Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Nâng cao hiệu quả học tập bộ môn hóa học của học sinh THPT bằng phương pháp dạy học theo chủ đề tích hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13 MB, 21 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Qua thực tế dạy học nhiều năm tôi thấy rằng việc kết hợp kiến thức giữa
các môn học “tích hợp” vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học
là việc làm hết sức cần thiết. Điều đó không chỉ đòi hỏi người giáo viên giảng
dạy bộ môn không chỉ nắm bắt nhuần nhuyễn kiến thức bộ môn mình giảng dạy
mà còn cần phải không ngừng trau dồi kiến thức của những môn học khác để
giúp các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một
cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Chương trình sách giáo khoa nói chung, môn Hóa học nói riêng đã được
thực hiện là chương trình soạn theo quan điểm mang nặng lý thuyết. Nội dung
chương trình mới Bộ GD đang dự định cải cách theo quan điểm hướng đến tính
thiết thực, tập trung vào những kiến thức, kĩ năng cơ bản, coi trọng thực hành
vận dụng, tích hợp được nhiều mặt, nhiều nội dung giáo dục. Quá trình dạy học
chủ yếu là định hướng cho học sinh tự tìm hiểu, tự học, tự tìm tòi phát hiện và
chiếm lĩnh tri thức mới. Việc đổi mới quan điểm như vậy là tất yếu nếu không
muốn nền giáo dục của chúng ta tụt hậu so với xu thế chung của giáo dục thế
giới mà theo định hướng của UNESCO gồm 4 trụ cột đó là : “Học để biết, học
để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”
Với quan điểm như vậy, chương trình sách giáo khoa mới so với các bộ
sách đã được giảng dạy lâu nay tất nhiên là có nhiều điểm khác biệt. Do vậy,
người làm công tác giảng dạy không thể không tìm cách tự thay đổi phương
pháp dạy học cho phù hợp với yêu cầu mới, mục tiêu dạy học mới.
Mặc dù đã được qua một số đợt tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về đổi
mới phương pháp dạy học theo quan điểm tích hợp, nhưng do chương trình quá
mới mẻ nên chưa hẳn tất cả giáo viên đều đã nhận thức về vấn đề một cách thấu
đáo. Bản thân người viết đề tài này cũng không ít lần lúng túng trong thiết kế bài
dạy cũng như vận dụng một cách hiệu quả các phương pháp dạy học theo quan
điểm tích hợp.
Vì những lí do trên nên tôi mạnh dạn đưa ra SKKN: “Nâng cao hiệu quả
học tập bộ môn Hóa học của học sinh THPT bằng phương pháp dạy học


theo chủ đề tích hợp”.
Từ những cơ sở trên, khi chọn đề tài này người viết cũng không ngoài
mục đích là muốn đúc rút những vấn đề lí luận cơ bản nhằm giúp cho việc nhận
thức rõ hơn và cũng mạnh dạn thiết kế thử nghiệm một bài dạy cụ thể đã được
giảng dạy trong chương trình. Mong đồng nghiệp chia sẻ cho tiết dạy thử
nghiệm theo chủ đề tích hợp vào tiết học.
2. Mục đích nghiên cứu:
Giáo dục tích hợp kiến thức các môn học vào để giải quyết các vấn đề trong
một môn học sẽ giúp học sinh hiểu rộng hơn, sâu hơn về vấn đề trong môn học
đó
- Tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp học sinh phát huy sự suy nghĩ, tư duy,
sự sáng tạo trong học tập và ứng dụng vào thực tiễn.

1


- Một trong những thành tố cơ bản và trọng yếu của đổi mới giáo dục là
công tác đổi mới phương pháp dạy – học. Chỉ có đổi mới phương pháp dạy
– học chúng ta mới có thể tạo được sự đổi mới thực sự trong giáo dục.
- Cốt lõi của đổi mới phương pháp dạy – học là hướng tới hoạt động học
tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động, được tổ chức thông qua
phương pháp dạy – học tích cực mà đặc trưng của nó là:
- Dạy – học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
- Dạy – học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
- Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác.
Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.

Mô hình học tập tích cực theo thuyết kiến tạo (construcktivism) - Piagiê.
Dạy - học tích cực môn Hóa học ở trường THPT là dạy – học không
chỉ đem đến cho học sinh kiến thức mà còn nhằm rèn luyện phương pháp tư

duy logic và khoa học, có khả năng tự giải quyết vấn đề. Kiến thức phải
được khắc sâu trong học sinh để làm tiền đề cho việc tiếp thu các kiến thức
tiếp theo vì kiến thức toán học là một chuỗi kiến thức nối tiếp nhau, có mối
liên hệ hữu cơ với nhau.
Trong dạy – học môn Hóa, việc tổ chức tốt tiết dạy – học ôn tập từng
chương, từng phần hay toàn chương trình môn học của một khối lớp là cực
kỳ quan trọng. Tiết dạy – học ôn tập giúp học sinh hệ thống lại kiến thức của
từng phần, từng chương từ đó vận dụng vào giải quyết các vấn đề toán học
mới, phức hợp được đặt ra. Tiết dạy – học ôn tập là một mô hình thể hiện
năng lực chuyên môn Hóa học.
Việc đổi mới phương pháp dạy - học, phương pháp đánh giá phù hợp
với tình hình thực tế hiện nay, giáo viên gặp không ít khó khăn khi lựa chọn
phương pháp, tình huống thích hợp để giải quyết vấn đề. Với việc giảng dạy
môn Hóa nói chung và việc dạy một bài nói riêng thì việc lựa chọn phương
pháp, tình huống để giải quyết vấn đề mà một bài yêu cầu không phải là điều
đơn giản.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Khách thể nghiên cứu : Hệ thống hoá các kiến thức về Hóa học THPT, đặc biệt
về bài phân nón hóa học – chương trình hóa học 11

2


Khách thể khảo sát : Học sinh THPT và bài cụ thể là học sinh lớp 11.
Đối tượng nghiên cứu: Xây dựng và thử nghiệm, rút kinh nghiệm chuyên đề
cấp trường ở khối 11 theo sự chỉ đạo của BGH trưòng THPT Nông Cống I.
Dạy học theo chủ đề “tích hợp” là một vấn đề mới mẻ đang được BGD
quan tâm, trong khi vừa thử nghiệm vừa rút kinh nghiệm, giáo viên cũng cần
tham khảo các môn học khác có liên quan đến bài dạy, mở mang kiến thức xã
hội.

II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Theo báo cáo kết quả của nhóm nghiên cứu thuộc Viện Khoa học Giáo
dục Việt Nam trong Hội thảo “Dạy học tích hợp - Dạy học phân hóa trong
chương trình giáo dục phổ thông” vừa được Bộ GD-ĐT tổ chức vào tháng
12/2012, CTGDGPT sau 2015, “Dạy học tích hợp là quá trình dạy học trong đó
giáo viên tổ chức hoạt động để học sinh huy động nội dung, kiến thức, kĩ năng
thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, thông
qua đó hình thành những kiến thức, kĩ năng mới từ đó phát triển những năng lực
cần thiết” Nhóm nghiên cứu Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 2012). Định
hướng tích hợp sẽ thực hiện trong chương trình GDPT theo hình thức và mức độ
tích hợp trong phạm vi hẹp và tích hợp trong phạm vi rộng. Hai hướng tích hợp
này phần nào tương thích với định hướng tích hợp đa môn và tích hợp liên môn.
Phương án tích hợp đã được đề xuất cho việc phát triển chương trình giáo dục
phổ thông Việt Nam sau 2015 ở cả ba cấp: tiểu học, trung học cơ sở và trung học
phổ thông
2. Thực trạng vấn đề và giải pháp thực hiện để giải quyết vấn đề
Để giải quyết thực trạng trên, tối đã sử dụng tích hợp các kiến thức ở các
môn học như: Hóa học, sinh học, công nghệ, toán, địa lý, GDCD, …vào bài dạy
phân bón hóa học như sau:
Ngày soạn: ..........
Ngay day: ............

CHƯƠNG II. NITƠ - PHOTPHO
TÊN BÀI
PHÂN BÓN HÓA HỌC

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức
1. Môn Hóa học:

- Biết thành phần các loại phân bón hóa học: Phân đạm, phân lân, phân
kali, phân phức hợp, phân hỗn hợp, phân vi lượng,...
- Biết tính chất và điều chế các loại phân bón.
2. Môn Sinh học:
- Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng phát triển của cây trồng.

3


Địa chỉ nội dung tích hợp
- Sinh thái học và quản lí tài nguyên thiên nhiên (sinh học 12)
3. Môn công nghệ
- Cách sử dụng phân bón trong trồng trọt một cách hợp lý và an toàn.
Địa chỉ nội dung tích hợp
- Ảnh hưởng sai của thuốc hóa học đến quần thể sinh vật và môi trường
(công nghệ 10).
- Đặc điểm, tính chất, kỹ thuật sử dụng một số loại phân bón thông
thường (công nghệ 10).
4. Môn địa lý
- Đặc điểm của một số loại đất trồng phù hợp với tương loại phân bón.
Địa chỉ nội dung tích hợp
- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (Địa lý 12).
- Sử dụng bảo vệ tài nguyên (Địa lý 12)
5. Môn toán
- Tính hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng trong phân bón.
Địa chỉ nội dung tích hợp
- Tính hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng trong phân bón.
6. Môn giáo dục công dân
- Có ý thức bảo vệ môi trường và xử lý tình huống liên quan đến bảo vệ
môi trường và sức khỏe con người.

Địa chỉ nội dung tích hợp
- Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại (GDCD 10).
- Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường (GDCD 11).
2. Kỹ năng
* Môn hóa học:
- Nhận biết một số loại phân bón.
- Biết đánh giá chất lượng từng loại phân
bón. * Môn sinh học:
- Biết ảnh hưởng của từng loại phân bón đến sinh trưởng phát triển của
cây trồng.
* Môn công nghệ:
- Biết cách sử dụng từng loại phân bón trong trồng trọt: cho từng loại cây,
cho từng thời kỳ sinh trưởng phát triển của cây,…
* Môn địa lý:
- Đánh giá từng loại đất trồng.
* Môn toán:
- Biết tính toán hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng trong phân.
* Môn GDCD:
- Biết xử lý tình huống liên quan đến bảo vệ môi trường và sức khỏe con
người.
* Kĩ năng sống:
- Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc theo nhóm.

4


- Rèn luyện cách suy luận cho HS.
3. Về tư duy, thái độ.
- Có tinh thần học tập tích cực, nghiêm túc.
- Yêu thích bộ môn, say mê trong nghiên cứu khoa học.

- Thường xuyên ứng dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống nâng cao năng
suất lao động.
- Thông qua dự án sẽ giúp cho học sinh biết vận dụng kiến thức liên môn
Toán, Hóa học, Sinh học,… vào giải thích được một vài hiện tượng trong
thực tế liên quan đến phân bón hóa học, tính toán được một vài thông số
liên quan để áp dụng vào trong thực tiễn đời sống và sản xuất.
- Tạo hứng thú học Hóa học cho hoc sinh.
- Cẩn thận, trung thực, hợp tác trong các hoạt động nhom, hoat đông tâp
thê.
II. YÊU CẦU CHUẨN BỊ ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN VA HỌC SINH:
1. Đôi vơi hoc sinh:
1. Chuẩn bị kiến thức :
- Ôn lại bài muối amoni, muối nitrat, muối photphat, môi trường của dung
dịch muối.
- Sinh thái học và quản lí tài nguyên thiên nhiên (sinh học 12)
- Ảnh hưởng sai của thuốc hóa học đến quần thể sinh vật và môi trường
(công nghệ 10).
- Đặc điểm, tính chất, kỹ thuật sử dụng một số loại phân bón thông
thường (công nghệ 10).
- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (Địa lý 12).
- Sử dụng bảo vệ tài nguyên (Địa lý 12)
- Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại (GDCD 10).
- Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường (GDCD 11).
2. Chuẩn bị dung cu :
- Thí nghiệm, thực hành, dụng cụ học tập: SGK, SBT.
- Mẫu một số loại phân bón hóa học: Phân đạm, phân lân, phân kali, phân
NPK.
2. Đôi vơi giao viên:
1. Chương trình giảng dạy: cơ bản
2. Chuẩn bị thiết bị, đồ dùng dạy học:

- Máy chiếu đa năng, trình chiếu powerpoint.
- Máy vi tính.
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập hóa học 11.
- Các nguồn thông tin, tài liệu về phân bón hóa học
- Hình vẽ minh họa về phân bón hóa học và tình trạng sử sụng phân bón
hóa học hiện nay.
- Một số mẫu phân bón hóa học, phiếu học tập, tài liệu về phân bón.
3. Dự kiến hình thức, phương pháp đánh giá kiến thức, kỹ năng của học
sinh:

5


thuyết trình, giảng giải nêu vấn đề, kết hợp thảo luận nhóm.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định tổ chức (1 phút):
2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra lông vao cac hoat đông day hoc.
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
GV: Em hãy quan sát hình ảnh
và nhận xét sự sinh trưởng của
cây trong 2 trường hợp sau:
HS: Sau khi sử dụng phân bón cây
tốt hơn
GV: Cây sinh trưởng phát triển
tốt hơn khi cây được bón đầy đủ
phân bón.
Vậy phân bón hóa học là gì? Có
những loại nào? Tác dụng, cách
điều chế và cách sử dụng mỗi loại

thế nào chúng ta cùng tìm hiểu bài
hôm nay
Hoạt động 1 : Tìm hiểu về phân
bón hóa học.

GV : Phân bón hóa học là gì ?

NỘI DUNG GHI BẢNG

INCLUDEPICTURE
" />Bao
ve
TV/Thuc
vat.jpg" \*
MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE
" />Bao
ve
TV/Thuc
vat.jpg"
\*
MERGEFORMATINET

Mối quan hệ giữa phân bón và năng suất cây
trồng

HS : Phân bón hóa học là những
hóa chất có chứa các nguyên tố
* Định nghĩa phân bón hóa học:
dinh dưỡng, được bón cho cây

Phân bón hóa học: chứa các nguyên tố dinh
nhằm nâng cao năng suất mùa
dưỡng như N, P, K,…Mn, Fe, Zn,…
màng.
GV : Hãy kể tên một số phân bón
hóa học bà con nông dân thường
sử dụng ?
HS: Có 5 loại phân hóa học thường
dùng là phân đạm, phân lân, phân

6


kali, phân hỗn hợp, phức hợp (phổ
biến là phân NPK) và phân vi
lượng
GV yêu cầu đại diện nhóm 1 lên
bảng trình bày phần chuẩn bị ở
nhà của HS bằng sơ đồ tư duy.
GV cho các nhóm khác nhận xét,
bổ sung, chỉnh sửa và đặt câu hỏi
GV đặt thêm các câu hỏi cho các
nhóm.
GV : Tại sao lại có thể coi urê là
đạm amoni ?
HS : Vì (NH2)2CO +2H2O 
(NH4)2CO3
GV : Hãy tính độ dinh dưỡng
của đạm urê nguyên chất ?
INCLUDEPICTURE

.100 46,67%
HS : %mN 2.14
" />05_phanhuucovavochinh2.jpg"
\*
MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE
GV : Tại sao supephotphat
(super
lân)
chia
thành " />\*
supephotphat
đơn
và 05_phanhuucovavochinh2.jpg"
MERGEFORMATINET
supephotphat kép ?
60

HS : * Supephotphat đơn được
điều chế qua 1 giai đoạn:
Ca3(PO4)2+2H2SO4Ca(H2PO4)2+2C
aSO4

* Supephotphat kép được điều
chế qua 2 giai đoạn:
Ca3(PO4)2+3H2SO4  2H3PO4 +
3CaSO4
Ca3(PO4)2 +4H3PO4 
3Ca(H2PO4)2
GV: Tại sao phân lân nung

chảy không tan trong nước
nhưng vẫn được sử dụng làm
phân bón cho cây?
HS: Vì phân lân nung chảy tan
được trong axit xitric 2% có trong
đấtPhân lân nung chảy thích
hợp cho đất chua phèn
GV: Cho HS quan sát 4 loại mẫu

Nội dung bài theo sơ đồ bài học

vật phân bón do giáo viên đã
chuẩn bị trước : Urê, đạm amoni

7


sunfat, phân lân nung chảy và
kaliclorua
GV:Yêu cầu học sinh nhận biết
các loại phân hóa học trên bằng
màu sắc và thí nghiệm thật?
(GV chuẩn bị trước dụng cụ,
nước và hóa chất HCL)
HS lên bảng trả lời và tự bố trí thí
nghiệm:
Kết quả :
- KCl màu hồng
- Phân lân nung chảy màu xám
- Hai chất còn lại hòa vào nước

sau đó lấy ở mỗi loại 2ml cho vào
2 ml dung dịch HCl loãng đã
chuẩn bị sẵn. Ống nghiệm nào có
khí bay lên là urê, còn lại là amoni
sunfat.
(NH2)2CO +2H2O  (NH4)2CO3
(NH4)2CO3+2HCl
2NH4Cl+CO2+ H2O
Hoạt động 2: Tìm hiểu cách bón
phân hợp lý.
GV : Theo tổ chức FAO, ở nước
ta, cho đến năm 1990, trung bình
phân bón làm tăng 35% tổng sản
lượng, bón 1 tấn chất dinh dưỡng
nguyên chất thu được 13 tấn hạt
ngũ cốc. Vậy chúng ta cần bón
phân hóa học như thế nào cho hợp
lý và hiệu quả?
GV: Yêu cầu đại diện nhóm 2 lên
trình bày phần chuẩn bị của nhóm.
HS : Trình bày như sơ đồ bên
Cụ thể :
+ Phân Đạm : Cần nhiều cho cây
ăn lá và các loại rau, thường được
bón sớm lúc cây còn non.

INCLUDEPICTURE
" />
8



+ Phân Lân: Cần nhiều cho cây
lấy thân, củ, hoa: cây họ đậu,
mía…, dùng khi bón lót.

2012/Thang
12/cham20lua.jpg"
\*
MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE
" />2012/Thang
12/cham20lua.jpg"
\*
MERGEFORMATINET

+ Phân Kali: Bón cho cây ăn quả,
lấy củ như: Bưởi, xoài, dưa chuột,
khoai tây, cam, quýt….Bón vào
lúc cây có quả làm cho quả ngọt
hơn và có màu sắc đẹp.

GV cho các nhóm khác nhận
xét, bổ sung và chỉnh sửa
GV nhận xét, bổ sung và đặt
thêm câu hỏi cho các nhóm:
GV: Trong thực tế loại đạm nào
được sử dụng rộng rãi nhất?
Tại sao?
HS: - Đạm urê được sử dụng rộng
rãi do hàm lượng N cao (46%),

tan nhiều trong nước, cây dễ hấp
thụ và có MT trung tính phù hợp
với nhiều vùng đất
GV: Có nên bón đạm amoni
hoặc urê cho đất có môi trường
kiềm không ? Tại sao ?
HS : - Không, vì:

9


NH4+ + OH-  NH3 +
H2 O
GV: Vậy có thể bón đạm amoni
và urê cùng với vôi bột được
không?
HS: - Không, vì:
NH4+ + OH-  NH3 +
H2 O
GV:Tại sao trời rét đậm không
nên bón Ure?
HS: Trời rét đậm không nên bón
phân Ure cho cây vì phân Ure khi
tan trong nước thu nhiệt làm nhiệt
độ hạ, cây không hấp thụ được,
có trường hợp cây còn bị ngộ độc
và chết.
GV: Khi trời rét bà con thường
bón tro cho cây, tại sao ?
HS: Vì trong tro có K2CO3 cung

cấp K+ cho cây, tăng sức chống
chịu rét
GV: Giải thích câu thành ngữ
sau:
Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm, phất cờ mà
lên.
Tại sao sau mưa giông lúa (cây
cối )lại xanh tốt?
HS: Dưới tác dụng của nhiệt độ
cao, N2 trong không khí bị biến
đổi thành đạm dưới dạng ( NO3-,
và NH4+ )cung cấp cho cây.

Hoạt động 3: Tìm hiểu về dư
lượng phân bón ảnh hưởng đến
cây trồng con người và môi
trường.
- Việc lam dụng bón quá
nhiều phân bón, cây không
hấp thu hết gây ảnh hưởng
đến cây trồng, con người

10


và môi trường.
GV: Yêu cầu HS nhóm 3 lên trình
bày.
HS: Nhóm 3 lên bảng trình bày

phần chuẩn bị của nhóm.
GV: Cho các nhóm khác nhận
xét, bổ sung và kết luận.
GV: Đặt câu hỏi cho các nhóm.
GV: Bón quá nhiều phân cây có
thể bị chết vì sao?
HS:Bón quá nhiều phân bón tạo
môi trường ưu trương nên cây
không hút được nước.
GV: Khắc phục bằng cách nào?
HS: Bón phân hóa học vừa đủ,
phù hợp nhu cầu cây trồng.
GV có thể bổ sung thêm
-Trồng cây xen canh ví dụ trồng
cây họ đậu để cải tạo đất tăng
lượng đạm cho đất một cách tự
nhiên.
- Cần sử dụng các loại phân bón
dạng chậm tan để cây trồng sử
dụng một cách từ từ tăng hiệu
suất sử dụng chất dinh dưỡng,
giảm chi phí, giảm ô nhiễm môi
trường.
- Tăng cường bón phân hữu cơ
có tác dụng làm tăng hàm lượng
mùn trong đất, do đó tăng khả
năng giữ phân.
GV: Thông báo: Theo ông Đinh
Vũ Thanh, Phó Vụ trưởng Vụ
Khoa học công nghệ và Môi

trường (Bộ NN&PTNT), do nông
dân thiếu hiểu biết, sử dụng phân
bón bừa bãi, mỗi năm có tới 6065% lượng phân đạm bị cây trồng
"chê" (tương đương 1,77 triệu
tấn), gần 60% lượng lân (khoảng
2,1 triệu tấn) và kali (344 nghìn
tấn) được bón nhưng cây trồng
không hấp thụ. Lượng đó sẽ tồn
sư lại trong môi trường đất.
- Các dạng phân hóa học đều là
các muối của acid (hoặc là muối

thua t/ ngo-doc-cap-tinh.jpg" \* MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE

INCLUDEPICTURE " />
11


kép hoặc là muối đơn) nên khi
hòa tan thường gây chua cho môi
trường đất
- Sự tích lũy cao các hóa chất
dạng phân bón cũng gây hại cho
môi trường sinh thái đất về mặt
cơ lí tính. Đất nén chặt, đất trở
nên chai cứng, tính thông khí kém
đi, vi sinh vật ít đi vì hóa chất hủy
diệt vi sinh vật.
- Nếu trong sản phẩm có chứa
nhiều đạm, nhất là không cân đối

thì đạm sẽ chuyển từ NH 4+ sang
NO3-, khi vào cơ thể người NO3-sẽ
chuyển sang dạng NO2-, gây hại
cho tim, phổi và gan.
VD: Dư lượng Nitrat gây ra hội
chứng
trẻ
xanh
(Methemoglobinemia), ung thư dạ
dày. Đặc biệt, dư lượng Nitrat
biểu hiện rõ nhất ở trẻ em.
GV: Tại sao một số ngư dân vẫn
dùng phân đạm urê để bảo
quản hải sản? Có ảnh hưởng
đến sức khoẻ người tiêu dùng
không? Theo em cách khắc
phục thế nào?
HS: Vì:
+ Khi urê hòa tan trong
nước thì thu một lượng nhiệt khá
lớn, giúp hải sản giữ được lạnh và
ức chế vi khuẩn gây thối do vậy
hải sản không bị ươn, hỏng, làm
cho hải sản tươi lâu.
+ Giá rẻ
- Khi ăn phải các loại rau hoặc hải
sản có chứa dư lượng phân urê
cao thì người ăn có thể bị ngộ độc
cấp tính với các triệu chứng đau
bụng, buồn nôn, tiêu chảy và tử

vong. Nếu ăn rau hoặc hải sản có
hàm lượng urê ít nhưng trong một
thời gian dài sẽ bị ngộ độc mãn
tính, thường xuyên đau đầu không
rõ nguyên nhân, giảm trí nhớ và
mất ngủ. Khi hàm lượng N vượt

" \* MERGEFORMATINET

Ngộ độc cấp tính

INCLUDEPICTURE " \* MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" />
xanh-o-nguoi-lon.jpg" \* MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE " \* MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" />
xanh-o-tre-em.jpg" \* MERGEFORMATINET

Hội chứng trẻ xanh biểu hiện ở người lớn và trẻ
em.
INCLUDEPICTURE
" />818/uop ca bang muoi va nuoc da.jpg" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" />818/uop ca bang muoi va nuoc da.jpg" \*

12


quá ngưỡng cho phép, có thể dẫn
đến suy giảm hô hấp của tế bào,

làm tăng sự phát triển của các
khối u và là tiền đề gây ra bệnh
ung thư.
Cách khắc phục:
- Dùng đá lẫn muối, để
trong thùng kín, sạch duy trì
ở 00C (ngăn cấp đông).

Hoạt động 4 : Tìm hiểu về hoạt
động sản xuất phân bón, ảnh
hưởng của nó đến môi trường?
Nhu cầu về phân bón rất lớn,
các nhà máy phân bón trong
nước phần nào đã đáp ứng được
nhu cầu của nông dân tuy nhiên
do hoạt động sản xuất này cũng
đã ảnh hưởng không nhỏ đến
môi trường.
GV : Yêu cầu nhóm 4 lên trình
bày.
HS
- Một số công ty sản xuất
phân bón hóa học ở nước ta

MERGEFORMATINET

Ướp cá bằng muối và nước đá giúp bảo quản
cá được lâu

- Một số nhà máy sản xuất phân

đạm, lân như : nhà máy đạm Phú
Mỹ, đạm Hà bắc, nhà máy phân
lân Ninh Bình, Văn Điển, Lâm
Thao…
- Quá trình sản xuất phân bón đã
thải ra một số hóa chất độc hại
như SO2, SO3, H2S, NO2, phốt

INCLUDEPICTURE
" />%C3%A1ng 6/15/canh_cong_ty.jpg" \*

13


pho… tích tụ, ngấm vào đất vào
nước qua nhiều năm khiến môi
trường ở khu vực xung quanh bị
ô nhiễm nặng gây nên một số
bệnh nguy hiểm.
GV: Cho các nhóm nhận xét,
bổ sung.
GV: Kết luận, đánh giá
GV: Thông báo: Theo thống kê
của Sở Y tế tỉnh Phú Thọ, tính từ
năm 1991 đến cuối năm 2005,
tại xã Thạch Sơn có 304 người
chết thì đã có tới 106 người
(chiếm 34,86%) chết do mắc
bệnh ung thư.
Theo báo cáo của đoàn khảo sát

của Cục Bảo vệ môi trường và
Viện Công nghệ môi trường thì
không khí khu vực Thạch Sơn bị
ô nhiễm rất nghiêm trọng bởi các
chất khí sulfur oxide (SO2, SO3),
chì (Pb), sulfur hydro (H2S),
amoniac (NH3), acid hydro (HCl),
hydro florua (HF), nitrite kim loại
(NO2). Hàm lượng các thông số
trên đều vượt quá tiêu chuẩn môi
trường VN cho phép.
Các chất ô nhiễm tập trung chủ
yếu xung quanh khu vực Công ty
supephôtphat và hóa chất Lâm
Thao và Công ty cổ phần pin
ăcqui Vĩnh Phú.
Hậu quả của ô nhiễm môi trường
là vô cùng nguy hiểm, có ảnh
hưởng không chỉ tới sức khỏe
của con người đang sống mà
ngay cả các thế hệ tương lai cũng
có thể phải gánh chịu.

MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" />%C3%A1ng 6/15/canh_cong_ty.jpg" \*
MERGEFORMATINET

INCLUDEPICTURE
" />_may_tien_nong(1).jpg" \* MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE

" />_may_tien_nong(1).jpg" \* MERGEFORMATINET

GV: Vậy mỗi chúng ta cần phải
có biện pháp gì để làm không
khí xung quanh trong sạch

14


hơn ?
HS : Trồng rừng, trồng cây, bảo
vệ môi trường sống xung
quanh, tuyên truyền ...
GV bổ sung : Trong gia đình có
thể trồng một số loại cây trồng
như là những chiếc máy lọc
không khí tự nhiên, hiệu quả là
cây nhện, cây lan ý, cây cọ
cảnh, cây kim tiền…

Hoạt động 5: Tìm hiểu thực
trạng bón phân cho rau tại xã
Tân Lập em. Từ đó đề xuất quy
trình bón phân hợp lý?
GV: Yêu cầu nhóm 5 lên trình
bày.
GV: Cho các nhóm khác bổ sung
GV: Nhận xét và bổ sung.
Yêu cầu HS nêu được
- Loại đất : Đất thịt nhẹ, đất

hơi chua.
- Các loại rau hay trồng: Su
hào, các loại rau cải, các loại
rau thơm...
-Đa số sử dụng phân bón hóa học.
-Một số sử dụng phân chuồng
hữu cơ đã hoai mục, nước giải để
bón cho cây.
GV cho học sinh theo dõi
một đoạn phim.
Giải pháp cụ thể :

Nhà máy Supe photphot và Hóa chất Lâm Thao
hằng ngày vẫn nhả đầy khói mang mùi khó chịu
INCLUDEPICTURE
" />g_5/Ngay_12/may loc khi tu nhien
1_moitruog.com.vn.jpg" \* MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE
" />g_5/Ngay_12/may loc khi tu nhien
1_moitruog.com.vn.jpg" \* MERGEFORMATINET

Cây lan ý

Lượng phân và cách bón cho bắp
cải theo tiêu chuẩn sản xuất rau
INCLUDEPICTURE
an toàn:
- Lượng phân bón cho 1ha: 20 - " />g_5/Ngay_12/may loc khi tu nhien
25 tấn phân chuồng hoai mục,
2_moitruog.com.vn.jpg" \* MERGEFORMATINET

350 - 400 kg super lân, 300 kg
INCLUDEPICTURE
đạm urê, 200 kg phân kali.
" />- Bón lót: Toàn bộ phân chuồng,
g_5/Ngay_12/may loc khi tu nhien
phân lân. Rạch hai hàng trên mặt
2_moitruog.com.vn.jpg" \* MERGEFORMATINET

15


luống bón phân, sau đó lấp đất
hoặc bón theo hốc trồng cây.
- Bón thúc lần 1: Thời kỳ hồi
xanh, sau trồng 7 - 10 ngày, bón
70 kg urê và 60 kg kali sunfat hoà
tưới vào gốc kết hợp xới vun làm
cỏ vét rãnh.
- Bón thúc lần 2: Thời kỳ trải lá
bàng, sau trồng 20 - 25 ngày, bón
150 kg urê và 80 kg kali sunfat,
bón cách gốc 20 cm kết hợp xới
xáo làm cỏ lấp phân.
- Bón thúc lần 3: Thời kỳ cuốn
bắp, sau trồng 30 - 35 ngày, bón
nốt lượng phân còn lại, có thể bón
vào gốc hoặc hòa nước tưới.


cây nhện


INCLUDEPICTURE
" />g_5/Ngay_12/may loc khi tu nhien
5_moitruog.com.vn.jpg" \* MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE
" />g_5/Ngay_12/may loc khi tu nhien
5_moitruog.com.vn.jpg" \* MERGEFORMATINET

Cây cọ cảnh

GV thông báo : Phân bón hóa học rất cần thiết cho cây trồng nhưng có thể
phá hủy hệ sinh thái và chuỗi thức ăn của vi sinh vật. Đất cần vi khuẩn để phân
hủy các chất hữu cơ. Phân hóa học làm tăng lượng nitơ trong đất tạo môi trường
quá ưu trương nên rễ cây; giun, vi khuẩn… không thể sống trên đó, đất trở thành
đất chết! Tệ hại hơn,việc phun bón thừa phân hóa học gây lắng đọng nitrat, ô
nhiễm nguồn nước ngầm và môi trường xung quanh, dẫn đến bệnh chậm phát

16


triển ở trẻ em và ung thư dạ dày, vòm họng ở người lớn. Do vậy khi bón phân
hóa học cần chú ý:
- Bón vừa đủ, phù hợp nhu cầu cây trồng;
- ÁÁ́p dụng qui tắc 4 đúng: đúng loại, đúng liều, đúng lúc, đúng cách;
- Cải tạo đất và môi trường sau khi bón phân.
Các em cần lưu ý hướng sử dụng phân bón, hạn chế sử dụng phân bón
hoá học và tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ và phân vi sinh.
Vì thế hệ hôm nay và mai sau, vì sức khỏe và phồn vinh của loài người. Trong
sản xuất chúng ta phải nâng cao tinh thần trách nhiệm của người sản xuất đối
với người tiêu dùng. Không nên vì lợi ích trước mắt mà làm cho thiên nhiên

nghèo đi, ảnh hưởng đến môi trường sống của cả cộng đồng. Sau khi nghiên cứu
bài học này các em hãy tuyên truyền để giúp cho những người khác hiểu về ưu
và nhược điểm của phân bón hóa học để sử dụng một cách hợp li khoa học là
bảo vệ chính cuộc sống tương la của chúng ta.
IV. Củng cố
Câu 1: Đạm urê có thành phần chính là
A. (NH4)2CO3
B. (NH2)2CO
C. NH4Cl D. Ca(H2PO4)2
Đáp án:B
Câu 2: Khi bón đạm amoni cho cây, không bón cùng
A. phân hỗn hợp
B. phân kali
C. phân lân
D. Vôi
Đáp án: D
Câu 3: Phân lân nung chảy phù hợp nhất với đất có môi trường
A. Axit
B. Bazơ
C. Trung tính
D.CảA,B,C
Đáp án: A
Câu 4: Sau khi bón đạm cho rau có thể thu hoạch rau thời gian nào tốt nhất để
sản phẩm an toàn với người sử dụng và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người
nông dân? Giải thích?
A. A. 1-3 ngày sau khi bón.
B. 5-9 ngày sau khi bón.
C. 10-15 ngày sau khi bón.
D. 16-20 ngày sau khi bón .
Đáp án: C

Đáp án C vì lượng nitrat trong rau thấp an toàn cho sức khỏe con người.
Câu 5: Cây trồng có thể hấp thu nguyên tố Nitơ, Photpho, Kali dưới dạng.
A. NH3, P2O5, K2O
B. NO3-, P, K+
C. NH4+, H2PO4-, K+
D. N2, PO43-, K+.
Đáp án B
Câu 6: Một loại phân Lân nung chảy có chứa 30% Ca(PO4)2. Độ dinh dưỡng
của phân Lân là:
A. 30%
B. 13,74%
C. 16,03%
D. 18,4%
Đáp án : B
Câu 7: Loại phân bón có tác dụng làm tăng sức chống bệnh, chống rét, chịu
hạn, giúp cây hấp thụ đạm tốt hơn.

17


A. Phân Đạm.
B. Phân Lân.
C. Phân Kali
Đáp án : C
Câu 8: Cách điều chế ”HNO3 + muối cacbonat” là của loại phân bón nào sau
đây:
A. Đạm Nitrat. B. Đạm. C. Supe photphat đơn D. Phân Kali. Đáp án: A
Câu 9: Loại phân bón hóa học nào dùng để bón cho cây trồng đạng trong thời kì
sinh trưởng mạnh có tác dụng làm cành lá cứng khỏe, hạt chắc, củ, quả to
A. Phân Đạm B. Phân Lân Phân Kali Đáp án : B

Câu 10: Theo tiêu chuẩn sản xuất rau an toàn: Lượng phân bón cho 1ha là 20 25 tấn phân chuồng hoai mục, 350 - 400 kg super lân, 300 kg đạm urê, 200 kg
phân kali. Vậy muốn trồng rau bắp cải trong vườn nhà có diện tích 40 m 2 em cần
lượng phân bón mỗi loại là bao nhiêu.
Đáp số: 80-100 kg phân chuồng hoai mục, 1,4 – 1,6 kg supe Lân, 1,2 kg
đạm ure, 0,8 kg Kali.
V. Bài tập về nhà.
- Dự án nghiên cứu tiếp theo dành cho học sinh các nhóm về nhà hoàn
thành: Em hãy chọn một đối tượng cây trồng và hãy đề xuất một công thức bón
phân hợp lí để sản xuất an toàn và đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Giáo viên in sẵn phần sản xuất rau an toàn cho học sinh về nhà nghiên
cứu thêm (theo phụ lục 03)
- Học bài và ôn tập kiến thức của cả chương nitơ - photpho.
- Làm các bài tập SGK và bài tập phần luyện tập.
C. KẾT LUẬN
I. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tích hợp kiến thức các môn học khác vào việc dạy học Hóa học giúp học
sinh có hứng thú học tập, nâng cao hiệu quả học tập bộ môn hóa học đáp ứng
được yêu cầu hiện nay.
* Kết quả thực nghiệm.
- Đối tượng thực nghiệm: Học sinh trường THPT Nông Cống I.
- Cách thức thực hiện: Tiến hành dạy phương pháp dạy học theo hướng tích
hợp trên cho các lớp 11C1, 11C3, còn hai lớp 11C2 và 11C4 không dạy theo
hướng tích hợp. Sau đó cho học sinh các lớp trên làm cùng một bài kiểm tra
trắc nghiệm về phân bón hóa học thu được kết quả như sau:
Điểm dưới 5
Lớp
11C1
11C3
11C2


Sĩ số
45
45
45

SL
3
2
9

Điểm từ 5 Điểm từ 6,5 Điểm trên 8 Ghi
đến dưới 6,5 đến dưới 8
chú
%
SL
%
SL
%
SL
%
6,67
6
13,33 13 28,89 23 51,11
4,44
7
15,56
9
20,00 27 60,00
20,00 27 60,00
8

17,78
1
2,22

18


11C4

45

7

15,56

30

66,66

8

17,78

0

0,00

Dựa trên kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy chất lượng học tập của
học sinh các lớp được áp dụng cao hơn học sinh các lớp đối chứng, điều đó thể
hiện ở các điểm chính sau:

+ Tỷ lệ % học sinh yếu kém, trung bình của lớp thực nghiệm thấp hơn hẳn lớp
đối chứng.
+ Tỷ lệ % học sinh đạt điểm khá giỏi của lớp thực nghiệm cao hơn hẳn lớp đối
chứng. Thông qua kết quả thực nghiệm đã bước đầu khẳng định được tác dụng
của phương pháp tới việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
II. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
- Nhà trường cần tăng cường đưa chủ đề dạy học tích hợp vào các dịp hội
giảng
- Đưa hoạt động trên trường học kết nối vào hoạt động bắt buộc với các
tổ bộ môn và giáo viên hằng năm.
- Giáo viên cần chủ động trong việc tiếp cận chủ đề dạy học tích hợp liên
môn.
- Tích cực cho học sinh tham gia các cuộc thi liên quan đến chủ đề tích
hợp mà Bộ đã phát động.
- Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên được giao lưu với các đơn vị trên
địa bàn thông qua các cuộc hội thảo chuyên đề.
Là một giáo viên trẻ kinh nghiệm giảng dạy chưa có nhiều nên trong quá
trình làm sáng kiến không tránh khỏi sai sót kính mong Hội đồng khoa học có
những đóng góp ý kiến để sáng kiến được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành
cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người thực hiện


Bùi Thị Loan

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên Hóa học 11 – Nhà xuất bản
giáo dục.
2. Sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên Sinh học 12 – Nhà xuất bản
giáo dục.
3. Sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên Công nghệ 10 – Nhà xuất bản
giáo dục.
4. Sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên Địa lý 12 – Nhà xuất bản
giáo dục.
5. Sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên GDCD 11 – Nhà xuất bản
giáo dục.
6. PGS.TS Đào Hữu Vinh – Cơ sở lí thuyết Hóa học PTTH – Nhà xuất bản
Giáo Dục
7. Các đề thi Đại học – Cao đẳng (Từ năm 2007 đến 2014 – Bộ GD&ĐT).
8. GSTT GROUP - Tuyển tập 90 đề thi Đại học - Cao đẳng môn hóa học –
Nhà xuất bản ĐH Quốc Gia Hà Nội 2014.
9. Nghị quyết 29 - NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo.
10. Bản thống kê của Cục Bảo vệ môi trường và Viện công nghệ.
11. Thống kê của sở Y tế, Bộ Y tế.

20


21




×