Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại cục thuế thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.08 KB, 97 trang )

MỤC LỤC
Danh mục bảng và biểu đồ
Các ký tự việt tắt
LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CĨ VỐN ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI...........................................................................4
1.1 DOANH NGHIỆP CĨ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG NỀN
KINH TẾ QUỐC DÂN............................................................................................................4

1.1.1 Khái niệm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam......4
1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi....................6
1.1.3 Vai trị của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi trong nền kinh tế
quốc dân.............................................................................................................7
1.2 THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI............................10

1.2.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp..................................................................10
1.2.1.1 Bản chất, sự ra đời và phát triển của thuế thu nhập doanh nghiệp......10
1.2.1.2 Mối quan hệ giữa thuế TNDN với các loại thuế khác.........................15
1.2.1.3 Thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi................................................................................................................16
1.2.2 Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài................................................................................................................18


1.2.2.1 Quản lý thuế TNDN và nội dung của quản lý thuế TNDN đối với
doanh nghiệp có vốn ĐTNN............................................................................18
1.2.2.2 Sự cần thiết của quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi..........................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP


DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI CỤC THUẾ HÀ NỘI...................................36
2.1 KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP CĨ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI Ở HÀ NỘI.......36

2.1.1 Sự hình thành và phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi ......................................................................................................36
2.1.2 Những đặc điểm về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngồi tại Cục thuế Hà Nội .......................................................42
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI CỤC THUẾ
HÀ NỘI....................................................................................................................................43

2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Cục thuế Hà Nội................................43
2.2.2 Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Cục thuế Hà Nội.............................................49
2.2.2.1 Số thu về thuế TNDN từ doanh nghiệp có vốn ĐTNN ......................49
2.2.2.2 Sự thất thu thuế TNDN tại các doanh nghiệp có vốn ĐTNN..............54
2.2.3 Phân tích nghi vấn về hiện tượng gian lân thuế TNDN tại một doanh
nghiệp có vốn ĐTNN ở Hà Nội.......................................................................60


2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP CĨ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI...................................................62

2.3.1 Những thành tựu đạt được......................................................................62
2.3.2 Những hạn chế cần khắc phục ...............................................................65
2.3.2.1 Hạn chế trong chính sách thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi ......................................................................................................65
2.3.2.2 Cơng tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi cịn nhiều bất cập.......................................67
2.3.2.3 Thanh tra thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi cịn chưa hiệu quả..............................................................68
2.3.3 Ngun nhân...........................................................................................69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CĨ VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI................................................................................73
3.1 ĐỊNH HƯỚNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CĨ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI .................................73

3.1.1 Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi................................................................................................................73
3.1.2 Định hướng cơng tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế Hà Nội.....................75
3.2 GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI.................77

3.2.1 Hồn thiện Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi, đổi mới quy trình quản lý thuế..................................77


3.2.2 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm............................................................................................................79
3.2.3 Đào tạo, nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.......................80
3.3 ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT...................................82

3.3.1 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người nộp
thuế..................................................................................................................82
3.3.2 Kiện toàn lại bộ máy ngành thuế, tăng cường ứng dụng công nghệ thơng

tin.....................................................................................................................83
3.3.3 Thực hiện tốt Luật kế tốn trong doanh nghiệp, đẩy mạnh việc thực hiện
thanh tốn giao dịch thơng qua ngân hàng......................................................85
3.3.4 Cải cách đồng bộ hệ thống chính sách quản lý kinh tế xã hội nước ta...86
KẾT LUẬN............................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1 : Tổng vốn đăng ký kinh doanh mời và bổ sung của doanh
nghiệp có vốn ĐTNN ( giai đoạn 2003 – 2007) trên địa bàn Hà Nội.............41
Bảng 2.2 : Vốn đầu tư theo thành phần kinh tế trên địa bàn Hà Nội
(2005 – 2007)..................................................................................................42
Bảng 2.3: Số thu thuế thu nhập doanh nghiệp từ doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Cục thuế Hà Nội (2003 – 2007)....................50
Bảng 2.4: Chênh lệch số thuế kê khai - số thực nộp - số kiểm tra thuế
TNDN của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (2003-2007)...52
Bảng 2.5: Lũy kế nợ thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (2005 – 2007)...............................................53
Bảng 2.6: Chênh lệch thuế thu nhập doanh nghệp phổ thông giữa một
số nước trên thế giới........................................................................................59
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Bảng 2.7: Tình hình sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ thuế
của công ty X ..........................................................................................61
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng thuế TNDN giữa khối DN có vốn ĐTNN với toàn
Cục thuế Hà Nội (2003 - 2007).......................................................................51



CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT
ĐTNN

:

Đầu tư nước ngoài

FDI

:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

: Thu nhập cá nhân

DN

:

Doanh nghiệp

DNNN

:


Doanh nghiệp nhà nước

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

NNT

:

Người nộp thuế

GTGT (VAT)

:

Giá trị gia tăng

OECD

:

Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển


1


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

LỜI NĨI ĐẦU
Tồn cầu hố kinh tế đang trở thành xu hướng tất yếu khách quan của
quá trình phát triển nền kinh tế thị trường. Hội nhập kinh tế khu vực và trên
thế giới đang là xu hướng chung của các nước. Trong xu thế hội nhập hiện
nay, các nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm đến thị trường Việt Nam với
những lợi thế so sánh với các nước trong khu vực. Dòng vốn đầu tư vào trong
nước đang ngày càng tăng mạnh.
Từ thực tế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đang diễn ra với tốc độ
ngày càng cao càng đặt ra cho chúng ta yêu cầu phải đổi mới cơ chế, chính
sách sao cho phù hợp với sự vận hành của nền kinh tế thị trường trong điều
kiện hội nhập. Thực hiện công cuộc cải cách thuế trong những năm gần đây,
ngành thuế nói chung và Cục thuế Hà Nội nói riêng đã khơng ngừng hồn
thiện hệ thống các sắc thuế một cách hiệu quả nhất nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý thuế
Tuy nhiên trong quá trình quản lý của nhà nước đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng đang phát sinh nhiều vấn đề như tình
trạng trốn thuế, gian lận thương mại, quy trình quản lý thuế cịn nhiều bất hợp
lý ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường đầu tư. Các nhà đầu tư nước ngồi có
nhiều kinh nghiệm đầu tư trên thị trường quốc tế nên rất dễ lợi dụng kẽ hở
của chính sách, pháp luật của nước ta để gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bên cạnh đó là việc các nhà đầu tư nước ngoài thiếu hiểu biết về Pháp luật
Việt Nam cũng là một hạn chế không nhỏ.
Trong những năm qua, công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đạt được nhiều những
kết quả to lớn song cũng vẫn còn thể hiện những nhược điểm cả trong hệ


Nguyễn Hồng Trang
46

Tài chính cơng


thống chính sách, tổ chức quản lý cũng như tình trạng thất thu thuế thu nhập
doanh nghiệp ở các doanh nghiệp có vốn ĐTNN diễn ra khá phổ biến.
Chính vì vậy, đi sâu nghiên cứu để tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm
hồn thiện cơng tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp với các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài là một vấn đề cần được quan tâm hàng đầu. Xuất
phát từ những thực tế trên, đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Cục thuế thành phố Hà Nội” đã được chọn làm đề tài nghiên cứu
của luận văn.
Thông qua việc vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, phân tích
tổng hợp, đối chiếu so sánh, logic…đề tài sẽ hệ thống lại một số vấn đề lý
luận về thuế nói chung và thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng. Đề tài bước
đầu tổng kết những thành quả đã đạt được cũng như đánh giá thực trạng quản
lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài, trọng tâm nghiên cứu giới hạn tại Cục thuế Thành phố Hà
Nội (sau đây gọi tắt là Cục thuế Hà Nội). Từ đó đề xuất một số giải pháp,
nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới, góp phần
động viên nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Ngồi phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề tài được chia làm 3
chương:
Chương 1: Thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trục tiếp nước ngoài tại Cục thuế Hà Nội


Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trục tiếp nước ngoài

CHƯƠNG 1
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
VÀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP CĨ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI
1.1 DOANH NGHIỆP CĨ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI
TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN

1.1.1 Khái niệm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
Đầu tư trực tiếp nước ngồi hiện nay khơng cịn là một thuật ngữ mới
lạ đối với kinh tế Việt Nam. Có thể nói trong giai đoạn phát triển nền kinh tế
thị trường, thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi chiếm vị trí vơ cùng
quan trọng. Theo Luật đầu tư của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005:
 Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam
vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư


 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi được quy định trong Luật
này là:


Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài:

là tổ chức kinh tế thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài do nhà ĐTNN

thành lập tại Việt Nam tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh


Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước

và nhà đầu tư nước ngoài: là tổ chức kinh tế được thành lập tại Việt Nam trên
cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký giữa hai bên hoặc nhiều bên để
tiến hành hoạt động kinh doanh tại Việt Nam


Đầu tư theo hợp đồng BCC, BOT, BTO, BT

- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC): là hình thức đầu tư
được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận,
phân chia sản phẩm làm ra mà không thành lập pháp nhân
- Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT): là hình thức
đầu tư được ký giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để
xây dựng, kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất
định; hết thời hạn nhà đầu tư chuyển giao khơng bồi hồn cơng trình đó cho
nhà nước Việt Nam
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) là hình thức
đầu tư được ký giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để
xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong nhà đầu tư
chuyển giao cơng trình cho Nhà nước Việt Nam, Chính phủ dành cho nhà đầu
tư quyền kinh doanh cơng trình đó trong một thời gian nhất định để thu hồi
vốn đầu tư và lợi nhuận


- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT): là hình thức đầu tư được ký

giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng cơng
trình kết cấu hạ tầng sau khi xây dựng xong nhà đầu tư chuyển giao cơng
trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư
thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho
nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT


Đầu tư phát triển kinh doanh



Góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư



Đầu tư thực hiện sáp nhập và mua lại doanh nghiệp



Các hình thức đầu tư trực tiếp khác như đầu tư vào khu công

nghiệp, khu chế xuất, khu cơng nghệ cao…
1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp được thành lập
tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền Việt Nam cấp giấy phép
thành lập hoặc hoạt động kinh doanh theo các hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi thường là thành viên của các
công ty đa quốc gia (công ty mẹ đặt tại một quốc gia và các công ty con được
thành lập ở nhiều nơi trên thế giới). Đặc điểm này khiến cho mối liên kết giữa
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và các bộ phận khác của công ty

đa quốc gia tương đối chặt chẽ và phức tạp. Vì vậy, khiến cho các cơ quan
chức năng của ta khó tập trung quản lý, việc can thiệp và kiểm sốt các giao
dịch tương đối khó khăn.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi được tổ chức quản lý chịu sự chi
phối gián tiếp của luật pháp nước cư trú của công ty mẹ nhưng cũng phải chịu
sự quản lý của nước sở tại (nước nhận đầu tư) nên việc kiểm soát và theo dõi


sẽ gặp nhiều khó khăn. Các cơng ty này đã có kinh nghiệm lâu năm kinh
doanh trên thị trường quốc tế nên có rất nhiều những biện pháp tinh vi đối
phó với cơ quan chức năng
- Các doanh nghiệp nước ngồi trong q trình đầu tư, tiến hành sản xuất
kinh doanh vào nước khác thường sử dụng nguồn nguyên liệu, dây truyền
cơng nghệ từ chính quốc nên rất phức tạp trong việc xác định được giá trị thị
trường trong quá trình góp vốn liên doanh ảnh hưởng đến việc xác định chi
phí.
- Sản phẩm được sản xuất ra thường chịu sự chi phối, bao tiêu của công ty
mẹ nên gây cản trở cho các cơ quan chức năng trong việc xác định doanh thu
Chính từ thực tế đặc thù của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi,
để có thể chủ động trong việc quản lý, kiểm soát một cách chặt chẽ và có hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp thì các cơ quan
chức năng cần có những biện pháp cụ thể, có sự tính tốn chặt chẽ và lâu dài.
1.1.3 Vai trị của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi trong nền kinh
tế quốc dân
Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực, tạo sức bật mới cho nền kinh tế
là chủ trương, chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước ta.
Quá trình vận động tồn tại và phát triển cùng với sự đóng góp ngày
càng to lớn có hiệu quả của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cho
sự ổn định, phát triển nền kinh tế của nước ta trong 20 năm qua đã khẳng định

vị trí và vai trị tầm quan trọng của thành phần kinh tế này.
Ngày nay thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài trở thành nhu cầu thiết
yếu của mọi quốc gia. Theo số liệu của ngân hàng thế giới thì tổng số FDI của
thế giới năm 1980 là 191.595 triệu USD; năm 1996 là 314.696 triệu USD và


tăng lên rất nhanh qua các năm. Theo công bố ngày 2/8/2001 của tổ chức
thương mại và phát triển liên hiệp quốc phòng FDI tăng nhanh trong những
năm qua, hầu hết các nước đều thực hiện chính sách đầu tư thơng thống và
cải thiện mơi trường đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Các nước đang phát triển muốn đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế
của mình cần có lượng vốn lớn trong khi khả năng huy động nguồn lực từ
trong nước có hạn do nhiều nguyên nhân khác nhau, cho nên hầu như họ đều
tìm mọi cách thu hút nguồn vốn từ bên ngoài, mà nguồn vốn FDI là rất quan
trọng bởi tính ưu việt của nó so với các nguồn huy động khác. Cạnh tranh thu
hút nguồn vốn này giữa các quốc gia không kém phần quyết liệt, nhất là các
nước trong khu vực. Bằng nhiều hình thức ưu đãi thu hút đầu tư hấp dẫn
mang tính lợi thế so sánh, trong đó thuế cũng là một công cụ mà hầu như
quốc gia nào cũng sử dụng để khuyến khích đầu tư.
Đối với Việt Nam: Một quốc gia đang trong giai đoạn chuyển đổi từ nền
kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN thì tăng
trưởng kinh tế là mục tiêu số một để tránh nguy cơ tụt hậu xa hơn, và thực
hiện các mục tiêu kinh tế xã hội khác như: chống lạm phát, gia tăng xuất
khẩu, giải quyết cơng ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo. Nhưng để tăng trưởng
kinh tế thì yếu tố vật chất quyết định là gia tăng vốn đầu tư. Cùng với việc
đẩy mạnh khai thác nguồn vốn đầu tư trong nước thì việc tăng cường thu hút
nguồn vốn đầu tư nước ngồi có ý nghĩa rất quan trọng cần phải được quan
tâm đặc biệt.
Những vai trị nổi bật của doanh nghiệp có vốn ĐTNN:
* Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi sẽ đáp ứng một lượng vốn

lớn cho nền kinh tế. Đặc biệt như với nước ta lượng vốn còn hạn chế, nguốn
vốn bổ sung từ đầu tư nước ngoài sẽ đáp ứng lượng vốn đầu tư mua sắm trang
thiết bị, mở rộng sản xuất và phát triển mọi mặt cho các ngành kinh tế. Hơn


nữa sự có mặt của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN cịn thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, góp phần hình thành và phát triển trong cả nước hệ thống các
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tương đối đồng bộ và hiện
đại, đem lại hiệu quả cao
* Sự có mặt của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN sẽ làm tăng sức cạnh
tranh cho các doanh nghiệp trong nước. Khi có các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, muốn tốn tại và phát triển các doanh nghiệp trong nước phải
có những triến lược phát triển của mình, cải thiện chất lượng và mẫu mã sản
phẩm, tăng sức cạnh tranh. Các doanh nghiệp trong nước cần mở rộng thị
phần, gia tăng cả về chất lượng và số lượng sản phẩm
* Các doanh nghiệp có vốn ĐTNN trong quá trình đầu tư vào Việt Nam
sẽ đem theo những dây truyền công nghệ mới, điều này sẽ cải thiện tình trạng
cơng nghệ lạc hậu của các doanh nghiệp Việt Nam. Đây là bước đầu cải thiện
và đổi mới hồn tồn cơng nghệ trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Từ đây
phát triển một số ngành kinh tế quan trọng có hàm lượng kỹ thuật cao mà Việt
Nam cịn nhiều tiềm năng như viễn thơng, thăm dị và khai thác, chế biến dầu
khí, hố chất, cơ khí chế tạo điện tử, tin học, ơ tơ, xe máy...
* Một vai trị không kém phần quan trọng là việc các doanh nghiệp có
vốn ĐTNN hoạt động tại Việt Nam sẽ góp phần nâng cao năng lực trình độ
quản lý của các nhà quản lý Việt Nam. Với những nước đang phát triển như
nước ta doanh nghiệp có vốn ĐTNN sẽ là trường đào tạo các bộ quản lý tốt
nhất bởi lẽ với yêu cầu ngày càng cao của công việc, của hội nhập kinh tế lực
lượng cán bộ quản lý doanh nghiệp sẽ có mơi trường để thực tập, cọ sát và
học tập khơng ngừng nâng cao trình độ của mình
* Mơi trường làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài cũng sẽ tạo cho người lao động tác phong cơng nghiệp trong lao động,
góp phần đào tạo và nâng cao trình độ tay nghề cho mỗi lao động. Điều này


sẽ gián tiếp làm tăng năng suất lao động, tạo việc làm và tạo ra nguồn nhân
lực có chất lượng cao
* Ở tầm vĩ mơ, doanh nghiệp có vốn ĐTNN cịn tạo điều kiện cân bằng
cán cân thanh tốn quốc tế. Tạo điều kiện để Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn
vào đời sống kinh tế quốc tế.

1.2 THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP CĨ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI

1.2.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1.1 Bản chất, sự ra đời và phát triển của thuế thu nhập doanh nghiệp
 Khái niệm về thuế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước. Thuế xuất hiện,
tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Khi Nhà
nước ra đời địi hỏi phải có nguồn lực của cải để trang trải chi phí hoạt động
của bộ máy Nhà nước, thực hiện các chức năng của Nhà nước. Bằng quyền
lực của mình, Nhà nước quy định các khoản đóng góp bắt buộc đối với dân
chúng và các chủ thể khác trong xã hội.
Trong các sách báo kinh tế trên thế giới, cho đến nay vẫn chưa có sự
thống nhất tuyệt đối khái niệm về thuế. Nhiều quan điểm đưa ra mới nhìn
nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế nên chưa phản ánh đầy đủ bản
chất chung nhất của phạm trù này.
Theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản. Mác đã
chỉ rõ: “Để duy trì quyền lực cơng cộng đó, cần có ngay những sự đóng góp



của những người cơng dân của nước đó là thuế ...” (Mác – Ăng ghen. TT. T2
– NXB Sự thật – Hà Nội – 1962. trang 522)
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze, trong cuốn “Tài chính cơng” đã đưa
ra một định nghĩa tương đối cổ điển nhất: “Thuế là một khoản trích nộp bằng
tiền, có tính chất xác định, khơng hồn trả trực tiếp do các cơng dân đóng
góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi
tiêu của nhà nước”.(Gaston Jeze. “Finances Publiqué”, 1934)
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là hình thức
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm
hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi
tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên góc độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc
mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo Luật
định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước.
Trên góc độ kinh tế học, thuế được xem xét như là một biện pháp đặc
biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần
nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng
kinh tế – xã hội của Nhà nước.
Một cách chung nhất thuế là hình thức huy động tài chính cho Nhà
nước. Khi Nhà nước ra đời, thuế là công cụ để Nhà nước có nguồn thu nhằm
trang trải các chi tiêu của Nhà nước. Nhà nước dùng quyền lực của mình ban
hành các luật thuế để bắt buộc dân cư và các đối tượng khác trong nền kinh tế
đóng góp cho Nhà nước.
Thuế là hình thức đóng góp theo luật định của các pháp nhân và thể
nhân cho Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.


Thuế là hình thức động viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc
luật định. Đặc điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia.

Nhà nước dùng quyền lực và sức mạnh để ấn định các thứ thuế, bắt buộc các
tổ chức kinh tế và công dân thực hiện các nghĩa vụ thuế để nhà nước có
nguồn thu ổn định, thường xuyên đảm bảo trang trải các khoản chi trong hoạt
động thường xuyên của Nhà nước mà vẫn ổn định được Ngân sách Nhà nước.
Tổ chức hoặc cá nhân nào không thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế của mình
tức là họ đã vi phạm pháp luật của quốc gia đó. Đặc điểm này phân biệt sự
khác nhau giữa các khoản thuế với các khoản đóng góp mang tính tự nguyện
cho Ngân sách Nhà nước và thuế đối với các khoản vay mượn khác của
Chính Phủ.
Thuế là khoản đóng góp khơng mang tính hồn trả trực tiếp. Thuế vận
động một chiều, trên cơ sở các số thuể thu được Nhà nước sẽ sử dụng cho
những chi tiêu công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà nước và mọi cá nhân
trong xã hội. Số thuế mà các đối tượng phải nộp cho Nhà nước được tính tốn
khơng dựa trên khối lượng lợi ích cơng cộng họ nhận được mà dựa trên
những hoạt động cụ thể và thu nhập của họ. Đặc điểm này cũng phân bịêt
giữa thuế với phí và lệ phí.
Như vậy, Thuế là một khoản đóng góp có tính bắt buộc từ các thể nhân
và pháp nhân cho Nhà nước, được quy định bằng các văn bản pháp luật và
khơng có tính hồn trả trực tiếp
 Bản chất, sự ra đời và phát triển của thuế TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi
nhuận của các doanh nghiệp. Nó có vai trị điều tiết thu nhập từ kết quả sản
xuất kinh doanh.
* Bản chất của thuế TNDN


Thuế TNDN là một loại thuế trực thu. Tính chất trực thu biểu hiện sự
đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế trên
phương diện kinh tế. Nếu thuế gián thu luôn được cấu thành trong giá cả hang
hoá, dịch vụ mà người tiêu dung phải trả qua hành vi mua hang hoá và dịch

vụ được cung cấp, người nộp thuế là các nhà sản xuất và trung gian thương
mại, thì thuế TNDN lại điều tiết trực tiếp vào thu nhập của các nhà sản xuất,
các nhà đầu tư và người cung cấp dịch vụ. Chính điều tiết trực tiếp vào thu
nhập của các pháp nhân nên thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, lợi nhuận đạt được của các nhà đầu tư.
Nhà nước thường sử dụng thuế TNDN để thực hiện các mục tiêu kinh
tế, xã hội đề ra. Do vậy các yếu tố kỹ thuật của thuế TNDN như: các khoản
thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập (phạm vi điều chỉnh), các chi phí
được khấu trừ, thuế suất, các hình thức miễn, giảm thuế TNDN đều phản ánh
chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định.
* Sự ra đời và phát triển:
Ở Việt Nam, cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật
thuế lợi tức đã được ban hành. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi
tức dần dần bộc lộ nhiều nhược điểm và khơng cịn phù hợp với tình hình
kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới: giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhận thức được vai trị của thuế trong chính sách tài chính cơng, mà cụ thể là
cải cách thuế nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là yêu cầu
phù hợp với quy luật chung, nhằm đáp ứng kịp thời sự biến đổi khách quan
của tình hình phát triển kinh tế trong nước cũng như quốc tế trong từng thời
kỳ. Để tiến tới một đạo luật ngày càng hoàn chỉnh phù hợp với xu thế hội
nhập, nâng cao khả năng thu hút và sử dụng hiệu quả vốn ĐTNN. Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp đã được ban hành. Sự hoàn chỉnh và phù hợp của Luật
thuế TNDN được thể hiện qua xu hướng cải cách cụ thể như sau:


Thứ nhất: Thuế TNDN ln có xu hướng cắt giảm thuế xuất nhưng
phải đảm bảo nguồn thu cho NSNN. Chính vì lẽ đó, lộ trình xây dựng và hồn
thiện Luật thuế TNDN đã được Quốc hội thông qua: Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thơng qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay

cho Luật thuế lợi tức, có mức thuế suất phổ thơng là 32%. Cho đến nay trong
tình hình mới, Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI,
kỳ họp thứ 3 đã ban hành Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, được
thơng qua vào ngày 17/6/2003, có mức thuế suất là 28%. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 2004. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày
10 tháng 5 năm 1997 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật mới này có hiệu
lực. Tiếp tục đến 2008, sau 4 năm đi vào áp dụng, trước những địi hỏi mới,
Chính phủ đã giao cho Bộ Tài Chính dự theo Luật sửa đổi Luật thuế TNDN,
và lần này dự kiến mức thuế suất thuế TNDN là 25%các cơ quan chức năng
lại đang tiếp tục có những điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình mời. Dự
thảo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi đang tiếp tục được Bộ Tài
chính trình lên quốc hội.
Thứ hai: Về kỹ thuật hành thu, thuế thu nhập doanh nghiệp không khác
thuế lợi tức là mấy song về quan điểm kinh tế, thuế thu nhập doanh nghiệp có
cái nhìn cởi mở hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh cả trong nước và đầu
tư nước ngoài thuế thu nhập doanh nghiệp mở rộng hơn về cơ sở tính thuế và
xoá bỏ dần sự phân biệt thuế suất đối với các loại thu nhập. Sự chuyển đổi
cách nhìn thể hiện rõ trong việc thuế Lợi tức đánh theo các mức khác nhau
trên lợi nhuận tuỳ theo phân ngành kinh tế quốc dân theo cơ chế kế hoạch hố
ví như doanh nghiệp chịu thuế suất 30% nếu chỉ hoạt động trong lĩnh vực
công nghiệp nặng, xây dựng, chịu thuế suất 50% nếu hoạt động trong lĩnh vực
thương mại, dich vụ. Còn thuế suất thuế thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng


một mức thuế suất phổ thông đánh trên thu nhập không phân biệt ngành nghề
kinh doanh, trừ khai thác và thăm dị dầu khí do Chính phủ qui định.
Thứ ba: Thuế TNDN luôn được cải cách theo hướng mang lại hiệu quả
cao nhất, đảm bảo công bằng nhất, rõ ràng minh bạch và đơn giản nhất,
nhưng cũng thể hiện tính linh hoạt, thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế
thị trường có định hướng XHCN ở Việt nam.


1.2.1.2 Mối quan hệ giữa thuế TNDN với các loại thuế khác
Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau mà giữa
chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau để thực hiện các nhiệm vụ nhất
định của Nhà nước trong từng thời kỳ. Hệ thống thuế gồm nhiều hình thức
thuế khác nhau nhưng sự hình thành từng hình thức thuế do cơ sở thuế quyết
định. Trong nền kinh tế thị trường, thuế suy cho cùng đều lấy từ thu nhập.
Do yêu cầu của quá trình tái sản xuất mà thu nhập được vận động trong một
chu kỳ khép kín và ln ln thay đổi hình thái biểu hiện của nó. Chính sự
biến đổi đa dạng đó đã làm nảy sinh các cơ sở thuế khác nhau, tạo ra khả
năng đáng thuế của Chính phủ trên sự luân chuyển của dịng thu nhập khép
kín và hình thành các hình thức thuế khác nhau.
Hệ thống thuế của một quốc gia được hình thành tuỳ thuộc vào đặc
điểm kinh tế xã hội, cấu trúc và quan điểm thực thi chính sách của từng quốc
gia. Mỗi loại thuế đảm nhận những sứ mệnh khác nhau nhưng mục đích cuối
cùng vẫn là động viên nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Với tất cả các nền kinh tế trên thế giới: “Doanh nghiệp là trái tim của
nền kinh tế” chính vì vậy thuế TNDN đóng vai trị vơ cùng quan trọng. Có ý


kiến cho rằng, thuế TNDN là loại thuế trung tâm của hệ thống thuế. Sự vận
động của thuế TNDN có tác động rất lớn lên các loại thuế khác và ngược lại
sự vận động của từng sắc thuế cũng tác động trở lại đối với thuế TNDN.
Thu nhập sau thuế = Thu nhập trước thuế

- Thuế TNDN phải nộp

Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế trong kỳ x Thuế suất (%)
Thu nhập
chịu thuế trong

kỳ tính thuế

=

Doanh thu tính
thuế thu nhập
trong kỳ

-

Chi phí hợp
lý trong kỳ +
tính thuế

Thu nhập
chịu thuế
khác

Như vậy, bất cứ sự thay đổi nào của thuế TNDN sẽ làm ảnh hưởng đến
thu nhập sau thuế nhận được. Thu nhập thay đổi ảnh hưởng đến cầu tiêu
dùng, điều này sẽ điều tiết hành vi tiêu dùng trong xã hội vì vậy gián tiếp tác
động tới thuế gián thu trong nền kinh tế như GTGT, tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất nhập khẩu. Sự tương quan tác động của các loại thuế còn thể hiện ở chỗ,
khi nguồn thu nhập của mỗi cá nhân bị điều tiết một phần thơng qua thuế
TNCN thì cũng ảnh hưởng khơng nhỏ tới cầu tiêu dùng gián tiếp ảnh hưởng
trở lại cung hàng hóa của doanh nghiệp, doanh thu thay đổi tất yếu số thu của
thuế TNDN sẽ có những biến đổi nhất định. Bên cạnh đó, để xác định thu
nhập chịu thuế TNDN trong kỳ tính thuế thì việc xác định chi phí hợp lý, hợp
lệ là yếu tố vơ cùng quan trong. Cấu thành nên chi phí trong kỳ cũng cần đưa
vào đây các loại thuế gián thu khác như thuế XNK, thuế TTĐB…

Có thể thấy rằng, dù mục đích ra đời, đối tượng chịu sự điều tiết của
mỗi loại thuế là khác nhau song mọi sắc thuế đều có những mối tương quan
nhất định và có sự tác động qua lại với nhau rất chặt chẽ. Sự tác động này
diễn ra nhiều chiều, vận hành liên tục tạo ra sự gắn bó giữa các sắc thuế tạo
nên hệ thống thuế thống nhất. Từ đây đặt ra yêu cầu cho các nhà hoạch định
chính sách cần nghiên cứu thật đầy đủ mối tương quan giữa các sắc thuế để


tạo một động lực tốt, tăng hiệu quả quản lý nguồn thu từ thuế và thực hiện
được mục tiêu tạo sự cơng bằng trong xã hội. Hơn nữa các chính sách thuế
được áp dụng cần lưu ý đến khả năng nuôi dưỡng nguồn thu, phải tạo ra động
lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.2.1.3 Thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi
Luật đầu tư nước ngoài ra đời là một bước ngoặt trong qua trình cải
cách hành chính, cải cách đầu tư ở nước ta. Ngay từ khi có Luật ĐTNN, thành
phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi đã có chỗ đứng vững chác trong nền
kinh tế. Điều này cũng đòi hỏi những chính sách thuế phải được xây dụng sao
cho minh bạch và rõ ràng hơn cho phù hợp với những đặc thù riêng có của
loại hình doanh nghiệp này
- Đứng trước yêu cầu về thu hút vốn đầu tư nước ngồi đã đặt ra cho
mơi trường quản lý thuế có những quy định cởi mở hơn so với doanh nghiệp
trong nước. Cụ thể là thuế suất 15%, 20%, 25% cho các doanh nghiệp có vốn
ĐTNN thì doanh nghiệp trong nước là 30%, 50% và sau này là 32%, 28%.
Hơn nữa chúng ta cũng đã xây dựng những điều kiên ưu đãi miến giảm thơng
qua chính sách khuyến khích đầu tư (XNK 50, 80% trở lên; sử dụng trên 500
lao động ...). Cho đến này, khi chúng ta đã áp dụng mức thuế TNDN phổ
thông 28% không phân biệt doanh nghiệp trong hay ngồi nước thì những
doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động trước năm 2004, nay vẫn còn
hiệu lực thì vẫn tiếp tục được hưởng các ưu đãi trong giấy phép đầu tư ví như

thuế suất vẫn duy trì ở mức 25% nếu thời gian miễn, giảm thuế vẫn cịn thì
vẫn tiếp tục được miễn, giảm...


- Yêu cầu về hội nhập thuế quốc tế lại đạt ra các vẫn đề về tranh chấp
quyền đánh thuế với doanh nghiệp nước ngoài từ đây phát sinh các hiệp định
song phương và đa phương về thuếm như Hiệp định tránh đánh thuế hai lần...
Đến thời điểm này chúng ta cũng đã ký kết khoảng 48 hiệp định song phương
và hiệp định đa phương về thuế. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho ngành
thuế Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế và cũng tạo hành lang pháp lý
thuận lợi, minh bạch cho các nhà ĐTNN đến với Việt Nam.
- Mặt khác do có sự đầu tư về vốn và cơng nghệ từ bên ngồi vào, nên
chính sách thuế cũng có những điều chỉnh riêng cá biệt với các doanh nghiệp
nước ngoài hoạt động ở Việt Nam như quy định về hình thức kinh doanh
khơng có pháp nhân tại Việt Nam thơng qua chính sách về thuế nhà thầu, bản
quyền...
1.2.2 Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi
1.2.2.1 Quản lý thuế TNDN và nội dung của quản lý thuế TNDN đối với
doanh nghiệp có vốn ĐTNN
 Quản lý thuế
 Khái niệm Quản lý thuế
Quản lý thuế là hoạt động quản lý gắn liền với cơ quan thuế - một tổ
chức nhà nước có tư cách pháp nhân. Do đó, quản lý thuế là một hình thức
quản lý cơng. Quản lý thuế chủ yếu thực hiện khâu hành pháp về thuế.
Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước,
chủ yếu thuộc lĩnh vực hành pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các
chức năng nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính sách thuế



đã được cơ quan có thẩm quyền thơng qua. Nói cách khác, quản lý thuế là
khâu tổ chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp, là việc định
ra một hệ thống các tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức này, xác
lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc thực
thi các chính sách thuế nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra, trong điều kiện môi
trường quản lý luôn biến động.
Quản lý thuế quan tâm trước hết tới việc thực thi chính sách thuế. Để
thực hiện tốt cơng tác quản lý thuế cần có một chính sách thuế hợp lý. Sau khi
chính sách thuế được hoạch định và được thơng qua, chính sách đó được thực
thi trong thực tế. Quản lý thuế có vai trị quyết định trong việc đưa chính sách
thuế vào cuộc sống. Hoạt động quản lý thuế là sự tác động có tổ chức, tuân
theo những quy tắc nhất định và mang tính quyền lực nhà nước. Đây cũng có
thể coi là hoạt động quản lý hành chính – kinh tế trong lĩnh vực thuế
 Nội dung quản lý thuế
Hoạt động quản lý thuế bao hàm nhiều nội dung được quy định cụ thể
trong luật Quản lý thuế. Nó bao gồm
- Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
- Thủ tục hồn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
- Xố nợ tiền thuế, tiền phạt.
- Quản lý thông tin về người nộp thuế.
- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
- Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
- Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.


Quản lý thuế được thực hiện bằng các quy chế, quy trình kỹ thuật
nghiệp vụ nhất định với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do luật quy định.
Do vậy, xét về khía cạnh hành chính thuế, nội dung chính của quản lý
thuế sẽ là các trình tự và thủ tục thuế của các đối tượng có liên quan (đối

tượng nộp thuế, cơ quan thuế và các đối tượng khác). Các trình tự và thủ tục
thuế - hay là các "quy tắc ứng xử" này được xây dựng trong mọi lĩnh vực của
công tác quản lý thuế: kê khai, nộp thuế, quyết tốn thuế... với mục đích
nhằm làm cho các đối tượng liên quan thực hiện đúng các nghĩa vụ luật định
về thuế. Thông qua công tác quản lý thuế, các "quy tắc ứng xử" này sẽ được
xây dựng, ban hành, hướng dẫn và kiểm tra bằng "sức cưỡng chế" của cơ
quan thuế.
 Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
 Nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp có vốn ĐTNN


Đối tượng chịu thuế: Tất cả các khoản phải thu nhập thu được từ

bất kỳ hoạt động kinh tế nào của doanh nghiệp có vốn ĐTNN đều là đối
tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
Các doanh nghiệp là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu là
hợp đồng hợp tác kinh doanh thì thuế TNDN được tính cho từng hợp đồng
hợp tác kinh doanh).
♦ Đối tượng nộp thuế
* Cơng ty nước ngồi hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường
trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của cơng ty nước ngồi tại Việt Nam là cơ sở kinh
doanh mà thông qua cơ sở này công ty nước ngoài thực hiện một phần hay


×