Tải bản đầy đủ (.doc) (199 trang)

Đảng bộ tỉnh băc giang lãnh đạo thực hiện an sinh xã hội từ năm 2005 đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.97 KB, 199 trang )

2

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công
trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận án là
trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ
ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Hoàng Thị Bích Phương


3

MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.
Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
1.2.
Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố và
những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu
Chương 2 CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG
BỘ TỈNH BẮC GIANG VỀ THỰC HIỆN AN


SINH XÃ HỘI (2005 - 2010)
2.1.
Những yếu tố tác động và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bắc
Giang về thực hiện an sinh xã hội (2005 - 2010)
2.2.
Đảng bộ tỉnh Bắc Giang chỉ đạo thực hiện an sinh xã hội
(2005 - 2010)
Chương 3 ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC GIANG LÃNH ĐẠO
TIẾP TỤC THỰC HIỆN AN SINH XÃ HỘI
(2010 - 2015)
3.1.
Những yếu tố mới tác động và chủ trương của Đảng bộ tỉnh
Bắc Giang về tiếp tục thực hiện an sinh xã hội (2010 - 2015)
3.2.
Sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang tiếp tục thực hiện an
sinh xã hội (2010 - 2015)
Chương 4 NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM
4.1.
Nhận xét sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về thực
hiện an sinh xã hội (2005 - 2015)
4.2.
Kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo
thực hiện an sinh xã hội (2005 - 2015)
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

5

10
10
25

31
31
54

78
78
94
124
124
138
158
161
162
176


4

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.

7.
8.
9.
10.

Chữ viết đầy đủ
An sinh xã hội
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Đặc biệt khó khăn
Hội đồng nhân dân
Lao động, Thương binh và Xã hội
Mặt trận Tổ quốc
Trợ giúp xã hội
Uỷ ban nhân dân
Ưu đãi xã hội

Chữ viết tắt
ASXH
BHXH
BHYT
ĐBKK
HĐND
LĐ, TB & XH
MTTQ
TGXH
UBND
ƯĐXH



5

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Sau hơn 30 năm đổi mới, sự phát triển của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa đã làm cho thế và lực của Việt Nam được nâng cao,
góp phần củng cố vị thế trên trường quốc tế. Cùng với tăng trưởng và phát triển
kinh tế, các chương trình XĐGN, trợ giúp các đối tượng yếu thế trong xã hội
cũng được triển khai mạnh trên phạm vi toàn quốc. Mức thu nhập bình quân đầu
người ngày một nâng cao, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải
thiện rõ rệt, diện mạo của các địa phương có sự biến đổi tích cực. Đặc biệt, Việt
Nam được xếp vào nhóm quốc gia có tốc độ giảm nghèo nhanh nhất thế giới.
Nhưng, do xuất phát điểm thấp, do tác động của nền kinh tế thị trường, hội nhập
kinh tế quốc tế và các nguyên nhân khác, nhiều vấn đề xã hội mới nảy sinh như:
tình trạng phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng trong thu nhập, nguy cơ mất việc,
bệnh tật, ốm đau đe dọa một bộ phận người lao động nhất là lao động phổ
thông… Vì vậy, việc xây dựng hệ thống ASXH phù hợp, góp phần thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội là vấn đề cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Từ khi tái lập tỉnh (1997) đến nay, tỉnh Bắc Giang vừa thực hiện mục
tiêu xây dựng tỉnh công nghiệp, vừa phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội,
giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong đó ASXH luôn được
xác định là nhiệm vụ quan trọng. Nhiều dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ
trợ nhà ở, dạy nghề, tạo việc làm… giúp các đối tượng yếu thế trên địa bàn
tỉnh ổn định đời sống. Tuy nhiên, theo đánh giá khách quan, việc thực hiện
ASXH cho người dân còn không ít những hạn chế cần khắc phục: tỷ lệ đói,
nghèo trong tỉnh vẫn còn cao so với mặt bằng chung của toàn quốc, đặc biệt là
một bộ phận đồng bào dân tộc ít người ở các huyện Sơn Động, Lục Ngạn. Ở
vùng cao, kinh tế chậm phát triển, trình độ dân trí, sản xuất mang tính tự cấp,
tự túc là chủ yếu. Kết cấu hạ tầng tuy có tăng cường, song so với nhu cầu còn



6

thiếu và chưa đảm bảo phục vụ phát triển kinh tế và sinh hoạt của người dân.
Nguy cơ mất việc làm hoặc bị tổn thương do có việc làm không đầy đủ, thiếu
thường xuyên của mỗi người dân gia tăng do đất canh tác bị thu hẹp hoặc mất do
quá trình đô thị hóa, phát triển khu công nghiệp. Chất lượng việc làm chưa cao,
chưa ổn định, không đảm bảo thu nhập. Diện bao phủ BHXH, BHYT còn thấp,
số người tham gia BHYT đạt 64 % (năm 2012), tình trạng nợ đọng và trốn đóng
BHXH, BHYT ngày càng gia tăng, chất lượng khám chữa bệnh BHYT một số
nơi chưa cao... gây không ít khó khăn với việc giải quyết chế độ chính sách cho
người lao động. Tình trạng trên đã và đang cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội
của Tỉnh, ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện ASXH trên địa bàn tỉnh. Từ
thực tiễn trên đặt ra yêu cầu cần phải có công trình nghiên cứu toàn diện, đánh
giá đúng thành tựu, hạn chế, trên cơ sở đó đúc rút kinh nghiệm góp phần tư vấn
chính sách nâng cao chất lượng thực hiện ASXH trong thời gian tiếp theo. Tuy
nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và
chuyên sâu về lĩnh vực này.
Xuất phát từ cơ sở và thực trạng trên, tác giả chọn vấn đề: “Đảng bộ
tỉnh Bắc Giang lãnh đạo thực hiện an sinh xã hội từ năm 2005 đến năm
2015” làm đề tài luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng
sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích
Làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo thực hiện ASXH từ năm
2005 đến năm 2015, từ đó đưa ra những nhận xét và đúc kết một số kinh nghiệm để
tham khảo vận dụng vào hiện nay.
Nhiệm vụ
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án.
Phân tích những yếu tố tác động tới quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh

đạo thực hiện ASXH từ năm 2005 đến năm 2015.


7

Hệ thống, phân tích làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc
Giang về thực hiện ASXH từ năm 2005 đến năm 2015.
Đánh giá ưu điểm, hạn chế, làm rõ nguyên nhân và đúc kết một số kinh
nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo thực hiện ASXH
(2005 - 2015).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về thực hiện ASXH.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang
về thực hiện ASXH. Vấn đề ASXH là một vấn đề mới, quan niệm về ASXH có
phạm vi rất rộng (bao gồm: việc làm đảm bảo thu nhập tối thiểu và giảm nghèo;
TGXH, ƯĐXH cho các nhóm đặc thù; Dịch vụ xã hội cơ bản), qua nghiên cứu
thực tiễn quá trình thực hiện ASXH trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, luận án tập trung
nghiên cứu 3 vấn đề với 5 lĩnh vực chính:
1) Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Đây chính là tiêu chí quan
trọng góp phần phát triển bền vững của quốc gia, của từng địa phương.
2) BHXH, BHYT là hai chính sách trụ cột của hệ thống ASXH, có tác
động và ảnh hưởng lớn đến đời sống của người lao động và toàn dân.
3) TGXH, ƯĐXH là chính sách đặc thù nhằm trợ giúp nhóm đối tượng yếu
thế và thực hiện mục tiêu cao cả là đền ơn đáp nghĩa đối với sự hy sinh, công lao
đặc biệt và sự cống hiến to lớn của những người có công với đất nước.
Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Về thời gian: Luận án nghiên cứu về Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo
thực hiện ASXH từ năm 2005 đến năm 2015. Các số liệu thống kê, phân tích

chủ yếu trong 10 năm (2005 - 2015). Tuy nhiên, để vấn đề nghiên cứu có tính hệ
thống, luận án còn đề cập một số vấn đề trong khoảng thời gian trước năm 2005 và
sau năm 2015.


8

4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Đề tài luận án dựa trên cơ sở lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về ASXH.
Cơ sở thực tiễn
Đề tài luận án được thể hiện trên cơ sở thực tiễn hoạt động lãnh đạo của Đảng
bộ tỉnh Bắc Giang về thực hiện ASXH từ năm 2005 đến năm 2015. Đồng thời kế
thừa một số kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan đến đề tài luận án
đã được công bố và các báo cáo, số liệu tổng kết về thực hiện ASXH ở tỉnh Bắc
Giang.
Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận án được thực hiện
chủ yếu bằng phương pháp lịch sử, phương pháp logic và sự kết hợp hai
phương pháp là chủ yếu. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp thống kê,
phân tích, tổng hợp, so sánh, phỏng vấn và điều tra xã hội học... đảm bảo phù
hợp với nghiên cứu các vấn đề cụ thể ở từng nội dung của luận án. Trong đó,
phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và logic được sử dụng nổi trội hơn
ở chương 1 nhằm thống kê và khảo cứu các công trình có liên quan đến đề tài;
ở chương 2 và 3 ngoài các phương pháp trên, phương pháp nghiên cứu chính
được sử dụng là phương pháp lịch sử nhằm dựng lại bức tranh lịch sử quá
trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo thực hiện ASXH trong 10 năm theo
hai giai đoạn lịch sử (2005 - 2010 và 2010 - 2015), tác giả lựa chọn phân kỳ
giai đoạn theo kỳ Đại hội Đảng bộ của Tỉnh; phương pháp logic được sử dụng

chủ yếu ở chương 4 nhằm đánh giá và nêu ra những nhận xét về ưu điểm, hạn
chế, nguyên nhân và đúc rút một số kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh
Bắc Giang lãnh đạo thực hiện ASXH (2005 - 2015).
5. Những đóng góp mới của luận án


9

Luận án góp phần làm rõ khái niệm và các trụ cột của ASXH ở Việt Nam
hiện nay.
Hệ thống hóa, phân tích làm rõ chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về
thực hiện ASXH trong 10 năm (2005 - 2015). Đồng thời, phục dựng một cách
khách quan quá trình Đảng bộ tỉnh Bắc Giang chỉ đạo thực hiện ASXH theo hai
giai đoạn (2005 - 2010 và 2010 - 2015) trên 5 lĩnh vực chính: giảm nghèo;
BHXH và BHYT; TGXH và ƯĐXH.
Đóng góp một số kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang
trong thực hiện ASXH trên cơ sở những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế
qua thực tiễn 10 năm thực hiện ASXH (2005 - 2015).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án góp phần tổng kết quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện ASXH từ năm
2005 đến năm 2015 qua thực tiễn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Góp thêm luận cứ cho việc bổ sung, phát triển chủ trương, chính sách giải
quyết các vấn đề về ASXH trong thời gian tới.
Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng
dạy môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam ở các học viện, nhà trường trong
và ngoài quân đội.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương 8 tiết, kết luận, danh mục các công
trình của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài, kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục.



10

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Các nghiên cứu về an sinh xã hội và quá trình thực hiện an sinh xã
hội ở một số quốc gia trên thế giới
Department for International Development (2004), Labor standards and
poverty reduction (Các tiêu chuẩn lao động và giảm nghèo) [139]. Nhóm nghiên
cứu đã đưa ra định nghĩa về các tiêu chuẩn lao động và phân tích tại sao tiêu chuẩn
lao động có thể góp phần vào thực hiện giảm nghèo. Theo các tác giả nghiên cứu
phân tích tiêu chuẩn lao động có thể góp phần giảm nghèo cả từ lý do xã hội và lý
do kinh tế. Các tiêu chuẩn lao động cốt lõi giải quyết sự phân biệt đối xử trong việc
làm và nghề nghiệp là chìa khóa để thúc đẩy hòa nhập xã hội cho các nhóm đối
tượng yếu thế (như phụ nữ, người khuyết tật, dân tộc thiểu số, các nhóm tôn giáo,
…); làm giảm nguy cơ bất ổn xã hội và chính trị bằng cách tăng cường công bằng
xã hội; làm tăng khả năng chịu đựng của người dân trước sự tác động của cú sốc
thường ảnh hưởng tới các nước đang phát triển; cung cấp một khuôn khổ các quyền
và trách nhiệm cho các công ty, chính phủ và công nhân để củng cố một quy trình
sản xuất đảm bảo phẩm giá và hạnh phúc của tất cả mọi người liên quan; nâng cao
nhận thức và điều kiện cho phụ nữ làm việc tại nhà có thể giúp chống phân biệt giới
tính. Các tiêu chuẩn lao động trong lĩnh vực bảo trợ xã hội, sức khỏe và an toàn lao
động, cũng có vai trò chính sách để giảm nghèo.
Jonathan Gruber, David A.Wise (2007), Sacial Security Prosgrams and
Retirement around the World: Fiscal Implications of Reform (Các chương trình
ASXH và hưu trí trên toàn thế giới: Những ảnh hưởng của cải cách tài chính)
[140]. Các tác giả của cuốn sách nghiên cứu về ASXH, hưu trí, tài chính, cải cách

tài chính; thực trạng chính sách ASXH, hưu trí trên thế giới và yêu cầu, tính tất


11

yếu của cải cách tài chính đối với ASXH và chính sách hưu trí. Nghiên cứu của
các tác giả đã được tiến hành theo 3 giai đoạn. Giai đoạn I: phân tích chi tiết về
các ưu đãi hưu trí vốn có trong các quy định của hệ thống thu nhập hưu trí của
quốc gia đó, dựa theo một mô tả chi tiết cách tính các ưu đãi với hai kết quả chính:
các hệ thống ASXH ở nhiều nước cung cấp các ưu đãi lớn để rời khỏi lực lượng
lao động ở các độ tuổi lớn hơn; có sự điều chỉnh mạnh mẽ giữa các ưu đãi ASXH
để nghỉ hưu. Giai đoạn II: ước lượng tuổi nghỉ hưu sẽ thay đổi như thế nào nếu
các điều khoản ASXH được thay đổi. Kết quả phân tích quốc gia xác nhận tác
động mạnh mẽ của các ưu đãi hưu trí, chương trình ASXH đối với sự tham gia
của các lực lượng lao động. Các vấn đề ASXH có ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết
định về hưu trí. Và ước tính cho thấy hiệu quả tương tự ở các nước có lịch sử văn
hóa, thể chế thị trường lao động và đặc điểm xã hội rất khác nhau. Trong khi các
nước có thể khác nhau ở nhiều khía cạnh, nhân dân lại phản ứng tương tự như các
ưu đãi hưu trí. Giai đoạn III: mô tả các tác động tài chính của những thay đổi trong
các điều khoản của chương trình.
Trong cuốn sách của tác giả James Midgley (2008), Social Security, the
Economy and development (An sinh xã hội, kinh tế và phát triển) [141] đã cho
rằng: Hiện nay, nhiều chính phủ được tư nhân hóa các chương trình ASXH, chủ
yếu là các chương trình tốn kém và có hại cho sự phát triển kinh tế. Cuốn sách này
cung cấp các phân tích đầu tiên có hệ thống mối quan hệ ASXH và phát triển kinh
tế, giải quyết các mâu thuẫn đó, ASXH có thể gây tổn hại theo hai chiều của sự
phát triển. Sử dụng nhiều nghiên cứu quốc tế, cuốn sách làm sáng tỏ cuộc tranh
luận, với mỗi nhà nghiên cứu của một quốc gia tập trung vào một khía cạnh cụ thể
của vấn đề này và thể hiện tích cực, sự đóng góp của ASXH với sự phát triển.
Trong cuốn sách của tác giả James Midgley, Hosaka Mitsuhiko (2011),

Grassroots social security in Asia: Mutual aid, micro-insurance and social
security (Cơ sở an sinh xã hội ở châu Á: Viện trợ lẫn nhau, bảo hiểm vi mô và


12

an sinh xã hội) [142]. Các tác giả nghiên cứu vai trò của các hiệp hội trong
việc bảo vệ thu nhập cho người có thu nhập thấp ở châu Á, đặc biệt là các
nước đang phát triển trong khu vực. Về mặt lịch sử, các hiệp hội này bao gồm
một nhóm nhỏ những người có quyền lợi chung, thường xuyên tiết kiệm để
duy trì và bổ sung nguồn thu nhập. Thành viên đóng góp thường xuyên vào
quỹ xã hội và được sử dụng để cung cấp bảo vệ thu nhập khi họ gặp khó khăn
về tài chính. Cuốn sách này là tài liệu đầu tiên mô tả toàn diện các hoạt động
của hiệp hội và các chương trình bảo hiểm vi mô ở châu Á, nơi các chương
trình này đặc biệt phát triển. Nó cung cấp một số nghiên cứu quan trọng như
thông tin chi tiết về sự tác động của các hiệp hội trong các khu vực khác nhau,
bao gồm Nam Á, Sri Lanka, Thái Lan, Mông Cổ, Indonesia và Philippin. Các
nghiên cứu điển hình cung cấp những hiểu biết sâu sắc về tiềm năng của các
hiệp hội để bảo vệ thu nhập hiệu quả và làm thế nào để các hoạt động của họ
có thể đóng góp vào việc xây dựng các chiến lược ASXH toàn diện và hiệu
quả ở các nước đang phát triển có đóng góp rõ rệt cho mục tiêu XĐGN và
nâng cao mức sống. Cuốn sách này là tài liệu quan trọng được các nhà hoạch
định chính sách, các nhà nghiên cứu và sinh viên sử dụng làm tài liệu tham
khảo trong nghiên cứu các lĩnh vực ASXH và sự phát triển của châu Á.
Trong cuốn sách của nhóm tác giả Trần Hoàng Hải, Lê Thị Thúy
Hương (2011), Pháp luật an sinh xã hội: Kinh nghiệm của một số nước đối
với Việt Nam [37] đã nghiên cứu, phân tích hệ thống pháp luật ASXH ở một
số nước tiêu biểu như là Đức, Mỹ, Nga. Đồng thời, trình bày những nội dung
cơ bản của pháp luật Việt Nam. Trên cơ sở sử dụng phương pháp nghiên cứu,
so sánh luật, các tác giả nhận định, đánh giá chung về những ưu điểm, bất cập

trong pháp luật hiện hành, đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống
pháp luật ở Việt Nam về lĩnh vực này.
Trong cuốn sách của tác giả Đinh Công Tuấn (2013), Hệ thống an sinh
xã hội ở một số nước EU giai đoạn hậu khủng hoảng kinh tế toàn cầu [128]
đã phân tích: trong cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, hệ thống ASXH của


13

EU bộc lộ những thách thức nghiêm trọng về nguồn quỹ ASXH và các vấn
đề xã hội ngày càng trầm trọng hơn, đòi hỏi các nước EU phải nhìn nhận
lại và điều chỉnh chính sách theo hướng cắt giảm chi tiêu công, đặc biệt
cho các vấn đề phúc lợi xã hội, nhưng phải có biện pháp bảo trợ xã hội cho
các tầng lớp xã hội đang bị tổn thương trong khủng hoảng là người thất
nghiệp, người bị mất thu nhập, bảo trợ gia đình…
Trong cuốn sách của nhóm tác giả Phạm Thị Hồng Hoa, Nguyễn Minh
Tuấn, Đàm Thế Vinh (2019), Chính sách an sinh xã hội của một số nước Asean
và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam [43], đã phân tích làm rõ cơ sở lý luận
về chính sách ASXH trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế; thực trạng chính
sách ASXH của Thái Lan và Malaixia; vận dụng những bài học đó vào hoàn
thiện chính sách ASXH ở Việt Nam.
Trong cuốn sách của Phó giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Duy Dũng (2015), Giải
quyết vấn đề an sinh xã hội của Thái Lan, Malaysia, Philippin và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam [25] gồm 3 chương đã đưa ra những cách tiếp cận khác nhau
về ASXH trong nước, khu vực và thế giới. Cuốn sách đã trình bày thực trạng
ASXH ở các nước Thái Lan, Malaysia, Philippin từ đó rút ra những bài học quan
trọng cho quá trình thực thi ASXH ở Việt Nam, đặc biệt là bài học về nguồn lực:
Nguồn lực thật sự là vấn đề khó khăn nhất trong việc thực hiện các mục tiêu, nội
dung của chương trình ASXH ở các nước Thái Lan, Malaysia, Philippin. Để giải
quyết vấn đề cốt tử này, các quốc gia trên có nhiều cách thức rất thực tế và hiệu quả.

Đó là huy động nguồn nhân lực từ chính phủ trung ương và địa phương. Song, đây là
nguồn lực có giới hạn khi mà chính phủ phải thực hiện khá nhiều nhiệm vụ thường
xuyên và cấp bách khác. Do đó, xã hội hóa các hình thức ASXH với sự tham gia của
các chủ thể chính: nhà nước, doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ và cả chính
người dân là sự lựa chọn khó thay thế và cũng là cách để tạo nguồn lực cho hoạt
động này. Các kinh nghiệm về triển khai các chương trình ASXH của Thái Lan,
Malaysia và Philippin thực sự là bài học tốt để các nước và Việt Nam tham khảo.


14

Trong bài báo của tác giả Nguyễn Hải Hữu (2005), “Kinh nghiệm giảm
nghèo và phát triển hệ thống an sinh xã hội của Trung Quốc” [48], tìm hiểu
nhận thức và quan điểm của Trung Quốc về nghèo đói; nêu một số kinh
nghiệm về giảm nghèo, phát triển hệ thống ASXH. Đó là các kinh nghiệm
như: Chọn trọng điểm và lập kế hoạch giảm nghèo, thiết lập bộ máy chỉ đạo,
điều hành, giám sát và đánh giá nghèo đói các cấp, nâng cao tố chất người
nghèo, phát huy vai trò của trưởng thôn trong công tác giảm nghèo. Có thể
nói, bài viết đã đề cập khá toàn diện đến XĐGN với tư cách là một trong
những trụ cột của hệ thống ASXH Trung Quốc; các nhận xét, đánh giá của tác
giả về thành công, hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong XĐGN ở Trung Quốc
là những gợi mở tốt cho Việt Nam đối với XĐGN và tránh tái nghèo.
Christina Behrendt (2014), “Social protection floors: Key elements and
principles” [138], (Sàn ASXH: Các yếu tố và nguyên tắc). Tác giả cho rằng,
cần phải thiết lập và duy trì “sàn ASXH” như một thành phần cơ bản trong hệ
thống ASXH quốc gia. Xây dựng “sàn ASXH” đảm bảo tiếp cận hàng hóa và
dịch vụ chăm sóc y tế thiết yếu; đảm bảo thu nhập cơ bản cho trẻ em; người
độ tuổi lao động không kiếm đủ thu nhập và người ở tuổi già.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về ASXH ở các nước phát
triển trên thế giới cung cấp tổng quan về sự khác biệt giữa các mô hình

ASXH trên thế giới, ở các nước phát triển như Nhật Bản, Hoa Kỳ, các nước
Bắc Âu cũng như châu Âu nói chung, chính sách ASXH đã được hình
thành và phát triển khá sớm. Đây là nhóm nước có nền kinh tế phát triển
năng động với mức thu nhập cao, phúc lợi xã hội dồi dào, nên hệ thống
ASXH khá tốt. Những mô hình ASXH của các nước trên thế giới có giá trị
tham khảo trên nhiều khía cạnh, nhiều phương diện khác nhau cho Việt
Nam trong công tác xây dựng và thực hiện chính sách ASXH. Qua nghiên
cứu các công trình trên đã từng bước giúp nghiên cứu sinh làm rõ khái
niệm, bản chất, chức năng và cấu trúc của ASXH.


15

1.1.2. Các nghiên cứu về an sinh xã hội ở Việt Nam
* Các nghiên cứu chung về an sinh xã hội ở Việt Nam
Năm 2005, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội xuất bản cuốn sách của tác giả
Bùi Thế Cường, Trong miền an sinh xã hội [22] nghiên cứu chủ yếu về các vấn đề
của ASXH như: Già hoá dân số và đáp ứng chính sách; già hóa dân số ở Đồng bằng
sông Hồng... Tác giả chỉ rõ những nguồn lực vật chất của tuổi già bao gồm tự lập,
giúp đỡ của con cái, bảo trợ xã hội Nhà nước, đưa ra phương hướng dàn xếp đời
sống gia đình cho người cao tuổi ở Việt Nam.
Cuốn sách của tác giả Trịnh Duy Luân (2005), Góp phần xây dựng hệ
thống an sinh xã hội tổng thể ở nước ta hiện nay [56] là một đóng góp quan
trọng trong nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn của ASXH. Tác giả đã
phân tích bản chất và chức năng của hệ thống ASXH, cấu trúc và các hợp phần
của hệ thống ASXH, mô hình lý tưởng và lộ trình xây dựng hệ thống ASXH,
thực trạng hệ thống ASXH Việt Nam... Những phân tích, lập luận của tác giả về
cấu trúc đa dạng, đa tầng của hệ thống ASXH, về chức năng “lưới” của chính
sách ASXH là có cơ sở khoa học và bổ ích.
Cuốn sách của tác giả Mai Ngọc Cường (2009), Xây dựng hoàn thiện hệ

thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam [23] là một trong những công trình tiêu
biểu đầu tiên của Việt Nam đi sâu nghiên cứu về vấn đề ASXH với quy mô rộng lớn
toàn diện. Tác giả nhận định rằng: Đây là một nội dung phức tạp và thu hút lớn sự
quan tâm của cộng đồng xã hội nhất là trong giai đoạn hiện nay. Nội dung cuốn sách
cung cấp cái nhìn tổng quan, đa diện về hệ thống ASXH ở Việt Nam trong giai đoạn
vừa qua với các thành phần trụ cột là: BHXH, BHYT, TGXH và ƯĐXH. Cuốn sách
đặc biệt đi sâu phân tích làm rõ những hạn chế yếu kém và đề xuất phương hướng,
giải pháp để hoàn thiện chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay.
Nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng về thực hiện chính sách xã hội, năm 2011
tác giả Đinh Xuân Lý viết cuốn Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính
sách xã hội trong 25 năm đổi mới (1986-2011) [59] Trong cuốn sách, tác giả đã đề
cập tới cơ sở hình thành chủ trương chính sách xã hội của Đảng, khái quát các kết


16

quả đạt được trong thực hiện chính sách xã hội trên một số lĩnh vực như: Lao động
và việc làm, XĐGN, BHXH, ưu đãi người có công với cách mạng, bảo trợ xã hội.
Từ đó, tác giả đưa ra một số đánh giá, đúc rút một số kinh nghiệm từ quá trình
Đảng lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội ở Việt Nam.
Nghiên cứu về chính sách TGXH ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Ngọc Toản
(2011) viết cuốn Xây dựng và hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên
ở Việt Nam [121]. Tác giả đã cung cấp tương đối đầy đủ về hệ thống chính sách
TGXH thường xuyên ở Việt Nam với những hợp phần chủ yếu là trợ cấp xã hội,
trợ cấp giáo dục và trợ giúp y tế với đối tượng bảo trợ xã hội. Trên cơ sở đó, đề
cập tới các nội dung cơ bản của TGXH, nêu giải pháp hoàn thiện chính sách
TGXH thường xuyên. Với hệ thống dữ liệu cập nhật, tác giả sử dụng phương
pháp phân tích đánh giá tính hiệu quả, hiệu lực chính sách để chỉ ra những yếu
kém của hệ thống chính sách, đề xuất định hướng, giải pháp hoàn thiện hệ thống
chính sách TGXH ở Việt Nam hiện nay.

Trong cuốn sách do tác giả Vũ Văn Phúc chủ biên (2012), An sinh xã hội ở
Việt Nam hướng tới 2020 [70] đã tập hợp các bài viết của các nhà quản lý, các
chuyên gia nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực liên quan đến ASXH trên cả phương
diện lý luận và thực tiễn. Với những bài viết về lý luận chung và kinh nghiệm thế
giới về ASXH, các nhà nghiên cứu đề cập tới các nội dung quan trọng của ASXH
như: ASXH cho dân cư nông thôn, vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng dân tộc miền
núi,... Đồng thời, nêu lên một số đề xuất góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách
ASXH khu vực nông thôn đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020. Nhìn chung,
cuốn sách đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về ASXH ở Việt Nam trên cả
phương diện lý luận lẫn thực tiễn với những thành tựu, hạn chế và xu hướng xây
dựng hệ thống ASXH đến năm 2020.
Để giúp cho những người làm công tác chính sách, những nhà quản lý, các
nhà nghiên cứu và các bạn đọc có được bức tranh tổng thể về ASXH ở Việt Nam
trong thời gian qua, Nxb Chính trị quốc gia đã xuất bản cuốn sách của tác giả Mai


17

Ngọc Cường (2013), Về an sinh xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020 [24] được
kết cấu gồm 3 chương: Chương I: Những vấn đề cơ bản về ASXH; Chương II:
Thực trạng ASXH ở Việt Nam; Chương III: Phương hướng và giải pháp phát triển
ASXH ở Việt Nam giai đoạn tới. Bằng cách tiếp cận hệ thống ASXH với hai bộ
phận: ASXH đóng - hưởng và ASXH không đóng góp, tác giả phân tích thực trạng
phát triển ASXH ở nước ta hiện nay, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân
hạn chế. Trên cơ sở phân tích bối cảnh thế giới và trong nước, quán triệt các mục tiêu,
phương hướng và giải pháp thực hiện một số vấn đề chính sách xã hội, trong đó có
chính sách ASXH giai đoạn 2012 - 2020 theo Nghị quyết số 15- NQ/TW ngày 01
tháng 6 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XI và Nghị quyết số 70/NQCP ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ đã đưa ra, tác giả khuyến nghị một số
vấn đề có ý nghĩa quan trọng để thực hiện chính sách ASXH ở nước ta những năm
tới. Ngoài ra, cuốn sách còn có phần Phụ lục giới thiệu kinh nghiệm của một số nước

trong việc phát triển hệ thống ASXH để bạn đọc tham khảo trong nghiên cứu và
hoạch định chính sách phát triển ASXH ở nước ta trong những năm tới.
Năm 2014, tác giả Lê Quốc Lý (chủ biên) viết cuốn sách Chính sách an
sinh xã hội thực trạng và giải pháp [61]. Trong cuốn sách, tác giả đã chỉ ra rằng,
cho đến nay, VIệt Nam chưa có một hệ thống ASXH hoàn chỉnh. Tuy nhiên, Nhà
nước đã ban hành trên 50 loại chính sách về ASXH liên quan đến các đối tượng
khác nhau, bao gồm: XĐGN; BHXH, BHYT; TGXH, ƯĐXH. Các tác giả đã đề
xuất các giải pháp thực thi hiệu quả chính sách ASXH ở Việt Nam đến năm 2020.
Đó là nâng cao nhận thức toàn xã hội về ASXH, bảo đảm tăng trưởng và phát triển
kinh tế bền vững, ổn định chính trị, tăng cường vai trò của Nhà nước trong việc xây
dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH.
Nguyễn Văn Chiều (2014), Chính sách an sinh xã hội và vai trò của Nhà
nước trong thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam [16]. Tác giả phân tích:
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo và thống nhất quản lý đối với việc thực hiện chính


18

sách ASXH; thể chế hóa mục tiêu đảm bảo ASXH thành chính sách và pháp luật;
tạo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế với đảm bảo ASXH; hoạch định chính sách
ASXH đa tầng, thực hiện theo phương châm xã hội hóa. Để nâng cao vai trò của
Nhà nước trong thực hiện chính sách ASXH Việt Nam hiện nay, cần tiếp tục
hoạch định, đổi mới và hoàn thiện khung chính sách ASXH; hoàn thiện tổ chức bộ
máy và hoạt động quản lý của đơn vị sự nghiệp về ASXH; hoàn thiện và đổi mới
cơ chế quản lý đối với các quỹ ASXH; khuyến khích xã hội hóa, tăng cường sự
tham gia của người dân vào thực hiện chính sách ASXH; kết hợp thực hiện chính
sách ASXH với các chính sách kinh tế - xã hội khác; chủ động và tăng cường hợp
tác quốc tế về thực hiện chính sách ASXH.
Luận án tiến sĩ Lịch sử của tác giả Nguyễn Mai Phương (2014), Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện an sinh xã hội từ năm 2001 đến năm 2011[72] dưới

góc độ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam đã hệ thống hóa, phân tích
làm rõ những quan điểm, chủ trương và quá trình chỉ đạo thực hiện ASXH của Đảng
Cộng sản Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2011. Qua đó, dựng lại một cách khách
quan, khoa học bức tranh về ASXH Việt Nam trong 10 năm đầu thế kỷ XXI. Đồng
thời đúc rút kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng trong thực hiện ASXH phân tích
thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
Luận án tiến sĩ Kinh tế chính trị của tác giả Nguyễn Thị Tâm (2015), Đảm
bảo an sinh xã hội gắn với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam [85] đã tập trung phân tích
mối quan hệ gắn kết giữa đảm bảo an sinh xã hội và tăng trưởng kinh tế trên
một số khía cạnh cơ bản như: phát triển thị trường lao động và giải quyết việc
làm, XĐGN, BHXH, TGXH và tiếp cận các dịch vụ cơ bản. Trên cơ sở
nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc, tác giả đề xuất các giải
pháp nhằm thực hiện tốt hơn sự gắn kết giữa đảm bảo an sinh xã hội với tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam trong thời gian tiếp theo.


19

Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Thị Mai Hương, Đỗ Thị Bích Thảo (2018), An sinh
xã hội những vấn đề cơ bản [36]. Trong cuốn sách các tác giả luận giải về những vấn
đề lý luận cơ bản, lịch sử hình thành, mô hình và xu hướng phát triển của hệ thống
ASXH. Từ đó, giới thiệu chung về hệ thống ASXH, các nhóm ASXH cụ thể ở Việt
Nam và chính sách ASXH với một số đối tượng đặc thù của công tác xã hội.
Ngoài các công trình nghiên cứu nêu trên, còn có các công trình nghiên cứu
công bố trên các tạp chí khoa học, trong đó có một số bài sau:
Trong bài viết của tác giả Dương Văn Thắng (2011), “Bảo đảm an sinh xã hội
dưới ánh sáng Đại hội XI của Đảng” [88] đề cập tới chính sách ASXH theo quan điểm
của các Đại hội IX và X, đặc biệt tập trung phân tích chính sách ASXH của Đại hội XI.
Tác giả chỉ ra một số bước tiến mới, quan trọng trong chủ trương phát triển ASXH,
nhằm góp phần ổn định kinh tế, tạo sự phát triển bền vững cho đất nước.

Trong bài viết của tác giả Nguyễn Thị Thanh (2011), “Bảo đảm an sinh xã
hội theo tinh thần nghị quyết Đại hội XI của Đảng” [87] đã đề cập tới các yếu tố
cấu thành hệ thống ASXH như: BHXH, BHYT, ƯĐXH, cứu trợ xã hội, XĐGN và
một số dịch vụ khác, nhằm đảm bảo thu nhập, bảo vệ đời sống nhân dân trước
những rủi ro, bất thường trong cuộc sống. Qua đó, tác giả đã làm rõ một số quan
điểm của Đảng về ASXH theo tinh thần Đại hội XI.
Bùi Ngọc Thanh (2014), “Hiến pháp 2013 hiến định về an sinh xã hội” [87].
Tác giả viết: Hiến pháp năm 2013 hiến định công dân có quyền được đảm bảo
ASXH như một mạng lưới có các tầng nấc để đảm bảo không có thành viên nào
trong xã hội bị lọt khỏi mạng lưới ASXH.
Nguyễn Trọng Đàm (2014), “Vấn đề cấu trúc, mô hình và cách vận hành các
trụ cột an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay” [28]. Tác giả đã nghiên cứu mô hình
ASXH trên thế giới và thực tiễn Việt Nam, đưa ra những khuyến nghị về mô hình
ASXH ở Việt Nam cần được kết hợp giữa mô hình nhà nước xã hội với mô hình
nhà nước phúc lợi theo từng giai đoạn nhất định, phù hợp nhu cầu của đất nước,
nguyện vọng của người dân.


20

Như vậy, các công trình nghiên cứu về ASXH nêu trên đã cung cấp cho
nghiên cứu sinh tổng quan về ASXH ở Việt Nam trên cả hai phương diện lý
luận và thực tiễn. Các công trình nghiên cứu về mặt lý luận đã làm sáng tỏ các
vấn đề về khái niệm, cấu trúc, mô hình, hệ thống ASXH. Các công trình
nghiên cứu về mặt thực tiễn giúp nghiên cứu sinh nhận thấy tác động của
ASXH tới các đối tượng yếu thế trong xã hội thông qua các chính sách như:
XĐGN, giải quyết việc làm, BHXH, TGXH,... qua đó làm sáng tỏ ASXH
từng bước trở thành một tấm lưới bảo vệ an toàn cho mọi thành viên trong xã
hội trước những rủi ro trong cuộc sống.
* Các nghiên cứu về thực hiện an sinh xã hội ở một số địa phương

và tỉnh Bắc Giang
Cho đến nay các công trình nghiên cứu trực tiếp về vấn đề ASXH ở
phạm vi địa phương nói chung và tỉnh Bắc Giang nói riêng còn rất hạn chế,
chỉ có một số công trình đề cập đến những vấn đề riêng lẻ, hoặc trên một lĩnh
vực cụ thể của chính sách ASXH.
Một là, các công trình nghiên cứu về thực hiện ASXH ở một số địa phương.
Nghiên cứu thực tiễn triển khai xây dựng mô hình ASXH ở Việt Nam,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia đã xuất bản cuốn sách của nhóm tác giả
Phạm Văn Sáng, Ngô Quang Minh, Bùi Văn Huyền, Nguyễn Anh Dũng
(2009), Lý thuyết mô hình an sinh xã hội: Phân tích thực tiễn ở Đồng Nai [73]
đã trình bày căn cứ lý luận về xây dựng hệ thống ASXH của các quốc gia trên
thế giới cũng như ở Việt Nam, mô hình ASXH đó ra đời như thế nào? Sản
phẩm thực tiễn tiêu biểu là mô hình ASXH ở tỉnh Đồng Nai. Nhóm tác giả
còn nêu ra một số trụ cột chính của hệ thống ASXH ở tỉnh Đồng Nai như:
BHXH, BHYT, trợ cấp xã hội và XĐGN. Đây là tài liệu nghiên cứu, tham
khảo hữu ích về vấn đề đang thu hút nhiều nhà nghiên cứu quan tâm tới xây
dựng mô hình ASXH, nhất là việc thiết kế và xây dựng mô hình đảm bảo
ASXH trên địa bàn một địa phương cụ thể, đảm bảo tính thống nhất, không
tách rời với hệ thống ASXH chung của Việt Nam.


21

Trong cuốn sách của các tác giả Nguyễn Văn Nhường, Nguyễn Thành
Độ (2011), Bàn về chính sách an sinh xã hội với người nông dân sau khi thu
hồi đất để phát triển các khu công nghiệp (nghiên cứu tại Bắc Ninh) [67] đã
tập trung nghiên cứu về chính sách ASXH đối với nông dân diện thu hồi đất,
đánh giá thực trạng chính sách ASXH đối với người nông dân Bắc Ninh diện
thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp để xây dựng và hoàn thiện chính sách ASXH đối với người nông dân từ

thực tiễn của tỉnh Bắc Ninh.
Trong Luận án tiến sĩ Lịch sử của tác giả Nguyễn Văn Tuân (2015), Quá
trình thực hiện chính sách an sinh xã hội ở tỉnh Hải Dương từ năm 1997 đến năm
2010 [127] đã đánh giá, lý giải một cách khách quan thành công, hạn chế, khuyết
điểm của quá trình thực hiện chính sách ASXH, từ đó đóng góp những cơ sở lịch sử
quan trọng để tiếp tục nghiên cứu và thực hiện chính sách ASXH ở các địa phương
khác trong thời gian tiếp theo.
Luận án tiến sĩ Kinh tế chính trị của tác giả Đồng Thị Hồng (2015), Đảm
bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội [45] đã: “Hệ thống hóa và làm rõ
cơ sở lý luận về ASXH về đảm bảo ASXH trên địa bàn Thủ đô, bao gồm: khái
niệm, đặc điểm, mối quan hệ và điều kiện đảm bảo ASXH trên địa bàn cấp thành
phố” và “Tìm hiểu kinh nghiệm đảm bảo ASXH trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố
của một số địa phương, thủ đô của một số quốc gia trên thế giới và Việt Nam. Từ
đó, rút ra bài học kinh nghiệm đối với đảm bảo ASXH trên địa bàn thành phố Hà
Nội” [45, tr2-3]. Từ quá trình nghiên cứu tác giả đã phân tích đúng đắn, xác thực
và khoa học về thực trạng đảm bảo ASXH trên địa bàn thành phố Hà Nội, bao
gồm: những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế; qua
đó đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục đảm bảo thực hiện
tốt ASXH, góp phần phát triển bền vững về kinh tế - xã hội trên địa bàn thành
phố Hà Nội. Đây là tài liệu tham khảo có giá trị đối với người làm công tác
ASXH trên địa bàn thành phố và ở các địa phương khác.


22

Hai là, các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề ASXH ở tỉnh Bắc Giang.
Trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh do BHXH tỉnh Bắc Giang chủ trì
(2007), Đánh giá thực trạng, đề xuất một số giải pháp nâng cao quyền lợi của
người tham gia bảo hiểm y tế tại cơ sở khám chữa bệnh tỉnh Bắc Giang [12], các
tác giả đánh giá thực trạng quyền lợi của người tham gia khám chữa bệnh bằng

BHYT tại các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, đồng thời đã chỉ
ra một số bất cập trong công tác khám chữa bệnh bằng BHYT trên địa bàn tỉnh.
Qua đó, các tác giả đề xuất mục tiêu và một số giải pháp nhằm nâng cao quyền lợi
của người tham gia BHYT tại các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh.
Luận án tiến sĩ Y tế Cộng đồng của tác giả Nguyễn Khánh Phương (2011),
Giải pháp tài chính trong chăm sóc sức khoẻ người nông dân tại bốn huyện thuộc
tỉnh Hải Dương và Bắc Giang [71] đã cung cấp bức tranh toàn diện về thực trạng
tình hình tham gia BHYT của người nông dân nông thôn bao gồm độ bao phủ, cơ
cấu tham gia BHYT, hiểu biết nhận thức về BHYT, lý do tham gia hay không tham
gia BHYT, sự hài lòng của người tham gia BHYT thuộc 4 huyện của một tỉnh đồng
bằng và 1 tỉnh miền núi phía Bắc. Qua phân tích thực trạng tác giả đã xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến việc mở rộng BHYT tại vùng nông thôn nhằm đưa ra các
kiến nghị cho các bên liên quan một số giải pháp phát triển BHYT theo hướng bền
vững ở tại vùng nông thôn. Các kết quả nghiên cứu của đề tài có đóng góp nhất
định đối với công tác điều chỉnh và triển khai thực hiện Luật BHYT nói chung và
tại khu vực nông thôn nói riêng.
Luận án tiến sĩ Kinh tế của tác giả Lê Thế Sáu (2012), Hiệu quả đầu tư
bằng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang [74] nghiên cứu hoạt
động nhằm nâng cao hiệu quả dự án đầu tư vốn ngân sách nhà nước thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo ổn định đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang, qua đó rút ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân dẫn
tới thiếu hiệu quả trong các dự án có vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.


23

Đề tài khoa học cấp tỉnh do Ban Dân tộc tỉnh Bắc Giang chủ trì (2013),
Thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho lao động dân tộc thiểu số tỉnh Bắc
Giang [8] đã đánh giá tổng quát, khách quan về thực trạng lao động và việc làm

của người dân đồng bào tộc thiểu số, đưa ra các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện
chất lượng lao động, tạo việc làm cho họ. Thông qua đó giúp các nhà quản lý đề
ra các chính sách hỗ trợ đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn, miền núi nói chung và lao động là người dân tộc thiểu số nói riêng.
Tác giả Giáp Thu Trang (Sở LĐ, TB & XH) với đề tài khoa học cấp tỉnh
(2015), Nghiên cứu các giải pháp hòa nhập cộng đồng cho trẻ mồ côi đang nuôi
dưỡng tại trung tâm công tác xã hội tỉnh Bắc Giang [123] đã trình bày thực
trạng hòa nhập cộng đồng của trẻ mồ côi tại Trung tâm công tác xã hội tỉnh và
làm rõ nguyên nhân ảnh hưởng tới quá trình hòa nhập cộng đồng của trẻ mồ côi
đang nuôi dưỡng tại Trung tâm. Đồng thời, tác giả đề xuất các giải pháp về công
tác truyền thông, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc
chăm sóc, trợ giúp trẻ mồ côi.
Bên cạnh các đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, còn có các công trình nghiên
cứu về chính sách ASXH và chính sách dân tộc ở tỉnh Bắc Giang đã được công bố trên
các tạp chí khoa học, tiêu biểu có các công trình:
Bài báo của tác giả Đặng Giang (2015), “Bắc Giang chú trọng giảm nghèo
vùng dân tộc và miền núi” [35] cho thấy thực trạng đói nghèo ở vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi của tỉnh Bắc Giang, nhất là huyện Sơn Động, Lục Ngạn.
Đồng thời, tác giả nêu ra những chủ trương mới trong thực hiện XĐGN ở các địa
phương nói trên, tác giả khẳng định muốn đẩy mạnh thực hiện XĐGN cho vùng
đồng bảo dân tộc thiểu số và miền núi trước hết, phải hỗ trợ giải quyết cơ bản tình
trạng thiếu đất ở, đất sản xuất, các vấn đề tái định cư, nước sản xuất, nước sinh hoạt
của nhân dân vùng miền núi, dân tộc; hỗ trợ hộ nghèo người dân tộc thiểu số xây
mới, cải tạo, sửa chữa nhà ở; đầu tư cải tạo các công trình nước sinh hoạt tập trung
phục vụ người dân. Đặc biệt, tỉnh Bắc Giang cũng chú trọng phát triển giáo dục đào
tạo, y tế, dạy nghề, giải quyết việc làm cho đồng bào vùng dân tộc, nhất là thanh
niên dân tộc thiểu số; nâng cao chất lượng công tác giảm nghèo, tăng thu nhập,


24


nâng mức sống cho người dân ở vùng dân tộc, miền núi, ĐBKK.
Bài viết của tác giả Thu Hằng (2015), “Bắc Giang thực hiện tốt mục tiêu
việc làm và đảm bảo an sinh xã hội” [41] đã nêu lên những thành tựu trong 4 năm
(2010-2014) thực hiện giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang. Đồng thời, tác giả chỉ rõ một trong những nguyên nhân đạt được những
thành tựu đó là vì tỉnh Bắc Giang đã có chính sách tạo điều kiện thuận lợi để thu hút
các doanh nghiệp nước ngoài như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan đến đầu tư xây
dựng nhà máy, xí nghiệp… giải quyết việc làm cho nhiều lao động, góp phần phát
triển kinh tế và đảm bảo ASXH. Tác giả cũng đưa ra một số giải pháp nhằm tiếp tục
đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực và giải quyết việc làm trong thời gian tiếp theo.
Bài báo của tác giả Ngọc Hải (2015), “Phát triển nông nghiệp hàng hóa,
hướng tới giảm nghèo bền vững ở huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang” [38] nghiên
cứu thực trạng triển khai các chương trình phát triển nông nghiệp hàng hóa giai
đoạn 2005 - 2010 trên địa bàn huyện Lục Ngạn. Qua đó xác định rõ những
thuận lợi và khó khăn chung về kinh tế của Tỉnh và tình hình thực tế của
Huyện, đồng thời đưa ra 5 giải pháp khắc phục khó khăn và đẩy mạnh thực
hiện phát triển nông nghiệp hàng hóa giai đoạn 2011 - 2015, góp phần thúc
đẩy công tác XĐGN bền vững ở địa phương và hướng tới mục tiêu đảm
bảo ASXH của Tỉnh. Những giải pháp đó là: thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện Chương trình sản xuất nông - lâm nghiệp hàng hóa; thứ hai, nâng
cao chất lượng công tác khuyến nông, khuyến lâm; thứ ba, làm tốt việc lập
quy hoạch chi tiết cụ thể, xây dựng lộ trình mở rộng diện tích từng loại cây
trồng đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với đặc thù của từng
xã để trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tiến hành nghiêm túc
công tác quy hoạch, triển khai và quản lý sau quy hoạch; thứ tư, đẩy mạnh
hoạt động nghiên cứu khảo nghiệm, chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ
thuật, áp dụng quy trình công nghệ tiên tiến vào sản xuất, để đáp ứng được
các tiêu chuẩn và quy định về chất lượng sản phẩm của thị trường xuất
khẩu; thứ năm, tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị, tích



25

cực tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm nông nghiệp
thế mạnh của địa phương.
Các công trình khoa học trên đây đã nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn
đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách ASXH ở một số địa phương và
tỉnh Bắc Giang trong những năm đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới đất nước. Trên
cơ sở khảo sát thực tiễn việc thực hiện chính sách ASXH trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang những năm qua, các tác giả đã đề cập đến một số giải pháp nhằm thực
hiện tốt chính sách ASXH của Tỉnh trong thời gian tới. Đây là những công
trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc, là những tư liệu quan
trọng giúp cho quá trình nghiên cứu của nghiên cứu sinh.
Như vậy, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu
“Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo thực hiện an sinh xã
hội từ năm 2005 đến năm 2015” dưới góc độ khoa học Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam. Do đó, đề tài lựa chọn không trùng lặp với các
công trình đã được công bố.
1.2. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố và
những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu
1.2.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình
khoa học đã công bố
Thứ nhất, tình hình nghiên cứu về ASXH
Về tư liệu: qua các công trình nghiên cứu về ASXH cho thấy vấn đề ASXH
được nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau cả trong và ngoài nước, từ trung ương
đến địa phương; loại hình công trình nghiên cứu phong phú, đa dạng từ các công
trình sách, đề tài khoa học, hội thảo, hội nghị cho đến các bài báo, luận án...
Về cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu: hướng nghiên cứu về
ASXH được tiếp cận ở nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau tùy thuộc mục

đích, nhiệm vụ và chuyên môn, lĩnh vực nghiên cứu khác nhau như: Kinh tế,
Xã hội học, Chính trị học, Triết học, Lịch sử...
Về nội dung: các nội dung đã được nghiên cứu làm khá rõ:


26

Khái niệm, cấu trúc, vai trò của ASXH. Mặc dù có những cách tiếp cận
khác nhau, song tựu chung lại ASXH được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa
rộng, ASXH là toàn bộ các biện pháp của Nhà nước, cộng đồng cá nhân
hướng tới đảm bảo cuộc sống cho người dân; Theo nghĩa hẹp, ASXH hướng
tới đảm bảo tối thiểu cho mục tiêu mưu sinh của bộ phận dân cư thuộc nhóm
yếu thế hay chịu rủi ro, thiệt thòi trong xã hội. Như vậy, bản chất của ASXH
là tạo ra lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp cho tất cả thành viên xã hội
trong trường hợp bị giảm, bị mất thu nhập hay gặp phải những rủi ro khác. Về
cấu trúc của hệ thống ASXH, có nhiều quan điểm và cách tiếp cận khác nhau.
Theo quan điểm phổ biến của các tổ chức quốc tế, thì một hệ thống ASXH
phải có tối thiểu 3 hợp phần cơ bản tương ứng với 3 chức năng chính của
ASXH, gồm: Thứ nhất, những chính sách, chương trình phòng ngừa rủi ro.
Thứ hai, những chính sách, chương trình giảm thiểu rủi ro. Thứ ba, những
chính sách, chương trình khắc phục rủi ro, bao gồm các chính sách, chương
trình về cứu trợ và TGXH. ... Ở Việt Nam, theo như cuốn Tìm hiểu một số
thuật ngữ trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng
viết hệ thống ASXH bao gồm 5 trụ cột: 1) Hệ thống chính sách, giải pháp hỗ
trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm; 2) Phát triển đa dạng hệ thống bảo
hiểm như: BHXH, BHYT, Bảo hiểm thất nghiệp; 3) TGXH; 4) XĐGN bền
vững; 5) ƯĐXH. Xét về thực chất, 5 trụ cột này là nhằm thực hiện 3 chức
năng chiến lược của hệ thống ASXH: Phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu rủi ro và
khắc phục rủi ro. So với mô hình phổ biến trên thế giới, hệ thống ASXH ở
nước ta có một cấu phần đặc thù, đó là chính sách ƯĐXH. Chính sách này

nhằm thực hiện mục tiêu cao cả là đền ơn, đáp nghĩa đối với sự hy sinh, công
lao đặc biệt và cống hiến to lớn của những người có công với cách mạng, với
đất nước; thực hiện trách nhiệm của Nhà nước, của xã hội chăm lo, bảo đảm
cho người có công có cuộc sống ổn định và ngày càng được cải thiện. Về vai
trò của ASXH, đa số các tác giả đều thống nhất ở điểm chung ASXH đảm bảo
sự phát triển bền vững cho xã hội, ổn định chính trị - xã hội, góp phần vào
xây dựng nguồn nhân lực con người; thể hiện tính nhân văn cao cả…


×