Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Chính sách và pháp luật điều chỉnh hoạt động thương mại biên mậu việt nam trung quốc và thực tiễn áp dụng tại tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.79 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
----------***----------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT
ĐỘNG THƯƠNG MẠI BIÊN MẬU VIỆT NAMTRUNG QUỐC VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TỈNH
QUẢNG NINH

Ngành: Luật Kinh Tế

ĐẶNG THỊ TRANG

Hà Nội - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
----------***----------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT
ĐỘNG THƯƠNG MẠI BIÊN MẬU VIỆT NAMTRUNG QUỐC VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TỈNH
QUẢNG NINH

Ngành: Luật Kinh Tế
Mã số: 8380107

Họ và tên: Đặng Thị Trang
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Kim Ngân


Hà Nội - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Chính sách và pháp luật điều chỉnh hoạt động
thương mại biên mậu Việt Nam Trung Quốc và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Quảng
Ninh” là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tôi, được đưa ra dựa trên cơ sở tìm hiểu,
phân tích và đánh giá các số liệu tại Quảng Ninh. Các số liệu là trung thực và chưa
được công bố tại các công trình nghiên cứu có nội dung tương đồng nào khác.
Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2020
Tác giả

Đặng Thị Trang


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại
thương, Khoa Sau đại học của trường cùng tập thể các thầy cô giáo, những người đã
trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Vũ
Kim Ngân, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện đề tài.

Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện
không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý
kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đặng Thị Trang


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT...................................................................... v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ............................................................................ vi
TÓM TẮT LUẬN VĂN........................................................................................vii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH

HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI BIÊN MẬU VIỆT NAM – TRUNG QUỐC.....6
1.1. . Tổng quan về hoạt động thương mại Việt Nam-Trung Quốc và đặc điểm
của hoạt động thương mại biên mậu giữa hai nước.......................................... 6
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm của hoạt động thương mại biên mậu...............6
1.1.2.Kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam-Trung Quốc và cơ cấu hàng

xuất nhập khẩu................................................................................................ 6
1.1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới quan hệ thương mại Việt – Trung...........10

1.1.4.Đặc điểm của hoạt động thương mại biên mậu Việt Nam–Trung Quốc
........................................................................................................................ 15
1.2.Chính sách và pháp luật điều chỉnh hoạt động thương mại biên mậu Việt Nam

– Trung Quốc...................................................................................................... 18
1.2.1.Khái niệm về chính sách và pháp luật thương mại biên mậu.............18
1.2.2.Chính sách về hoạt động thương mại biên mậu Việt Nam-Trung Quốc
........................................................................................................................ 18
1.2.3.Các quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động thương mại biên mậu Việt
Nam- Trung Quốc......................................................................................... 21
1.3.Tổng quan về điều kiện kinh tế, xã hội của tỉnh Quảng Ninh..................27
Kết luận chương 1................................................................................................. 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT
ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI BIÊN MẬU VIỆT NAM –
TRUNG QUỐC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH..................................32


iv

2.1Thực trạng việc triển khai áp dụng chính sách và pháp luật điều chỉnh
hoạt động thương mại biên mậu Việt Nam – Trung Quốc tại tỉnh Quảng Ninh
32
2.1.1.Kết quả đạt được................................................................................... 32
2.1.2.Khó khăn, vướng mắc.......................................................................... 40
2.2. Tác động của chính sách, pháp luật đến hoạt động thương mại biên mậu
Việt Nam -Trung Quốc tại tỉnh Quảng Ninh.................................................... 44
2.2.1. Tác động tích cực................................................................................ 44
2.2.2. Những mặt còn tồn tại........................................................................ 49
2.2.3. Nguyên nhân thành tựu...................................................................... 52
2.2.4. Nguyên nhân hạn chế, yếu kém......................................................... 54

Kết luận Chương 2................................................................................................ 55
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
BIỆN MẬU VIỆT NAM – TRUNG QUỐC........................................................ 57
3.1. Xu hướng phát triển quan hệ thương mại Việt - Trung...........................57
3.1.1. Cơ hội và thách thức........................................................................... 57
3.1.2. Dự báo xu hướng phát triển................................................................ 62
3.2. Quan điểm và định hướng phát triển quan hệ thương mại biên mậu Việt
Nam-Trung Quốc............................................................................................... 69
3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách và pháp luật
điều chỉnh hoạt động thương mại biên mậu Việt Nam – Trung Quốc tại tỉnh
Quảng Ninh........................................................................................................ 70
3.3.1. Giải pháp từ phía Chính phủ.............................................................. 70
3.3.2. Giải pháp từ phía tỉnh Quảng Ninh.................................................... 73
3.3.3. Giải pháp đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh........75
Kết luận chương 3................................................................................................. 79
KẾT LUẬN............................................................................................................ 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................83


v
DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Tiếng Việt

APEC

Hợp tác diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương


ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ĐCSTQ

Đảng Cộng sản Trung Quốc

CQNN

Cơ quan nhà nước

CQĐT

Cơ quan điều tra

HTQT

Hợp tác quốc tế

KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

LĐT


Luật đầu tư

PLVN

Pháp luật Việt Nam

QLNN

Quản lý nhà nước

QLTT

Quản lý thị trường

NK

Nhập khẩu

NHNN

Ngân hàng nhà nước

TMQT

Thương mại quốc tế

TAND

Tòa án nhân dân


XK

Xuất khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu

WTO

Word Trade Organization - Tổ chức thương mại quốc tế


vi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 1.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc giai đoạn 2000
– 2015..........................................................................................................................8


vii

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Việt Nam có đường biên giới trên bộ tiếp giáp với Trung Quốc, Lào và
Campuchia, trong đó việc hợp tác phát triển kinh tế biên giới với Trung Quốc hiện
nay đang được quan tâm hơn cả. Phát triển kinh tế biên giới không chỉ có ý nghĩa
nâng cao đời sống kinh tế - xã hội cư dân vùng biên giới, tăng cường yếu tố kinh tế
vùng, với tư cách là một cực quan trọng mang tính chất kết nối giữa kinh tế trong

nước với nước ngoài có chung đường biên giới trên bộ. Đồng thời, nó còn có ý nghĩa
quan trọng về mặt đảm bảo an ninh – quốc phòng, ý nghĩa quan trọng về mặt thúc
đẩy kinh tế đối ngoại đất nước, cũng như có ý nghĩa quan trọng về mặt tăng cường
quan hệ song phương giữa hai quốc gia và hai địa phương giáp biên. Hiện nay, Trung
Quốc đang thúc đẩy mạnh mẽ chiến lược “một vành đai một con đường” nhằm thực
hiện “giấc mộng Trung Hoa”, trong đó phía Trung Quốc đã và đang đẩy mạnh chiến
lược “ngoại giao láng giềng” bằng “cải cách mở cửa” đối với khu vực biên giới,
trong đó có khu vực biên giới tiếp giáp với Việt Nam. Do vậy, nhằm tăng cường năng
lực hợp tác một cách có hiệu quả và tránh rơi vào thế bị động trong trong quan hệ
kinh tế với Trung Quốc qua kênh hợp tác kinh tế khu vực biên giới, nhất là tận dụng
những cơ hội mới từ phía Trung Quốc khi nước này đang đẩy mạnh phát triển kinh tế
biên giới. Việc nghiên cứu một cách hệ thống và cơ bản về chính sách và pháp luật
điều chỉnh hoạt động trong kinh tế biên giới ngày càng cấp thiết. Tuy nhiên, cho đến
nay, những nghiên cứu về chính sách và pháp luật kinh tế biên giới, nhất là kinh tế
biên giới khu vực tỉnh Quảng Ninh, còn khá khiêm tốn. Điều này đòi hỏi cần phải có
những nghiên cứu cơ bản cung cấp những luận chứng khoa học cho các nhà hoạch
định chính sách tham khảo, từ đó có thể xây dựng nên những kế hoạch phát triển
kinh tế biên giới địa phương mình cho phù hợp nhằm phát huy tối đa tiềm năng địa
phương và tận dụng được lợi thế từ bối cảnh mới. Chính vì những lý do trên, tác giả
lựa chọn đề tài nghiên cứu “Chính sách và pháp luật điều chỉnh hoạt động thương
mại biên mậu Việt Nam-Trung Quốc và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Quảng Ninh” cho
luận văn tốt nghiệp của mình.
Trong luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục, luận văn gồm


viii

3 chương
- Chương 1: Tổng quan về chính sách và pháp luật điều chỉnh hoạt động
thương mại biên mậu Việt Nam-Trung Quốc.

- Chương 2: Thực trạng áp dụng chính sách và pháp luật điều chỉnh hoạt động
thương mại biên mậu Việt Nam – Trung Quốc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách và
phát luật điều chỉnh hoạt động thương mại biên mậu Việt Nam – Trung Quốc.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của đất nước thì hoạt động phát triển kinh tế các cửa
khẩu ở nước ta đã và đang tạo điều kiện phát triển đất nước, mở rộng hoạt động kinh tế
với các quốc gia láng giềng nói chung và Trung Quốc nói riêng. Phát triển kinh tế biên
giới không chỉ có ý nghĩa nâng cao đời sống kinh tế - xã hội cư dân vùng biên giới,
tăng cường yếu tố kinh tế vùng, với tư cách là một cực quan trọng mang tính chất kết
nối giữa kinh tế trong nước với nước ngoài có chung đường biên giới trên bộ. Đồng
thời, nó còn có ý nghĩa quan trọng về mặt đảm bảo an ninh – quốc phòng,
ý nghĩa quan trọng về mặt thúc đẩy kinh tế đối ngoại đất nước, cũng như có ý nghĩa
quan trọng về mặt tăng cường quan hệ song phương giữa hai quốc gia và hai địa
phương giáp biên. Do vậy, nhằm tăng cường năng lực hợp tác một cách có hiệu quả và
tránh rơi vào thế bị động trong trong quan hệ kinh tế với Trung Quốc qua kênh hợp tác
kinh tế khu vực biên giới, nhất là tận dụng những cơ hội mới từ phía Trung Quốc khi
nước này đang đẩy mạnh phát triển kinh tế biên giới. Năm 2012, Trung Quốc khởi
động Khu Thí điểm Mở cửa Phát triển Trọng điểm Quốc gia Đông Hưng, Quảng Tây.
Theo đó, Trung Quốc cũng đã sớm đề xuất xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Đông Hưng
(Quảng Tây, Trung Quốc) – Móng Cái (Quảng Ninh, Việt Nam) trở thành khu hợp tác
“lưỡng quốc nhất thành” hay “hai nước một khu”. Phía Trung Quốc đã và đang xây
dựng một cách nhanh chóng về mặt cơ sở hạ tầng cũng như xây dựng mô hình, cơ chế
hợp tác. Trong khi đó, phía Việt Nam còn đang lúng túng trong việc hợp tác ra sao với
Trung Quốc trong lĩnh vực này do đặc thù quan hệ Việt – Trung cũng như do chưa có

tiền lệ trong việc xây dựng mô hình Khu hợp tác Kinh tế biên giới như vậy. Bên cạnh
đó, tỉnh Quảng Ninh được coi là một trong địa bàn trọng
điểm để phát triển kinh tế biên giới. Hiện nay khu vực biên giới Việt Nam – Trung
Quốc ở tỉnh Quảng Ninh có 3 khu kinh tế cửa khẩu như Khu kinh tế Cửa khẩu Móng
Cái, Khu kinh tế Cửa khẩu Bắc Phong Sinh, Khu kinh tế Cửa khẩu Hoàng Mô – Đồng
Văn (cùng với Khu kinh tế ven biển Vân Đồn) được đặt mục tiêu làm bàn đạp để phát
triển kinh tế - xã hội cho tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên, cho đến nay các khu kinh tế


2

này vẫn chưa được triển khai một cách hiệu quả. Vấn đề đặt ra đối với phát triển kinh tế
biên giới khu vực tỉnh Quảng Ninh hiện nay đó là: Thứ nhất, chưa có kế hoạch phát
triển có tầm chiến lược mang tính đột phá, nhất là trước quá trình phát triển kinh tế biên
giới nhanh như vũ bão của phía Trung Quốc hiện tại. Việc phát triển kinh tế biên giới
hiện nay chủ yếu là khai thác cái gì có sẵn, lợi thế có sẵn tại chỗ là chính, tính manh
mún rất rõ. Hệ thống cơ sợ hạ tầng yếu, phát triển chậm. Thậm chí việc xây dựng Khu
kinh tế cửa khẩu Móng Cái có cảm giác chính phủ còn lúng túng chưa có sự thống nhất
giữa địa phương và trung ương, nhà nước chưa thực sự coi trọng vấn đề phát triển kinh
tế khu vực này giống mang ý nghĩa quốc gia; Thứ hai, phía Việt Nam còn lúng túng
trong việc tìm ra mô hình xây dựng khu hợp tác kinh tế qua biên giới – khu kinh tế cửa
khẩu thuộc khu vực kinh tế biên giới tỉnh Quảng Ninh. Bên cạnh đó, phát triển kinh tế
biên giới ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước, song
những nghiên cứu hệ thống và chuyên sâu về lĩnh vực này còn chưa tương xứng với
yêu cầu của thực tiễn. Việc phát triển kinh tế biên giới là yêu cầu chung của cả nước
nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế vùng biên nói riêng và kinh tế quốc gia nói
chung. Việc nghiên cứu một cách hệ thống và cơ bản về chính sách và pháp luật điều
chỉnh hoạt động trong kinh tế biên giới ngày càng cấp thiết. Tuy nhiên, cho đến nay,
những nghiên cứu về chính sách và pháp luật kinh tế biên giới, nhất là kinh tế biên giới
khu vực tỉnh Quảng Ninh, còn khá khiêm tốn. Điều này đòi hỏi cần phải có những

nghiên cứu cơ bản cung cấp những luận chứng khoa học cho các nhà hoạch định chính
sách tham khảo, từ đó có thể xây dựng nên những kế hoạch phát triển kinh tế biên giới
địa phương mình cho phù hợp nhằm phát huy tối đa tiềm năng địa phương và tận dụng
được lợi thế từ bối cảnh mới. Chính vì những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên
cứu “Chính sách và pháp luật điều chỉnh hoạt động thương mại biên mậu Việt NamTrung Quốc và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Quảng Ninh” cho luận văn tốt nghiệp của
mình

2. Tình hình nghiên cứu
Thương mại biên mậu là một trong những vấn đề được nhiều công trình trong nước
và quốc tế quan tâm nghiên cứu. Những nghiên cứu về khía cạnh này có thể kể đến


3

một số công trình tiêu biểu như sau: Phạm Văn Linh (chủ biên) cũng công bố công
trình “Quan hệ kinh tế - Thương mại cửa khẩu biên giới Việt – Trung với việc phát
triển kinh tế hàng hóa ở các tỉnh 14 vùng núi phía Bắc”[30] năm 1999. Tác giả đã
làm rõ vị trí, vai trò và tiềm năng kinh tế của các cửa khẩu biên giới Việt Trung,
phân tích sự tác động qua lại giữa các nhân tố ảnh hưởng tới quan hệ thương mại ở
các cửa khẩu đối với việc phát triển kinh tế hàng hoá, tìm ra giải pháp thích hợp
nhằm mở rộng thị trường, tăng cường trao đổi hàng hoá qua các cửa khẩu biên giới,
tạo đà cho việc đẩy mạnh công cuộc CNH – HĐH ở khu vực này. Phạm Văn Linh
cũng công bố công trình “Các khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt - Trung và tác
động của nó tới sự phát triển kinh tế hàng hoá ở Việt Nam”[26] năm 2001. Tác giả
đã phân tích vị trí, tầm quan trọng của khu kinh tế cửa khẩu trong quá trình phát
triển kinh tế hàng hoá, hội nhập và mở cửa kinh tế, thực trạng quá trình hình thành,
phát triển và tác động của bốn khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt Trung đã được
phép thành lập (Lạng Sơn, Quảng Ninh, Cao Bằng và Lào Cai), trên cơ sở đó đề
xuất các quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy tác dụng tích cực của mô
hình kinh tế mới này. Nguyễn Minh Hằng (chủ biên) với công trình “Buôn bán qua

biên giới Việt Trung Lịch sử - Hiện trạng - Triển vọng”[18] năm 2001. Tác giả đã
trình bày quá trình buôn bán qua biên giới Việt - Trung trong lịch sử, phân tích và
đánh giá những mặt được và chưa được của buôn bán qua biên giới Việt - Trung từ
khi hai nước bình thường hoá đến nay và triển vọng của nó.
Mặc dù đã có những công trình khoa học nghiên cứu về hoạt động thương
mại biên mậu, tuy nhiên hầu hết các công trình đã trình bày ở trên, chưa có công
trình nào nghiên cứu, phân tích, đánh giá được các vấn đề về chính sách và pháp
luật của hoạt động thương mại biên mậu và đặc biệt là nghiên cứu thực trạng áp
dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở đó, đề tài này sẽ đưa ra cái nhìn tổng
quát về những vấn đề lý luận, thực trạng áp dụng chính sách và pháp luật điều chỉnh
hoạt động thương mậu Việt Nam-Trung Quốc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, từ đó
đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách, pháp luật về
hoạt động thương mại biên mậu tại Quảng Ninh.


4

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận của chính sách và pháp luật điều chỉnh
hoạt động thương mại biên giới Việt Nam-Trung Quốc, đánh giá thực tiễn triển khai
tại tỉnh Quảng Ninh để từ đó đưa ra giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của hoạt
động thương mại biên mậu Việt Nam – Trung Quốc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu ở trên luận văn thực hiện những nhiệm vụ
cụ thể sau:
- Nghiên cứu cơ sở chính sách và pháp luật điều chỉnh hoạt động thương mại
biên mậu Việt Nam – Trung Quốc
- Phân tích thực trạng các chính sách và pháp luật điều chỉnh hoạt động
thương mại biên mậu Việt Nam- Trung Quốc tại tỉnh Quảng Ninh

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tế biên giới Việt – Trung trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định chính sách và pháp luật
điều chỉnh hoạt động thương mại biên mậu Việt Nam Trung Quốc và thực tiễn áp
dụng tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: luận văn chỉ tiến hành nghiên cứu thực tiễn triển khai áp
dụng chính sách và pháp luật điều chỉnh hoạt động biên mậu Việt – Trung trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu các chính sách và các văn bản pháp luật
điều chỉnh, tác động đến quan hệ thương mại Việt Nam – Trung Quốc từ năm 1991
đến nay, trong đó nhấn mạnh nội dung của Hiệp định thương mại biên giới Việt –


5

Trung được ký kết năm 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng cách tiếp cận một cách hệ thống (nhìn nhận vấn đề trong
mối tương tác tổng thể bên trong và bên ngoài) để phân tích đánh giá trên cơ sở lý
luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật,
quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp
nghiên cứu khoa học khác nhau bao gồm: Phương pháp phân tích, phương pháp thu
thập dữ liệu, phương pháp phân tích dữ liệu, phương pháp tổng thuật, hệ thống hoá
các tài liệu nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu trường hợp (case study): nghiên
cứu lựa chọn trường hợp tiêu biểu của tỉnh Quảng Ninh để phân tích.
6. Kết cấu của luận văn

Trong luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục, luận văn gồm
3 chương
- Chương 1: Tổng quan về chính sách và pháp luật điều chỉnh hoạt động
thương mại biên mậu Việt Nam-Trung Quốc
- Chương 2: Thực trạng áp dụng chính sách và pháp luật điều chỉnh hoạt
động thương mại biên mậu Việt Nam – Trung Quốc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách và
pháp luật điều chỉnh hoạt động thương mại biên mậu Việt Nam – Trung Quốc


6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU
CHỈNH HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI BIÊN MẬU VIỆT NAM –
TRUNG QUỐC
1.1. Tổng quan về hoạt động thương mại Việt Nam-Trung Quốc và đặc điểm
của hoạt động thương mại biên mậu giữa hai nước
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động thương mại biên mậu
1.1.1.1. Khái niệm
Theo Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg và 139/2009/QĐ-TTg về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới
với các nước có chung biên giới, hoạt động thương mại biên mậu hay hoạt động
thương mại biên giới bao gồm:
- Hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá của cư dân biên giới
- Buôn bán tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu và chợ trong khu kinh tế cửa khẩu
- Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới
1.1.1.2. Đặc điểm
Thứ nhất, thương mại biên giới mang tính địa phương, khu vực.
Thứ hai, chủ thể tham gia hoạt động thương mại biên giới: bao gồm thương

nhân và cư dân biên giới.
Thứ ba, về hàng hóa. Trong hoạt động thương mại tại các cửa khẩu biên giới,
cơ cấu hàng hoá trao đổi rất phong phú, đa dạng cả về chủng loại lẫn phẩm cấp
Thứ tư, thương mại biên giới mang tính bổ sung lẫn nhau.
Thứ năm, phương thức trao đổi hàng hóa là chủ yếu
1.1.2. Kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam-Trung Quốc và cơ cấu
hàng xuất nhập khẩu
Theo báo cáo của Bộ Công thương, Hải quan thì trong 25 năm qua, kể từ khi


7

hai nước bình thường hóa quan hệ ngoại giao, tổng kim ngạch thương mại của Việt
Nam với Trung Quốc đã tăng gấp hơn 2.220 lần, từ mức hơn 30 triệu USD năm
1991 lên tới 66,6 tỷ USD năm 2015. Đặc biệt, trong thời gian từ năm 2001 đến nay,
quan hệ thương mại Việt-Trung có bước phát triển mạnh mẽ và liên tục, tốc độ tăng
trưởng xuất nhập khẩu bình quân đạt 27,4%/năm, trong đó, nhập khẩu tăng trung
bình 32,10%/năm và xuất khẩu tăng 21,20%/năm. Trong những năm gần đây, bất
chấp nền kinh tế thế giới vẫn phải đối mặt vô vàn khó khăn và đà tăng trưởng kinh
tế của Trung Quốc đang chậm dần, quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc vẫn
tiếp tục gia tăng mạnh mẽ. Cụ thể, năm 2014, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt
Nam và Trung Quốc đạt 58,64 tỷ USD, tăng 16,9 % so với năm 2013; trong đó, kim
ngạch nhập khẩu đạt 43,71 tỷ USD, tăng 18,3% và kim ngạch xuất khẩu đạt 14,93
tỷ USD, tăng 12,6% so với năm 2013. Năm 2015, theo thống kê của Hải quan Việt
Nam, tổng kim ngạch thương mại Việt – Trung đạt 66,6 tỷ USD, tăng 13,4% so với
năm 2014. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam đạt 17,1 tỷ USD, tăng 14,8%; nhập
khẩu đạt 49,52 tỷ USD, tăng 13,3%; đặc biệt, nhập siêu của Việt Nam từ Trung
1

Quốc, tăng 12,5%, lên mức kỷ lục 32,42 tỷ USD1 (Xem Bảng 1) . Đó là chỉ tính

theo những thống kê chính thức của Việt Nam, còn nếu tính cả các con số phi chính
thức, như buôn lậu,... hoặc nếu theo các thống kê của Trung Quốc, thì tỷ trọng hàng
nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc còn cao hơn và lên đến gần 50% tổng kim
ngạch nhập khẩu. Như vậy, có thể nói, một nền kinh tế với quy mô chỉ chừng 200 tỷ
USD mà giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu với Trung Quốc lại lên đến mức xấp xỉ 70
tỷ USD (tức là chừng 1/3 GDP, theo thống kê của Việt Nam) hoặc xấp xỉ 100 tỉ
USD (tức chừng gần ½ GDP, theo thống kê của Trung Quốc), xem ra Việt Nam đã
trở thành “một bộ phận không thể tách rời” của nền kinh tế Trung Quốc và Việt
Nam trên thực tế đang trở thành “sân nhà” cho các sản phẩm “Made in China”. Có
thể nói, cùng với thời gian, đây đang trở thành một mối lo thực sự khi mức độ phụ
thuộc của thương mại Việt Nam đối với Trung Quốc đang ngày càng lớn hơn.
1

› Lists › ThongKeHaiQuan › ViewDetails

2 › Resources › Docs › SubDomain › qlkh

2


8

Bảng 1.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc giai đoạn
2000 – 2015
Tốc độ
Năm

Tổng KNXNK (tỷ
USD


KNXNK Việt Trung

KNXNK với
Trung Quốc

Tỷ trọng
KNXNK
với Trung
Quốc so với
Tổng

KNXNK
XK

NK

CCTM

XK

NK

CCTM

XK

2000

14.3


15,20

-0,90

1,54

1,40

0,14

2001

15,0

16,10

-1,10

1,42

1,61

-0,19

-7,7%

2002

16,70


19,70

-3,00

1,52

2,16

-0,64

2003

20,20

25,20

-5,00

1,88

3,14

2004

26,50

32,00

-5,50


2,90

2005

32,40

37,00

-4,60

3,23

2006

39,80

44,90

-5,10

2007

48,60

62,70

2008

62,70


2009

NK

XK

NK

10,7%

9,2%

14,6%

9,4%

10,0%

7,1%

34,4%

9,1%

11,0%

-1,26

24,0%


45,4%

9,3%

12,5%

4,60

-1,70

54,0%

46,4%

10,9%

14,4%

7,39

-2,67

11,3%

28,4%

10,0%

15,9%


3,24

7,39

-4,15

0,5%

25,3%

8,1%

16,5%

-14,10

3,65

12,71

-9,06

12,4%

72,0%

7,5%

20,3%


80,70

-18,00

4,85

15,97

-11,12

33,0%

25,7%

7,7%

19,8%

57,10

70,00

-12,90

5,40

16,44

-11,04


11,4%

2,9%

9,5%

23,5%

2010

72,90

84,80

-12,60

7,31

20,02

-12,71

35,3%

21,8%

10,1%

23,6%


2011

96,90

106,80

-9.90

11,31

24,59

-13,47

52,2%

22,9%

11,5%

23,0%

2012

114,50

113,80

0,70


12,39

28,79

-16,40

11,3%

17,0%

10,8%

25,3%

2013

132,20

131,30

0,90

13,10

36,80

-23,70

5,7%


27,8%

9,9%

28,0%

2014

150.00

148,00

2,00

14,80

43,70

-28,90

13,0%

18,8%

9,9%

29,5%

2015


162,11

165,65

-3,54

17,10

49,52

-32,42

14,8%

13,3%

10,5%

29,9%

21,20%

32,10%

Tốc độ gia tăng bình quân hằng năm

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan (Việt Nam)

Hiện nay, Trung Quốc là nền kinh tế lớn thứ 2 trên thế giới, với dân số hơn 1,4
tỷ người, đây là thị trường nhập khẩu lớn nhất thế giới về nông sản và là cơ hội cho

hàng Việt Nam.Trong những năm qua, Trung Quốc luôn là thị trường quan trọng đối
với nông thủy sản của Việt Nam. Trung Quốc hiện đang là thị trường đứng thứ 1 về cao
su, rau quả, gạo và sắn các loại; đứng thứ 2 về hạt điều; đứng thứ 3 về thủy sản; đứng
thứ 4 về chè; đứng thứ 12 về cà phê..., đồng thời vẫn đang là thị trường tiềm năng đối
với một số mặt hàng nông sản khác. Với những lợi thế về địa lý, đa dạng sản phẩm của
Việt Nam, cũng như cơ hội từ ưu đãi thuế quan, mở cửa thị trường


9

khi Việt Nam đã tham gia ký kết Hiệp định Thương mại tự do ASEAN - Trung
Quốc (có hiệu lực từ năm 2010) thì xuất khẩu các mặt hàng nông thủy sản của Việt
Nam trong thời gian tới còn nhiều tiềm năng, dư địa tăng trưởng để phục vụ nhu cầu
tiêu thụ rất lớn của thị trường này. Ở chiều ngược lại, nhập khẩu hàng hóa, nguyên
vật liệu từ Trung Quốc cũng là yếu tố quan trọng để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất,
tiêu dùng của Việt Nam.
Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc chủ yếu là nhóm sản phẩm công nghiệp
chế biến, chế tạo. Cơ cấu của từng nhóm mặt hàng nhập khẩu trong tổng kim ngạch
nhập khẩu của Việt Nam với Trung Quốc vẫn khá ổn định qua từng năm. Trong các
nhóm hàng mà Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc có nhiều nhóm hàng thường
xuyên đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD như máy móc thiết bị, phụ tùng, sắt thép các
loại, điện thoại các loại và linh kiện, hóa chất. Số liệu của Tổng cục Hải quan cho
thấy: Tính đến hết tháng 8/2019, Việt Nam đã nhập khẩu tới 49 tỷ USD hàng hóa từ
Trung Quốc, tăng mạnh hơn 7 tỷ USD so với cùng kỳ năm ngoái.
- Đến nay có tới 10 nhóm hàng nhập khẩu từ Trung Quốc đạt kim ngạch từ 1
tỷ USD trở lên, tăng 2 nhóm so với cùng kỳ.

3

- 02 nhóm hàng mới là sản phẩm sắt thép và kim loại thường với kim ngạch

lần lượt là 1,25 tỷ USD và 1,069 tỷ USD, trong khi cùng kỳ năm ngoái là 936 triệu
USD và 839 triệu USD. Việc kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc tăng mạnh trong
khi xuất khẩu của nước ta bị sụt giảm khiến cán cân thương mại với nước láng
giềng này bị nới rộng lên đáng kể so với 1 năm trước đây. Việt Nam nhập siêu hơn
25 tỷ USD từ Trung Quốc, trong khi cùng kỳ 2018 mức nhập siêu chỉ là hơn 17 tỷ
USD. Đây cũng là điều cần phải lưu ý để từng bước cân bằng hơn cán cân xuất nhập
khẩu với Trung Quốc. Trong đó, việc đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Trung
Quốc là giải pháp quan trọng.

3
4

4

/> />

10

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quan hệ thương mại Việt – Trung
1.1.3.1. Bối cảnh mới của quốc tế và khu vực những năm đầu thế kỷ XXI
Toàn cầu hóa là xu thế vận động mang tính hệ thống và khách quan của thế
giới trên phạm vi toàn cầu, nó bao trùm tất cả các mặt đời sống kinh tế - xã hội của
các quốc gia trên thế giới. Trục cốt lõi của xu thế toàn cầu hóa đa diện này là toàn
cầu hóa về kinh tế, đang diễn ra mạnh mẽ trên các lĩnh vực sản xuất, thương mại,
đầu tư, tài chính…Nền sản xuất trên thế giới ngày càng mang tính toàn cầu với sự
phân công lao động quốc tế hiện đại, tính tùy thuộc lẫn nhau về kinh tế ngày càng
tăng lên. Qua đó tác động mạnh mẽ đến xu hướng quan hệ giữa các quốc gia, làm
xuất hiện những xu hướng liên minh, tập hợp lực lượng mới. Thế giới trong thế kỷ
XXI tiếp tục chứng kiến nhiều biến đổi phức tạp và khó lường. Toàn cầu hoá tiếp
tục phát triển sâu rộng, đã và đang tác động tới tất cả các nước trên thế giới. Các

quốc gia lớn nhỏ đang tham gia ngày càng tích cực vào quá trình hội nhập quốc tế.
Hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, phản ánh những đòi hỏi bức xúc
của các quốc gia, dân tộc trong quá trình phát triển.
Cùng với phát triển kinh tế trên thế giới và trong khu vực thì quan hệ thương
mại đã phát triển với việc mô hình kinh tế liên kết giữa các quốc gia trên thế giới,
đặc biệt là các quốc gia trong khu vực ASEAN. Động lực chính để các nước đang
phát triển đàm phán nhằm ký kết FTA với các nước phát triển là khả năng được
hưởng các ưu đãi, miễn trừ nhằm nâng cao khả năng tiếp cận thị trường các nước
phát triển. Bước sang thế kỷ XXI, các xu thế trên vẫn tiếp tục thể hiện vai trò có
tính bao trùm và thường xuyên quyết định, mặc dù có thêm những sắc thái mới đa
dạng và phức tạp hơn. Thể chế kinh tế thế giới chuyển biến theo thị trường hoá nền
kinh tế của từng quốc gia, quốc tế hoá thể chế nền kinh tế giữa các nước theo hướng
mở cửa với sự xuyên suốt của thể chế kinh tế thị trường theo hướng nhất thể hoá và
tập đoàn kinh tế khu vực. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của
mối quan hệ thương mại của Trung Quốc và Việt Nam hiện tại và trong tương lai.


11

1.1.3.2. Vị trí địa lý và nguồn tài nguyên
Trung Quốc là quốc gia lớn trên thế giới, diện tích 9,6 triệu km2, dân số hơn
1,3 tỷ người, GDP đứng thứ 2 trên thế giới (sau Mỹ), nằm ở phần nửa phía Bắc của
Đông bán cầu; phía Đông Nam đại lục Á – Âu, phía Đông và giữa Châu Á, phía
Tây của Thái Bình Dương. Trung Quốc có đường biên giới chung với 14 nước gồm:
Nga, Mông Cổ (phía Bắc); Kazakhstan, Kirgistan, Tajikistan (phía Tây); Afganistan,
Pakistan, Ấn Độ, Nepal, Butan (phía Tây Nam); Myanmar, Lào, Việt Nam (phía
Nam); Triều Tiên (phía Đông). Như vậy, về vị trí địa lý thì Việt Nam và Trung Quốc
có mối quan hệ thuận lợi, tạo điều kiện quan trọng để thúc đẩy hoạt động thương
mại giữa hai quốc gia.


5

Bên cạnh đó, tài nguyên thiên nhiên có vị trí quan trọng trong quá trình xây
dựng và phát triển đất nước ở cả Việt Nam và đối với nước láng giềng Trung Quốc.
Cả hai nước đều có chiến lược quốc gia riêng để quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng
phù hợp với nhu cầu đời sống, sản xuất, phát triển bền vững, theo qui định của pháp
luật nước mình. Ở nghĩa chung nhất, mục tiêu chiến lược có tính tổng quát ở mỗi
quốc gia trên thế giới là phải bảo vệ, khai thác hiệu quả, phát triển bền vững nguồn
tài nguyên quốc gia, trên cơ sở quản lý tổng hợp, thống nhất nguồn tài nguyên đất
nước, nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác tài nguyên phục vụ sự nghiệp phát triển kinh
tế – xã hội, phục vụ đời sống nhân dân, đảm bảo quốc phòng, an ninh, điều chỉnh về
hoạt động thương mại biên mậu… Cả Việt Nam và Trung Quốc cần chủ động
phòng, chống, hạn chế đến mức thấp nhất tác hại do khai thác tàn phá nguồn tài
nguyên quá mức gây ra, cần nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, đảm bảo hài hòa lợi
ích giữa các nước có chung nguồn tài nguyên, cùng hợp tác khai thác trên nguyên
tắc “cùng thắng”, cùng có lợi, giữ vững nguyên tắc bảo vệ luật pháp quốc tế, mỗi
bên đảm bảo phát triển bền vững. Đặc điểm này có ảnh hưởng đến sự phát triển của
quan hệ thương mại của hai nước trong giai đoạn hiện tại và tương lai.
1.1.3.3. Nền kinh tế của Việt Nam và Trung Quốc phát triển ổn định
5
6

www.mofahcm.gov.vn › ... › Châu Á - TBD › Trung Quốc
www.mofahcm.gov.vn › ... › Châu Á - TBD › Trung Quốc

6


12


Đối với nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay với động lực kinh tế
được điều tiết theo chương trình, kế hoạch đề ra. Cơ sở tăng trưởng trong quý là thế
mạnh liên tục trong lĩnh vực sản xuất, hoạt động ổn định của ngành dịch vụ và tăng sản
lượng nông nghiệp. Mặc dù xuất khẩu tăng, động lực kinh tế dự kiến sẽ có xu hướng
thấp hơn do nhu cầu nhập khẩu của Trung Quốc giảm bớt và chủ nghĩa bảo hộ thương
mại gia tăng. Tuy nhiên, FDI và sản xuất hàng hóa dự kiến sẽ vẫn là động lực đáng kể
thúc đẩy tăng trưởng. Theo Cơ quan Đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư nước ngoài đã giải
ngân tăng 9,8% so với cùng kỳ năm ngoái, lên mức cao nhất ba năm là 2,6 tỷ USD
trong hai tháng đầu năm 2019, với ngành sản xuất và chế biến thu hút nhiều sự quan
tâm nhất từ các nhà đầu tư nước ngoài. Dòng vốn FDI sẽ vẫn mạnh trong trung hạn do
Việt Nam gần với Trung Quốc và động lực về lao động khả quan với mức lương tương
đối thấp. Các số liệu về cơ sở hạ tầng của Việt Nam cũng đang được cải thiện và sự
tham gia của Việt Nam vào các hiệp định thương mại, đáng chú

ý là một phần của ASEAN, và các chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
cũng rất thuận lợi.
Đối với Trung Quốc cũng chịu sự tác động của nền kinh tế trong khu vực và
trên thế giới thì sau thời gian đổi mới. Từ 1978-2007, tốc độ tăng trưởng trung bình
của GDP Trung Quốc là 9,8%, cao hơn 3% so với tốc độ tăng trưởng trung bình
hàng năm của thế giới trong cùng thời kỳ. GDP của Trung Quốc năm 2007 đạt
3.280 tỷ nhân dân tệ (481 tỷ USD), tương đương 23,7% GDP của Mỹ, 74,9% GDP
của Nhật Bản và 99,5% GDP của Đức. Năm 2007, thu nhập bình quân đầu người ở
Trung Quốc đạt 2.360 USD. Theo bảng xếp hạng của Ngân hàng Thế giới (WB),
Trung Quốc từ nước có mức thu nhập thấp được đưa vào danh sách những nước có
thu nhập thấp trung bình.

7

Tăng khối lượng xuất khẩu
Ngoại thương trở thành cửa ngõ quan trọng để Trung Quốc tham gia vào quá

trình hợp tác và cạnh tranh kinh tế quốc tế. Báo cáo của Cục thống kê quốc gia Trung

7 agro.gov.vn › tID11704_Nhung-thanh-tuu-kinh-te-cua-Trung-Quoc-sau-3...


13

Quốc (NBS) cho thấy nước này đạt nhiều thành tựu lớn về ngoại thương trong vòng
30 năm qua. Năm 2007, kim ngạch xuất nhập khẩu Trung Quốc đạt 2.170 tỷ USD,
tăng 107 lần so với mức 20,6 tỷ USD của năm 1978. Từ vị trí 32 trong buôn bán
trên thế giới kể từ khi bắt đầu thực hiện chính sách cải cách mở cửa, đến năm 2004,
Trung Quốc đã vươn lên đứng thứ 3 thế giới. Trong giai đoạn từ 1978-1993, Trung
Quốc luôn trong tình trạng thâm hụt thương mại. Tuy nhiên, kể từ năm 1994, Trung
Quốc bắt đầu có thặng dư trong ngoại thương với mức tăng thặng dư nhanh giúp
Trung Quốc trở thành quốc gia có lượng dự trữ ngoại tệ lớn nhất thế giới. Nhờ chính
sách buôn bán khôn khéo trong thời gian cải cách mở cửa, Trung Quốc đã nhanh
8

chóng tích lũy được lượng dự trữ ngoại tệ dồi dào . Chính phủ Trung Quốc chủ
trương chú trọng khâu tái chế, nhanh chóng biến Trung Quốc trở thành "công xưởng
thế giới". Các nhà nhập khẩu nước ngoài hưởng phần lớn số lợi nhuận được tạo ra
từ "công trường thế giới" nhưng bù lại quá trình gia công chế biến đã giúp Trung
Quốc gia tăng lượng dự trữ ngoại tệ. Với số tiền dự trữ ngoại tệ lớn, Trung Quốc có
thể đối phó với cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu hiện nay. Hiện tại, Chính phủ
Trung Quốc đã thông qua một loạt chính sách như nâng mức hoàn thuế xuất khẩu
nhằm khuyến khích xuất khẩu để đối phó với biên độ dao động trong nền kinh tế
Trung Quốc gây ra bởi tình hình tài chính toàn cầu bất ổn định.
1.1.3.4. Tác động từ việc gia nhập WTO của Việt Nam và Trung Quốc
Việc Việt Nam gia nhập WTO là thành quả của quá trình cải cách lâu dài nền
kinh tế; việc gia nhập này sẽ đem lại nhiều cơ hội cũng như những thách thức. Các

nghiên cứu thực nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy có mối quan hệ rất tích
cực giữa độ mở của nền kinh tế và tăng trưởng kinh tế, đặc biệt mối quan hệ này càng
mạnh hơn ở những nước thu nhập thấp. Vì thế, với việc gia nhập WTO, các chuyên gia
đều kỳ vọng rằng Việt Nam sẽ còn duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn, nhanh
hơn so với các quốc gia trong khu vực và so với người hàng xóm Trung Quốc.

Đối với Trung Quốc sau khi gia nhập WTO đã phải hạ thấp đáng kể hàng rào

8 agro.gov.vn › tID11704_Nhung-thanh-tuu-kinh-te-cua-Trung-Quoc-sau-3...


14

thuế quan và phi thuế quan, và điều này, cả trên lý thuyết thương mại quốc tế và
thực tế, cho thấy các nước đối tác thương mại của Trung Quốc, như Việt Nam, sẽ có
lợi vì hàng hóa xuất khẩu của ta, là những mặt hàng mà Việt Nam có lợi thế so sánh,
vào thị trường này sẽ tăng, góp phần chuyển biến tích cực cơ cấu nền kinh tế của ta
theo hướng mà các lợi thế so sánh này quy định. Tuy nhiên, cùng với những lợi thế
thì xuất khẩu của Trung Quốc cũng đang gây áp lực mạnh lên sản xuất và xuất khẩu
của Việt Nam. Quy chế thành viên WTO của Trung Quốc đã làm tăng độ tin cậy của
nước này với tư cách là một nhà cung cấp cho thị trường quốc tế. Trung Quốc là đối
thủ cạnh tranh nặng ký nhất của Việt Nam trong xuất khẩu những hàng hóa dùng
nhiều lao động, và vì vậy, cũng là đối thủ cạnh tranh về FDI trong những ngành sản
xuất dùng nhiều lao động, nếu xét đến tầm quan trọng như một nhà cung cấp toàn
cầu của Trung Quốc đã tăng lên đáng kể thời hậu WTO như nêu ở đoạn trên. Điều
này có ảnh hưởng tiêu cực lên tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
1.1.3.5. Lợi ích từ quan hệ thương mại Việt – Trung
Cả Việt Nam và Trung Quốc đều có chung mục tiêu không ngừng tăng cường
và củng cố quan hệ đối tác hợp tác chiến lược toàn diện giữa hai nước, làm sâu sắc
hơn hợp tác cùng có lợi. Hai bên cũng nhìn nhận rõ những vấn đề do lịch sử để lại,

những vấn đề bất đồng, nhất trí cần kiểm soát tốt bất đồng và đều có nhu cầu duy trì
một môi trường bên ngoài hòa bình, ổn định để tập trung phát triển trong nước.
Trong quan hệ thương mại thì hợp tác kinh tế thương mại là điểm sáng nổi bật rất
đáng ghi nhận. Trung Quốc tiếp tục 14 năm liền giữ vị trí đối tác thương mại lớn
nhất của Việt Nam. Việt Nam liên tục 3 năm liền là đối tác thương mại lớn nhất của
Trung Quốc trong ASEAN và là đối tác thương mại lớn thứ 7, thứ 8 của Trung Quốc
trên toàn thế giới. Về đầu tư, năm 2018, Trung Quốc luôn đứng thứ 7 trong tổng số
129 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam. Hiện Trung Quốc có 2.149 dự
án đầu tư tại Việt Nam với tổng vốn đầu tư là 13,3 tỷ USD.

9

Quan hệ hợp tác thương mại giữa hai nước đang phát triển theo hướng ổn định,

9

/>

15

bền vững và lành mạnh thể hiện ở 3 đặc thù:
Tốc độ tăng trưởng của kim ngạch thương mại hai chiều giữa hai nước vẫn
tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao với mức tăng trưởng trung bình khoảng 20%,
năm 2018, tốc độ tăng trưởng về kim ngạch thương mại hai chiều đạt 21,2%; trong
đó, xuất khẩu của Việt Nam đạt 63,9 tỷ USD, tăng 27%, nhập khẩu từ Trung Quốc
10

đạt 83,8 tỷ USD, tăng 17,2% . Kết quả này vừa thể hiện thực chất quan hệ thương
mại tốt đẹp giữa hai bên, vừa là nỗ lực quan trọng của cộng đồng doanh nghiệp Việt
Nam, đồng thời cũng là sự thúc đẩy, quan tâm, chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Đảng,

Nhà nước. Việc không ngừng tăng cường quan hệ hai Đảng, hai nước trong tương
lai, thúc đẩy hợp tác thực chất hiệu quả toàn diện vừa phù hợp với xu thế của thời
đại trong bối cảnh toàn cầu hóa đang có nhiều cơ hội và thách thức đan xen, vừa
xuất phát từ lợi ích của mỗi nước và là nhu cầu chung của hai nước. Ngoài ra, các
bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp hai bên cần nỗ lực duy trì xu thế phát triển
tích cực trong hợp tác kinh tế - thương mại, mở rộng và nâng cao chất lượng, hiệu
quả các lĩnh vực hợp tác. Chúng ta cần tập trung nâng tầm chất lượng hợp tác
thương mại giữa hai nước, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào Trung
Quốc và hy vọng các doanh nghiệp Việt Nam sẽ nắm bắt tốt những cơ hội từ quá
trình Trung Quốc chuyển đổi mô hình kinh tế theo hướng gia tăng chất lượng, thúc
đẩy tiêu dùng nội địa, mở ra các kênh hợp tác, phân phối mới thông qua hoạt động
hợp tác để phát triển quan hệ thương mại giữa hai quốc gia.
1.1.4. Đặc điểm của hoạt động thương mại biên mậu Việt Nam – Trung Quốc
Từ khi hai nước bình thường hóa quan hệ, quan hệ kinh tế thương mại song
phương phát triển nhanh chóng và thể hiện rõ rệt nhất trong thương mại hàng hóa. Lãnh
đạo hai nước đã đưa ra mục tiêu thúc đẩy thương mại song phương nhiều tỷ USD và
duy trì xu thế tăng trưởng. Có thể thấy, sự gắn bó trong quan hệ thương mại giữa hai
nước đã đủ sức gạt bỏ ảnh hưởng tiêu cực của khủng hoảng kinh tế. Từ số liệu và xu
thế thể hiện trong bảng 1 và biểu 1 có thể thấy, cùng với kim ngạch thương
10

/>%C3%A2n%20t%C3%ADch


×