liệu.

3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
3.1. Thực hiện tốt công tác tham mưu, chỉ đạo
Hàng năm có kế hoạch tham mưu với ban chỉ đạo phổ cập xã để kiện toàn
Ban chỉ đạo phổ cập. Từ đó phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên
về nhiệm vụ phổ cập giáo dục.
Tổ chức các cuộc họp giao ban Ban chỉ đạo phổ cập để triển khai kế
hoạch phổ cập chung trong toàn huyện để giao nhiệm vụ cho từng thành viên.
Cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách có kế hoạch tập huấn về công tác phổ
cập, hướng dẫn lại nghiệp vụ điều tra cũng như công tác nhập dữ liệu cho các tất
cả các xã và các nhà trường.
Hàng năm Ban chỉ đạo phổ cập, xóa mù chữ tiến hành kiểm tra tổng kết,
đánh giá việc thực hiện phổ cập trong năm. Khen thưởng kip thời các cá nhân,
tập thể làm tốt công tác này, đồng thời có biện pháp sứ lí, chấn chỉnh những cá
nhân, tập thể thực hiện chưa tốt nhiệm vụ của mình.
3.2. Bồi dưỡng nhận thức tư tưởng chính trị cho đội ngũ giáo viên.
Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến cho đội ngũ giáo viên tầm quan
trọng của công tác phổ cập giáo dục nói chung và phổ cập giáo dục các độ tuổi
nói riêng. Giải thích cho mọi thành viên trong các nhà trường hiểu công tác phổ
cập giáo dục là của toàn hội đồng nhà trường và của toàn xã hội. Một hội đồng
thực hiện hai nhiệm vụ; không phải nhiệm vụ của mình đến trường chỉ là giảng
dạy mà còn phải tham gia tích cực công tác khác khi cần thiết đặc biệt là công
tác phổ cập.
Khi nhập dữ liệu yêu cầu các đơn vi phân công tổ trưởng phụ trách công
tác điều tra và nhập số liệu, thường phải phân công cho đội ngũ Đảng viên gánh
vác để trong quá trình thực hiện có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các thành viên
trong nhóm.
Yêu cầu các đơn vi trường học thường xuyên tham mưu cho Ban chỉ đạo
phổ cập cấp xã tuyên truyền sâu rộng về nhiệm vụ phổ cập giáo dục đến mọi
tầng lớp nhân dân, các ban nghành đoàn thể trên đia bàn để họ hiểu và cùng hỗ
trợ, tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ.

3.3. Chỉ đạo công tác huy động và tuyển sinh
Đây là nhiệm vụ trọng tâm của công tác giáo dục. Vì vậy hàng năm yêu
cầu các nhà trường luôn quan tâm công tác huy động học sinh trong độ tuổi ra
lớp, vận động trẻ khuyết tật, trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn đến trường. Để
làm tốt điều này nhà trường thường xuyên phối hợp với các ban nghành đoàn thể
trong các thôn, bản tuyên truyền cho phụ huynh nắm bắt được “Ngày toàn dân
đưa trẻ đến trường”. Những trường hợp chưa ra lớp nhà trường phối hợp với cán
bộ thôn bản cùng đến nhà động viên phụ huynh cho con em ra lớp.

7


Bên cạnh việc huy động học sinh ra lớp, thì các nhà trường cũng thường
xuyên quan tâm duy trì số học sinh trên lớp. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm làm
tốt công tác chủ nhiệm, duy trì sĩ số, nếu có học sinh không đến lớp cần đến nhà
học sinh để nắm, tìm hiểu động viên học sinh trở lại lớp học.
3.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng dạy và học
Hàng năm cùng chuyên môn các bậc học chỉ đạo các nhà trường phải luôn
chú trọng tới đội ngũ giáo viên, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng. Bố
trí và sử dụng đội ngũ giáo viên phù hợp với chuyên môn và sở trường cũng như
điều kiện hoàn cảnh gia đình của từng giáo viên để an tâm công tác, thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao.
Đinh hướng các nhà trường cần phải thường xuyên quan tâm đến bồi
dưỡng chuyên môn và năng lực sư phạm cho giáo viên, nâng cao chất lượng dạy
và học. Làm tốt công tác phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, hạn chế
học sinh có biểu hiện chán học.
3.5. Chỉ đạo việc theo dõi, cập nhật, quản lí hệ thống hồ sơ của các đơn
vị đầy đủ, chính xác, khoa học.
Để đảm bảo số trẻ trong độ tuổi phổ cập giáo dục được theo dõi một cách
chính xác trên hệ thống hồ sơ sổ sách thì từ phiếu điều tra, sổ phổ cập, sổ đăng

bộ, danh sách học sinh đang học hàng năm, sổ chuyển đi, chuyển đến, danh sách
học sinh được công nhận tốt nghiệp các độ tuổi hàng năm, tất cả các thông tin số
liệu phải đảm bảo thể hiện đầy đủ, chính xác, trùng khớp nhau. Hàng năm yêu
cầu Ban chỉ đạo phổ cập xóa mù chữ các xã thi trấn chỉ đạo các nhà trường cập
nhật tổng hợp các thông tin lên lớp, ở lại lớp, chuyển đi, chuyển đến kip thời để
vào sổ phổ cập và sổ đăng bộ.
Hàng năm nhà trường phải theo dõi số học sinh trong đia bàn theo học các
nơi khác và học sinh ngoài đia bàn học tại trường, học sinh khuyết tật, chết. Hồ
sơ phổ cập và các loại hồ sơ liên quan phải được lưu giữ cẩn thận và lâu dài.
Tập huấn chuyên sâu mỗi đơn vi ít nhất một cá nhân, đưa ra tất cả các lỗi
mắc phải khi cập nhật trực tuyến, ra soát từng đối tượng, không bỏ sót đối tượng
nhưng cũng không nhập thừa đối tượng trên trang trực tuyến của Bộ giáo dục và
đào tạo.
*3.6. Yêu cầu các đơn vị phân chia thôn, bản cho các trường cùng phối
hợp quản lí đối tượng phổ cập của mình.
Công tác phổ cập giáo dục là việc làm liên tục có tính kế thừa không phải
thời vụ. Vì vậy đòi hỏi người phụ trách phải có tính sáng tạo, khoa học để có
hiệu quả cao. Với cách thực hiện: Đối với mỗi thôn bản thì phân 3 người của cả
3 cấp học cùng điều tra và rà soát, đối chiếu với tất cả các ban ngành trong cùng
1 đơn vi để có số liệu chính xác và đầy đủ về đối tượng cần điều tra. Các thành
viên các cấp trường cùng phối hợp điều tra, theo dõi, cập nhật đối tượng cấp học
của mình, nhập số liệu thôn, bản mình được phân công. Tạo lập các file dữ liệu
trực tuyến về phổ cập để liên lạc. Yêu cầu các đơn vi ký cam kết về số liệu và
8


phải có trách nhiệm và chiu trách nhiệm trước Ban chỉ đạp phổ cập các cấp. Mặt
khác cũng sẽ kiểm tra và quản lí được đối tượng học sinh đang học của 3 cấp từ
mầm non đến các độ tuổi một cách chính xác và đồng bộ.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối công tác quản lý nâng

cao chất lượng phổ cập giáo dục
Kết quả sau 3 năm (2015, 2016, 2017) thực hiện các biện pháp để duy trì
và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục các độ tuổi. Đơn vi đã áp dụng những biện
pháp trên và đã thu được nhiều kết quả đáng kể. Số xã đạt chuẩn được các tiêu
chuẩn qui đinh về phổ cập giáo dục các độ tuổi mức độ 3 hơn 80% số xã theo
Nghi đinh số 20/2014/NĐ-CP, ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo
dục, xóa mù chữ, Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT, ngày 22/3/2016 của Bộ giáo
dục đào tạo qui đinh về điều kiện đảm bảo và nội dung, qui trình, thủ tục kiểm
tra công nhận phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Cụ thể:
Nhờ sự đúc rút và áp dụng các biện pháp trên, từ năm 2015 đến nay huyện
Ngọc Lặc luôn duy trì và nâng cao được mức độ Phổ cập giáo dục xóa mù chữ
một các bền vững, đây chính là nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo.
Với kết quả đạt được như trên có thể nói rằng đó là thành công trong công tác
quản lí cùng với trách nhiệm của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên các nhà
trường, các đơn vi xã, thi trấn trong huyện đối với công tác Phổ cập giáo dục.
Từng cán bộ giáo viên, nhân viên cũng nhìn thấy rõ trọng trách của mình để tự
giác tham gia công tác điều tra, huy động trẻ ra lớp, cập nhật, thống kê số liệu
chính xác giúp cho cán bộ quản lí phổ cập làm tốt công tác cấp trên giao phó.
III. Kết luận, kiến nghị
1. Kết luận
Nhiệm vụ công tác Phổ cập giáo dục các độ tuổi là một trong những công
tác khó khăn, phức tạp của tất các các cấp, các ngành. Các đơn vi làm tốt công
tác này là điều kiện cơ bản để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, phần nào đáp ứng được nguồn nhân lực có chất lượng, để phục vụ cho
sự phát triển kinh tế ở đia phương và cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Đề tài “Đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao kết quả Phổ cập giáo
dục - xóa mù chữ huyện Ngọc Lặc” bước đầu đã có hiệu quả đáp ứng được
mục đích, yêu câu đề ra trong công tác Phổ cập giáo dục tại đơn vi. Trong quá
trình nghiên cứu và áp dụng các biện pháp trên bản thân tôi nhận thấy rằng, công

tác Phổ cập giáo dục tại đơn vi có nhiều chuyển biến mạnh mẽ trong 3 năm qua.
Mỗi thành viên trong đơn vi giờ đây đã có nhận thức đúng đắn, có tinh thần
trách nhiệm hơn về vai trò, vi trí, nhiệm vụ của mình trong công tác Phổ cập. Vì
vậy trong thời gian qua chất lượng đội, chất lượng học sinh được nâng lên rõ rệt,
cơ sở vật chất ngày một khang trang hơn, góp phần lớn để nhà trường hoàn
thành Phổ cập giáo dục các độ tuổi, kết quả Phổ cập giáo dục xóa mù chữ luôn
tăng và bền vững.

9


Để duy trì bền vững và nâng cao công tác Phổ cập giáo dục các độ tuổi tại
đơn vi, đòi hỏi mỗi thành viên trong hội đồng phải có trách nhiệm, nâng cao tinh
thần tự giác, tự nguyện, không nên xem nhẹ một tiêu chuẩn nào trong công tác
Phổ cập giáo dục. Tôi hi vọng và tin chắc rằng trong những năm tiếp theo huyện
Ngọc Lặc luôn giữ vững được kết quả Phổ cập giáo dục các độ tuổi và được
nâng lên mức độ cao hơn.
2. Kiến nghị
- Cần tổ chức nhiều các đợt hội thảo, báo cáo kinh nghiệm hay của các
đơn vi xã, trường học để được phổ biến rộng rãi trong toàn huyện, nhằm đồng
bộ hóa dữ liệu nhanh chóng và chính xác./.
Xác nhận của Trưởng Phòng
GD&ĐT Ngọc Lặc

Ngọc Lặc, ngày tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm do tôi viết, không sao
chép nội dung của người khác.
Người viết


Lê Xuân Dương

10


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Xuân Dương
Chức vụ và đơn vi công tác: Chuyên viên Phòng GD&ĐT Ngọc Lặc

TT
1.

Tên đề tài SKKN
Một số phương pháp giải toán
bất đẳng thức

2.

Vận dụng tính tổng vào giải toán

3.

Ứng dụng trực tuyến trong quản
lí số liệu tại Phh̉òng Giáo dục và
Đào tạo huyện Ngọc Lặc
Đổi mới công tác quản lý nhằm
nâng cao kết quả Phổ cập giáo

dục huyện Ngọc Lặc

4.

Cấp đánh Kết quả
giá xếp loại đánh giá
(Phòng, Sở, xếp loại
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)
Sở GD&ĐT
C

Năm học
đánh giá xếp
loại
2008 - 2009

Thanh Hóa

Phòng
GD&ĐT
Ngọc Lặc
Sở GD&ĐT
Thanh Hóa
Phòng
GD&ĐT
Ngọc Lặc

A


2010 - 2011

B

2016 - 2017

A

2017 - 2018

11



×