Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Nghiên cứu giải pháp phục vụ công tác đánh giá tin tức trên một số trang mạng xã hội trong phạm vi tỉnh Ninh Bình (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 76 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ THANH HƯỜNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHỤC VỤ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ
TIN TỨC TRÊN MỘT SỐ TRANG MẠNG XÃ HỘI TRONG
PHẠM VI TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
(Theo định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI - 2020


HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ THANH HƯỜNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHỤC VỤ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ
TIN TỨC TRÊN MỘT SỐ TRANG MẠNG XÃ HỘI TRONG
PHẠM VI TỈNH NINH BÌNH

CHUYÊN NGÀNH :
MÃ SỐ:

HỆ THỐNG THÔNG TIN
8.48.01.04

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT


(Theo định hướng ứng dụng)

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TSKH HOÀNG ĐĂNG HẢI

HÀ NỘI - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu giải pháp phục vụ công tác
đánh giá tin tức trên một số trang mạng xã hội trong phạm vi tỉnh Ninh Bình”, là
công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, thông tin, trích dẫn được sử dụng
trong Luận văn này hoàn toàn chính xác, trung thực, tin cậy; kết quả có được là do
quá trình học tập, nghiên cứu của bản thân và sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của
Giáo viên hướng dẫn PGS.TSKH Hoàng Đăng Hải.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Hường


ii

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, em đã nhận
được sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng như quan tâm, động viên từ nhiều cơ quan, tổ chức và
cá nhân.
Nghiên cứu khoa học cũng được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập

kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các sách, báo chuyên ngành của
nhiều tác giả ở các trường Đại học, các tổ chức nghiên cứu, tổ chức chính trị…Đặc
biệt hơn nữa là sự hợp tác của cán bộ phòng nghiên cứu và phát triển của Trung tâm
công nghệ thông tin và truyền thông - Sở Thông thông tin và truyền thông tỉnh Ninh
Bình, sự giúp đỡ, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần từ phía gia đình, bạn bè và
các đồng nghiệp.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TSKH Hoàng Đăng
Hải, người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã luôn dành nhiều thời gian, công sức
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành đề tài
nghiên cứu khoa học.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Khoa sau đại học và
Quan hệ Quốc tế cùng toàn thể các thầy cô khoa Công nghệ thông tin, trường Học
Viện Công nghệ Bưu Chính Viễn Thông cơ sở I - Hà Nội đã tận tình truyền đạt
những kiến thức quý báu, giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong đề tài nghiên cứu khoa học này không
tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong Quý thầy cô, các chuyên gia, đồng
nghiệp và bạn bè những người quan tâm đến đề tài, tiếp tục có những ý kiến đóng
góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Hường


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................iv
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................2
1.1 Các nguy cơ, trong lĩnh vực quản lý trang thông tin điện tử đặc biệt là trang
mạng xã hội Facebook trong phạm vi tỉnh Ninh Bình ............................................2
1.2 Công tác nghiệp vụ quản lý nội dung các trang thông tin điện tử và trang
mạng xã hội .............................................................................................................4
1.1.1 Quản lý các trang thông tin điện tử tại tỉnh Ninh Bình ..............................4
1.1.2 Một số công tác nghiệp vụ quản lý nội dung các trang thông tin điện tử
và trang mạng xã hội ...........................................................................................6
1.3 Một số mô hình, phương pháp thu thập thông tin, kiểm soát nội dung trang
mạng xã hội .............................................................................................................8
1.3.1 Khái niệm và đặc điểm thông tin ...............................................................8
1.3.2 Khái niệm, đặc điểm và mục đích thu thập thông tin.................................8
1.3.3 Khái niệm, đặc điểm xử lý thông tin..........................................................9
1.3.4 Phương pháp thu thập thông tin ...............................................................10
1.3.5 Các phương pháp xử lý thông tin .............................................................13
1.3.6 Vai trò của việc thu thập và xử lý thông tin .............................................18
1.4 Kỹ thuật thu thập thông tin, đánh giá một phần nội dung trang mạng xã hội. 20
1.4.1 Kỹ thuật thu thập thông tin ......................................................................20
1.4.2 Các bước thu thập thông tin .....................................................................21
1.4.3 Kĩ năng xử lý thông tin ............................................................................23
1.5 Nghiên cứu về các mô hình, phương pháp, kỹ thuật liên quan đến thu thập
thông tin, đánh giá một phần nội dung trang mạng xã hội....................................24
1.6 Phương pháp, xây dựng mô hình hệ thống hỗ trợ quản lý các trang mạng xã
hội ..........................................................................................................................26
1.6.1 Nhận diện thông tin xấu độc: 10 biểu hiện ..............................................26


iv

1.6.2 Các bước xử lý thông tin xấu độc ............................................................27

1.6.3 Một số vi phạm thường gặp và kết quả xử lý trong thời gian gần đây ....28
1.6.4 Những khó khăn vướng mắc trong việc thu thập thông tin và xử lý vi
phạm ..................................................................................................................28
1.7 Nhu cầu nghiệp vụ quản lý, nội dung thông tin trang mạng xã hội ................29
CHƯƠNG II: HỆ THỐNG HỖ TRỢ QUẢN LÝ TRANG MẠNG XÃ HỘI VÀ
TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TẠI TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN VÀ TRUYỀN THÔNG NINH BÌNH ............................................................31
2.1 Khái quát về kiến trúc chung của các trang mạng xã hội ...............................31
2.1.1 Khái quát về thông tin trên môi trường mạng tại Việt Nam ....................46
2.2 Phương pháp thu thập thông tin từ trang mạng xã hội ....................................46
2.2.1 Phương pháp thực nghiệm .......................................................................46
2.3 Phương pháp thu thập thông tin từ trang mạng xã hội có liên quan tới tỉnh
Ninh Bình ..............................................................................................................46
2.3.1 Xác định các từ khóa cần thu thập ...........................................................48
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin bằng phương pháp chuẩn hóa cấu trúc
Mạng Xã hội trên Web. .....................................................................................48
CHƯƠNG III: MỘT SỐ THỬ NGHIỆM ............................................................57
3.1 Sử dụng công cụ ..............................................................................................57
3.1.1. Công cụ ...................................................................................................57
3.1.2. Cài đặt sản phẩm .....................................................................................57
3.2 Sản phẩm phần mềm .......................................................................................57
3.2.1. Các chức năng chính của phần mềm .......................................................57
3.2.2. Cấu trúc bảng dữ liệu ..............................................................................58
3.2.3. Một số giao diện chính của phần mềm ...................................................60
3.3. Đánh giá kết quả thử nghiệm. ........................................................................66
KẾT LUẬN ..............................................................................................................67
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................69


v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Sơ đồ công tác nghiệp vụ hiện tại ................................................................8
Hình 1.2 Các bước cơ bản trong xử lý thông tin định tính .......................................14
Hình 1.3 Sơ đồ quản lý trang mạng xã hội Facebook và trang thông tin điện tử .....19
Hình 1.4 Sơ đồ tổng quát công tác thu thập thông tin...............................................20
Hình 1.5 Sơ đồ chức năng thống kê trang mạng xã hội Facebook và trang thông tin
điện tử ........................................................................................................................20
Hình 1.6 Sơ đồ kỹ thuật thu thập thông tin ..............................................................21
Hình 1.7 Sơ đồ các bước thu thập thông tin .............................................................21
Hình 1.8 Sơ đồ các bước xử lý thông tin xấu độc ....................................................27
Hình 2.1 Kiến trúc phân lớp ứng dụng......................................................................32
Hình 2.2 Kiến trúc các mô đun chức năng của mạng xã hội ...................................33
Hình 2.3 Kiến trúc của những trang mạng xã hội nhỏ ..............................................34
Hình 2.4 Kiến trúc của những trang mạng xã hội lớn ...............................................34
Hình 2.5: Mô hình hệ thống ......................................................................................47
Hình 2.6: Chuẩn hóa cấu trúc Html ..........................................................................52


1

MỞ ĐẦU
Trang mạng xã hội Facebook là một trang Web đặc biệt tập hợp nội dung
thông tin có tính chất cá nhân hoặc nhóm, đưa thông tin dưới mọi chủ đề liên quan
đến ý kiến, quan điểm, bình luận cá nhân…
Trang mạng xã hội Facebook đã trở nên rất phổ biến. Tuy nhiên, do sự phát
triển lan rộng của các hình thức chia sẻ thông tin đến số lượng lớn người dùng
mạng, việc kiểm soát nội dung các trang mạng xã hội Facebook đã trở thành một
vấn đề lớn đối với các cơ quan quản lý. Nhiều bản tin trên các trang mạng xã hội
Facebook mang màu sắc chính trị, có nội văn hóa không lành mạnh, tiêu cực, nội

dung đồi trụy, mê tín… có ảnh hưởng không nhỏ đến xã hội. Do đó cần có biện
pháp giám sát, kiểm tra của các cơ quan quản lý. Song song với các chính sách pháp
luật quản lý, cần có các biện pháp và hệ thống kỹ thuật hỗ trợ nhanh chóng phát
hiện những nội dung thông tin xấu độc.
Công tác phân công và theo dõi thông tin có vai trò rất quan trọng đối với
hoạt động tại Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông của Sở thông tin và
truyền thông tỉnh Ninh Bình, vì đây là nhiệm vụ mà đơn vị Trung tâm được giao
hàng năm. Công tác này đòi hỏi mất nhiều thời gian công sức và tính kỷ luật cao.
Với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin; Hệ thống quản lý
công tác rà soát được phát triển để hỗ trợ và hiên đại hóa công tác phân công, theo
dõi và giám sát công việc. Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông đã và
đang rất quan tâm tới việc đầu tư ứng dụng tin học. Công tác phân công công việc
bằng các kỹ năng và một số công cụ đơn lẻ nên đựợc các cán bộ, công chức, viên
chức thực hiên rất nghiêm túc. Nhận thức hiểu biết về Công nghệ thông tin của lãnh
đạo các phòng đã đựơc nâng cao.
Tuy nhiên, việc thực hiện thủ công có nhiều khó khăn do không đủ số liệu và
thống nhất; Công tác tổng hợp báo cáo rất vất vả và mất nhiều thời gian. Công tác
theo dõi, giám sát công việc được thực hiện thủ công nên không hiệu quả. Qua quá
trình học tập và tìm hiểu, em đã nghiên cứu giải pháp phục vụ công tác đánh giá tin
tức trên một số trang mạng xã hội trong phạm vi tỉnh Ninh Bình.


2

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trên thế giới, hiện nay Việt Nam đứng thứ hơn 80 về ứng dụng công nghệ
thông tin, tức là ở mức trung bình. Nhưng về an toàn thông tin, chúng ta đứng thứ
100, có nghĩa là ở mức trung bình yếu. Đây là thực trạng cần đặc biệt quan tâm với
những giải pháp cụ thể, chặt chẽ và quyết liệt. Nếu bảo đảm tốt an ninh mạng,
chúng ta sẽ có cơ sở vững chắc để ngăn chặn và xử lý kịp thời, hiệu quả cao các

thông tin xấu, độc .
Hiện nay, việc theo dõi, kiểm soát nội dung các trang mạng xã hội Facebook
và gần 2000 trang tin điện tử có chủ sở hữu là người Ninh Bình tại Sở thông tin và
truyền thông tỉnh Ninh Bình và các Sở thông tin và truyền thông khác đều chủ yếu
thực hiện bằng hình thức thủ công.
Trên cơ sở đó và xuất phát từ nhu cầu nghiệp vụ thực tế, đề tài nghiên cứu
của luận văn đặt ra là: “Nghiên cứu giải pháp phục vụ công tác đánh giá tin tức trên
một số trang mạng xã hội trong phạm vi tỉnh Ninh Bình” là điều cần thiết.

1.1 Các nguy cơ, trong lĩnh vực quản lý trang thông tin điện tử đặc biệt
là trang mạng xã hội Facebook trong phạm vi tỉnh Ninh Bình
Hiện nay, trên các trang thông tin điện tử đặc biệt và trang mạng xã hội
Facebook tại tỉnh Ninh Bình các thế lực thù địch và bọn tội phạm đang biến nó
thành công cụ đắc lực cho các hoạt động phá hoại tư tưởng, “diễn biến hòa bình” và
các hoạt động phạm tội như sau:
 Mạng xã hội đang trở thành công cụ để các thế lực thù địch lợi dụng
Các thế lực thù địch, phản động đã lập ra rất nhiều trang mạng xã hội tập trung
xuyên tạc, nói xấu chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và vai trò lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Chúng thường xuyên đăng tải những bài viết với
lời lẽ chống Đảng. Tuyên truyền xuyên tạc chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước, lãnh đạo tại địa phương để đăng tải những bài viết có thông tin sai lệch, suy
diễn. Lợi dụng những sơ hở, thiếu sót trong triển khai các chính sách phát triển kinh
tế - xã hội của chính quyền các cấp, kích động dư luận nhân dân, hình thành tâm lý
bất mãn, chống đối.


3

 Mạng xã hội làm gia tăng nguy cơ lộ lọt bí mật nhà nước
Nhiều người có thói quen thích chia sẻ thông tin về cuộc sống, công việc, hoạt

động của cơ quan, đơn vị lên mạng xã hội. Trong khi đó, hiểu biết về công tác bảo
vệ bí mật nhà nước chưa cao, trách nhiệm ý thức bảo mật chưa tốt. Lợi dụng các vụ
lộ lọt bí mật nhà nước trên internet, nhiều đối tượng đã đăng tải lại các tài liệu mật
trên mạng xã hội, tạo diễn đàn xuyên tạc, nói xấu chính quyền trên mạng xã hội ảnh
hưởng đến các giá trị văn hóa tốt đẹp của cộng đồng. Hoạt động tung tin đồn, giật
gân câu “like” trên mạng xã hội gây hoang mang trong dư luận. Một số vụ việc thu
hút số lượng rất lớn người quan tâm, theo dõi, hình thành tâm lý đám đông, áp lực
dư luận tạo ra các giá trị lệch lạc phức tạp trong văn hóa ứng xử.
 Mạng xã hội đang trở thành công cụ để tội phạm lợi dụng hoạt động
Với đặc tính ảo, mạng xã hội thường xuyên được các đối tượng phạm tội về
hình sự, kinh tế, ma túy lợi dụng để hoạt động với các thủ đoạn như tạo tài khoản ảo
để kết bạn, làm quen sau đó lừa đảo chiếm đoạt tiền, tài sản; tiến hành đánh cắp mật
khẩu, chiếm giữ quyền kiểm soát tài khoản trái phép để thu thập các thông tin cá
nhân, thông tin bí mật về tài chính và tìm cách trục lợi.
Từ những vấn đề nêu trên, nhiệm vụ đặt ra là cần phải có sự quản lý, định
hướng hiệu quả trong việc quản lý mạng xã hội. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn
các tác động xấu từ mạng xã hội đến an ninh, trật tự. Kịp thời phát hiện, tấn công,
vô hiệu hóa các trang mạng xã hội của các đối tượng có hành vi tuyên truyền, chống
phá Đảng, Nhà nước. Tăng cường đấu tranh với các loại tội phạm mạng, tội phạm
sử dụng công nghệ cao, lợi dụng mạng xã hội để hoạt động. Chủ động thu thập
thông tin, chúng cứ, phối hợp với cơ quan công an can thiệp vào vụ việc vi phạm
của các đối tượng để kịp thời xử lý. Thông tin tuyên truyền về các định hướng dư
luận, đấu tranh làm thất bại các âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch.


4

1.2 Công tác nghiệp vụ quản lý nội dung các trang thông tin điện tử và
trang mạng xã hội
1.1.1 Quản lý các trang thông tin điện tử tại tỉnh Ninh Bình

Trang thông tin điện tử có vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; công tác lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp, các ngành, cung cấp thông tin chuyên ngành ở tất cả các lĩnh
vực. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có một số lượng lớn các trang thông tin điện tử
cung cấp thông tin sai lệch, thông tin không phù hợp với thuần phong mỹ tục, các
thông tin không được phép cung cấp. Đây là nhiệm vụ khó khăn với công tác quản
lý tại địa phương. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố tăng cường
công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các trang thông tin điện
tử thuộc địa bàn quản lý. Hiện nay, Sở Thông tin và Truyền thông Ninh Bình đã
phối hợp với Công an tỉnh theo dõi tình hình hoạt động các trang thông tin điện tử
và hoạt động cung cấp thông tin trên Internet, nhằm kịp thời phát hiện các trang
thông tin điện tử vi phạm, các nguồn thông tin sai lệch, thiếu chính xác trên
Internet. Sở đã xây dựng kế hoạch cụ thể thường xuyên theo dõi, kiểm tra hoạt động
cung cấp thông tin của các trang thông tin điện tử trên địa bàn tỉnh.
Theo thống kê hiện có gần 2000 trang thông tin điện tử có chủ sở hữu là người
Ninh Bình. Trong đó, có gần 50 trang thông tin điện tử tổng hợp và trang mạng xã
hội trực tuyến được cấp phép; gần 100 trang thông tin điện tử của các sở, ngành, địa
phương, đơn vị sự nghiệp; còn lại các trang thông tin điện tử của các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp trên địa bàn. Kiểm tra, theo dõi chặt chẽ hoạt động của các
trang thông tin điện tử theo danh sách Trung tâm Internet Việt Nam cung cấp những
trang thông tin điện tử của các tổ chức, cá nhân, cơ quan, đơn vị không phải trang
thông tin điện tử tổng hợp nhưng vẫn thực hiện việc đăng tải thông tin tổng hợp,
trích nguồn từ các trang thông tin điện tử khác; một số trang thông tin điện tử đăng
tải thông tin sai lệch, trái thuần phong mỹ tục. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, theo dõi
hàng tháng, Sở đã có báo cáo về tình hình hoạt động các trang thông tin điện tử trên
địa bàn tỉnh gửi Cục Phát thanh Truyền hình và Thông tin điện tử. Đồng thời, đề
nghị Trung tâm Internet chấm dứt hoạt động của những trang thông tin điện tử vi
phạm các quy định về cung cấp thông tin trên báo chí…có dấu hiệu mạo danh Cổng



5

thông tin điện tử tỉnh Ninh Bình; một số trang thông tin điện tử … hoạt động không
có giấy phép; các trang diễn đàn … đăng tải thông tin xuyên tạc lịch sử và thu hồi
tên miền “.vn” đối với các trang thông tin điện tử … do vi phạm nghiêm trọng các
quy định của pháp luật về thông tin điện tử trên Internet.
Quá trình triển khai công tác quản lý, kiểm soát hoạt động các trang thông tin
điện tử cũng có những khó khăn nhất định: Nhiều trang thông tin điện tử của các tổ
chức, cá nhân có biểu hiện vi phạm nhưng hoạt động không ổn định, tại thời điểm
kiểm tra trang đã tạm ngừng hoạt động, buộc cơ quan quản lý phải thường xuyên
kiểm tra, theo dõi. Nhiều trang - chủ sở hữu là người Ninh Bình nhưng lại thuộc địa
bàn quản lý của địa phương khác, đòi hỏi công tác quản lý, theo dõi phải được thực
hiện đồng bộ tại tất cả các địa phương trên cả nước; nhân sự thực hiện công tác
kiểm tra, theo dõi hạn chế.
Ngoài các trang Thông tin điện tử nói trên một số trang Facebook cá nhân theo
danh sách quản lý theo dõi hàng ngày của đơn vị có liên quan đến đối tượng có biểu
hiện vi phạm pháp luật đã chia sẻ, phát trực tiếp nhiều livestream (video) chứa đựng
thông tin có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Trong đó trang Fanpage “Tiếng Nói Công
Dân” đã phát trực tiếp nhiều livestream chứa đựng thông tin, nội dung có dấu hiệu
vi phạm pháp luật, xuyên tạc, bịa đặt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước; nói xấu, bôi nhọ các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước. Nội dung
chứa đựng trong các video như: Tiêu đề video, thời gian và thời lượng chứa đựng
nội dung có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

Ảnh minh họa. Nguồn: dangcongsan.vn


6

Ngoài ra, trên trang Fanpage “ Tiếng Nói Công Dân” còn kêu gọi thành lập “

Hội Dân chủ Việt Nam” khi đăng tải công khai dự thảo điều lệ của Hội để cộng
đồng mạng góp ý. Nội dung của dự thảo gồm những quy định chung, nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội và hội viên; tổ chức và hoạt động của hội. Tổ chức của “ Hội
Dân chủ Việt Nam” được dự thảo cụ thể, bao gồm tổ chưc bộ máy từ Trung ương
đến địa phương, với mô hình giống như một tổ chức bộ máy quản lý nhà nước.

1.1.2 Một số công tác nghiệp vụ quản lý nội dung các trang thông tin điện
tử và trang mạng xã hội
Nhiều trang thông tin điện tử chạy theo mục đích thương mại, chỉ tổng hợp
những tin, bài có nội dung tiêu cực, thông tin về mặt trái của xã hội, thông tin phản
cảm vi phạm thuần phong mỹ tục Việt Nam; nhiều trang hoạt động chưa đúng quy
định tại giấy phép đã cấp... Muốn quản lý tốt các trang thông tin điện tử , trang
mạng xã hội cần phải rà soát, theo dõi tổ chức, doanh nghiệp thực hiện nghiêm các
nội dung:
-

Nghiêm cấm việc tổng hợp, trích dẫn lại thông tin từ các cơ quan báo chí

nhưng không tuân thủ các quy định về bản quyền, tự ý trích dẫn các tin, bài không
xin phép; thay đổi tiêu đề bài viết, cắt xén, thêm bớt nội dung, hình hành bài viết, vi
phạm quy định tại Điều 24, Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của
Chính phủ quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (Nghị
định số 72/2013/NĐ-CP), vi phạm quy định tại Khoản 4, Điều 2 Thông tư
09/2014/TT-BTTTT ngày 19/8/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện
tử và mạng xã hội (Thông tư 09/2014/TT-BTTTT) và các quy định của pháp luật về
sở hữu trí tuệ.
-

Chủ động cân đối tỉ lệ thông tin đăng tải trên trang thông tin điện tử tổng


hợp, đảm bảo những thông tin tích cực là chủ đạo, thông tin tiêu cực, thông tin về
mặt trái của xã hội không chiếm tỉ lệ lớn trong tổng số tin, bài được đăng tải.
Thận trọng khi trích dẫn lại các nguồn tin từ các báo, tạp chí điện tử không thực
hiện đúng tôn chỉ, mục đích, thường xuyên bị cơ quan quản lý nhà nước nhắc nhở,
xử phạt. Lưu ý tuân thủ quy định “gỡ bỏ ngay nội dung thông tin đã tổng hợp khi


7

nguồn thông tin được trích dẫn gỡ bỏ nội dung thông tin đó” theo quy định tại
Khoản 4 Điều 36 Luật Báo chí ngày 05/4/2016.
-

Thực hiện nghiêm việc cung cấp thông tin trên trang chủ của trang thông tin

điện tử tổng hợp theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư 09/2014/TTBTTTT. Cụ thể, tại đầu trang, cần ghi rõ tiêu đề “Trang thông tin điện tử tổng hợp”,
không sử dụng từ ngữ dễ gây nhầm lẫn cho độc giả giữa trang thông tin điện tử tổng
hợp với các báo điện tử, tạp chí điện tử như News, Điện tử, Online.
Chân trang thông tin điện tử tổng hợp cần cung cấp đầy đủ thông tin về tên của
tổ chức quản lý trang thông tin điện tử, tên cơ quan chủ quản (nếu có), tên người
chịu trách nhiệm quản lý nội dung, địa chỉ, số điện thoại, thư điện tử, số giấy phép
còn hiệu lực, ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp phép.
-

Trang thông tin điện tử tổng hợp của các cơ quan báo chí chỉ cung cấp thông

tin theo đúng tôn chỉ, mục đích của cơ quan báo chí và theo đúng quy định của giấy
phép đã được cấp, không được tự ý sản xuất tin bài như các báo điện tử, tạp chí điện
tử. Tại các Sở Thông tin và Truyền thông các địa phương sẽ tiếp tục tăng cường

công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm.


8

Hình 1.1 Sơ đồ công tác nghiệp vụ hiện tại

1.3 Một số mô hình, phương pháp thu thập thông tin, kiểm soát nội dung
trang mạng xã hội
Một số khái niệm

1.3.1 Khái niệm và đặc điểm thông tin
Thông tin là sự hiểu biết của con người về một sự kiện, một hiện tượng nào
đó thu nhận được qua nghiên cứu, trao đổi, nhận xét, học tập, truyền thụ, cảm nhận,
… Con người hiểu biết được thông tin qua lời nói, chữ viết … và diễn tả thông tin
thành lời nói để truyền đạt cho nhau,… Thông tin có thể được truyền đạt thông qua
các môi trường vật lý khác nhau như ánh sáng, sóng âm, sóng điện từ …Thông tin
được lưu trữ trên các phương tiện hữu hình như văn bản trên giấy, băng ghi âm …

1.3.2 Khái niệm, đặc điểm và mục đích thu thập thông tin
Thu thập nguyên nghĩa là tìm kiếm, góp nhặt và tập hợp lại. Thu thập thông
tin là quá trình tập hợp thông tin theo những tiêu chí cụ thể nhằm làm rõ những vấn
đề, nội dung liên quan đến lĩnh vực nhất định.


9

Thu thập thông tin là quá trình xác định nhu cầu thông tin, tìm nguồn thông
tin, thực hiện tập hợp thông tin theo yêu cầu nhằm đáp ứng mục tiêu đã được định
trước.

Thu thập thông tin là hoạt động có tính mục đích. Quá trình thu thập thông
tin phải giải đáp cụ thể các câu hỏi: Thông tin này thu thập để làm gì, phục vụ cho
công việc gì, liên quan đến những khía cạnh nào của vấn đề?
Thu thập thông tin có tính đa dạng về phương pháp, cách thức. Tùy theo yêu
cầu về thông tin, nguồn lực mà có thể áp dụng các phương pháp, cách thức thu thập
thông tin cho phù hợp;
Thu thập thông tin có thể tìm kiếm từ các nguồn, kênh thông tin khác nhau.
Mỗi kênh thông tin có những ưu điểm và nhược điểm riêng, phù hợp với mỗi loại
thông tin cần thu thập. Việc lựa chọn nguồn thông tin thích hợp bảo đảm hiệu quả
quá trình thu thập thông tin và chất lượng của thông tin;
Thu thập thông tin là một quá trình liên tục, nhằm bổ sung, hoàn chỉnh thông
tin cần thiết;
Thu thập thông tin chịu tác động của nhiều nhân tố về kỹ năng thu thập
thông tin, kỹ năng sử dụng các phương pháp, cách thức thu thập thông tin.
Thu thập thông tin là một khâu trong quá trình thông tin của một tổ chức.
Thu thập thông tin gắn với yếu tố đầu vào của tổ chức. Thu thập thông tin không
tách rời quá trình xử lý thông tin, nhằm đảm bảo thông tin cho hoạt động của tổ
chức.

1.3.3 Khái niệm, đặc điểm xử lý thông tin
Xử lý thông tin là hoạt động phân tích, phân loại thông tin theo các nguyên
tắc và phương pháp nhất định, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp giải quyết công
việc.
Xử lý thông tin là quá trình đối chiếu, chọn lọc, chỉnh lý, biên tập thông tin
theo mục đích, yêu cầu xác định. Đây là công việc bắt buộc nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả sử dụng thông tin, tránh sự quá tải, nhiễu thông tin.


10


Xử lý thông tin là việc sắp xếp, phân tích các dữ liệu có được theo yêu cầu,
tiêu chí cụ thể một cách khoa học, chính xác, khách quan nhằm cung cấp những cơ
sở để xem xét, giải quyết một vấn đề.
Thông qua việc kiểm tra tính chính xác, tính hợp lý của các tài liệu, số liệu;
hệ thống hóa, phân tích tổng hợp số liệu, tài liệu; chỉnh lý chính xác số liệu, tài liệu
để chúng phản ánh được tình hình, xác định đúng bản chất của các sự việc, các hoạt
động, từ đó đưa ra các giải pháp, phương án cho các quyết định quản lý dưới các
hình thức kiến nghị, đề xuất sáng kiến giải quyết, ban hành các văn bản thích hợp.
Đây là khâu then chốt, phản ánh nội dung trọng tâm hoặc kết quả cần đạt tới của
quy trình thông tin, bởi lẽ kết quả của nó là tạo lập những thông tin mới phục vụ
trực tiếp cho hoạt động của cơ quan, tổ chức. Chính điều đó làm cho hoạt động xử
lý thông tin khác biệt với hoạt động lưu trữ, thư viện, bảo tàng, mặc dù trong mọi
hoạt động này đều tiến hành công tác thu thập, xử lý, bảo quản và tổ chức sử dụng
thông tin.
Kết quả của việc xử lý thông tin trong yêu cầu hiện nay là phải góp phần tạo
ra những quyết định đúng đắn và sự năng động của cơ quan, tổ chức trong cạnh
tranh. Nó phải giúp cho các cấp quản lý đạt tới sự sáng tạo, dự báo vấn đề nảy sinh
và giải quyết các vấn đề.
Việc xử lý thông tin còn có khả năng tạo ra những thông tin mới hoặc bổ
sung những thông tin mà trước đó chưa được biết đến.
Chất lượng thông tin mà người xử lý cung cấp tới đối tượng tiếp nhận có thể
bị tác động bởi nhiều yếu tố như trình độ, sự nhạy bén trong phân tích, thái độ
khách quan.

1.3.4 Phương pháp thu thập thông tin
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Mục đích nghiên cứu tài liệu là để thu thập những thông tin sau:
Cơ sở lý thuyết liên quan tới chủ đề nghiên cứu;
Thành tựu lý thuyết đã đạt được liên quan tới chủ đề;
Chủ trương và chính sách liên quan tới nội dung nghiên cứu



11

Số liệu thống kê.
Nguồn tài liệu để thu thập dữ liệu có thể chia theo chủng loại, theo mức độ tin cậy
và theo tác giả.
Nguồn tài liệu bao gồm các chủng loại:
Tạp chí và báo cáo khoa học trong ngành: có vai trò quan trọng nhất, vì nó thuộc
chính lĩnh vực nghiên cứu, chuyên ngành và mang tính thời sự cao về chuyên môn.
Tác phẩm khoa học: đã hoàn thiện về lý luận, có giá trị cao về các luận cứ lý
thuyết (nhưng có thể không mang tính thời sự).
Tạp chí và báo cáo ngoài ngành: cung cấp thông tin đa chiều, tham khảo và có
thể có những gợi ý độc đáo, thoát khỏi đường mòn của những nghiên cứu trong
ngành.
Tài liệu lưu trữ: các văn bản, số liệu, hồ sơ chính thức.
Thông tin đại chúng: thường mang tính tham khảo để nghiên cứu sâu hơn (chẳng
hạn như việc phát hiện vấn đề).
Nguồn tài liệu chia thành các mức độ tin cậy sau:
Nguồn tài liệu sơ cấp: gồm những tài liệu nguyên gốc của chính tác giả hoặc
nhóm tác giả viết. Trong nghiên cứu khoa học phải ưu tiên sử dụng tài liệu sơ cấp.
Nguồn tài liệu thứ cấp: gồm những tài liệu được tóm tắt, xử lý, biên soạn, biên
dịch, trích dẫn, tổng hợp từ tài liệu sơ cấp. Chỉ sử dụng khi không tìm kiếm được tài
liệu thứ cấp.
Nguồn tài liệu có thể phân chia theo tác giả như sau:
Tác giả trong ngành hay ngoài ngành: trong ngành thì am hiểu sâu sắc, ngoài
ngành thì có cái nhìn độc đáo, khách quan và có những thông tin liên ngành.
Tác giả trong cuộc hay ngoài cuộc: trong cuộc thì trực tiếp liên quan tới sự
kiện.
Tác giả trong nước hay ngoài nước: ngoài nước thì có thông tin nhiều mặt trong

bối cảnh quốc tế.


12

Tác giả đương thời hay tác giả hậu thế: đương thời thì có thể là nhân chứng trực
tiếp, tuy nhiên có thể bị hạn chế về thời gian và hạn chế lịch sử. Hậu thế được kế
thừa, có điều kiện phân tích sâu sắc hơn về sự kiện.
Sau khi thu thập tài liệu ta cần tổng hợp tài liệu. Tổng hợp tài liệu bao gồm các nội
dung sau:
Bổ túc tài liệu: sau khi phân tích, phát hiện ra những thiếu sót, sai lệch.
Lựa chọn tài liệu: chỉ chọn những tài liệu, thông tin cần để xây dựng đủ luận cứ.
Sắp xếp tài liệu: có thể có nhiều cách sắp xếp, như theo: tiến trình thời gian; theo
trật tự từ luận cứ lý thuyết đến luận cứ thực tế hoặc hoặc sắp xếp theo quan hệ nhân
- quả.
Làm tái hiện quy luật: là bước quan trọng nhất, chính là mục đích của phương
pháp tiếp cận lịch sử.
Giải thích quy luật: công việc này đòi hỏi sử dụng các thao tác logic để đưa ra
những phán đoán về bản chất của sự vật hiện tượng.
-

Phương pháp thực nghiệm

Phương pháp thực nghiệm là phương pháp thu thập thông tin được thực hiện bởi
những quan sát trong điều kiện gây biến đổi đối tượng khảo sát và môi trường xung
quanh đối tượng khảo sát một cách có chủ định.
Phương pháp thực nghiệm giúp chúng ta tách riêng từng phần thuần nhất của đối
tượng để quan sát và biến đổi môi trường của đối tượng khảo sát đồng thời rút ngắn
được thời gian tiếp cận trong quan sát; cho phép tiến hành những thực nghiệm lặp
lại nhiều lần để kiểm tra lẫn nhau, giúp cho chúng ta không bị hạn chế về không

gian và thời gian.
Phương pháp thực nghiệm đặt ra một số nguyên tắc như sau đề ra chuẩn đánh
giá và phương thức đánh giá; chỉ định các yếu tố cần thay đổi; giữ ổn định các yếu
tố không bị người nghiên cứu khống chế; mẫu được lựa chọn phải mang tính phổ
biến/đại diện; đưa ra một số giả thiết thực nghiệm để loại bớt các yếu tốt tác động
phức tạp.
Điều kiện sử dụng phương pháp thực nghiệm đó là biết được chính xác yếu tố
nào ảnh hưởng đến sự nảy sinh và diễn tiến của hiện tượng nghiêm cứu, xác định


13

được nguyên nhân của các hiện tượng do vạch ra được các điều kiện ảnh hưởng và
lặp lại thí nghiệm nhiều lần tùy theo ý muốn.
Phương pháp thực nghiệm gồm 3 loại thực nghiệm thử và sai, thực nghiệm
Heuristic (khám phá, tìm tòi) và thực nghiệm trên mô hình. Phương pháp này có
nhược điểm là mò mẫm lặp lại các thực nghiệm giống hệt nhau; nhiều rủi ro; tốn
kém, nhất là thử và sai trong các thực nghiệm xã hội.
Bản chất của thử nghiệm Heuristic là thử và sai theo nhiều bước, mỗi bước
chỉ thử và sai 1 mục tiêu. Các bước thực hiện bao gồm phân chia hệ thực nghiệm đa
mục tiêu thành các hệ đơn mục tiêu; xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các mục tiêu; xác
lập thêm điều kiện để thử và sai.
Bản chất của thực nghiệm trên mô hình là dùng mô hình thực nghiệm thay
thế việc thực nghiệm trên đối tượng thực về kỹ thuật. Điều kiện để thực hiện thực
nghiệm trên mô hình là giữa mô hình và đối tượng phải có tính đẳng cấu (song ánh),
nghĩa là giống nhau trên những liên hệ căn bản nhất. Thực nghiệm mô hình bao
gồm mô hình toán, thiết bị, công nghệ mô phỏng…

1.3.5 Các phương pháp xử lý thông tin
Nội dung và phương pháp xử lý thông tin bao gồm xử lý toán học đối với

thông tin định lượng: sử dụng phương pháp thống kê toán để xác định xu hướng,
diễn biến của tập hợp số liệu thu thập được và xử lý logic đối với các thông tin định
tính: là việc đưa ra những phán đoán về bản chất các sự kiện, đồng thời thể hiện
những liên hệ logic của các sự kiện.
Các bước xử lý thông tin bao gồm chọn lọc tài liệu, tư liệu, số liệu:
Nghiên cứu mối liên hệ giữa các tài liệu, tư liệu, số liệu; so sánh, đối chiếu, chọn
lọc những tài liệu, tư liệu, số liệu quan trọng, thiết thực, có độ tin cậy cao. Tiếp
theo, sắp xếp tài liệu tư liệu, số liệu: Quy thành các nhóm tài liệu, số liệu; Lập dàn
ý, sắp xếp cụ thể từng nội dung của từng vấn đề theo một logic nhất định; Chọn các
vấn đề cần đi sâu phân tích. Sau đó phân tích và xử lý thông tin và dự kiến kết luận
cần có, cần rút ra và hướng phát triển vấn đề đó. Cuối cùng là tổng hợp và hệ thống
tài liệu, tư liệu, số liệu.
Xử lý thông tin định lượng bao gồm con số rời rạc, bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị.
Số liệu rời rạc được sử dụng trong trường hợp số liêu thuộc các sự kiện riêng lẻ,


14

không mang tính hệ thống, không thành chuỗi thời gian. Ví dụ, số liệu mô tả các
đặc tính, các biến thí nghiệm, số liệu thô, số liệu trung bình, số về tỷ lệ, con số về
sai số chuẩn, độ lệch chuẩn. Bảng số liệu sử dụng khi số liệu mang tính hệ thống,
thể hiện một cấu trúc hoặc một xu thể. Cấu trúc bảng thường bao gồm số và tựa/tiêu
đề bảng, cột và tiêu đề cột, hàng và tiêu đề hàng, phần thân chính là vùng chứa số
liệu, chú , thích bảng, các đường ranh giới. Biểu đồ được sử dụng để cung cấp một
hình ảnh trực quan về tương quan giữa hai hoặc nhiều số liệu, thông số về sự vật
cần so sánh. Có nhiều loại biểu đồ: hình cột, hình thanh, hình quạt, hình khối, tuyến
tính, biểu đồ kết hợp. Đồ thị được sử dụng khi quy mô của tập hợp số liệu đủ lớn,
để có thể từ các số liệu ngẫu nhiên, nhận ra các liên hệ tất yếu, xu hướng sự vật hiện
tượng.
Ta cũng cần xử lý logic đối với thông tin định tính. Đây là việc đưa ra những

phán đoán về bản chất của sự kiện. Để phân tích thông tin định tính có hiệu quả
phải hoà nhập vào dữ kiện đã thu thập bằng cách đọc đi đọc lại. Trước hết phải đọc
để xem nội dung có phù hợp với ý định đã đưa ra, thông tin có đầy đủ, chi tiết hay
chỉ ở bề mặt, có sử dụng các kỹ thuật định tính một cách thích hợp?

Đọc, nghiền

Mã hóa thông tin

ngẫm thông tin

Lý giải

Cô đọng

Trình bày

Hình 1.2 Các bước cơ bản trong xử lý thông tin định tính


15

Đọc kỹ tư liệu thu thập để xác định được những chủ đề nổi bật và phát triển
những giải thích tạm thời. Phải xem những chủ đề nào bị bỏ sót và những chủ đề
nào mới xuất hiện. Ghi những nhận định, những “ghi nhớ” (memo) ngay vào tư liệu
đang đọc (với những quy ước đặc biệt).
Phải chú ý chất lượng của thông tin thu thập bằng cách xem lại các phương pháp,
kỹ thuật thu thập thông tin của những người cộng tác có phù hợp không.
Từ những nguồn thông tin khác nhau, với những kỹ thuật thu thập khác nhau,
phải xem những chủ đề xuất hiện có theo một khuôn mẫu nào không. Những khuôn

mẫu ở đây bao gồm cả những gì hay lập đi lập lại, tương quan có thể có giữa những
chủ đề, những đáp ứng mâu thuẫn hoặc những lỗ hổng… Những lỗ hổng này có thể
nêu lên những vấn đề mới hoặc đòi hỏi phải thu thập thông tin bổ sung.
Khi xử lý thông tin cần sắp xếp các dữ kiện, đọc các dữ kiện, bước tiếp theo là
mã hoá, làm bản chỉ dẫn về các dữ kiện theo những đề mục, phạm trù nhất định.
Đây là cách tổ chức và phân loại các dữ kiện để sau này có thể so sánh các trường
hợp, tìm ra các khuôn mẫu chung lý giải các vấn đề.
Mã hoá thông tin định tính là một quá trình gán tên cho một một đoạn văn bản có
những thông tin giống nhau hay có tương quan với nhau, để có thể tập hợp lại hay
so sánh với nhau. Chúng ta có thể mã hoá các chủ đề (là những loại ý tưởng chính
xuất hiện từ việc tập hợp các dữ kiện cơ sở). Việc mã hoá tương tự việc cắm những
ký hiệu giao thông, giúp cho biết được ta đang ở đâu, thấy gì, và cho phép phân tích
một lượng thông tin lớn dễ dàng và chính xác hơn. Mã hoá như vậy cho phép lọc ra
các thông tin có cùng nội dung, tập hợp thành những tập tin riêng, từ đó có thể tìm
ra những chủ đề chi tiết hơn.
Có nhiều hình thức mã hoá thông tin khác nhau: mã hoá mở, mã theo trục, mã
chọn lọc. Do đó nếu có nhiều người cùng xử lý thông tin thì phải thảo luận đi đến
những kết luận chung về việc mã hoá.
Hiện nay, có những phần mềm có chức năng sắp xếp, phân loại các dữ kiện định
tính - như phần mềm Aquad, Hyperresearch, Nudist, Nvivo (Úc), Ethnograth,


16

Qualpro, Meca... Nhưng việc phân ra các đề mục, mã hoá vẫn là công việc của
người xử lý thông tin. Máy tính chỉ giúp lọc ra các sự kiện, sắp xếp sự kiện còn việc
dựa trên các sự kiện này để lý luận vẫn là công việc của người xử lý thông tin.
Khi mã hoá, người xử lý thông tin có thể ghi chú thêm những nhận định của mình
(memos), với những quy ước riêng. Trong quá trình mã hoá cũng có thay đổi tên gọi
các mã cho phù hợp với thông tin được xử lý. Đồng thời, người xử lý thông tin sẽ

nhận thấy có một số mã tập hợp lại với nhau, tập trung nhiều thông tin, nhưng cũng
có mã trở thành rời rạc.
Việc mã hoá có thể tiến hành liên tục ngay từ khi thu thập thông tin có nhiều ưu
điểm. Nó cho phép có thể bổ sung các câu hỏi cho những lần thu thập kế tiếp. Với
những thông tin mới được thu thập, việc liên tục xem lại cơ cấu mã hoá cho phép
phát hiện sớm các định kiến.
Sắp xếp, truy xuất các mã, hình thành các tập tin theo chủ đề: Sau khi đã đọc đi,
đọc lại các thông tin và mã hoá, có thể bắt đầu một bước mới bằng cách sắp xếp và
truy xuất các mã (coding sort). Đây là việc tập hợp các văn bản của những mã giống
nhau thành các tập tin mới. Bước này có thể làm thủ công hay bằng các phần mềm
ứng dụng xử lý nghiên cứu định tính.
Tiếp theo là trình bày các dữ kiện. Trình bày các dữ kiện là làm một bản liệt kê
tóm tắt những điều liên quan đến chủ đề phân tích. Trước hết phải quan tâm nắm
bắt những sắc thái, khác biệt trong chủ đề, phân biệt các khía cạnh định lượng và
định tính, những khác biệt giữa những cá nhân, các nhóm nhỏ. Phải phân biệt những
chủ đề chính và những chủ đề phụ xuất hiện từ các dữ kiện. Sau khi đã phân biệt,
hãy quay trở lại dữ kiện và tìm xem những thông tin hỗ trợ những chủ đề chính, chủ
đề phụ đã nêu ra, cả khía cạnh định lượng và định tính.
Tiếp đến cần cô động thông tin. Cô đọng thông tin là tinh lọc thông tin để có
thấy rõ những khái niệm chủ yếu và tương quan giữa chúng. Thực hiện bước này
khi việc thu thập thông tin kết thúc và sau khi mã hoá, nghiền ngẫm tư liệu. Mục
tiêu của giai đoạn này là để có một cái nhìn, nắm ý nghĩa tổng quát của tư liệu và
phân biệt được các chủ đề trung tâm với các chủ đề phụ, phân biệt cái chủ yếu và


17

không chủ yếu. Để có cái nhìn tổng quát như vậy về tư liệu đôi lúc cần những sơ đồ
dễ nhìn bằng cách sử dụng các bản tóm tắt, bản ma trận, sơ đồ, đồ thị…
Sau đó cần giải thích thông tin, làm thế nào để đi đến được các ý nghĩa cơ bản

của các thông tin định tính? Giải thích có nghĩa là tìm ra được ý nghĩa chủ yếu của
thông tin. Mục tiêu của giải thích không phải là liệt kê ra các chủ đề hấp dẫn với các
minh hoạ, mà là cho thấy mô hình phân tích là thích hợp và nó nói lên cái gì.
Tổng hợp kết quả, cung cấp thông tin, rút ra thông tin cuối cùng về đối tượng, sự
vật, sự việc. Cung cấp thông tin các thông tin này phục vụ quá trình quản lý.
Cuối cùng cần lưu trữ thông tin bằng hồ sơ và dữ liệu trên máy tính.
Kết luận
Quá trình thu thập thông tin luôn đối mặt với hai vấn đề hoặc quá tải thông tin
hoặc thiếu các thông tin cần thiết. Sự quá tải về thông tin dẫn đến trong việc khó
khăn lựa chọn những thông tin phản ánh đầy đủ nhất, toàn diện nhất về bản chất sự
việc, hiện tượng và tạo sức ép phải thu thập thêm thông tin vì tâm lý không muốn
bỏ sót thông tin dù thông tin thu thập được có thể đã đến mức bão hoà. Sự quá tải về
thông tin cũng dẫn đến khó khăn cho quá trình xử lý. Việc xử lý nhiều thông tin vừa
đòi hỏi thời gian vừa đòi hỏi nhiều nguồn lực và kỹ năng xử lý thông tin.
Trái ngược với sự quá tải về thông tin là tình trạng thiếu thông tin hữu ích. Việc
thiếu thông tin hữu ích dẫn đến để có thể có đủ thông tin cho quá trình giải quyết
công việc cần phải tốn nhiều thời gian và nguồn lực hơn để thu thập. Mặt khác, do
thiếu thông tin hữu ích nên cho dù cố gắng thu thập thông tin thì thông tin thu thập
được có thể không phản ánh hết được bản chất của đối tượng, dẫn đến có thể nhận
thức sai lệch về đối tượng. Việc thiếu thông tin hữu ích dẫn đến quá trình xử lý
thông tin khó tìm ra bản chất, ý nghĩa của thông tin. Bởi lẽ, thông tin chỉ có ý nghĩa
thống kê khi đạt đến một định mức nhất định.
Ngoài ra trong quá trình thu thập và xử lý thông tin cũng gặp phải những trở
ngại trong cơ cấu tổ chức, phong cách quản lý, văn hoá của tổ chức như văn hoá tổ
chức khép kín, thiếu sự cởi mở, chia sẻ thông tin giữa các cán bộ, công chức với
nhau


18


Bên cạnh đó hạn chế về năng lực và kỹ thuật thu thập và xử lý thông tin có ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng thông tin và hiệu quả khai thác thông tin. Sự quá tải
về thông tin, sự đa dạng về thông tin dẫn đến những khó khăn trong quá trình thu
thập và xử lý. Sự hạn chế về kỹ năng thu thập thông tin biểu hiện trên nhiều phương
diện như thiếu kỹ năng lựa chọn phương pháp thu thập thông tin, kỹ năng triển khai
áp dụng các phương pháp. Việc xử lý thông tin sẽ bị giảm bớt hiệu quả nếu chủ thể
thu thập thông tin không có các kiến thức về thống kê, thiếu kỹ năng phân tích
thông tin, kỹ năng sử dụng các phương tiện tin học trong xử lý số liệu.
1.3.6 Vai trò của việc thu thập và xử lý thông tin
Thông tin được thu thập và xử lý, giúp nhận diện đúng bối cảnh tồn tại, các
yếu tố tác động đến tổ chức, những vấn đề tổ chức cần đối mặt, nhận diện đúng
đối tượng, điều kiện bảo đảm thực hiện của quyết định. Nếu thông tin thu thập
thiếu sẽ không nhận diện được bản chất của vấn đề. Cần thu thập đầy đủ và các kỹ
năng xử lý của thông tin phải đem lại những chứng cứ cụ thể. Thông tin quan
trọng có liên quan đến vấn đề cần thu thập, phục vụ trực tiếp cho công việc như;
Các blog cá nhân và mạng xã hội trưng bày nhiều thông tin đa dạng về dư luận xã
hội. Có thể tiến hành theo các bước:
- Xác định chuyên đề của thông tin bằng một từ khóa cụ thể.
- Chọn công cụ tìm kiếm
- Tra từ khóa vào công cụ tìm kiếm để có được nhiều trang web có tư liệu liên
quan.
- Lướt web và lấy ra những dữ liệu cần thiết.
- Bắt đầu quá trình xử lý, sắp xếp có hệ thống các dữ liệu có được để hình
thành những thông tin liên quan.
Quá trình thu thập bằng việc truy cập trực tiếp vào những trang thông tin
điện tử (website) hoặc trang Facebook mạng xã hội mà chúng ta cho rằng có thể
chứa những thông tin hoặc dữ liệu liên quan. Thu thập các dữ liệu, sắp xếp và tiếp
tục xử lý các thông tin có được kết quả cuối cần tìm.



×