Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình quản trị nguyên vật liệu của công ty cổ phần Phước Hiệp Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.91 KB, 107 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN TÍCH CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
PHƯỚC HIỆP THÀNH

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Phan Thị Yến Trang

Th.S Bùi Văn Chiêm

Lớp: K46B QTKDTH
Niên khóa: 2012-2016

Huế, tháng 05 năm 2016


Lời Cảm Ơn

Để hoàn thành được bài báo cáo này, đầu tiên tôi xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô trong Trường Đại Học Kinh tế Huế,
đặc biệt là thầy giáo Ths Bùi Văn Chiêm đã dành nhiều thời gian,
tâm huyết hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu
giúp tôi hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin gửi lời


cảm ơn chân thành nhất đến thầy và chúc thầy cùng quý thầy cô
trong trường sức khỏe, thành công trong công việc cũng như cuộc
sống.
Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận
tâm từ phía công ty cổ phần Phước Hiệp Thành, đặc biệt là anh
Trần Viết Triều (trưởng phòng Kế toán) và các chị trong phòng kế
toán, phòng kế hoạch đã tạo điều kiện, giúp đỡ và hỗ trợ tài liệu
cũng như những kinh nghiệm thực tế cho tôi trong suốt thời gian
thực tập tại công ty. Chúc toàn thể anh, chị và cô, chú trong công ty
thật nhiều sức khỏe, công tác tốt. Kính chúc quý công ty ngày càng
phát triển vững mạnh.
Ngoài ra, sự động viên từ gia đình, bạn bè là nguồn động lực
lớn cho tôi thực tập tốt và hoàn thành khóa luận này.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình
hoàn thành khóa luận không thể tránh khỏi những sai sót, kính
mong sự góp ý xây dựng của quý thầy, cô giáo và các bạn sinh viên
để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5, năm 2016
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Yến Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài................................................................................................ 1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................... 4
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÍ NGUYÊN VẬT LIỆU ................... 4
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................... 4
1.1.1. Nguyên vật liệu ........................................................................................... 4
1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu: ...................................................................... 4
1.1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu: ................................................................. 5
1.1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp......................................... 5
1.1.1.4. Vai trò của nguyên vật liệu đối với sản xuất trong doanh nghiệp. .......... 7
1.1.2.Quản trị nguyên vật liệu trong doanh nghiệp............................................... 8
1.1.2.1. Khái niệm quản trị NVL .......................................................................... 8
1.1.2.2. Vai trò của quản trị NVL ....................................................................... 10
1.1.2.3. Nhiệm vụ của quản trị NVL................................................................... 10
1.1.2.4. Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu....................................... 10
1.1.2.5. Bảo đảm nguyên vật liệu trong sản xuất doanh nghiệp. ........................ 12
1.1.2.6. Nội dung của công tác quản lí nguyên vật liệu ...................................... 13
1.1.2.6.1. Xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu................................... 13
SVTH: Phan Thị Yến Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm


1.1.2.6.2. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dự trữ......................................... 14
1.1.2.6.3. Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua............................................ 17
1.1.2.6.4. Xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu .................................... 17
1.1.2.6.5. Tổ chức thu mua và tiếp nhận nguyên vật liệu ................................... 18
1.1.2.6.6. Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu ...................................................... 20
1.1.2.6.7. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu ....................................................... 21
1.1.2.6.8. Tổ chức thanh quyết toán nguyên vật liệu .......................................... 22
1.2.3. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới công tác quản lý nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp.............................................................................................. 23
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan ......................................................................... 23
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................. 24
1.2.4. Phân tích công tác quản trị NVL trong doanh nghiệp .............................. 25
1.2.4.1. Phân tích tình hình cung ứng NVL ........................................................ 25
1.2.4.2. Phân tích tình hình dự trữ NVL ............................................................. 28
1.2.4.3. Phân tích tình hình sử dụng NVL .......................................................... 28
1.2. Tình hình xuất khẩu hàng thủ công mĩ nghệ Việt Nam............................... 29
Chương 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯỚC HIỆP THÀNH............................................. 32
2.1. Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Phước Hiệp Thành .................................. 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ......................................... 32
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ:............................................................................ 33
2.1.3. Tình hình lao động của Công ty................................................................ 34
2.1.4. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty ............................................ 39
2.1.5. Kết quả sản xuất hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2013-2015 ..................... 41
2.1.6. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty. ............................................ 43
2.1.6.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lí của công ty ............................................. 43
2.1.6.2. Chức năng của các phòng ban:............................................................... 44
2.1.7. Quy trình sản xuất của công ty.................................................................. 45
SVTH: Phan Thị Yến Trang



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm

2.2. Thực trạng công tác quản lí nguyên vật liệu của Công ty cổ phần Phước
Hiệp Thành .......................................................................................................... 46
2.2.1. Đặc điểm và cách phân loại nguyên vật liệu tại công ty........................... 46
2.2.1.1. Đặc điểm ................................................................................................ 46
2.2.1.2. Phân loại................................................................................................. 47
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lí NVL tại công ty ................. 48
2.2.2.1. Nhân tố khách quan................................................................................ 48
2.2.2.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................... 50
2.2.3. Tình hình quản lý nguyên vật liệu tại Công ty.......................................... 51
2.2.3.1. Công tác đảm bảo và định mức tiêu hao NVL....................................... 51
2.2.3.1.1. Công tác xác định đảm bảo NVL tại công ty...................................... 51
2.2.3.1.2. Công tác đảm bảo định mức tiêu hao NVL ........................................ 54
2.2.3.2. Nội dung công tác quản lí nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Phước
Hiệp Thành .......................................................................................................... 60
2.2.3.2.1. Khâu quản lý thu mua ......................................................................... 60
2.2.3.2.2. Khâu bảo quản: ................................................................................... 66
2.2.3.2.3. Khâu dự trữ ......................................................................................... 67
2.2.3.2.4. Khâu sử dụng, cấp phát NVL và quyết toán NVL.............................. 69
2.2.3.2.5. Công tác quản lý nhập xuất nguyên vật liệu tại công ty. .................... 70
2.2.3.2.6. Công tác thu hồi phế liệu, phế phẩm, NVL tồn kho ........................... 71
2.2.3.2.7. Công tác kiểm kê NVL ....................................................................... 72
2.3. Phân tích hiệu quả quản lí nguyên vật liệu của Công Ty Cổ Phần Phước
Hiệp Thành .......................................................................................................... 72
2.3.1. Phân tích tình hình cung cấp nguyên vật liệu ........................................... 72

2.3.2. Dự trữ nguyên vật liệu .............................................................................. 74
2.3.3. Sử dụng nguyên vật liệu............................................................................ 76
2.4. Đánh giá chung về công tác quản trị tại công ty.......................................... 79

SVTH: Phan Thị Yến Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP.................................................. 81
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian sắp tới .......................... 81
3.1.1. Định hướng chung..................................................................................... 81
3.1.2. Định hướng nâng cao công tác quản trị NVL ........................................... 81
3.2. Giải pháp ...................................................................................................... 82
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 84
3.1.Kết luận ......................................................................................................... 84
3.2.Kiến nghị ....................................................................................................... 84
3.2.1.Đối với công ty........................................................................................... 84
3.2.2.Đối với Nhà nước....................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 87
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 88

SVTH: Phan Thị Yến Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NVL

Nguyên vật liệu

DN

Doanh nghiệp

DNSX

Doanh nghiệp sản xuất

KH – VT

Kế hoạch – vật tư

TM

Thương mại

DV

Dịch vụ

XNK

Xuất nhập khẩu


DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

TCMN

Thủ công mĩ nghệ

TNXH

Trách nhiệm xã hội

NCC

Nhà cung cấp

VNĐ

Việt Nam đồng

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

SVTH: Phan Thị Yến Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình lao động của công ty trong 3 năm 2013 – 2015 ..............................35
Bảng 2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty trong 3 năm 2013 – 2015...........39
Bảng 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2013- 2014 ....................41
Bảng 4: Bảng phân loại NVL của công ty.....................................................................48
Bảng 5: Bảng tình hình đảm bảo NVL trong năm 2015 ...............................................52
Bảng 6: Tình hình cung cấp NVL về mặt đồng bộ của công ty trong năm 2015.................. 54
Bảng 7: Bảng định mức NVL chính của một số sản phẩm trong năm 2015.................56
Bảng 8: Bảng định mức NVL phụ của một số sản phẩm năm 2015 .............................57
Bảng 9: Bảng tổng hợp định mức chi phí cho một số sản phẩm của công ty năm 201559
Bảng 10: Danh mục các nhà cung cấp NVL của công ty 2014 .....................................61
Bảng 11: Danh mục các nhà cung cấp NVL của công ty năm 2015 .............................62
Bảng 12: Bảng dự trữ nguyên vật liệu một số NVL năm 2015.....................................68
Bảng 13: Bảng tình hình cung cấp NVL của công ty trong 3 năm 2013 - 2015.................... 73
Bảng 14: Bảng tình hình dự trữ NVL thực tế so với kế hoạch trong năm 2015................... 75
Bảng 15: Tình hình thực hiện kế hoạch về sử dụng NVL qua 3 năm 2013 - 2015............... 77

SVTH: Phan Thị Yến Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm

DANH MỤC HÌNH
Hình1: Sơ đồ bộ máy quản lí công ty cổ phần Phước Hiệp Thành ...............................44
Hình.2: Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty.........................................................45
Hình 3: Quy trình kiểm soát nguyên vật liệu đầu vào...................................................65
Hình 4: Quy trình sản xuất- Bộ phận cắt dây ................................................................70


SVTH: Phan Thị Yến Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Đóng vai trò là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu
(NVL) là thành phần chính để cấu tạo nên sản phẩm và chiếm một tỉ lệ lớn trong cơ
cấu chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp. NVL được nhận diện dễ dàng trong sản phẩm
vì nó tượng trưng cho đặc tính dễ thấy lớn nhất của cái gì đã được sản xuất. Do vậy
muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành được đều
đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo cho nó các loại NVL phải đủ về số liệu, kịp
thời gian, đúng về quy cách, phẩm chất. Đây là một vấn đề bắt buộc mà nếu thiếu thì
không thể có quá trình sản xuất sản phẩm được.
Doanh nghiệp sản xuất cần phải có NVL, năng lượng mới tồn tại được. Vì vậy
đảm bảo nguyên vật liệu, năng lượng cho sản xuất là một tất yếu khách quan, một điều
kiện chung của mọi nền sản xuất xã hội. Nói đến NVL phải nói đến công tác quản lí
NVL, đây là một nội dung quan trọng trong công tác quản lí doanh nghiệp, đó là thước
đo trình độ quản lí doanh nghiệp của cán bộ quản lí. Nguyên vật liệu có ảnh hưởng
không nhỏ đến quá trình sản xuất và lợi nhuận của doanh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp
cần quan tâm nhiều đến công tác quản lí NVL đầu vào, đó là một trong những cách
thức để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Mặc dù nguyên vật liệu ngày nay không còn khan hiếm như trước nhưng phải
làm sao để quản lí nguyên vật liệu một cách khoa học, cung cấp đầy đủ, kịp thời cả về
số lượng cũng như chất lượng để đảm bảo sao cho quá trình sản xuất được diễn ra
thường xuyên đồng thời sử dụng chúng sao cho không để lãng phí nguyên vật liệu là

một đòi hỏi cấp bách của mọi doanh nghiệp, đặc biệt là DNSX. Điều này giúp doanh
nghiệp đứng vững và cạnh tranh được trong cơ chế thị trường hiện nay.
Phước Hiệp Thành cũng không ngoại lệ, công ty có trên 5 năm kinh nghiệm sản
xuất và xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, đan lát và bàn ghế nội ngoại thất
với những tính năng và chất lượng được tân tiến, Phước Hiệp Thành đang không
ngừng phấn đấu đẩy mạnh thiết kế và tạo ra nhiều sản phẩm mới với chất lượng và
mẫu mã mới phục vụ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Với vai trò là một doanh
nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu có tầm quan trọng rất lớn đối với sự tồn tại của Phước
SVTH: Phan Thị Yến Trang

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm

Hiệp Thành. Chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao với những chính sách
quản trị doanh nghiệp của mình, Phước Hiệp Thành đã vươn ra thị trường thế giới,
cung ứng hàng cho các DN xuất khẩu sang thị trường châu Âu, Mỹ, Úc…Để tạo ra
được các sản phẩm chất lượng cao đến tay người tiêu dùng và phát triển như hôm nay
thì công ty đã có những chiến lược quản lí nguyên vật liệu đầu vào như thế nào? Quan
tâm đến điều đó, tôi đã chọn đề tài: “ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ
NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯỚC HIỆP THÀNH” làm
đề tài cho khóa luận của mình.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
 Mục tiêu nghiên cứu:
 Hệ thống hóa các vấn đề lí luận về quản trị NVL ở DNSX.
 Phân tích công tác quản trị NVLtạiCông Ty Cổ Phần Phước Hiệp Thành.
 Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị NVLtạiCông Ty Cổ

Phần Phước Hiệp Thành.
 Câu hỏi nghiên cứu:
 Công tác quản trị NVL tại CTCP Phước Hiệp Thành như thế nào?
 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình cung ứng, sử dụng và dự trữ NVL tại CTCP
Phước Hiệp Thành là gì?
 Các giải pháp nào cần được thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
trị NVL tại Công Ty Cổ Phần Phước Hiệp Thành?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản trị nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Phước Hiệp Thành.
 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Các kiến thức liên quan đến quản trị NVL trong DNSX.
Phạm vi về thời gian: Thu thập thông tin và dữ liệu thứ cấp qua các năm 2013 –
2015. Để đảm bảo tính chi tiết và cụ thể của đề tài, phản ánh rõ thực trạng công tác
quản trị nguyên vật liệu tai công ty, tôi tập trung thu thập dữ liệu năm 2015.

SVTH: Phan Thị Yến Trang

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm

Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Công ty cổ phần
Phước Hiệp Thành, Thôn Bàu Đưng (Tổ dân phố 9), phường Hương Văn, thị xã
Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập dữ liệu

 Thu thập tài liệu và số liệu từ các phòng ban của Công ty cổ phần Phước
Hiệp Thành (phòng kế hoạch và phòng kế toán): các thông tin, số liệu như kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, nguồn lao động, định mức tiêu dùng, dự trữ nguyên vật
liệu, kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu,…
 Giáo trình tham khảo.
 Tìm hiểu các tài liệu trên báo và Internet.
 Tham khảo các khóa luận của các anh chị khóa trước có liên quan.
 Phương pháp phân tích và xử lí số liệu
Từ những dữ liệu thu thập được, tôi tiến hành xử lí bằng cách tập hợp, lựa chọn
và phân tích dữ liệu cần thiết liên quan đến công tác quản trị nguyên vật liệu như
phương pháp phân tích, tổng hợp so sánh, sử dụng chỉ tiêu thống kê như số tương đối, số
tuyệt đối, phương pháp chuyên gia… để phục vụ cho nội dung của đề tài nghiên cứu.

SVTH: Phan Thị Yến Trang

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÍ NGUYÊN VẬT LIỆU

1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Nguyên vật liệu
1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu:

Theo chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (Ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ –

BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001) hàng tồn kho là những tài sản:
- Đang giữ để bán trong kì sản xuất kinh doanh bình thường.
- Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang.
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ được sử dụng trong quá trình sản
xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Như vậy, nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho, là một trong những
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp
vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm
được sản xuất.
Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài
hoặc tự chế biến cần thiết trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
thực hiện dưới dạng vật hóa. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải
bất cứ một đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều kiện đối
tượng lao động mà do lao động làm ra thì mới hình thành nguyên vật liệu.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các yếu
tố cơ bản, đó là: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Nguyên vật liệu là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị nguyên vật liệu
tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá trị của sản phẩm dịch vụ tuỳ
thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Đối với các DNSX thì giá trị nguyên vật liệu
chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm.

SVTH: Phan Thị Yến Trang

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm


1.1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu:
Là những tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho, vật liêu tham gia giai đoạn
đầu của quá trình sản xuất kinh doanh để hình thành nên sản phẩm mới, chúng rất đa
dạng, phong phú về chủng loại.
Là cơ sở vật chất hình thành nên thực thể sản phẩm, trong quá trình sản xuất vật
liệu không ngừng biến đổi về mặt giá trị và chất lượng.
Các nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh và chỉ
tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh.
Toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển trực tiếp vào sản phẩm và là
căn cứ cơ sở để tính giá thành cho sản phẩm cấu thành.
Về mặt kĩ thuật, NVL là những tài sản vật chất tồn tại dưới nhiều dạng khác
nhau, phức tạp vì đời sống lí hóa nên dễ bị tác động của thời tiết, khí hậu và môi
trường xung quanh.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì NVL chiếm tỉ trọng cao trong
tài sản lưu động và tổng chi phí sản xuất, để tạo ra sản phẩm thì nguyên vật liệu cũng
chiếm tỉ trọng đáng kể.
Từ những đặc điểm trên cho thấy NVL có vai trò rất quan trọng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Điều đó dẫn đến phải tăng cường
công tác quản lí NVL trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng
nhiều loại NVL khác nhau. Mỗi loại NVL sử dụng có một nội dung kinh tế và có vai
trò trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Vì vậy để quản lí tốt NVL đòi hỏi phải
được phân loại NVL. Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp các thứ NVL cùng loại với
nhau theo một đặc trưng nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận lợi cho việc quản
lý và hạch toán.
NVL sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có công dụng khác nhau
được sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, có thể được bảo quản, dự trữ trên nhiều địa
bàn khác nhau. Do vậy để thống nhất công tác quản lý NVL giữa các bộ phận có liên


SVTH: Phan Thị Yến Trang

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm

quan, phục vụ cho yêu cầu phân tích, đánh giá tình hình cung cấp, sử dụng NVL cần
phải phân loại NVL.
Có nhiều cách phân loại NVL:
Theo nội dung kinh tế, vai trò của NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh và
yêu cầu quản trị của doanh nghiệp gồm có:
- Nguyên liệu, vật liệu chính (bao gồm bán thành phẩm mua ngoài): là những
loại NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể
chính của sản phẩm.
Ví dụnhư sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí, xây dựng cơ
bản, bông trong các doanh nghiệp kéo sợi, vải trong doanh nghiệp may... Đối với bán
thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm ví như: Sợi
mua ngoài trong các nhà máy dệt cũng được coi là NVL chính.
- Vật liệu phụ: là đối tượng lao động nhưng không phải là cơ sở vật chất chủ
yếu để hình thành nên sản phẩm mới. Vật liệu phụ chỉ có vai trò phụ trợ trong quá
trình sản xuất kinh doanh được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và
nâng cao tính năng chất lượng của sản phẩm phục vụ lao động của người sản xuất
(sơn, que hàn,…) hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình
thường (dầu nhờn, dầu lau máy,…) hoặc để phục vụ cho yêu cầu kỹ thuật, nhu cầu
quản lý.
- Nhiên liệu: là thứ để tạo ra năng lượng cung cấp nhiệt lượng bao gồm các loại
ở thể rắn, lỏng, khí dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm cho các phương

tiện vật tải máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh như: xăng,
dầu, than... tạo điều kiện cho quá trình diễn ra bình thường. Nhiên liệu thực chất là vật
liệu phụ để tách thành một nhóm riêng do vai trò quan trọng của nó nhằm mục đích
quản lý và hạch toán thuận tiện hơn.
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế sửa
chữa máy móc thiết bị sản xuất phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất.
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: là các vật liệu, thiết bị phục vụ cho hoạt
động xây dựng cơ bản, tái tạo tài sản cố định.

SVTH: Phan Thị Yến Trang

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm

- Phế liệu thu hồi: là những loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất để sử
dụng hoặc bán ra ngoài như: gỗ, sắt thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình
thanh lí tài sản cố định.
Việc phân chia này giúp cho doanh nghiệp tổ chức các tài khoản chi tiết dễ
dàng hơn trong việc quản lý và hạch toán NVL. Tuy nhiên do quá trình sản xuất cụ thể
được tiến hành ở các doanh nghiệp khác nhau nên việc phân loại NVL như trên chỉ
mang tính chất tương đối.
Ngoài ra có thể phân loại nguyên vật liệu theo cách căn cứ vào nguồn hình
thành, theo cách này, NVL được chia thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài: là loại NVL doanh nghiệp không tự sản xuất mà
do doanh nghiệp mua ngoài từ thị trường trong nước hoặc mua nhập khẩu.
- Nguyên vật liệu tự chế biến, thuê gia công: là vật liệu doanh nghiệp tự tạo ra

để phục vụ cho nhu cầu sản xuất.
- Nguyên vật liệu khác: là loại vật liệu hình thành do được cấp phát, biếu tặng,
góp vốn liên doanh.
Căn cứ vào mục đích sử dụng thì nguyên vật liệu bao gồm:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho chế tạo sản phẩm và sản xuất
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ ở các phân xưởng, tổ đội
sản xuất, cho nhu cầu bán hàng quản trị doanh nghiệp.
1.1.1.4. Vai trò của nguyên vật liệu đối với sản xuất trong doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh (sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động) tham gia thường xuyên
vào quá trình sản xuất sản phẩm, trực tiếp cấu tạo nên thực thể sản phẩm, vì vậy chất
lượng NVL ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm được sản xuất và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên
vật liệu thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, nên việc tiết kiệm nguyên vật liệu và sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch có
ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kết quả sản xuất
kinh doanh. NVL được đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng, chủng loại,… có tác động

SVTH: Phan Thị Yến Trang

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm

rất lớn đến chất lượng sản phẩm. vì vậy, đảm bảo chất lượng NVL cho sản xuất còn là
biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm.
NVL liên quan trực tiếp đến kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là đầu vào

của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, cung ứng NVL kịp thời
với giá cả hợp lí sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
trên thị trường. Xét cả về mặt hiện vật lẫn về mặt giá trị, NVL là một trong những yếu
tố không thể thiếu trong bất kì quá trình sản xuất nào, là một bộ phận quan trọng của
tài sản lưu động. Chính vì vậy, quản trị NVL chính là quản trị vốn sản xuất kinh doanh
và tài sản của doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của nguyên vật liệu đòi hỏi các doanh nghiệp
phải quản lý chặt chẽ NVL ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng.
Trong một chừng mực nào đó, giảm mức tiêu hao NVL là cơ sở để tăng thêm sản
phẩm mới cho xã hội, tiết kiệm được nguồn tài nguyên vốn không phải là vô tận.
1.1.2. Quản trị nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
1.1.2.1. Khái niệm quản trị NVL
Quản trị nói chung theo tiếng Anh là "Management" vừa có nghĩa là quản lý,
vừa có nghĩa là quản trị, nhưng hiện nay được dùng chủ yếu với nghĩa là quản trị. Tuy
nhiên, khi dùng từ, theo thói quen, chúng ta coi thuật ngữ quản lý gắn liền với với
quản lý nhà nước, quản lý xã hội, tức là quản lý ở tầm vĩ mô. Còn thuật ngữ quản trị
thường dùng ở phạm vi nhỏ hơn đối với một tổ chức, một doanh nghiệp.
Thuật ngữ quản trị được giải thích bằng nhiều cách khác nhau và có thể nói là
chưa có một định nghĩa nào được tất cả mọi người chấp nhận hoàn toàn.
Mary Parker Follett cho rằng “Quản trị là nghệ thuật đạt được mục đích thông
qua người khác”. Định nghĩa này nói lên rằng những nhà quản trị đạt được các mục
tiêu của tổ chức bằng cách sắp xếp, giao việc cho những người khác thực hiện chứ
không phải hoàn thành công việc bằng chính mình.
Koontz và O’Donnell định nghĩa: “Quản trị là việc thiết lập và duy trì một môi
trường nơi mà các cá nhân làm việc với nhau trong từng nhóm có thể hoạt động hữu
hiệu và có kết quả nhắm đạt được các mục tiêu của nhóm”.

SVTH: Phan Thị Yến Trang

8



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm

Robert Albnese: “QT là một quá trình kỹ thuật và xã hội nhằm sử dụng các
nguồn, tác động tới hoạt động của con người và tạo điều kiện thay đổi đểđạt được mục
tiêu của tổ chức”.
Rober Kreitner: “QT là tiến trình làm việc với và thông qua người khác để đạt
các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường thay đổi. Trọng tâm của tiến trình
quản trị là việc sử dụng có hiệu quả những nguồn tài nguyên có hạn của tổ chức.”
Một định nghĩa giải thích tương đối rõ nét về quản trị được James Stoner và
Stephen Robbins trình bày như sau: “Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả
các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra”.
Quản trị là một khái niệm rất đa dạng và phong phú. Có thể nói: “Quản trị là sự
tác động có hướng đích của chủ thể quản trị đến đối tượng quản trị nhằm đạt được kết
quả cao nhất với mục tiêu đã định trước”. Hay nói cách khác, quản trị là một loại hình
hoạt động xã hội quan trọng của con người trong cộng đồng nhằm tổ chức thực hiện
được mục tiêu mà con người hoặc xã hội đã đặt ra. Hoạt động này được thực hiện qua
sự tác động qua lại giữa người lãnh đạo, quản lí và cá nhân, tập thể dưới quyền, chịu
sự lãnh đạo quản lí. Quản trị vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật.
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản trị vật tư nói chung hay quản trị NVL
nói riêng. “Một hệ thống NVL cần phải có tiêu chuẩn, thủ tục cho việc lập kế hoạch,
theo dõi tiến độ, vận chuyển, tiếp nhận và lưu trữ, đảm bảo một hệ thống hiệu quả để
kiểm soát NVL” (Gossom,1983). “Quản trị nguyên liệu liên quan đến việc kiểm soát
dòng chảy của hàng hóa trong một công ty. Nó là sự kết hợp mua với sản xuất, phân
phối, tiếp thị và tài chính” (Cavinato,1984). Hay “quản trị NVL là một chức năng chịu
trách nhiệm lập kế hoạch và kiểm soát dòng chảy NVL” (Arnold,1991). Ông cho biết

thêm rằng một người quản trị NVL nên tối đa hóa việc sử dụng nguồn lực của công ty.
Một khái niệm khác thì “Quản trị NVL là một chức năng chịu trách nhiệm lên kế
hoạch, tiếp nhận, cất trữ, vận chuyển và kiểm soát NVL nhằm sử dụng tốt nhất các
nguồn lực cho việc phục vụ khách hàng đáp ứng mục tiêu của công ty” (Nguyễn
Thanh Liêm,2006)

SVTH: Phan Thị Yến Trang

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm

Mục tiêu của quản trị NVL là phải giữ NVLở mức hợp lí và tiếp nhận hay sản
xuất của giá trị này vào thời điểm thích hợp (Nguyễn Thanh Liêm,2006).
1.1.2.2. Vai trò của quản trị NVL
- Quản trị NVL tốt sẽ tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất diễn ra một cách liên
tục, không bị gián đoạn.
- Quản trị NVL tốt góp phần giảm chi phí kinh doanh, giảm giá thành sản phẩm do
đó tạo điều kiện tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đối với đối thủ cạnh tranh.
1.1.2.3. Nhiệm vụ của quản trị NVL
- Tính toán số lượng mua sắm và dự trữ tối ưu.
- Đưa ra các phương án và quyết định phương án mua sắm cũng như kho bãi.
- Đường vận chuyển và quyết định vận chuyển tối ưu.
- Tổ chức công tác mua sắm bao gồm công tác từ khâu xác định bạn hàng, tổ
chức nghiệp vụ đặt hàng, lựa chọn phương thức giao nhận, kiểm kê, thanh toán.
- Tổ chức hoạt động vận chuyển NVL bao gồm từ khâu lựa chọn và quyết định
phương án vận chuyển.

- Tổ chức cung ứng và tổ chức quản trị NVL và cấp phát kịp thời cho sản xuất.

1.1.2.4. Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu.
Trong điều kiện hiện nay, việc sử dụng hợp lí và tiết kiệm NVL có hiệu quả
ngày càng được chú trọng làm sao để cùng một khối lượng NVL, có thể sản xuất ra
nhiều sản phẩm nhất, có giá thành hạ nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng.
Muốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành
được đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo cho nó các loại nguyên vật liệu đủ
về số lượng, kịp về thời gian, đúng về quy cách phẩm chất. Đấy là một vấn đề bắt buộc
mà nếu thiếu thì không thể có quá trình sản xuất sản phẩm được. Đảm bảo cung ứng,
dự trữ, sử dụng tiết kiệm các loại nguyên vật liệu có tác động mạnh mẽ đến các mặt
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, công tác quản lí NVL là vấn
đề tất yếu, khách quan, cần thiết cho mọi phương thức sản xuất kinh doanh. Yêu cầu
quản lý NVL thể hiện một số điểm sau:
- Thu mua: Nhu cầu tiêu dùng xã hội ngày càng phát triển, để đáp ứng đầy đủ
buộc quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phải được diễn ra một cách
SVTH: Phan Thị Yến Trang

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm

thường xuyên, xu hướng ngày càng tăng về quy mô, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Chính vì vậy các doanh nghiệp phải tiến hành cung ứng thường xuyên NVL đầu vào,
đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất. Muốn vậy trong khâu thu mua cần cần quản lí
tốt về mặt khối lượng, quy cách, chủng loại vật liệu sao cho phù hợp với nhu cầu sản
xuất, cần phải tìm được nguồn thu NVL với giá hợp lí, chi phí mua thấp. Điều này góp

phần giảm tối thiểu chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm.
- Bảo quản: việc dự trữ vật liệu hiện tại kho, bãi cần được thực hiện theo đúng chế
độ quy định cho từng loại vật liệu phù hợp với tính chất lý, hoá của mỗi loại, mỗi quy mô
tổ chức của doanh nghiệp tránh tình trạng thất thoát, lãng phí, hư hỏng, làm giảm chất
lượng vật liệu, đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý đối với vật liệu.
- Dự trữ: xuất phát từ đặc điểm của vật liệu chỉ tham gia việc dự trữ nguyên vật
liệu như thế nào để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh hiện tại là điều kiện hết sức
quan trọng. Mục đích của dự trữ là đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh không
quá ứ đọng vốn nhưng không làm gián đoạn quá trình sản xuất. Hơn nữa, doanh
nghiệp cần phải xây dựng định mức dự trữ vật liệu cần thiết, tối đa, tối thiểu cho sản
xuất, xây dựng xác định mức tiêu hao vật liệu.
- Sử dụng: sử dụng tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở xác định mức chi phí có ý nghĩa
quan trọng trong việc hạ thấp, chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng thu nhập tích
luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy trong khâu sử dụng cần quán triệt nguyên tắc sử dụng
đúng mức quy định sử dụng đúng quy trình sản xuất đảm bảo tiết kiệm chi phí trong
giá thành.
Như vậy để tổ chức tốt công tác quản lý nguyên vật liệu đòi hỏi phải có những
điều kiện nhất định. Điều kiện quan trọng đầu tiên là các doanh nghiệp phải có đầy đủ
kho tàng để bảo quản NVL, kho phải được trang bị các phương tiện bảo quản và cân,
đo, đong, đếm cần thiết, phải bố trí thủ kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ thích
hợp và có khả năng nắm vững và thực hiện việc ghi chép ban đầu cũng như sổ sách
hạch toán kho. Việc bố trí, sắp xếp nguyên vật liệu trong kho phải đúng yêu cầu và kỹ
thuật bảo quản, thuận tiện cho việc nhập, xuất và theo dõi kiểm tra. Đối với mỗi thứ
nguyên vật liệu phải xây dựng định mức dự trữ, xác định rõ giới hạn dự trữ tối thiểu,

SVTH: Phan Thị Yến Trang

11



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm

tối đa để có căn cứ phòng ngừa các trường hợp thiếu vật tư phục vụ sản xuất hoặc dự
trữ vật tư quá nhiều gây ứ đọng vốn.
Ngoài ra phải xác định rõ trách nhiệm vật chất của các cá nhân và tổ chức có
liên quan đến sự an toàn của nguyên vật liệu trong các khâu thu mua, dự trữ và sử
dụng. Xây dựng quy chế xử lý rõ ràng, nghiêm ngặt các trường hợp nguyên vật liệu ứ
đọng, kém phẩm chất, hao hụt, giảm giá
1.1.2.5. Bảo đảm nguyên vật liệu trong sản xuất doanh nghiệp.
Như chúng ta đó biết nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cấu thành của quá
trình sản xuất (sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động), nội dung cơ bản
của đối tượng lao động là nguyên vật liệu. Nếu xét về mặt vật chất thì nguyên vật liệu
là yếu tố cấu thành nên thực thể của sản phẩm, chất lượng sản phẩm. Chất lượng của
nguyên vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Xét về mặt giá trị thì
tỷ trọng các yếu tố nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành. Còn xét
về lĩnh vực vốn thì tiền dùng mua nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lưu
động của các doanh nghiệp. Do đó, việc đảm bảo nguyên vật liệu trong sản xuất là yêu
cầu cấp bách đặt ra đối với mọi đơn vị sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo nguyên vật
liệu trong sản xuất phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Đảm bảo cung cấp kịp thời nguyên vật liệu cho sản xuất. Tính kịp thời là yêu
cầu về mặt lượng của sản xuất. Phải luôn đảm bảo để không xảy ra tình trạng thiếu
nguyên vật liệu làm cho sản xuất bị gián đoạn.
- Đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, chủng loại và quy cách của nguyên vật liệu.
Tính kịp thời phải gắn liền với đủ về số lượng và đúng về chất lượng. Đây là một yêu
cầu của công tác phục vụ. Nếu cung cấp kịp thời nhưng thừa về số lượng và chất lượng
không đảm bảo thì hiệu quả sản xuất sẽ không cao. Về mặt quy cách và chủng loại
còng là yếu tố quan trọng, nếu cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đảm bảo chất lượng
nhưng sai quy cách và chủng loại sẽ gây nhiều thiệt hại cho sản xuất, thậm chí sản

xuất còn bị gián đoạn.
- Đảm bảo cung cấp đồng bộ. Tính đồng bộ trong cung cấp còn có ý nghĩa
tương tự như tính cân đối trong sản xuất. Tính đồng bộ hoàn toàn không phải là sự
bằng nhau về số lượng mà đó chính là quan hệ tỷ lệ do định mức tiêu hao nguyên vật
SVTH: Phan Thị Yến Trang

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm

liệu cho một đơn vị sản phẩm quyết định. Ví dụ: định mức tiêu hao nguyên liệu để sản
xuất một máy tiện T616 thì cần 2188 kg gang, 540 kg thộp và 0,4 kg kim loại màu.
Như vậy, nếu sản xuất 10 máy thì đòi hỏi phải cung cấp 21880 kg gang, 5400 kg thộp
và 4 kg kim loại màu mới đảm bảo tính đồng bộ. Nếu cung cấp không đồng bộ (tức là
không đảm bảo quan hệ tỷ lệ) thì sản xuất sẽ không mang lại hiệu quả cao. Tính đồng
bộ trong cung ứng được thể hiện qua nội dung của kế hoạch tiến độ mua sắm nguyên
vật liệu.
1.1.2.6. Nội dung của công tác quản lí nguyên vật liệu
1.1.2.6.1. Xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu
Khái niệm: Mức tiêu dùng NVL là lượng NVL tiêu dùng lớn nhất cho phép để
sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thiện một công việc nào đó trong tổ chức
và điều kiện kĩ thuật nhất định.
Việc xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu chính xác và đưa mức đó vào áp
dụng trong sản xuất là biện pháp quan trọng nhất để thực hiện tiết kiệm vật liệu nhờ có
cơ sở quản lí chặt chẽ việc sử dụng NVL. Mức tiêu dùng NVL còn là căn cứ để tiến
hành kế hoạch hóa cung ứng và sử dụng vật liệu tạo điều kiện cho hạch toán kinh tế và
thúc đẩy phong trào thi đua và thực hành tiết kiệm trong doanh nghiệp.

Các phương pháp định mức tiêu dùng NVL:
Tùy theo từng đặc điểm kinh tế kĩ thuật và điều kiện cụ thể của từng doanh
nghiệp mà lựa chọn phương pháp xây dựng định mức thích hợp. Trong thực tế, có các
phương pháp xây dựng định mức tiêu dùng của vật liệu như sau:
 Phương pháp định mức theo thống kê kinh nghiệm: là phương pháp dựa
vào 2 căn cứ:các số liệu thống kê về mức tiêu dùng NVL của kì báo cáo, những kinh
nghiệm của những công nhân tiên tiến rồi dùng phương pháp bình quân gia quyền để
xác định định mức.
Ưu điểm: đơn giản, dễ vận dụng, có thể tiến hành nhanh chóng, phục vụ kịp
thời cho sản xuất.
Nhược điểm: ít tính khoa học và tính chính xác.
 Phương pháp thực nghiệm: là phương pháp dựa trên kết quả của phòng thí
nghiệm kết hợp với những điều kiện sản xuất nhất định để kiểm tra, sửa đổi và kết quả
đã tính toán để tiến hành sản xuất thử nhằm xác định mức tiêu dùng cho kế hoạch.
SVTH: Phan Thị Yến Trang

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm

Ưu điểm: có tính chính xác và khoa học hơn phương pháp thống kê.
Nhược điểm: chưa phân tích toàn bộ các yếu tố ảnh hưởng đến định mức và
còn phụ thuộc vào phòng thí nghiệm, có thể không phù hợp với điều kiện sản xuất.
 Phương pháp phân tích: là kết hợp việc tính toán về kinh tế kĩ thuật với
việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc tiêu hao NVL, chính vì thế nó được tiến
hành theo 2 bước:
Bước 1: Thu thập và nghiên cứu các tài liệu định mức đặc biệt là về thiết kế sản

phẩm, đặc tính của NVL, chất lượng máy móc, thiết bị, trình độ tay nghề công nhân,…
Bước 2: Phân tích từng thành phần trong cơ cấu định mức, tính hệ số sử dụng
và đề ra biện pháp phấn đấu giảm mức trong kì kế hoạch.
Ưu điểm: Có tính khoa học và tính chính xác cao, đưa ra một mức tiêu dùng
hợp lí nhất. Hơn nữa, khi sử dụng phương pháp này định mức tiêu dùng luôn nằm
trong trạng thái được cải tiến.
Nhược điểm: Nó đòi hỏi một lượng thông tin tương đối lớn toàn diện và chính
xác, điều này có nghĩa là công tác thông tin trong doanh nghiệp phải tổ chức tốt. Một
điều dễ thấy khác đó là một lượng thông tin như vậy đòi hỏi phải có đội ngũ xử lí
thông tin có trình độ và năng lực cao nhưng dù thế nào đi nữa thì đây cũng là phương
pháp tiên tiến nhất.
1.1.2.6.2. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dự trữ

Để đảm bảo cho quá trình tiến hành được liên tục, hiệu quả đòi hỏi phải có một
lượng nguyên vật liệu dự trữ hợp lí. Lượng nguyên vật liệu dự trữ (còn gọi là định mức dự
trữ nguyên vật liệu) là lượng nguyên vật liệu tồn kho cần thiết được quy định trong kỳ kế
hoạch để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục và bình thường.
Các loại dự trữ:
- Căn cứ vào tính chất, công dụng dự trữ, nguyên vật liệu dự trữ được chia
thành ba loại: dự trữ thường xuyên, dự trữ theo mùa và dự trữ bảo hiểm.
+ Lượng nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên là lượng nguyên vật liệu cần thiết
tối thiểu để đảm bảo cho sản xuất tiến hành bình thường giữa hai lần mua sắm nguyên
vật liệu.

SVTH: Phan Thị Yến Trang

14


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm

Công thức xác định:

VTX = Vn×tn

Trong đó:
VTX: lượng nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên lớn nhất.
Vn: lượng nguyên vật liệu cần dùng bình quân một ngày đêm, bằng nhu cầu vật
tư trong kì kế hoạch (N) chia cho số ngày trong kì theo công thức:
Vn=

N (Năm)

=

N (Quý)

tn: thời gian dự trữ thường xuyên.

=

N (Tháng)

Lượng nguyên vật liệu dùng bình quân tuỳ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp
còn thời gian dự trữ tuỳ thuộc vào thị trường mua, nguồn vốn lưu động và độ dài của
chu kỳ sản xuất.
+ Lượng nguyên vật liệu dự trữ bảo hiểm: là lượng nguyên vật liệu cần thiết tối
thiểu để đảm bảo cho sản xuất được tiến hành bình thường trong điều kiện cung ứng

không bình thường.
Để xác định mức được mức dự trữ có thể dựa vào các cơ sở sau:
+ Mức thiệt hại vật chất do NVL gây ra.
+ Các số liệu thống kê về số lần, lượng vật liệu cũng như số ngày mà người
cung cấp không cung ứng đúng hạn.
+ Các dự báo về biến động trong tương lai.
Công thức xác định: VBH = Vn ×N.
Trong đó:
VBH: lượng vật liệu dự trữ bảo hiểm.
Vn: lượng nguyên vật liệu cần dùng bình quân một ngày đêm.
N: số ngày dự trữ bảo hiểm.
+ Lượng nguyên vật liệu dự trữ theo mùa: trong thực tế có những loại nguyên
vật liệu chỉ mua được theo mùa như mía cho doanh nghiệp đường, trái cây cho doanh
nghiệp thực phẩm đồ hộp... Hoặc có những loại nguyên vật liệu vận chuyển bằng
đường thuỷ, mùa mưa bão không vận chuyển được thì còng phải dự trữ theo mùa.

SVTH: Phan Thị Yến Trang

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm

Dự trữ theo mùa để đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh tiến hành được liên
tục, đặc biệt đối với các thời gian “giáp hạt” về NVL. Các doanh nghiệp sản xuất theo
thời vụ như: thuốc lá, mía đường, chè,…
Công thức xác định: VDM = Vn ×tm.
Trong đó:

VDM : Lượng nguyên vật liệu dự trữ theo mùa .
Vn : Lượng nguyên vật liệu tiêu hao bình quân .
Tm : Số ngày dự trữ theo mùa .
Phương pháp phân tích: so sánh số lượng vật tư thực tế đang dự trữ theo từng
loại với số lượng vật tư cần dự trữ. Cao quá hoặc thấp quá đều là không tốt nếu dự trữ
quá thấp sẽ không cung cấp đủ NVL cho quá trình sản xuất khi điều kiện cung ứng
không bình thường. Nếu dự trữ quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn, thực chất, dự trữ là vốn
chết trong suốt thời gian nằm chờ để đưa vào sản xuất.
Căn cứ vào đơn vị đo lường, dự trữ được chia ra thành:
- Dự trữ tuyệt đối (tính bằng hiện vật và giá trị)
+ Dự trữ hiện vật: đó là dự trữ các loại nguyên vật liệu thể hiện bằng thước đo
hiện vật cụ thể như: tấn, kg, m3, m2, lít,… Dự trữ hiện vật là căn cứ để xác định diện
tích, thể tích quy mô nhà kho, bể chứa, thùng chứa, các phương tiện dự trữ, bảo quản,
bốc xếp, vận chuyển.
+ Dự trữ giá trị: đó là việc dự trữ được tính bằng tiền (giá mua hoặc giá vốn).
Giá trị của nguyên vật liệu dự trữ là một bộ phận quan trọng nhất của DNSX. Dự trữ
giá trị được xác định bằng công thức:
Dự trữ tính
theo giá trị

=

Dự trữ
hiện vật

×

Giá mua bình
quân một đơn vị
hàng hóa


- Dự trữ tương đối: được tính bằng số ngày có thể bảo đảm tiêu dùng nguyên
vật liệu bình thường liên tục mà chưa cần nhập nguyên vật liệu. Người ta có thể xác
định dự trữ tương đối bằng công thức:

SVTH: Phan Thị Yến Trang

16


×