Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

GIÁO dục TRUYỀN THỐNG yêu nước CHO học SINH THÔNG QUA dạy bài 28 (SGK LỊCH sử 10)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (872.74 KB, 29 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 6

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI: GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG YÊU NƯỚC CHO
HỌC SINH THÔNG QUA DẠY BÀI 28 (SGK LỊCH SỬ 10)

Người thực hiện: Lê Thị Ngân
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Lịch sử

THANH HÓA NĂM 2017
1


MỤC LỤC

1. PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................................... 3
1.1. Lí do chọn đề tài:....................................................................................................................... 3
1.2. Mục đích nghiên cứu :............................................................................................................ 4
1.3. Đối tượng nghiên cứu:............................................................................................................ 4
1.4. Phương pháp nghiên cứu:..................................................................................................... 4
2. PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................................... 5
2.1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề :.............................................................. 5
2.2. Thực trạng vấn đề giáo dục lòng yêu nước hiện nay :........................................... 7
2.3. Các giải pháp thực hiện :....................................................................................................... 9
2.3.1. Giải pháp chung:............................................................................................................... 9
2.3.2. Khái niệm về truyền thống yêu nước :............................................................... 10
2.3.3. Vận dụng giảng dạy:.................................................................................................... 11


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:.......................................................................... 20
3. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................... 21
3.1. Phần kết luận:........................................................................................................................... 21
3. 2. Một số kiến nghị.................................................................................................................... 21

2


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Những năm gần đây với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm
cho kinh tế Việt Nam chuyển biến mạnh mẽ đồng thời kéo theo những thay đổi
về văn hóa - xã hội. Một điều dễ nhận thấy là lớp trẻ bây giờ được tiếp thu
những thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại, tiếp xúc với nhiều nền văn hóa
khác nhau nên nhạy bén, năng động hơn, phù hợp với xu thế phát triển của lịch
sử - xu thế toàn cầu hóa.
Tuy nhiên bên cạnh những chuyển biến tích cực đó thì cũng xuất hiện một
bộ phận có lối sống thực dụng, coi trọng giá trị vật chất, danh vọng. Họ trở nên
lãnh cảm, thờ ơ trước mọi người, mọi việc, trước thời cuộc và yêu cầu phát triển
của đất nước…
Cách đây không lâu, cộng đồng mạng đã “dậy sóng” trước những tấm
hình phản cảm của một số bạn trẻ khi đến thăm các nghĩa trang liệt sĩ, di tích
lịch sử hay tượng đài chiến tranh. Đó là hình ảnh một cô gái ngồi lên bia mộ liệt
sĩ để làm dáng chụp ảnh hay ngồi lên đầu một tượng chiến sĩ trong tượng đài
chiến tranh Điện Biên Phủ .
Khi những hình ảnh phản cảm đó được tung lên mạng, dư luận phản ứng
dữ dội, bản thân người trong cuộc bị “ném đá”, những nhà nghiên cứu xã hội
học, những người làm công tác giáo dục cảm thấy lo lắng, bất an. Nhiều câu hỏi
được đặt ra: Có phải lòng yêu nước của lớp trẻ ngày nay đang “có vấn đề”?
Đem băn khoăn ấy hỏi Nhà sử học Dương Trung Quốc, ông khẳng định:

“Lòng yêu nước của con người Việt Nam vẫn sâu sắc và mạnh mẽ. Đã là người
Việt Nam đều có lòng yêu nước. Khi có cơ hội, họ sẽ thể hiện tinh thần yêu
nước của mình. Lòng yêu nước là thuộc tính của mọi con người với mảnh đất
quê hương mình, với những giá trị văn hóa tinh thần mà tổ tiên để lại. Vấn đề ở
đây là chúng ta phải biết cách tập hợp được lòng yêu nước, định hướng nó vào
những đường lối phát triển đúng đắn. Việc thiếu hiểu biết lịch sử không phải chỉ
do lỗi của các bạn trẻ mà còn là trách nhiệm của người lớn, của lãnh đạo, của
ngành giáo dục và đặc biệt là những người nghiên cứu và giảng dạy lịch sử”. [1]
Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu của dân tộc ta cũng viết :“Dân
ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của dân tộc
ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì truyền thống ấy lại sôi nổi,
nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi nguy hiểm,
khó khăn, nó nhấn chìm tất cả bè lũ bán nước và cướp nước’’.[2]
Truyền thống yêu nước đã trở thành biểu tượng và sức mạnh của dân tộc
Việt Nam. Ngày nay, trong xu thế hội nhập, toàn cầu hoá thì tinh thần yêu nước
càng được khơi dậy một cách mạnh mẽ.
Giáo dục lòng yêu nước là ưu thế của bộ môn Lịch sử. Một bài lịch sử có
thể làm sống dậy những thăng trầm của Tổ quốc giữa tiếng gươm khua, ngựa hí,
rợp bóng cờ chiến thắng hoặc thấm đẫm những giọt nước mắt đắng cay. Hoặc
3


một bài lịch sử cũng chỉ có thể là những dòng chữ vô hồn trên trang giấy xám
xịt. Tất cả là ở người truyền đạt.
Để góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy học lịch sử và giáo dục
lòng yêu nước cho học sinh trong trường phổ thông, bản thân tôi là giáo viên
dạy môn Lịch sử đã lâu nên có một số kinh nghiệm trong giảng dạy, nên tôi
cũng xin mạnh dạn trình bày một số vấn đề về “ Giáo dục lòng yêu nước cho
học sinh thông qua dạy bài 28” SGK lịch sử 10
Với việc nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn sẽ góp phần vào việc giúp

giáo viên tiến hành một giờ dạy học hiệu quả hơn, học sinh yêu thích, hứng thú
với môn học hơn và đặc biệt các em biết gìn giữ những truyền thống tốt đẹp của
cha ông, trân trọng sự hi sinh của những thế hệ đi trước, biết phân biệt đúng sai,
phải trái. Đồng thời các em còn biết phát huy lòng yêu nước của mình thông qua
những hành động cụ thể, phù hợp trong hoàn cảnh mới. Đây cũng là lí do tôi
chọn đề tài này.
1.2. Mục đích nghiên cứu :
Qua nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh nghiệm này và vận dụng kiến thức
giảng dạy vào bài 28:‘‘Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam thời phong
kiến’’ (SGK lịch sử 10) nhằm giúp các em học sinh khối 10 hình thành được
khái niệm cơ bản về truyền thống yêu nước Việt Nam, những biểu hiện và đặc
trưng cơ bản của truyền thống yêu nước cũng như quá trình hình thành và phát
triển của truyền thống yêu nước dân tộc Việt Nam thời phong kiến. Từ những
kiến thức thực tiễn của bài học sẽ giúp các em hiểu được trách nhiệm của mình
đối với non sông, đất nước.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Với đề tài sáng kiến kinh nghiệm này tôi vận dụng trong quá trình
giảng dạy môn lịch sử lớp 10 của trường THPT Triệu Sơn 6.
- Vận dụng vào bài dạy cụ thể là bài 28:‘‘Truyền thống yêu nước của dân
tộc Việt Nam thời phong kiến’’.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
+ Nghiên cứu tư liệu để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu
+ Khảo sát thực tiễn qua thông tin trên mạng và qua thực trạng học môn
lịch sử của trường THPT mà tôi đang dạy để có cái nhìn khái quát về thực trạng
dạy học môn lịch sử và thực trạng của việc giáo dục truyền thống yêu nước của
học sinh hiện nay.
+ Vận dụng kiến thức soạn một tiết dạy cụ thể, đó là Bài 28:‘‘Truyền
thống yêu nước của dân tộc Việt Nam thời phong kiến’’.

4



2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận và cở sở thực tiễn của vấn đề :
2.1.1. Cơ sở lí luận chung của vấn đề :
Nói về sự gắn kết giữa lịch sử và lòng yêu nước, TS Sử học Nguyễn Văn
Khoan - Hội viên Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam cho rằng: “Dạy Sử bản chất
là dạy cho học sinh lòng yêu nước, niềm tự hào của dân tộc; phải truyền được
ngọn lửa yêu nước chứ không chỉ dạy về ngày tháng, số liệu, sự kiện...” [3]
Tại điều 2 Luật giáo dục năm 2005 chỉ rõ :‘‘Mục tiêu của giáo dục là đào
tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức và sức khoẻ,
thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc’’. [4]
Nghị quyết của Bộ chính trị về cải cách giáo dục đã chỉ rõ :‘‘Giáo dục thế
hệ trẻ yêu quê hương, Tổ quốc xã hội chủ nghĩa và tinh thần quốc tế vô sản, ý
thức làm chủ tập thể, tinh thần đoàn kết, thân ái, yêu nhân dân, yêu lao động,
yêu khoa học, có ý thức kỉ luật, tôn trọng và bảo vệ của công, đức tính thật thà,
khiêm tốn, dũng cảm...’’. [5]
Giáo dục lịch sử dân tộc cho học sinh là để truyền thống nước nhà được
các thế hệ kế thừa, hiểu rõ hơn quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước đầy gian
lao vất vả, để các em thêm yêu mảnh đất mình đang sống. Việc dạy Sử không
phải chỉ để các em nắm được sự kiện mà thông qua đó cần khơi gợi tinh thần tự
tôn, tự cường dân tộc, giúp các em học được bài học dựng nước, giữ nước của
cha ông… Bác Hồ rất quan tâm đến việc giáo dục truyền thống cho người dân
để nâng cao tinh thần yêu nước thông qua lịch sử của dân tộc. Người dạy:
Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam. [6]
Hiện nay, “biết sử ta” không chỉ để “tường gốc tích” mà còn để có thêm
điều kiện xây dựng và bảo vệ đất nước được tốt hơn.

Giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ là hoạt động lâu dài, xuyên suốt nó đòi
hỏi phải có sự chung tay, góp sức của gia đình, nhà trường và toàn xã hội. Muốn
đưa đất nước phát triển giàu mạnh và văn minh thì phải xây dựng được lớp
người có đủ tài và đức. Những lớp người đó chính là thế hệ trẻ hôm nay họ
chính là những học sinh, sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường, họ là những
chủ nhân tương lai của đất nước. Trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường
sau khi đất nước giành được độc lập Bác viết :‘‘Non sông Việt Nam có trở nên
vẻ vang hay không, dân tộc Việt Nam có được sánh vai với các cường quốc năm
châu hay không đó chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu’’ [7]
Thực tế lịch sử cho thấy dân tộc Việt Nam có truyền thống yêu nước, truyền
thống hiếu học tôn sư trọng đạo. Truyền thống yêu nước của dân tộc đã giúp
nhân dân ta làm nên thắng lợi trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm
đặc biệt là hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ ở thế kỉ XX. Còn
5


trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay thì có biết bao thế hệ Việt Nam đã
mang sức mình vươn xa trên đấu trường thế giới.
Trong quá trình giảng dạy đặc biệt là giảng dạy môn lịch sử thì việc giáo
dục truyền thống yêu nước của dân tộc hết sức quan trọng. Bởi vì, yêu nước là
truyền thống cao quý và thiêng liêng nhất của dân tộc Việt Nam là cội nguồn của
hàng loạt các giá trị truyền thống khác của dân tộc. Lòng yêu nước của dân tộc
Việt Nam được hun đúc từ trong cuộc đấu tranh gian khổ để chống chọi với
thiên tai, lũ lụt, trong công cuộc lao động đặc biệt đó là trong cuộc đấu tranh
chống giặc ngoại xâm. Truyền thống yêu nước của dân tộc được lưu giữ và lưu
truyền cho các thế hệ, không ngừng được phát huy qua hàng nghìn năm dựng
nước và giữ nước oanh liệt và hào hùng.
Như vậy, việc giáo dục truyền thống yêu nước cho thanh niên, học sinh
luôn được các nhà lãnh đạo Đảng và nhà nước đặc biệt coi trọng . Cũng chính từ
yêu cầu đó, trong các trường THPT hiện nay việc giáo dục truyền thống yêu

nước đang là mục tiêu và nhiệm vụ của nhiều môn học. Môn học lịch sử là môn
đặc biệt coi trọng, việc dạy học lịch sử ở trường THPT không chỉ dừng lại ở việc
truyền tải kiến thức một chiều mà bao giờ cũng phải lồng ghép nội dung giáo
dục lòng yêu nước cho học sinh, để từ đó mỗi học sinh thấy được trách nhiệm
của mình đối với non sông, đất nước.
Là một giáo viên giảng dạy môn lịch sử ở trường THPT tôi càng thấy rõ
hơn trách nhiệm của mình trong việc giáo dục truyền thống yêu nước cho thế hệ
trẻ, họ là những chủ nhân tương lai của đất nước từ đó thực hiện lời căn dặn của
Bác Hồ :‘‘Các thầy cô giáo có nhiệm vụ nặng nề và vẻ vang là đào tạo cán bộ
cho dân tộc. Trách nhiệm nặng nề của người thầy dạy học là : chăm lo dạy dỗ
con em của nhân dân thành công dân tốt, người lao động tốt, người chiến sĩ tốt,
người cán bộ tốt của nước nhà’’. [8]
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Lịch sử mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc ta được viết
bằng mồ hôi, nước mắt và máu của nhiều thế hệ. Ngày nay học tập và kế thừa
truyền thống lịch sử của cha ông là bổn phận của mỗi người Việt Nam. Thế
nhưng kiến thức lịch sử của một bộ phận học sinh đang có nhiều “lỗ hổng”. Có
nhiều lí do như sự bùng nổ thông tin khiến giới trẻ tiếp cận với nhiều thứ khác
dễ dàng và nhanh hơn học lịch sử, cách dạy lịch sử ở trường học ít hấp dẫn, sự
thiếu ý thức định hướng của gia đình.
Trong quá trình trực tiếp giảng dạy tại trường THPT Triệu Sơn 6, tôi nhận
thấy bây giờ học sinh học lịch sử chủ yếu là “học để thi”, sau khi thi xong rồi thì
không nhớ gì, không có ấn tượng gì nữa cả. Cách học thường là “học thuộc
lòng”, nhiều em “học vẹt” đạt điểm rất cao nhưng hỏi về bản chất các vấn đề thì
rất “lơ mơ”. Đặc biệt trong từng lời nói, cách ứng xử hàng ngày của các em
cũng tỏ ra bàng quan, thờ ơ trước các biến cố của thời cuộc, trước những yêu
cầu, đòi hỏi của xã hội, của dân tộc.
Tại sao lại như vậy?
6



Đối với giáo viên: Với môn Lịch sử, do áp lực kiến thức nặng nề, quá tải
nên giáo viên chỉ chú trọng dạy cho học sinh kiến thức, nhớ được các sự kiện
lịch sử để đạt kết quả khi đi thi, đảm bảo chỉ tiêu đề ra mà ít chú ý đến việc dạy
cho các em kĩ năng sống, giáo dục cho các em lòng yêu nước và ý thức trách
nhiệm của một người học sinh, một công dân đối với Tổ quốc.
Đối với học sinh: Trong trường học đặt nặng mục tiêu dạy chữ. Các em
học để thi đạt điểm cao, để đậu đại học và sau này kiếm được việc làm có thu
nhập tốt. Nhìn ra xã hội, mặt trái của đồng tiền đã tấn công đến cả những môi
trường vốn trong sáng, lành mạnh như y tế, giáo dục… khiến cho lớp trẻ mất
phương hướng, thiếu niềm tin vào người lớn. Từ đó các em chỉ nghĩ đến mình,
muốn “mọi người vì mình” chứ không muốn “mình vì mọi người”.
Trong khi chúng ta rất lo lắng, bất an trước những tấm ảnh phản cảm, những
phát ngôn gây sốc, những hành động thiếu văn hóa của một số bạn trẻ và cảm thấy
niềm tin vào thế hệ tương lai sụt giảm thì lòng ta như chùng lại trước sự ra đi của
“cây đại thụ của nhân dân Việt Nam” – Đại tướng Võ Nguyên Giáp. Tại số nhà 30Hoàng Diệu – Hà Nội, chúng ta thấy các bạn nam nữ thanh niên ăn mặc lịch sự, nói
năng nhẹ nhàng, sẵn sàng nhường chỗ cho các cụ già, chia sẻ từng ngụm nước,
miếng bánh mì trong khi chờ đợi hơn ba tiếng đồng hồ giữa trời nắng gắt để đợi
vào viếng tang Đại tướng. Khi nhìn thấy những hình ảnh đó, tôi mới chợt hiểu rằng
lòng yêu nước của lớp trẻ ngày nay không phải đã bị mai một, bị sa sút. Chỉ có điều
các em không biết thể hiện lòng yêu nước đó ở đâu, các em không biết biểu hiện
như thế nào thông qua những hành động cụ thể. Trách nhiệm làm cho các em hiểu
“ Yêu nước là phải làm gì” là của mọi người, của nhà trường và toàn xã hội,
trong đó vai trò của giáo viên lịch sử rất quan trọng .

Và để có thể giúp các em có những hiểu biết đúng đắn, sống với hiện tại,
hướng tới tương lai nhưng không quên đi quá khứ, cội nguồn, biết trân trọng lịch
sử của 4000 năm dựng nước và giữ nước, tôi xin được trình bày một số kinh
nghiệm của mình được rút ra trong quá trình giảng dạy, vận dụng dạy bài 28
(SGK Lịch sử 10)

2.2. Thực trạng về vấn đề giáo dục lòng yêu nước hiện nay :
2.2.1 Thực trạng chung :
Giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh nói riêng và cho thế hệ trẻ nói
chung hiện nay luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Hiện nay, Đoàn thanh
niên đã tổ chức nhiều hoạt động giáo dục truyền thống yêu nước cho thế hệ trẻ
như : phong trào ‘‘Uống nước nhớ nguồn ’’, phong trào thanh niên tình nguyện,
tuổi trẻ giữ nước, góp đá xây dựng Trường Sa... Tất cả những hoạt động đó đã
lôi cuốn đông đảo thế hệ trẻ tham gia và có tác dụng giáo dục truyền thống yêu
nước hơn bao giờ hết.
Song song, với các phong trào trên thì ở các cấp học, môn học ngành giáo
dục đã chú trọng tới việc liên hệ trách nhiệm của công dân với việc bảo vệ chủ
quyền dân tộc qua các môn học đặc biệt là các môn xã hội. Điều dễ nhận thấy là
trong các đề thi bao giờ cũng có câu liên hệ trách nhiệm của công dân tương lai
7


với việc bảo vệ chủ quyền biển đảo, chủ quyền dân tộc. Trong đề thi học sinh giỏi
cấp tỉnh năm học 2014-2015 có câu hỏi sau : ‘‘… Từ những bài học kinh nghiệm
của cách mạng Tháng Tám, hãy phát biểu những suy nghĩ của em về việc vận dụng
những bài học đó trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Hay trong
đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh năm học 2015-2016 có câu :‘‘Thông qua nội dung của
hiệp định Sơ bộ và hiệp định Giơnevơ em hãy làm rõ thắng lợi của nhân dân ta
trong cuộc đấu tranh để giành các quyền dân tộc cơ bản. Trong tình hình hiện nay,
Việt Nam cần phải làm gì để bảo vệ các quyền dân tộc cơ bản đó’’. Những bài học
đó đã dần dần giúp các em học sinh có ý thức hơn trách nhiệm của mình với việc
giữ gìn độc lập, chủ quyền của đất nước. [9]
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực thì hiện nay do ảnh hưởng mặt
trái của nền kinh tế thị trường đã ảnh hưởng xấu tới nhiều mặt của đời sống xã
hội Việt Nam đặc biệt là vấn đề giáo dục truyền thống đạo đức cho học sinh.
Hiện nay, có một bộ phận không nhỏ thanh niên, học sinh sống thiếu lí tưởng, xa

rời thực tế, không hiểu biết về truyền thống lịch sử của dân tộc, một bộ phận sa
ngã vào vòng pháp luật. Sở dĩ, có tình trạng trên đó là do hạn chế thiếu sót trong
giáo dục truyền thống của gia đình, nhà trường và xã hội. Trong xu thế toàn cầu
hoá hiện nay, Việt Nam ngày càng có thời cơ hội nhập sâu rộng hơn với nhiều
nước trên thế giới thì việc giáo dục truyền thống yêu nước càng có ý nghĩa hơn
bao giờ hết bởi vì ‘‘vũ khí’’của lòng yêu nước có sức mạnh lớn gấp bội những
phương tiện chiến tranh hiện đại.
2.2.2. Thực trạng vấn đề giáo dục truyền thống yêu nước của học sinh
trường THPT Triệu sơn 6 :
Công tác giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh trường THPT Triệu
Sơn 6 được xác định là nhiệm vụ hết sức quan trọng. Trong những năm học vừa qua
nhà trường đã tổ chức nhiều hoạt động tập thể, các hoạt động ngoại khoá được học
sinh nhiệt tình hưởng ứng như : Uống nước nhớ nguồn, thăm hỏi giúp đỡ học sinh
là con em gia đình chính sách, thăm quan, tổ chức hoạt động ngoại khoá ... Ngoài
ra, nhà trường cũng tổ chức các cuộc thi như : tìm hiểu về truyền thống quân đội
nhân dân Việt Nam, em yêu lịch sử quê em, tìm hiểu về biển đảo quê hương...
Hiện nay, thực hiện phương pháp đổi mới của ngành giáo dục chú trọng
vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học môn lịch sử cũng như nhiều môn học
khác đã vận dụng có hiệu quả nội dung giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền dân
tộc. Tuy nhiên, việc giáo dục truyền thống yêu nước cho các em học sinh chưa
đạt được như mong muốn. Hiện nay, trong xu thế chung của xã hội đặc biệt
ngành giáo dục có nhiều cải tiến về thi cử, việc để các em học sinh được lựa
chọn thêm một môn dự thi tự chọn bên cạnh những môn thi bắt buộc đã dẫn đến
hầu hết các em không lựa chọn dự thi môn lịch sử. Vì vậy, môn lịch sử từ chỗ có
ý nghĩa quan trọng giờ đã trở thành một môn không quan trọng, học sinh không
thích học sử vì kiến thức quá dài khó nhớ. Từ đó, dẫn đến tình trạng học sinh
không hiểu gì về lịch sử dân tộc. Vấn đề môn sử đang là một điểm nóng của
ngành giáo dục hiện nay. Vấn đề xuống cấp đạo đức của học sinh không chỉ làm
đau đầu các nhà giáo dục mà còn là nỗi nhức nhối của toàn xã hội. Là một giáo
viên trực tiếp giảng dạy môn lịch sử chưa bao giờ tôi thấy vấn đề giáo dục

8


truyền thống cho thế hệ trẻ đáng lo ngại như lúc này, tất cả dường như đang thờ
ơ với lịch sử dân tộc cũng như vô cảm với sự hy sinh của các thế hệ cha ông
trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước.Vậy? Làm thế nào để nâng cao hiệu quả
giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh đang là thử thách nặng nề cho các
giáo viên chúng ta đặc biệt là những giáo viên trực tiếp giảng dạy môn lịch sử.
2.3. Các giải pháp thực hiện :
2.3.1. Giải pháp chung:
Giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh cần phải có sự kết hợp chặt
chẽ giữa giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội thành một quá trình thống nhất,
liên tục và hoàn chỉnh, coi nó như là một nguyên tắc cơ bản. Giáo dục lòng yêu
nước cho thế hệ trẻ không phải là công việc của riêng gia đình, của riêng nhà
trường, của riêng xã hội hay của riêng một số người chuyên trách nào đó, mà đó
là công việc của toàn xã hội.
Bên cạnh đó, trong nhà trường cũng có nhiều hình thức, môn học nhằm
giáo dục lòng yêu nước cho học sinh như môn văn học, lịch sử, giáo dục công
dân…. hoặc các hoạt động ngoài giờ lên lớp hay các hoạt động tìm hiểu truyền
thống cách mạng của Đoàn. Việc giáo dục truyền thống yêu nước không thể giao
phó nhiệm vụ cho riêng môn học nào mà cần phải có sự kết hợp chặt chẽ với
nhau, biện chứng cho nhau để cùng hướng tới một mục đích chung là giáo dục
và phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh. Trong phạm vi nghiên cứu của
mình, tôi chỉ đề cập đến vấn đề giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh
trung học phổ thông qua bài học có liên quan. Ở chương trình môn lịch sử lớp
10 có bài học mang tính giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh đó là: Bài
28:“Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam thời phong kiến”. Bài học này
nhằm khái quát cho học sinh những hiểu biết cơ bản về quá trình hình thành
truyền thống yêu nước, đặc trưng nổi bật của truyền thống yêu nước của Việt
Nam thời phong kiến. Để có thể tiến hành giảng dạy truyền thống yêu nước của

dân tộc có hiệu quả ở môn lịch sử nói chung và bài 28 nói riêng tôi xin đưa ra
một số giải pháp như sau:
- Trong quá trình giảng dạy môn lịch sử tôi luôn xác định đúng kiến thức
trọng tâm của bài, chú trọng vận dụng kiến thức liên môn đặc biệt là kiến thức
môn văn, gdcd, để làm nổi bật vấn đề trọng tâm của bài học.
- Giáo viên luôn tích cực đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính chủ
động, sáng tạo của học sinh, lôi cuốn người học ngay từ cách mở bài cho đến
nội dung của bài học.
- Trong quá trình giảng dạy giáo viên kết hợp với hoạt động ngoại khóa
hoặc nếu có điều kiện tổ chức hoạt động tham quan ở các khu di tích lịch sử để
giúp các em học sinh hiểu sâu sắc hơn lịch sử địa phương.
- Giáo viên phải có quá trình kiểm tra xem việc vận dụng kiến thức bài học
của học sinh có đạt hiệu quả cao không.
- Giáo viên sử dụng tư liệu qua một số hình ảnh giúp các em hiểu hơn về
quá trình hình thành, biểu hiện và đặc trưng nổi bật của truyền thống yêu nước
9


Việt Nam thời phong kiến. Từ kiến thức của bài học giáo viên liên hệ để học sinh
nhận thấy trách nhiệm của mình trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
2.3.2. Khái niệm về truyền thống yêu nước :
* Truyền thống là gì :
Trong từ điển Tiếng Việt truyền thống được giải thích là đức tính, tập
quán, tư tưởng, lối sống được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. [10]
Theo giáo sư Trần Văn Giàu :‘‘Truyền thống là đức tính hay những thói
tục kéo dài nhiều thế hệ, nhiều thời kì lịch sử và hiện có nhiều tác dụng, tác dụng
đó có thể là tích cực hoặc có thể tiêu cực’’. [11]
Từ những cách hiểu trên chúng ta có thể nhận thấy, truyền thống là những
yếu tố về sinh hoạt xã hội, phong tục tập quán, lối sống, đạo đức của một dân tộc
được hình thành trong quá trình và được lưu truyền từ đời này sang đời khác và

từ xưa đến nay.
Như vậy, truyền thống không phải là cái gì có sẵn mà được hình thành
trong quá trình đấu tranh với thiên nhiên và trong cuộc đấu tranh xã hội của con
người. Chính vì vậy, truyền thống bao giờ cũng gắn với lịch sử, được hình thành
trong lịch sử, do con người tạo ra và truyền thống phải mang những đặc trưng và
sắc thái riêng của dân tộc.
* Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam :
Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam là nét nổi bật trong đời sống
văn hoá tinh thần của người Việt, là di sản quý báu của dân tộc được hình thành
từ rất sớm, được củng cố và phát huy qua nghìn năm lịch sử.
Giáo sư Trần Văn Giàu viết :‘‘Yêu nước là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ
lịch sử Việt Nam từ cổ đại đến hiện đại. Ở đây, bản chất Việt Nam biểu lộ đầy đủ
và tập trung nhất hơn bất cứ chỗ nào khác. Yêu nước trở thành một triết lí xã hội
và một nhân sinh của người Việt Nam’’. [12]
Yêu nước là tình cảm, tư tưởng phổ biến vốn có ở tất cả các dân tộc trên
thế giới chứ không riêng gì ở Việt Nam. Song tư tưởng ấy được hình thành sớm
hay muộn, đậm hay nhạt, nội dung cụ thể, hình thức và mức độ thể hiện của nó
lại tuỳ thuộc vào điều kiện lịch sử đặc thù của dân tộc. Trên thế giới, hầu như
dân tộc nào cũng phải trải qua quá trình dựng nước và giữ nước. Nhưng có lẽ,
không có một dân tộc nào lại phải trải qua nhiều cuộc kháng chiến chống ngoại
xâm để bảo vệ Tổ quốc như dân tộc Việt Nam. Chính tình thần yêu nước đã giúp
dân tộc Việt Nam chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược: từ các thế lực phong kiến
Phương Bắc đến các thế lực ngoại xâm hùng mạnh như Pháp, Mĩ. Qua những
cuộc chiến đấu gian khổ ấy chủ nghĩa yêu nước trở thành dòng chủ lưu của đời
sống Việt Nam, trở thành một triết lí xã hội và nhân sinh trong tâm hồn của
người Việt Nam.
Đối với dân tộc Việt Nam chủ nghĩa yêu nước là đạo đức cao quý của dân
tộc, là chuẩn mực đạo đức cao nhất, đứng đầu trong bậc thang giá trị truyền
thống. Yêu nước là đặt lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân lên trên lợi ích cá
nhân, luôn chăm lo xây dựng và bảo vệ đất nước, có ý thức giữ gìn và phát triển

bản sắc văn hoá dân tộc, luôn tự hào về dân tộc...
10


2.3.3. Vận dụng giảng dạy:
Bài 28: “Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam thời phong kiến”
(Tiết ppct 34).
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Qua bài học này học sinh cần hiểu được:
1. Về kiến thức:
- Hiểu được cơ sở hình thành của truyền thống yêu nước Việt Nam trong
các thế kỉ đến trước năm 1858.
- Biết được truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam được tôi luyện và
phát triển trong các thế kỉ phong kiến độc lập.
- Hiểu rõ đặc trưng của truyền thống yêu nước của Việt Nam thời phong
kiến là đấu tranh chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc.
2. Về kĩ năng:
- Rèn luyện cho học sinh kĩ năng phân tích, liên hệ.
- Khả năng quan sát, đánh giá vấn đề
3. Về tư tưởng, tình cảm:
- Bồi dưỡng lòng yêu nước và ý thức dân tộc, lòng biết ơn với các anh
hùng dân tộc.
- Bồi dưỡng ý thức phát huy lòng yêu nước trong sự nghiệp xây dựng đất
nước, nâng cao đời sống của nhân dân.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
- Giáo viên sử dụng phương pháp gợi mở, liên hệ, khái quát, sử dụng kiến
thức liên môn trong dạy học.
III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Giáo viên sử dụng một số đoạn trích trong các tác phẩm văn học hay lời
của một số danh nhân nổi tiếng như: Nguyễn Trãi, Trần Quốc Tuấn, Chủ Tịch Hồ

Chí Minh….
- Máy vi tính kết nối máy chiếu.
IV. TIẾN TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp:
2. Giới thiệu bài mới:
Trong lịch sử gần 4000 năm dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam đã
tạo nên những truyền thống tốt đẹp, trong đó nổi bật lên là truyền thống yêu nước
- một truyền thống cao quý vừa được hun đúc và phát huy hàng nghìn năm lịch
sử vừa thấm đượm vào cuộc sống đang từng ngày vươn cao của dân tộc. Để hiểu
được quá trình hình thành, phát triển và tôi luyện của truyền thống yêu nước
trong thời kỳ phong kiến độc lập ta cùng nhau tìm hiểu bài 28.
3. Tổ chức hoạt động dạy học:
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cần nắm vững
Hoạt động 1:( Giáo viên và học sinh), (17 phút)
Phương pháp: Vấn đáp, gợi mở, sử dụng kiến
thức liên môn, yêu cầu học sinh hiểu được cơ sở
hình thành của truyền thống yêu nước Việt Nam.

1. Sự hình thành của
truyền thống yêu nước
Việt Nam:
11


Để giúp học sinh rút ra khái niệm truyền thống,
truyền thống yêu nước là gì? GV sử dụng những
hình ảnh.
GV?Em hãy quan sát các hình ảnh sau:
- Hình ảnh Thánh Gióng đánh giặc giữ nước

- Hình ảnh Sơn Tinh- Thủy Tinh
- Hình ảnh Lạc Long Quân và Âu Cơ
- Hình ảnh hiếu học
- Hình ảnh đền thờ Hai Bà Trưng
GV? Em hãy cho biết những hình ảnh trên phản
ánh những truyền thống nào của dân tộc ta? Hiện
nay những truyền thống trên có còn được lưu giữ
không?
HS: Suy nghĩ trả lời: Những hình ảnh trên thể
hiện truyền thống đánh giặc giữ nước, truyền
thống đoàn kết cùng chống chọi với thiên tai,
truyền thống hiếu học, truyền thống thờ cúng các
vị anh hùng có công với đất nước. Hiện nay,
những truyền thống trên vẫn được bảo tồn.
GV?: Em hiểu thế nào về khái niệm truyền thống?
và khái niệm truyền thống yêu nước? HS:Trình
bày khái niệm trong sách giáo khoa. GV: Nhận
xét, kết luận: Trải qua hàng nghìn năm lịch sử dân
tộc ta đã hình thành nên những truyền thống tốt
đẹp như: truyền thống yêu nước, truyền thống tôn
sư trọng đạo, truyền thống đoàn kết, truyền thống
lao động cần cù chịu đựng gian khổ…Trong đó,
nổi bật nhất là truyền thống yêu nước của dân
tộc.Tuy nhiên, bên cạnh yếu tố tích cực truyền
thống có một số mặt hạn chế mà mặt này do chính
con người lợi dụng yếu tố tốt đẹp để làm thái quá,
biến dạng.Ví dụ: Ở các đền thờ con người lợi
dụng yếu tố tâm linh để làm xấu hình ảnh như đốt
tiền vàng quá nhiều….
Hoạt động 2( Cả lớp):

GV: Dẫn dắt truyền thống yêu nước của dân tộc
bắt nguồn từ lòng yêu nước.Vậy lòng yêu nước
của dân tộc được bắt nguồn từ đâu và được hình
thành như thế nào?
GV:Sử dụng kiến thức tích hợp của môn văn để
giúp học sinh ghi nhớ và hiểu được nguồn gốc
hình thành truyền thống yêu nước của dân tộc.
GV: Em hãy đọc một bài ca dao hay một bài thơ
trong chương trình nói về tình cảm của mình với

a. Khái niệm:
+Truyền thống: Là những
yếu tố về sinh hoạt xã hội,
phong tục, tập quán, lối
sống, đạo đức của dân tộc
được hình thành trong quá
trình, được lưu truyền từ đời
này sang đời khác, từ xưa
đến nay.
+Truyền thống yêu nước: Là
nét nổi bật trong đời sống
văn hóa tinh thần của người
Việt, là di sản quý báu của
dân tộc được hình thành từ
rất sớm, được củng cố và
phát huy qua hàng nghìn
năm lịch sử.

b. Quá trình hình thành
của truyền thống yêu nước

Việt Nam:
-Truyền thống yêu nước của
dân tộc ta được hình thành
từ lòng yêu nước.
- Lòng yêu nước được hình
thành từ rất sớm cùng với sự
ra đời của nhà nước Văn
Lang – Âu Lạc.
- Trong thời kì Bắc thuộc
lòng yêu nước được thể hiện
12


quê hương đất nước?
HS: Đọc bài ca dao:
“Anh đi anh nhớ quê nhà Nhớ canh rau muống,
nhớ cà dầm tương Nhớ ai dãi nắng dầm sương
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao.” [13]
GV: Điệp từ “Nhớ” trong bài ca dao đã khắc sâu
nỗi nhớ da diết của người con xa quê khi nhớ về
quê nhà, nỗi nhớ đó thật bình dị, thân thương, ẩn
sâu trong nỗi nhớ là tình cảm người con với mẹ.
GV: Khuyến khích học sinh đọc thêm những đoạn
thơ ca ngợi lòng yêu nước như :
“Ôi tổ quốc ta yêu như máu thịt Như quê hương,
như vợ, như chồng Ôi tổ quốc! Nếu cần ta chết
Cho những ngôi nhà, ngọn núi, non sông”. [14]
(Chế Lan Viên)
Hay nhà thơ Lê Anh Xuân đã khắc họa sự hy sinh
của những anh hùng giải phóng quân qua những

vần thơ sau trong bài thơ: “Dáng đứng Việt
Nam”:
“Anh ngã xuống đường băng Tân Sơn Nhất
Nhưng Anh gượng đứng lên tì súng trên xác
trực thăng
Và Anh chết khi đang đứng bắn
Máu anh phun theo lửa đạn cầu vồng”
…Từ dáng đứng của Anh giữa đường băng
Tân Sơn Nhất
Tổ quốc bay lên bát ngát mùa xuân. [15]
(Lê Anh
Xuân)
GV:Nhận xét: Lòng yêu nước được bắt nguồn từ
những tình cảm đầu tiên của con người đối với
những người thân trong gia đình và mở rộng ra là
quê hương, làng xóm và cao hơn là quốc gia, dân
tộc hay Tổ quốc. Lòng yêu nước đó được lưu
truyền từ đời này sang đời khác, từ thế hệ này
sang thế hệ khác hình thành truyền thống yêu
nước.
GV?: Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt
Nam được hình thành như thế nào?
HS: Theo dõi trình bày, liên hệ với kiến thức của
các bài học để trả lời câu hỏi.
- Từ thời nguyên thủy, những cộng đồng người đã
cùng nhau chinh phục châu thổ các con sông lớn.

rõ qua:
+ Ý thức bảo vệ những di
sản văn hóa của dân tộc.

+ Tự hào về những chiến
công và tôn kính các anh
hung dân tộc.
Kết luận: Như vậy trải qua
thời kì dựng nước và giữ
nước lòng yêu nước của dân
tộc ta được khắc sâu hơn
hình thành truyền thống yêu
nước.

13


Họ sống quần tụ với nhau xây dựng nên nhà nước
Văn Lang. Quá trình xây dựng nhà nước, cùng
đoàn kết đấu tranh chống thiên tai, bảo vệ cuộc
sống đã hình thành nên những tình cảm gắn bó
với nhau giữa con người với con người trong
khuôn khổ một làng, một địa phương và ở mức độ
cao hơn là lòng yêu nước.
- Lòng yêu nước thể hiện ở ý thức có chung cội
nguồn dân tộc, có ý thức xây dựng và bảo vệ quốc
gia dân tộc Việt, nhà nước Văn Lang – Âu Lạc.
Sau khi học sinh trình bày kiến thức ở sách giáo
khoa và kiến thức liên hệ qua các bài học gv nhận
xét và mở rộng liên hệ.
GV?: Dựa vào kiến thức đã học trong chương
trình ngữ văn cấp 2 em hãy kể tên những tác
phẩm văn học nào phản ánh cuộc đấu tranh chinh
phục thiên nhiên, đấu tranh chống giặc ngoại xâm

và tác phẩm nói về cội nguồn của dân tộc Việt?
HS: Theo dõi câu hỏi trả lời
- Truyền thuyết Sơn Tinh – Thủy Tinh
- Truyền thuyết Thánh Gióng
- Truyền thuyết Con Rồng Cháu Tiên.
GV: Cho học sinh quan sát các hình ảnh: Sơn
Tinh đang dời non lấp bể,Thánh Gióng đánh tan
giặc Ân, hình ảnh Lạc Long Quân và Âu Cơ.
Kết luận: Lòng yêu nước của dân tộc Việt Nam
được hình thành từ rất sớm gắn liền với quá trình
dựng nước và giữ nước của dân tộc. Lòng yêu
nước đó còn được thể hiện rõ hơn trong thời kì
Bắc Thuộc.
Hoạt động 3: (Học sinh) (6 phút)
(Biết được truyền thống yêu nước của dân tộc
Việt Nam được tôi luyện và phát triển trong các
thế kỉ phong kiến độc lập).
GV dẫn dắt: Sau hơn một nghìn năm Bắc thuộc
và đấu tranh chống Bắc thuộc, đến thế kỉ X đất
nước giành được độc lập, tự chủ. Tuy nhiên, trong
thời kì này đặt ra thách thức với lịch sử dân tộc ta:
xây dựng đất nước gắn liền với bảo vệ Tổ quốc,
vì vậy lòng yêu nước ngày càng được phát huy
cao độ.
GV: Yêu cầu hs tự đọc và tìm hiểu những biểu
hiện của truyền thống yêu nước của dân tộc Việt
Nam thời phong kiến sau đó trả lời câu hỏi

2. Phát triển và tôi luyện
truyền thống yêu nước

trong các thế kỉ phong
kiến độc lập:
- Hoàn cảnh lịch sử:
+ Từ thế kỉ X đất nước
giành được độc lập, tự chủ.
+ Nước ta bước vào thời kì
khôi phục nền kinh tế.
+ Các thế lực phong kiến
chưa từ bỏ âm mưu xâm
lược nước ta.
- Biểu hiện:
14


GV: Em hãy cho biết vì sao trong thời kì phong
kiến lòng yêu nước lại gắn liền với yếu tố thương
dân?
HS: Giải thích: Nhân dân chính là động lực to lớn
để giành lại nền độc lập, tự chủ của dân tộc.
Không có sức mạnh của nhân dân thì một cuộc
cách mạng dù có diễn ra lớn đến đâu cũng thất
bại. Lê – Nin khẳng định: “Cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng”. Chính vì vậy, trong các
thế kỉ mới giành độc lập giai cấp thống trị quan
tâm đến đời sống của nhân dân.
GV: Em hãy trình bày một số câu nói nổi tiếng
của các bậc tiền bối thời phong kiến thể hiện sức
mạnh của nhân dân.
Hs: Sinh thời Hưng ĐạoVương Trần Quốc Tuấn
khẳng định:

“ Khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ, bền gốc là
thượng sách để giữ nước”.
Sinh thời Nguyễn Trãi cũng viết:
“ Nhớ thuở Lam Sơn đọc võ kinh; Bấy giờ chí đã
ở dân lành”.
“ Mến người có nhân là dân; chở thuyền và lật
thuyền cũng là dân”.
Trong bài Bình Ngô Đại Cáo nguyễn Trãi viết:
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”.[16]
- Trong thế kỉ XX lãnh tụ Hồ Chí Minh khẳng
định:
“Dễ trăm lần không dân cũng chịu
Khó vạn lần dân liệu cũng xong”. [17]
GV: Kết luận: Như vậy trong thời kì phong kiến
độc lập truyền thống yêu nước của dân tộc ngày
càng được phát huy cao độ qua các cuộc kháng
chiến chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc đồng thời
truyền thống đó ngày càng mang yếu tố nhân
dân, vì dân và thương dân.
Hoạt động 4:(18 phút)( Cả lớp)
Phương pháp: vấn đáp, gợi mở, sử dụng kiến thức
liên môn.
Yêu cầu hs hiểu rõ đặc trưng cơ bản của truyền
thống yêu nước Việt Nam thời phong kiến).
GV: yêu cầu hs đọc sách giáo khoa
GV?: Em hãy trình bày những biểu hiện truyền
thống yêu nước của Việt Nam

+ Ý thức vươn lên xây dựng

nền kinh thế tự chủ, nền văn
hóa đậm đà bản sắc văn hóa
dân tộc.
+ Tinh thần chiến đấu chống
ngoại xâm
+ Tinh thần đoàn kết giữa
các tầng lớp nhân dân bảo
vệ Tổ quốc.
Kết luận: Trong thời kì
phong kiến độc lập, truyền
thống yêu nước ngày càng
được phát huy cao độ,
mang tính nhân dân, vì dân,
thương dân.

3. Nét đặc trưng của
truyền thống yêu nước
Việt Nam thời phong kiến.
- Biểu hiện của truyền
thống yêu nước Việt Nam
+ Hi sinh, xả thân vì nước
+ Tự hào về đất nước, tôn
15


HS: Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam
được biểu hiện rất đa dạng ở những mức độ khác
nhau:
- Hi sinh, xả thân vì nước
- Tự hào về đất nước, tôn kính các vị anh hùng

dân tộc.
- Lao động sáng tạo làm giàu cho cộng đồng, cho
đất nước.
- Chống giặc ngoại xâm, bảo vệ độc lập
- Giữ gìn di sản văn hóa của dân tộc…
GV: Trong các biểu hiện trên về truyền thống yêu
nước của dân tộc Việt Nam thì biểu hiện nào là
nổi bật nhất? Vì sao?.
Hs: Trình bày biểu hiện nào cũng quan trọng
nhưng quan trọng nhất là chống giặc ngoại xâm,
bảo vệ Tổ quốc.
GV: Để giúp các em hiểu rõ hơn biểu hiện nổi bật
nhất của truyền thống yêu nước của dân tộc Việt
Nam gv yêu cầu học sinh kể được một số cuộc
kháng chiến tiêu biểu của nhân dân ta chống giặc
ngoại xâm từ thế kỉ X- XVIII. Sau đó gv hệ thống
bằng bảng tóm tắt như sau:
Bảng tóm tắt những cuộc kháng chiến chống
ngoại xâm từ thế kỉ X – XVIII.
Tên cuộc
Triều
Lãnh
Kết quả
kháng
đại
đạo
chiến
phong
kiến
K/c chống Triều

Lê Hoàn Năm
981
Tống thời Tiền Lê
quân
Tống
Tiền

bị đánh bại
(Thế kỉ X)
K/c chống Triều Lí Lí
Năm
1077
Tống thời
Thường
30 vạn quân
Lý (Thế kỉ
Kiệt
Tống
bị
XI)
đánh bại.
K/c chống Triều
Quan
Ba lần đánh
quân
Trần
quân nhà tan
quân
Mông
Trần đặc NguyênNguyên

biệt
là Mông
vào
( Thế
kỉ
Trần
các
năm
XIII)
Quốc
1258,1285,
Tuấn
1287-1288.
K/c chống Triều Lê Lê Lợi
Năm1427,

kính các vị anh hùng dân
tộc.
+ Lao động sáng tạo làm
giàu cho cộng đồng, cho đất
nước.
+ Chống giặc ngoại xâm,
bảo vệ độc lập
+ Giữ gìn di sản văn hóa
của dân tộc…
- Đặc trưng nổi bật của
truyền thống yêu nước Việt
Nam thời phong kiến là
chống giặc ngoại xâm, bảo
vệ Tổ quốc.

- Liên hệ trách nhiệm của
thế hệ trẻ trong sự nghiệp
bảo vệ Tổ quốc:
+ Tin tưởng vào sự lãnh đạo
của Đảng, trung thành với lí
tưởng CNXH.
+ Học tập tốt, đặc biệt hiểu
lịch sử dân tộc để tránh mọi
âm mưu phá hoại của kẻ
thù.
+Tuyên truyền để cộng
đồng nâng cao cảnh giác và
có ý thức bảo vệ Tổ quốc…

16


Quân
Minh

hơn 10 vạn
quân Minh
bị đánh bại.
Năm1785
Nguyễn Huệ
đánh
tan 5
vạn
quân
Xiêm


Kháng
Triều
Nguyễn
chiến
Tây Sơn Huệ
chống
quân
Xiêm
( 1785)
Kháng
Triều
Nguyễn
Năm 1789,
chiến
Tây Sơn Huệ
Nguyễn Huệ
chống
đánh bại 29
quân
vạn
quân
Thanh
Thanh.
GV: Thông qua bảng tóm tắt gv hướng dẫn hs rút
ra nhận xét.
GV?: Em có nhận xét gì về các cuộc kháng chiến
chống ngoại xâm của dân tộc ta từ thế kỉ XXVIII?
HS: Trình bày câu hỏi.
- Thời gian: Các cuộc kháng chiến diễn ra liên tục

từ thế kỉ X đến thế kỉ XVIII.
- Lãnh đạo: Là các vị tướng lĩnh giỏi như: Lê
Hoàn, Trần Quốc Tuấn, Lê Lợi…..
- Kết quả: Đập tan ách thống trị của các thế lực
phong kiến hùng mạnh ở Phương Bắc như: quân
Tống, quân Mông- Nguyên, quân Minh, quân
Thanh.
GV dẫn dắt: Trong thời phong kiến nhân dân ta
liên tục nổi dậy đấu tranh chống giặc ngoại xâm
bảo vệ Tổ quốc, điều này làm nên đặc trưng nổi
bật của giai đoạn lịch sử.
GV: Tại sao có thể xem đặc trưng nổi bật của
truyền thống yêu nước Việt Nam thời phong kiến
là chống ngoại xâm bảo vệ độc lập ?.
HS: Theo dõi sgk trả lời câu hỏi.
- Trên thế giới không có một dân tộc nào lại phải
trải qua nhiều cuộc chiến đấu chống giặc ngoại
xâm như ở Việt Nam, ở bất kì thế kỉ nào cũng có
những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm bảo vệ
Tổ quốc.
- Chỉ có trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoại
xâm thì truyền thống yêu nước mới được thể hiện
rõ nét nhất: đó là sự đoàn kết, là sự hi sinh xả thân
17


vì sự nghiệp cứu nước…..
GV kết luận: Như vậy, truyền thống yêu nước
được thể hiện rõ nét nhất trong cuộc đấu tranh
chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy,

đấu tranh chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc trở
thành đặc trưng nổi bật của truyền thống yêu
nước Việt Nam.
Truyền thống quý báu đó đã được phát huy cao độ
trong mọi thời đại đã giúp nhân dân ta làm nên
những chiến chống hiển hách trong sự nghiệp
chống Pháp và chống Mĩ ở thế kỉ XX.
GV: Cho hs quan sát một số hình ảnh về thắng
lợi của cách mạng Tháng Tám, chiến dịch Điện
Biên Phủ và đại thắng mùa xuân 1975.
Hoạt động 5: Tích hợp kiến thức môn GDCD để
giáo dục hs trách nhiệm của mình với sự nghiệp
bảo vệ Tổ quốc.
GV: Đưa ra tình huống dẫn dắt hs tìm hiểu trách
nhiệm của mình với việc xây dựng Tổ quốc.
“Thanh niên có trách nhiệm trong sự nghiệp xây
dựng Tổ quốc hay không? Nếu có thì trách nhiệm
này được biểu hiện như thế nào?. Khi đó trong
lớp có nhiều ý kiến nhưng tập trung vào 2 ý kiến
sau đây.
- Ý kiến thứ nhất cho rằng, công dân nói chung
và học sinh nói riêng ai cũng phải có trách nhiệm
xây dựng Tổ quốc.
- Ý kiến thứ hai cho rằng, trách nhiệm xây dựng
Tổ quốc là cái gì đó lớn lao và xa lạ với học sinh
trung học phổ thông. Đó là trách nhiệm của người
lớn, đặc biệt là người có chức vụ trong các cơ
quan nhà nước.
Câu hỏi:
1. Em đồng ý với ý kiến nào trên đây? Vì sao?

2. Là học sinh, em có dự định gì để góp phần xây
dựng Tổ quốc giàu mạnh?
GV: Nhận xét, tổng kết và cho học sinh liên hệ
với những việc làm thiết thực của bản thân như:
chăm chỉ học tập, chấp hành nội quy trường lớp,
tham gia các hoạt động của nhà trường, của Đoàn:
dọn vệ sinh trường lớp, tham gia các phòng trào
quyên góp, ủng hộ. (Gv khuyến khích cho điểm).
- Hiện nay, các thế hệ học sinh, sinh viên đang
ngày càng vươn xa trên trường quốc tế đó cũng là
18


hành động góp phần làm rạng rỡ truyền thống yêu
nước của dân tộc Việt Nam.Ví dụ: ngày càng
nhiều học sinh Việt Nam đạt giải trong các kì thi
học sinh giỏi quốc tế, các giáo sự trẻ, các anh
hùng trong lao động sản xuất, các danh nhân, các
vận động viên đạt huy cương tại đấu trường quốc
tế.
Trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay Việt
Nam đứng trước những khó khăn, thử thách lớn:
nguy cơ tụt hậu, cạnh tranh khốc liệt với các nước
bên ngoài, nguy cơ đánh mất bản sắc văn hóa dân
tộc…Vì vậy, truyền thống yêu nước càng được
phát huy cao độ.
Trong những năm gần đây khi tình hình thế giới
có nhiều biến động đặc biệt là vấn đề Biển Đông
đang trở thành “điểm nóng” thì yêu nước phải gắn
liền với trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc.

GV: Đưa một số hình ảnh về tình hình Biển đảo.
GV: Qua những thông tin truyền thông em hãy
cho biết tình hình biển đảo hiện nay đang diễn
biến như thế nào?
HS trả lời: Quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa là
phần biển đảo thiêng liêng của nước ta, địa phận
này đã được phân chia rạch ròi thể hiện qua
những văn bản thư tịch cổ được thế giới công
nhận nhưng ngày 1-5-2014 Trung Quốc ngang
nhiên đặt giàn khoan trên địa phận lãnh hải của
nước mình sau đó chúng còn ngang nhiên xây
dựng trái phép ở đây. Hành động của Trung Quốc
đã vi phạm công ước quốc tế về luật Biển Đông
công bố năm 1982.
V. CỦNG CỐ BÀI HỌC:
- Giáo viên củng cố lại kiến thức của bài. Trong thời kì phong kiến dân
tộc Việt Nam đã để lại nhiều truyền thống tốt đẹp, trong đó nổi bật nhất là truyền
thống yêu nước, đây có thể xem là hạt nhân của đạo lí làm người của Việt Nam.
- Giáo viên cho học sinh nghe bài hát “Tổ quốc gọi tên mình”để thay đổi
không khí giờ học.
VI. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI VÀ LÀM BÀI TẬP:
- Giáo viên yêu học sinh về nhà học bài theo những câu hỏi cuối sách giáo
khoa, tìm hiểu thêm những bài thơ trong chương trình THPT ca ngợi lòng yêu
quê hương, đất nước.
- Đọc trước bài 29: Cách mạng Hà Lan và cách mạng tư sản Anh (thuộc
phần III lịch sử thế giới cận đại).
19


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:

Đề tài sáng kiến kinh nghiệm đã được tôi vận dụng vào thực tiễn giảng
dạy ở bộ môn lịch sử qua bài giảng của học sinh lớp 10. Quá trình vận dụng đề
tài sáng kiến kinh nghiệm không chỉ thực hiện trong một bài học nhất định mà
tôi luôn chú trọng quá trình vận dụng vào nhiều giờ học. Trong giờ học tôi nhận
thấy kiến thức truyền tải đỡ khô cứng, rập khuôn theo kiến thức của sách giáo
khoa, đặc biệt giáo viên có thể vận dụng kiến thức của nhiều môn vào dạy học.
Thực hiện đề tài sáng kiến kinh ngiệm này tôi nhận thấy hoc sinh đã có sự thay
đổi nhất định trong cách học, cảm thấy say mê với môn học này hơn, giờ học
hứng thú hơn, học sinh tích cực tham gia hoạt động, cộng tác cùng giáo viên.
Quá trình lĩnh hội kiến thức của các em đã chuyển biến qua hành động là: tích
cực hưởng ứng các hoạt động mà Đoàn phát động, tích cực trong phong trào đền
ơn đáp nghĩa. Từ đó, mỗi học sinh đã có ý thức bảo vệ môi trường mà mình
đang học tập, tích cực giúp đỡ bạn bè, thực hiện nghiêm túc chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng và nhà nước. Sự tiến bộ của mỗi học sinh không chỉ
nhận thấy rõ trong nhà trường mà còn thể hiện ngay ở trong gia đình và địa
phương nơi các em sinh sống đó là cách ứng sử của các em văn hóa hơn, dần
dần tránh xa được tệ nạn xã hội.
Trong học kì I của năm học 2016-2017 tôi đã vận dụng bài giảng này dạy
học ở khối lớp 10, thông qua bài kiểm tra 15 phút tôi nhận thấy chất lượng của
học sinh có sự thay đổi trước và sau khi áp dụng phương pháp giảng dạy như
sau:
Năm 2015 – 2016
Bài kiểm tra trước khi áp dụng đề tài (bài kiểm tra 15 phút)
Tổng
Trung
cộng
Kém
Yếu
Khá
Giỏi

bình
TL%
160 SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL
5
3,1 30 18,7 72
45 50 31,2
3
2
Học
Dưới trung bình
Trên trung bình
sinh
37
21,8
125
78,2
năm 2016 – 2017
Tổng
cộng
160
Học
sinh

Bài kiểm sau khi áp dụng đề tài (bài kiểm tra 15 phút)
Trung
Kém
Yếu
Khá
Giỏi
bình

SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL
TL%
0
0 17 10,6 80
50 59 36,8
8
5
Dưới trung bình
Trên trung bình
17
10,6
145
89,4

20


3. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Phần kết luận:
Trong giai đoạn hiện nay, có nhiều người cho rằng: Vấn đề phát triển kinh
tế quan trọng hơn truyền thống, việc của hôm nay cần thiết hơn chuyện ngày
hôm qua…Tư tưởng này rất nguy hiểm, nếu không chấn chỉnh kịp thời sẽ khiến
cho một thế hệ người Việt quên mất cội nguồn, đánh mất bản sắc. Vì vậy việc
giáo dục tinh thần yêu nước cho nhân dân hết sức quan trọng, bởi vũ khí lòng
yêu nước còn có sức mạnh gấp bội những phương tiện quân sự hiện đại, bởi đây
là sức mạnh của cả một dân tộc 90 triệu người mang trên mình lịch sử 4000
năm.
Qua quá trình dạy học, bản thân tôi có một số kinh nghiệm trong việc giáo
dục lòng yêu nước của học sinh, góp phần phục vụ trong quá trình giảng dạy và
học tập, nâng cao nhận thức tư tưởng cho các em để các em trở thành một công

dân tốt. Tuy vậy với khả năng còn hạn chế nên phần trình bày của tôi còn nhiều
thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các
bạn đồng nghiệp.
3. 2. Một số kiến nghị
Để việc giáo dục lòng yêu nước cho học sinh được thực hiện một cách
thường xuyên, có hiệu quả, phát huy sức mạnh toàn dân tộc trong giai đoạn đất
nước ta đứng trước nhiều khó khăn và thách thức mới tôi có một số kiến nghị
nhỏ:
- Các phương tiện dạy học, cơ sở vật chất trong trường học phải được
được trang bị đầy đủ, phù hợp.
- Nhà trường nên tổ chức cho học sinh đi tham quan các bảo tàng, di tích
lịch sử ít nhất mỗi năm một lần.
- Tổ chức các trò chơi dưới hình thức các cuộc thi cho học sinh toàn
trường để tăng thêm hiểu biết lịch sử, chẳng hạn như trò chơi “Dân ta phải biết
sử ta”.
- Thông qua Đoàn thanh niên, kịp thời tuyên truyền, định hướng đúng đắn
cho học sinh trước sự biến động của tình hình, phát động các phong trào bảo vệ
chủ quyền biển đảo như “Góp đá xây Trường Sa”, “ Nghĩa tình Hoàng Sa,
Trường Sa”, “ Chung sức bảo vệ chủ quyền biển Đông”…để các em thể hiện
trách nhiệm, nghĩa vụ của mình đối với đất nước.
- Để giáo viên được chủ động phân phối bài học trong chương trình trên
cơ sở chuẩn chung.
- Đề thi, kiểm tra cần hạn chế những câu hỏi có tính chất yêu cầu học sinh
học thuộc như trình bày diễn biến, nội dung các văn kiện đồng thời tăng thêm
các câu hỏi có tính chất tư duy, suy luận và liên hệ thực tiễn.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình

viết, không sao chép nội dung của người
21


khác.
Người viết

Lê Thị Ngân

TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TRÍCH DẪN

[1] . Nguồn Internet – Dương Trung Quốc – Wikipedia – Tiếng Việt
[2] . Báo cáo chính trị tại đại hội Đảng lần thứ II – 1951.
[3] . Baomoi.com Tiến sĩ sử học Nguyễn Văn Khoan trò chuyện với đại đoàn
kết.
[4]. Luật giáo dục 2005 – Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14-6-2005.
[5] .Nghị quyết bộ chính trị khóa 4, số 14-NQ/TW ngày 11/1/1979
22


[6]. Lịch Sử nước ta – Hồ Chí Minh xuất bản tháng 2/1942.
[7] .Thư Bác Hồ gửi cho học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt
Nam Dân chủ Cộng Hòa.
[8]. Hồ Chí Minh toàn tập, tập 4, NXB chính trị quốc gia. 2001
[9] [11]. Đề thi học sinh giỏi môn lịch sử tỉnh Thanh Hóa ( 2014 – 2015) (2015
– 2016)
[11] [12]. Trần Văn Giàu (1980), Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt
Nam, Nxb Khoa học xã hội Hà Nội.
[13]. Ca dao – văn học dân gian lớp 7

[14]. Bài thơ Sao chiến thắng của nhà thơ Chế Lan Viên.
[15]. Bài thơ dáng đứng Việt Nam – Lê Anh Xuân – NXB giáo dục năm 1981
[16]. Bình Ngô Đại Cáo – Nguyễn Trãi
[17]. Thảo luận Hồ Chí Minh - Wikiqoute
II. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Ngọc Liên (Tổng chủ biên), Lịch sử lớp 10, NXB Bộ Giáo dục và đào
tạo, Xuất bản tháng 2 năm 2007.
2. Phan Ngọc Liên (Tổng chủ biên), Sách giáo viên lịch sử lớp 10, NXB Bộ
Giáo dục và đào tạo, Xuất bản tháng 2 năm 2007.
3. Nguyễn Mạnh Tường, Chủ nghĩa yêu nước Việt Nam từ truyền thống đến hiện
đại, Sách“ Học tập và làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh về trung với nước hiếu
với dân”, Nxb.ST – CTQG, H.2009, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.
4. Sách giáo khoa Giáo dục công dân lớp 10 (2006), NXB Giáo dục Hà Nội.
6. Trịnh Đình Tùng (Tổng chủ biên), Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng
môn lịch sử lớp 10, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.
7. Trần văn Chương ( chủ biên, 2006), Tình huống Giáo dục công dân, Nxb
Giáo dục Hà Nội.

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG
KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C
TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Ngân
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên – Trường THPT Triệu Sơn 6
23


TT


1.

Cấp đánh giá
xếp loại

Tên đề tài SKKN

Sử dụng tài liệu văn học
trong dạy học lịch sử ở
trường THPT

Kết quả
đánh giá
xếp loại

(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

(A, B, hoặc C)

Tỉnh

C

Năm học
đánh giá xếp
loại

2015 - 2016


----------------------------------------------------

PHẦN PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH LIÊN QUAN ĐẾN BÀI HỌC

24


HÌNH ẢNH THÁNH GIÓNG ĐÁNH GIẶC
25


×