Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

tiểu luận kinh tế đầu tư dự án meal4home cung cấp bữa ăn chuẩn bị sẵn lành mạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 78 trang )

PHẦN 1: TỔNG QUAN DỰ ÁN
1. Tổng quan công ty
-

Công ty Meal4home thành lập dưới dạng công ty cổ phần.

-

Lĩnh vực hoạt động: Cung cấp nguyên liệu cho 1 bữa ăn đã qua sơ chế cho từng
gia đình.

-

Trụ sở: Đặt tại khu vực Thanh Xuân, Hà Nội.

-

Cơ cấu nhân sự: Gồm khoảng 20 người, đứng đầu là Hội đồng quản trị.

2. Sản phẩm
Công ty Meal4home đem đến cho khách hàng một danh mục sản phẩm thực phẩm tiện
lợi, hợp vệ sinh, dựa trên nghiên cứu dinh dưỡng khoa học, phù hợp thị hiếu người tiêu
dùng, mang đến cho khách hàng sự hài lòng tối đa có thể. Sản phẩm chính của công ty
bao gồm:
-

Nguyên liệu đã qua sơ chế.

-

Nguyên liệu đã qua sơ chế có tẩm ướp.



-

Bữa ăn nấu sẵn (nếu khách hàng có nhu cầu).

Khách hàng sẽ nhận được nguyên liệu cho một bữa ăn hàng ngày đã qua sơ chế và tẩm
ướp chỉ với một cuộc gọi hay một cú nhấp chuột, thực phẩm sẽ được giao đến tận nhà
khách hàng trong thời gian ngắn nhất.
3. Tầm nhìn
Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu VIệt Nam về việc cung cấp giải pháp chuẩn bị
bữa ăn gia đình nhanh, gọn, đảm bảo chất lượng và đặc biệt đầy đủ dinh dưỡng khoa học
giúp mỗi gia đình thưởng thức những bữa ăn ngon, lành mạnh mà không tốn thời gian.
4. Sứ mệnh
Meal4home cam kết mang đến những giải pháp chuẩn bị bữa ăn tối ưu nhất bằng
chính nhiệt huyết, tình yêu, trách nhiệm với hạnh phúc của hàng triệu mái ấm con người
và xã hội Việt Nam.
5. Giá trị cốt lõi
Meal4home hoạt động dựa trên lời cam kết đem tới khách hàng sản phẩm tươi ngon,
an toàn và tốt cho sức khỏe. Bên cạnh đó, Meal4home tập trung đào tạo đội ngũ trẻ làm
4


việc với phong thái chuyên nghiệp, nghiêm túc và nỗ lực học hỏi không ngừng nhằm đem
đến những trải nghiệm khó quên cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ của Meal4home.
6. Phân tích SWOT
6.1. Điểm mạnh
-

Giải quyết nhu cầu rút ngắn thời gian chuẩn bị các bữa ăn nhưng vẫn đảm bảo độ
tươi ngon, an toàn và tốt cho sức khỏe.


-

Cung cấp đa dạng các sản phẩm nguyên vật liệu đã được sơ chế, tẩm ướp, set ăn.

-

Dịch vụ tư vấn chế độ dinh dưỡng từ chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực.

-

Đem lại những kiến thức về đảm bảo chế độ dinh dưỡng của bữa ăn, qua đó tạo lập
thói quen tiêu dùng thông thái cho khách hàng.

-

Nhà cung cấp thực phẩm uy tín, đảm bảo cung cấp thực phẩm an toàn theo các
chứng chỉ hàng hóa trên thị trường.

-

Chế độ giao hàng tiện lợi, nhận hàng nhanh.

-

Có cơ chế chân thành, cởi mở tiếp nhận đóng góp của khách hàng về chất lượng
sản phẩm.

-


Doanh nghiệp trẻ, mởi khởi tạo nên có thể thích ứng tốt với các xu hướng mới và
khó khăn xuất hiện trong quá trình kinh doanh.

6.2. Điểm yếu
-

Là một công ty non trẻ, đang trong những bước đi đầu tiên nên đôi khi còn gặp một
số bất cập, phải đối mặt với những đối thủ cạnh tranh có cùng loại hình dịch vụ ra
đời trước.

-

Có vốn đầu tư chưa nhiều nên chưa thể phát triển hết các loại hình dịch vụ tiềm
năng.

-

Khó khăn trong việc tạo dựng lòng tin đối với khách hàng trong thời kỳ mọi người
đều e ngại thực phẩm bẩn, kém chất lượng.

6.3. Cơ hội
-

Thị trường còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác đúng mức đem lại những cơ
hội phát triển to lớn cho Meal4home trong những năm tiếp theo, không chỉ trong
khu vực Hà Nội mà trên toàn quốc.
5


-


So với các lĩnh vực khác, lĩnh vực dịch vụ mà Meal4home đang hướng đến còn
khá mới nên đối thủ cạnh tranh không quá nhiều và khốc liệt.

-

Người tiêu dùng ngày càng chú trọng vào việc đảm bảo sức khỏe trong các bữa ăn
hàng ngày.

6.4. Thách thức
-

Thị trường còn mới, áp lực phải “phá băng” thị trường, không có những ví dụ thực
tiễn hay bài học để tham khảo.

-

Ngày càng nhiều các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường, áp lực từ đối thủ cạnh
tranh cao nhất là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực F&B.

-

Gian thương trên thị trường khiến người tiêu dùng dần mất lòng tin vào việc sử
dụng các sản phẩm sơ chế hay đã qua chế biến.

7. Mục tiêu
7.1. Mục tiêu ngắn hạn (trong 3 năm đầu):
-

Tăng nhận diện thương hiệu


-

Thử nghiệm sản phẩm trên thị trường

-

Đảm bảo sống sót trên thị trường

7.2. Mục tiêu trung hạn (trong 10 năm):
-

Tập trung vào chất lượng sản phẩm và đội ngũ nhân viên, khẳng định uy tín trên
thị trường.

-

Bên cạnh đó, đầu tư vào hoạt động Marketing để mang thương hiệu tới nhiều
khách hàng.

-

Trở thành nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ đồ ăn sạch dành cho các gia đình
hàng đầu Việt Nam với mạng lưới rộng khắp, đặc biệt tại các thành phố lớn như Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,...

-

Duy trì khách hàng trung thành
7.3. Mục tiêu dài hạn (20 năm)

-

Là đối tác hàng đầu của các hãng thực phẩm sạch nổi tiếng trong và ngoài
nước.
-

Đầu tư hệ thống trang trại cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào sạch và đảm

bảo an toàn.x
6


PHẦN 2: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
1. Thị trường mục tiêu
Dựa trên những đặc tính của dự án kinh doanh, thị trường tiềm năng công ty hướng tới
là thị trường miền Bắc Việt Nam. Cơ sở dựa vào phân tích PEST (Chính trị - Kinh tế - Xã
hội - Công nghệ) của thị trường này:
Ø Yếu tố Chính trị (P-Politics)
• Thị trường miền Bắc về mặt này không có quá nhiều khác biệt với các thị
trường nội địa khác. Điểm chung nằm ở nền chính trị ổn định, thuận lợi cho phát
triển và thu hút đầu tư.
• Miền Nam đã được tiếp cận với sự năng động của nền kinh tế thị trường khá
lâu, trong khi nền tảng này tại miền Bắc mới được chính quyền chú trọng phát
triển trong thời gian gần đây (Thu hút vốn, khuyến khích khởi nghiệp, đầu tư cho
quy hoạch và cơ sở hạ tầng, ..). Vì thế, thị trường miền Bắc hầu như vấp phải ít
cạnh tranh hơn thị trường miền Nam, với nhiều thị trường ngách tiềm năng chưa
được khai phá.
• Với sự chú trọng đặc biệt tới sự tươi ngon của nguồn hàng, cơ sở hạ tầng
giao thông tại miền Bắc thực sự lý tưởng cho Meal4Home để kết nối với các
doanh nghiệp cung ứng thực phẩm. Về vị trí địa lý, bảy tỉnh, thành phố nằm

trong vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc đều nằm trên trục kết nối giao thông
đường bộ, đường biển và đường hàng kh ông; với chất lượng hạ tầng được ngày
một nâng cao.
Ø Yếu tố Kinh tế (E-Economics):
• Cơ cấu GDP theo ngành dịch vụ chiếm > 45% và vẫn tiếp tục tang.
• Tốc độ tăng trưởng kinh thế khá cao (11,2%). Riêng TP.Hà Nội đặt mục tiêu
tăng trường 7,4%/năm, thu nhập bình quân đầu người 126 triệu đồng/năm trong
vòng 3 năm tới (2018-2021).
• Số người thuộc độ tuổi lao động có thu nhập trung bình cao chiếm khoảng
20% (xấp xỉ 900 nghìn người). Với con số trên được dự báo tiếp tục tăng trong
những năm tiếp theo, miền Bắc là thị trường tiêu thụ lý tưởng.
7


Ø Yếu tố Xã hội (S-Social):
• Theo Báo cáo năm 2009 của Nielsen về sự khác biệt giữa hai nhóm người
tiêu dùng ở Hà Nội và Sài Gòn, người tiêu dùng tại Hà Nội nói chung thường
muốn những thứ tốt nhất và sẵn sàng trả giá cao cho những gì họ thấy xứng đáng.
Với mối quan tâm về thực phẩm ngày một lớn, các nhãn hàng thực phẩm sạch
cao cấp sẽ dễ tìm thấy chỗ đứng hơn trong thị trường này.
• Đa phần người Nam đón nhận sản phẩm mới dễ dàng hơn, nhưng cũng
nhanh chóng thay đổi thói quen khiến sản phẩm dễ bị đào thải. Trong khi đó,
người Bắc khó tính nhưng một khi đã gắn bó và trải nghiệm sản phẩm thấy hài
lòng, họ sẽ trung thành hơn.
Ø Yếu tố Công nghệ (T-Technology):
• Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ gồm bảy tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải
Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc, là trung
tâm đầu não về chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học - công nghệ của cả nước,
nơi tập trung các cơ quan Trung Ương, các trung tâm điều hành của nhiều tổ chức
kinh tế lớn, cơ sở đào tạo, nghiên cứu và triển khai khoa học - công nghệ của

quốc gia.
• Hiện nay, công nghiệp nuôi trồng cũng như giết mổ ở miền Bắc hầu như
chưa được quy hoạch bài bản, nên rất khó cạnh tranh về giá bán với các lò giết
mổ lậu. Tuy nhiên, đã xuất hiện ngày càng nhiều hơn các đối tác cung ứng thực
phẩm có trụ sở miền Bắc với chất lượng và hàm lượng công nghệ cao. Trong đó
có thể kể đến là Công ty cổ phần Sói biển Trung thực, Công ty TNHH Toản
Xuân, Công ty TNHH Thực Phẩm Cao Cấp (Hifood Co., Ltd.), ...
Vì sản phẩm là dịch vụ giao hàng ngay thực phẩm đã qua sơ chế cho 1 bữa ăn, dịch vụ
này sẽ phù hợp với những người có thu nhập trung bình và cao, những người quá bận với
công việc và không có nhiều thời gian mua sắm, chuẩn bị cho 1 bữa ăn đầy đủ dinh dưỡng
và khoa học nhưng có ý thức và mong muốn sử dụng 1 bữa ăn khoa học.

8


Trước tiên, cần xác định những thông tin cơ bản về thu nhập và độ tuổi của nhóm
khách hàng công ty hướng tới, đó là của người dân ở khu vực phía Bắc Việt Nam để xác
định thị trường mục tiêu nơi công ty hoạt động.
-

Theo thu nhập vùng

Tổng cục thống kê chia dân số Việt Nam thành 5 nhóm theo thu nhập tăng dần, mỗi
nhóm chiếm 20% dân số.
Bảng 2.1: Thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá hiện hành phân theo 5
nhóm thu nhập và vùng năm 2016 (đvt: nghìn VNĐ) (nguồn: Tổng cục thống kê Việt
Nam)

Vậy nhóm 5 sinh sống ở thành thị và đồng bằng Sông Hồng là những vùng dân số có
thu nhập cao nhất.


9


Bảng 2.2: Top 4 thành phố có thu nhập bình quân nhóm 5 hàng tháng cao nhất khu
vực đồng bằng sông Hồng
Thành phố

Thu nhập trung bình (người/tháng) (nghìn VNĐ)

Hà Nội

11.941

Hải Phòng

10.787

Bắc Ninh

9.916

Quảng Ninh

8.826

Do đặc tính công ty cần giao sản phẩm tươi nên phạm vi hoạt động giới hạn ở 1
tỉnh/thành phố.
Dựa trên số liệu, Hà Nội với dân số 8,251,000 tính đến năm 2018, với 20% dân số có
thu nhập khá cao là một thị trường thuận lợi để công ty hoạt động. Hơn nữa Hà Nội là 1

thành phố lớn với nhịp sống khá nhanh và bận rộn, lượng người nước ngoài sinh sống khá
lớn (họ là những người đã quen thuộc với loại hình dịch vụ này), người dân có hiểu biết
và nhận thức cao về việc bảo vệ sức khỏe bởi chế độ dinh dưỡng khoa học, đây là điều
kiện thuận lợi để công ty phát triển.
-

Theo độ tuổi

Ở đây, khách hàng chỉ xét đến khách có thu nhập trung bình và cao. Vậy khách hàng
mua hàng trực tiếp cần là người trong độ tuổi lao động.

10


Bảng 2.3: Đặc điểm và thói quen ăn uống, mua sắm theo độ tuổi
Độ tuổi

Đặc điểm và thói quen ăn uống, mua sắm
- Sinh viên hoặc những người mới đi làm (nếu không học) tiềm
lực kinh tế chưa vững.

18-22 tuổi

- Thích và ưa chuộng sử dụng thực phẩm ăn nhanh, thức ăn
đường phố, tụ tập bạn bè.
- Chưa có thói quen về việc bảo vệ và chăm sóc cơ thể.
- Có tiềm lực kinh tế.
- Ở độ tuổi bắt đầu quan tâm đến sức khỏe. Quan tâm đến nguồn

22- 40 tuổi


gốc xuất xứ Thực phẩm nên hạn chế ăn hàng hơn.
- Thường bận rộn với công việc và không có thời gian mua sắm
thường xuyên.
- Sẵn sàng tiếp nhận xu hướng mới.
- Khách hàng có khả năng tài chính lớn.
- Đã có gia đình.
- Bận rộn với công việc.

40- 55 tuổi

- Có quan tâm tới dinh dưỡng bữa ăn.
- Tuy nhiên, một số khách hàng trong độ tuổi này nhiều người
vẫn giữ quan điểm truyền thống, có xu hướng muốn tự đi chợ và
lựa chọn thực phẩm hơn.
- Độ tuổi nghỉ hưu, người tiêu dùng có xu hướng tự đi mua sắm
và lựa chọn thực phẩm vì có thời gian rảnh.

Trên 55 tuổi

- Những người già hơn không có khả năng tự chăm sóc thì
thường sống cùng con cái hoặc thuê người giúp việc, họ sẽ
không thể là nguồn khách hàng trực tiếp mua sản phẩm.

Vậy nhóm khách hàng từ 22-55 tuổi với thu nhập Trung bình/ cao đều là khách hàng
mục tiêu của công ty. Tuy nhiên khách trong độ tuổi từ 22-40 sẽ là nhóm khách hàng tiềm
năng nhất mà doanh nghiệp hướng đến.
11



Kết luận khách hàng mục tiêu:
-

Người dân Hà Nội trong độ tuổi lao động có thu nhập trung bình và cao (20%
dân số).

-

Độ tuổi:


Khách hàng mua trực tiếp: từ 22-55 tuổi.



Khách hàng sử dụng sản phẩm: mọi độ tuổi.

2. Phân khúc khách hàng
Dựa theo tâm lý tiêu dùng, nhân khẩu học và hành vi tiêu dùng, có 2 phân khúc khách
hàng chính:
2.1. Khách hàng độc thân:
-

Những khách hàng này cần có công việc ổn định, mức lương khá cao, và không ở

cùng gia đình (do chuyển ra ngoài tự lập, nhập cư từ 1 thành phố khác, người nước ngoài
đến sinh sống ở Việt Nam,…).
-

Họ thường mua sản phẩm là 1 món ăn riêng lẻ, hoặc 1 combo thực phẩm dùng cho


nhiều ngày. Số lượng mua ít và tần suất mua ít.
-

Thường chú ý tới các sản phẩm dinh dưỡng và duy trì vóc dáng, thực đơn giảm

cân,…
2.2. Khách hàng có gia đình:
-

Khách hàng mua sản phẩm là khách hàng nam/nữ là vợ chồng có công việc ổn

định, thu nhập trung bình và cao, không có người hỗ trợ nấu nướng (bố mẹ đã già, không
có người giúp việc, v.v…) .
-

Khách hàng sử dụng là cả gia đình, bố , mẹ, con cái, ông bà cao tuổi.

-

Sản phẩm mục tiêu là những combo bữa ăn dinh dưỡng cho cả gia đình, combo

món ăn phù hợp cho những căn bệnh thường có của người cao tuổi như tiểu đường,…
-

Số lượng mua thường xuyên đảm bảo độ tươi của sản phẩm, mua với số lượng lớn.

3. Định giá toàn bộ thị trường
Meal4home nhắm đến đối tượng khách hàng mục tiêu hiện đang sinh sống và làm
việc ở Hà Nội. Tính đến năm 2018, dân số Hà Nội sống ở khu vực thành thị là 4,5 triệu

người, trong đó số người thuộc độ tuổi lao động và có thu nhập cao chiếm 20%, tức là
khoảng 900 nghìn người. Trong số đó, khách hàng mục tiêu của chúng tôi là những người
12


độc thân không sống cùng bố mẹ và những hộ gia đình không có người giúp việc nhà, ước
lượng khoảng 500 nghìn người. Giả định rằng trung bình mỗi tuần họ sử dụng dịch vụ của
chúng tôi cho 1 bữa ăn, chi phí trung bình cho mỗi bữa là 50.000đ/người thì doanh thu có
thể lên tới 100 tỷ đồng/tháng.
4. Xu hướng thị trường
Thói quen ăn uống của người tiêu dùng trong vòng những năm trở lại đây có sự thay
đổi, thiên về những xu hướng ăn uống lành mạnh, tốt cho sức khỏe. Khảo sát cho câu hỏi
vì sao người tiêu dùng Việt Nam muốn theo chế độ ăn uống lành mạnh chỉ ra rằng số
những người tiêu dùng quan tâm đến vấn đề cải thiện chất lượng cuộc sống chiếm 31%,
tiếp ngay sau đó là nhu cầu có vóc dáng cân đối hơn chiếm 20%.
Tuy nhiên, khi cuộc sống ngày càng phát triển kéo theo sự bận rộn của mỗi người, các
dịch vụ ăn uống lại càng thêm đa dạng và phong phú để đáp ứng mọi nhu cầu. Các cửa
hàng đồ ăn mọc lên san sát khắp ngõ ngách và đường phố Hà Nội, cùng với đó là các dịch
vụ gọi món và giao hàng tận nơi. Nếu quá lệ thuộc vào những quán ăn bên ngoài, việc
đảm bảo sức khỏe sẽ là một vấn đề đáng lo ngại.
Đối với những người đã có gia đình nhưng công việc quá bận rộn, buổi chiều tan sở
muộn họ ghé qua chợ hoặc siêu thị mua đồ ăn cho bữa tối, thì thực phẩm không còn
phong phú và tươi ngon nữa. Khi này, họ thường chọn lựa việc ăn hàng quán hoặc mua đồ
ăn tiện lợi dễ chế biến, tuy nhiên, họ phải đánh đổi lấy những mất mát không nhỏ, cả về
không khí gia đình lẫn chất lượng bữa ăn.
Dựa trên một khảo sát gần đây của chúng tôi, đối với những ngườ i muốn tự nấu cho
mình một bữa ăn dinh dưỡng thì thời gian chính là trở ngại lớn nhất. Có đến 41,5% người
tham gia khảo sát cho rằng họ không có thời gian để tự nấu ăn. Họ cho biết, nếu có thể tiết
kiệm thời gian mua sắm thực phẩm và chế biến nguyên liệu thì họ sẵn sàng vào bếp để tự
nấu một bữa ăn đầy đủ dinh dưỡng.

Nắm bắt được xu hướng này, Meal4home đã ra đời và là một địa chỉ tin cậy giúp
những người bận rộn trong sống vẫn có thể tự tay nấu cho bản thân và gia đình một bữa
ăn ngon lành nhưng lại không mất quá nhiều thời gian. Bên cạnh đó, Meal4home còn
giúp bạn có một chế độ ăn uống hợp lý, khoa học và đầy đủ chất dinh dưỡng.
5. Đối thủ cạnh tranh
13


-

Vicook.vn: Vicook.vn là một dự án khởi nghiệp ra đời với mô hình “nhà bếp trực
tuyến” đầu tiên tại Việt Nam, đưa ra các danh sách thực đơn bữa ăn theo chế độ
dinh dưỡng, tuyển chọn nguồn nguyên liệu an toàn, sơ chế sẵn sàng và giao đến
tận nhà. Người nấu chỉ mất thêm 20 phút để tự tay mình nấu hoàn thiện bữa ăn,
thơm ngon và đảm bảo cho gia đình mình.
• Điểm mạnh:
§ Dự án đi vào hoạt động từ tháng 3/2017, tính đến nay, sau gần 2 năm hoạt
động, họ đã đi vào ổn định và đạt mốc phục vụ trên 300 bữa ăn/tháng.
§ Xây dựng được một lượng khách hàng trung thành.
§ Chọn và nhận thực phẩm tận nhà, giao trong vòng 1,5h kể từ khi đặt hàng và
chỉ cần 20 phút mở ra là nấu.
§ Giá cả hợp lý (489,000đ cho 3 bữa ăn 2 người)
• Điểm yếu:
§ Chiến lược PR không hiệu quả, lượt tương tác trên 2 kênh social media là
Facebook và Youtube đều rất ít, khó khăn trong việc tiếp cận đối tượng
khách hàng tiềm năng.
§ Sản phẩm chủ lực là Box Gia Đình với những bữa ăn thiết kế cho 2 -5
người, không phù hợp cho những người sống một mình.




VinMart: VinMart là thương hiệu chuỗi bán lẻ thuộc tập đoàn Vingroup, tập
đoàn kinh tế đa ngành hàng đầu ở Việt Nam và trong khu vực. Hệ thống VinMart
mang đến cho người tiêu dùng sự lựa chọn đa dạng về hàng hoá và dịch vụ, tính
tiện ích, đáp ứng nhu cầu mua sắm từ bình dân đến cao cấp của khách hàng.
• Điểm mạnh:
§ Hiện nay ở Hà Nội có 16 siêu thị VinMart và 83 cửa hàng VinMart+, hầu
hết đều nằm tại các vị trí khu vực đông dân cư, giao thông thuận tiện.
§ Các siêu thị VinMart có quy mô lớn với diện tích lên đến hơn 10.000m2 với
hơn 40.000 loại hàng hóa thuộc đủ các nhóm ngành khác nhau.
§ Tất cả các sản phẩm bày bán đều có xuất xứ rõ ràng, đ ược cung cấp từ các
đối tác uy tín trong nước và quốc tế, đồng thời được kiểm duyệt kỹ lưỡng
theo quy trình quản lý chất lượng nghiêm ngặt.
14


§ Là kênh phân phối độc quyền các sản phẩm nông sản an toàn VinEco sản
xuất theo quy chuẩn của VietGap từ các loại rau, củ, quả đa dạng cho tới các
sản phẩm nấm tươi cao cấp.
§ Dịch vụ đi chợ hộ của VinMart+, giao hàng miễn phí cho đơn hàng trên
100,000đ, trong bán kính 700m tính từ cửa hàng Vinmart+.
• Điểm yếu:
§ Trong các cửa hàng VinMart+ ở các khu chung cư, thực phẩm kém đa dạng
và phong phú. Ngoài ra, vào buổi chiều tối, mặt hàng rau, củ, quả cũng như
thịt, cá không còn nhiều và cũng không còn tươi ngon, gây khó khăn cho
những người đi mua sắm sau khi tan sở muộn.
§ Mặt hàng đồ ăn chế biến sẵn của VinMart nhận được một số ph ản hồi
không tốt, ví dụ như đồ ăn không ngon, không chất lượng.



NowFresh: Siêu thị trực tuyến NowFresh – một thành viên của Foody, cung cấp thực
phẩm tươi sạch, nguyên liệu Á – Âu chuyển về tận cửa cấp tốc, tiết kiệm triệt để thời
gian công sức của bạn, đem tới bữa ăn luôn tươi ngon bổ dưỡng cho cả gia đình.
• Điểm mạnh:
§ Dựa trên nền tảng mua sắm online, công chúng có thể lựa chọn mua thực
phẩm, rau củ, hải sản thịt tươi sống ngay tại nhà.
§ Dễ dàng tìm mua sản phẩm tại nhiều thương hiệu thực phẩm danh tiếng như
Hệ thống cửa hàng thịt ngon quốc tế La Maison, hệ thống Nam An Market,
hay chuỗi siêu thị Châu Âu cao cấp Annam Gourmet Market, …
§ Giá cả niêm yết rõ ràng đúng như mức giá mua trực tiếp tại shop, hàng giao
siêu tốc chưa tới 1 tiếng đồng hồ.
• Điểm yếu:
§ Do khách hàng không trực tiếp đến cửa hàng mua, mà nhân viên sẽ là người
lựa chọn thực phẩm để giao, nên có thể phải nhận thực phẩm hỏng hoặc
không còn tươi mới. Tuy có chính sách chăm sóc tốt nhưng khách hàng sẽ
mất thời gian mang hàng hóa đi đổi trả.

6. Lợi thế cạnh tranh của dự án
15


Ø Cung cấp nguyên vật liệu đã qua sơ chế và tẩm ướp, khách hàng chỉ mất khoảng 20
phút để hoàn thiện món ăn. Không cần lo lắng về việc hâm nóng đồ ăn chế biến
sẵn sẽ khiến thức ăn kém ngon và còn làm mất đi nhiều chất dinh dưỡng.
Ø Có đội ngũ chuyên gia dinh dưỡng hàng đầu, luôn sẵn sàng tư vấn nhiệt tình cho
từng đối tượng khách hàng (trẻ em, người bệnh, người béo phì, phụ nữ mới sinh,
...) về chế độ ăn, khẩu phần ăn…
Ø Cung cấp sản phẩm theo nhu cầu khách hàng: chỉ cần khách hàng bày tỏ muốn ăn
như thế nào, đang trong chế độ ăn nào, mục đích để làm gì (ăn kiêng, giảm cân,…)
ngay lập tức sẽ nhận được tư vấn tận tình của chuyên gia, nhân viên tư vấn.

Ø Không cần order trước vài ngày giống như nhiều cửa hàng khác, khách hàng có thể
thoải mái lựa chọn sản phẩm một cách nhanh chóng tiện lợi nhất.
Ø Dịch vụ sau khi sử dụng sản phẩm: tư vấn, nhắc nhở về chế độ ăn, khẩu phần dinh
dưỡng hoặc cung cấp các công thức nấu ăn… qua email (nếu muốn đăng ký)
7. Lợi ích mang lại cho khách hàng
-

Khách hàng có thể lựa chọn giữa đặt món ăn đã nấu sẵn hoặc món ăn mới chỉ sơ
chế tẩm ướp để tự chế biến tùy thuộc vào nhu cầu bản thân.

-

Chất lượng bữa ăn hoàn toàn được đảm bảo – từ nguyên liệu đầu vào có nguồn gốc
rõ ràng đến hàm lượng chất dinh dưỡng trong các món ăn đều được cân đối đầy đủ.

-

Cung cấp dịch vụ tư vấn món ăn phù hợp với từng đối tượng khách hàng.

16


PHẦN 3: MARKETING & SALES
8. Chiến lược Marketing
8.1. Phân tích mô hình STP
8.1.1. Segment: phân đoạn thị trường
Bảng 3.1: Đánh giá khả năng chi trả cho sản phẩm theo độ tuổi:
Tuổi – Khả năng chi trả
Trung lưu
Thượng lưu


-

18-22

22-55

55

Không quá Tiềm năng Rất tiềm năng Không quá tiềm năng
Không quá Tiềm năng Rất tiềm năng

Tiềm năng

Với độ tuổi từ 18-22, ở cả hai phân khúc trung, thượng lưu: ngân sách không quá lớn,
ngoài ra có nhiều mối quan tâm khác hơn như các mặt hàng thời trang, địa điểm ăn
chơi,... nên chưa có ý định tìm hiểu và sản phẩm.

-

Với độ tuổi từ 22-55: khách hàng ở phân khúc trung lưu và thượng lưu ở độ tuổi này là
phân khúc tiềm năng nhất. Họ vừa có khả năng tài chính, vừa có như cầu chăm sóc sức
khỏe và thử những điều mới lạ.
Do đó, lựa chọn phân khúc khách hàng tiềm năng như bảng trên.
8.1.2. Khách hàng mục tiêu
a. Nhân khẩu học, tâm lí và hành vi của khách hàng
Được trình bày kĩ ở Phần 2: Nghiên cứu thị trường
b. Vấn đề người dùng

-


Khách hàng đã quen với cách có một meal prep từ trước và cần tìm một mua bán có
thể tin tưởng để đảm bảo cho bữa ăn hàng ngày của mình.

-

Khách hàng muốn tiếp xúc với meal prep nhưng chưa biết bắt đầu từ đâu và cũng
chưa tìm được nguồn cung cấp thực phẩm đáng tin tưởng.

17


c. Kênh truyền thông ảnh hưởng
-

Truyền thông xã hội (social media): Do sự phát triển và lớn mạnh của các kênh
thông tin xã hội như: Facebook, Youtube, Instagram, blog, các trang báo mạng,...
việc sử dụng các trang mạng xã hội, báo mạng kể trên sẽ là một kênh truyền
thông hữu hiệu giúp ta nhắm trúng đến đối tượng khách hàng mục tiêu và giúp
quảng bá về sản phẩm. Bên cạnh đó, kênh truyền thông này giúp truyền tải thông
điệp nhanh, lan truyền rộng và gây ấn tượng tốt với khách hàng.

-

Truyền thông đại chúng: truyền hình, tờ rơi, catalogue, báo chí,... Đây là kênh
truyền thông có độ tin cậy cao đối với người tiêu dùng, có thể tiếp cận được đa
dạng các đối tượng khác nhau bằng các thông điệp dễ nhớ, dễ hiểu và đạt tính
thuyết phục cao.

-


Truyền thông cá nhân: điện thoại, tin nhắn, e -mail,.. để tăng mức độ nhận diện
thương hiệu, tạo cơ sở dữ liệu khách hàng cũ và khách hàng tiềm năng, khách
hàng mục tiêu, hợp tác với các cơ sở cung cấp nguyên liệu, đi theo tôn chỉ ban
đầu “Fresh and healthy” để tăng độ nhận diện thương hiệu và phủ rộng thị trường.
8.1.3. Định vị thương hiệu

-

Hiện nay người trẻ có xu hướng làm việc không ngừng nghỉ, kèm theo đó là tận
hưởng cuộc sống, vì thế sẽ dễ dàng chấp nhận các sản phẩm nguyên liệu sơ chế
sẵn, hoặc các bữa ăn nấu sẵn nhằm tiết kiệm thời gian của bản thân nếu các sản
phẩm đó đạt được sự kì vọng của họ. Vì thế mà Meal4home có định hướng trở
thành thương hiệu cung cấp nguyên liệu chế biến đã được sơ chế và các bữa ăn
nấu sẵn được tin tưởng và yêu thích sử dụng nhất đối với khách hang.

-

Việc sau khi khách hàng sử dụng dịch vụ và có được bữa ăn theo mong muốn là
thành công của công ty và sẽ càng ngày tăng niềm tin của khách hàng đối với
công ty.

18


8.2. Xây dựng thương hiệu
Bước 1: Các nhận biết cơ bản của thương hiệu
Ø Đặc điểm nhận dạng thương hiệu: Website mang tên Meal4home.
Ø Giá trị cốt lõi : Website của Meal4home ra đời không chỉ giúp người dùng phân
lọc, lựa chọn được thông tin phù hợp cần thiết cho mình 1 cách dễ dàng, hiện đại, tiện lợi

để có một bữa ăn theo đúng ý muốn với nguyên liệu sạch và tươi, mà còn cung cấp cho
người dùng những công thức nấu ăn cho 1 bữa ăn đầy đủ dinh dưỡng thông qua video
hướng dẫn cụ thể, mang đến những bữa ăn phong phú,...
Ø Tầm nhìn: Vừa muốn dành nhiều thời gian cho công việc nhưng cũng không
muốn bỏ bê công việc nội trợ, muốn tìm kiếm những công thức nấu ăn mới hay đơn giản
là tìm kiếm nguyên liệu chế biến sạch và tươi, đảm bảo để tiết kiệm thời gian xuống bếp
nhưng không biết tìm ở đâu,… Để trả lời những khúc mắc như vậy, chúng tôi có tham
vọng trở thành kênh, phát triển hình thức tư vấn và bán hàng mới mẻ, hiệu quả trở nên
phổ biến bên ngoài định dạng website, để bất cứ ai cũng có thể sử dụng.
Ø Sứ mệnh: Giúp những người bận rộn với quỹ thời gian dành cho nhà bếp eo hẹp
có thể có được những bữa ăn phong phú, sach, giàu dinh dưỡng theo mong muốn của họ.
Ø Niềm tin thương hiệu:
-

Thông tin cá nhân của khách hàng được bảo mật tối đa.

-

Sản phẩm được cung cấp dựa trên tiêu chí như đã đề ra: TƯƠI – SẠCH – DINH
DƯỠNG, với sự công khai nguồn gốc, dịch vụ kèm theo như cung cấp video
hướng dẫn nấu ăn và giao hàng đáng tin cậy.

-

Các thao tác trên website được thực hiện nhanh gọn, không rườm rà, giao diện đẹp
mắt, tạo cảm giác dễ chịu,...

-

Dịch vụ tư vấn dinh dưỡng miễn phí cho khách hàng có nhu cầu.


-

Việc đánh giá của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ sẽ góp phần nâng cao
chất lượng và quy cách hoạt động của website,... để khách hàng có những trải
nghiệm tốt đẹp nhất khi sử dụng sản phẩm.

19


Bước 2: Định vị thương hiệu
Ø Định vị dựa vào vấn đề, giải pháp: Việc cung cấp nguyên liệu sơ chế cho một
bữa ăn hay các bữa ăn nấu sẵn dưa theo nhu cầu khách hàng vẫn còn rất mới mẻ với
khách hàng Việt Nam do tập quán và các kênh mua bán như chợ, quán vỉa hè còn tồn tại
phổ biến. Đây sẽ là một hướng đi mới mẻ, và khác biệt do có sự khẳng định và đảm bảo
về mặt chất lượng.
Ø Định vị theo chất lượng: Sản phẩm của công ty sẽ hợp tác với các nhà cung cấp
có uy tín để tạo dựng niềm tin cho khách hàng.
Ø Định vị dựa vào đối thủ:
-

Vicook.vn: Vicook.vn là một dự án khởi nghiệp ra đời với mô hình “nhà bếp trực

tuyến” đầu tiên tại Việt Nam, đưa ra các danh sách thực đơn bữa ăn theo chế độ dinh
dưỡng, tuyển chọn nguồn nguyên liệu an toàn, sơ chế sẵn sàng và giao đến tận nhà. Và
người nấu chỉ mất thêm 20 phút để tự tay mình nấu hoàn thiện bữa ăn , thơm ngon và
đảm bảo cho gia đình mình.
-

NowFresh: Siêu thị trực tuyến NowFresh – 1 thành viên của Foody, cung cấp thực


phẩm tươi sạch, nguyên liệu Á – Âu chuyển về tận cửa cấp tốc, tiết kiệm triệt để thời
gian công sức của bạn, đem tới bữa ăn luôn tươi ngon bổ dưỡng cho cả gia đình.
Bước 3: Xây dựng chiến dịch truyền thông
Ø Các kênh truyền thông online:
-

Facebook: Chạy Facebook Ads (5% doanh thu), Group chăm sóc khách hàng hoạt

động đều đặn, tương tác cao.
-

Instagram: Chạy Ads kết hợp cùng Facebook.

-

Mail marketing.

-

Zalo.

-

Đăng tin trên chương trình truyền hình “Chuyển động 24h”.

-

Kênh Youtube: Video hướng dẫn nấu ăn và những.


-

Mini games,... 2 tháng 1 lần, giảm giá cho người đăng kí và mua hàng lần

đầu, giảm giá cho các thành viên sử dụng tích cực,...
Ø

Truyền thông offline:
20


- Truyền thông tại các địa phương: Phát tờ rơi, catalog,...tại các tòa nhà chúng
cư, tòa văn phòng có tập khách hàng có thu nhập ổn định.
- Kết hợp với các công ty: Tài trợ miễn phí cho các cuộc thi nấu ăn của các
công ty, trường đại học, công đoàn,.. Công ty sẽ phát voucher giảm giá dịch vụ
cho những người tham gia/ cho nhân viên trong tập thể công ty, công đoàn đó,
nhân viên tương tác với trang facebook của công ty. . Đồng thời thu database =>
Sử dụng để quảng cáo.
- Có mã số cho từng khách hàng để tích điểm.
- Sale 10% 20% 50% những ngày lễ lớn.
Bước 4: Đo lường và hiệu chỉnh kế hoạch truyền thông
Sau mỗi giai đoạn truyền thông, cần có sự đo lường hiệu quả của chiến dịch truyền
thông để có sự hiệu chỉnh kịp thời. Các thông tin thường phải được thu thập bao gồm:
-

Có bao nhiêu % người biết thương hiệu (brand awareness)?

-

Họ nhớ được những yếu tố nào của thương hiệu đó?


-

Họ có mối liên hệ/nhận xét về thương hiệu đó thế nào?

-

Có bao nhiêu % người dùng thử thương hiệu đó?

-

Có bao nhiêu % người tiếp tục dùng sau lần dùng thử?

8.3. Phân tích 4Ps
8.3.1. Product: Kênh tư vấn, cung cấp và mua bán nguyên liệu đã sơ chế và bữa
ăn nấu sẵn.
Đối với nhiều thay đ ổi trong lối sống của cư dân thành thị, cũng như nhu cầu tận
hưởng cuộc sống và mong muốn có được những lợi ích từ những điều bình thường nhất
trong cuộc sống, nhiều người sẽ cảm thấy bối rối đ ể tìm ra giải pháp cho mình.
Meal4home sẽ giúp các bạn giải quyết được những vấn đề này. Sau khi cung cấp những
thông tin về bản thân và những thông tin mong muốn được biết, những thông tin về thực
phẩm, bữa ăn sẽ được cung cấp theo danh sách có đủ các yếu tố mà người dùng yêu cầu.
Không chỉ có dịch vụ cung cấp nguyên liệu theo ý người dùng, mà dự án dự định sẽ có
dịch vụ tư vấn cho người dùng có một bữa ăn hoàn hảo.
21


USP (Unique Selling Point): Hình thức tư vấn, cung cấp và buôn bán như vậy không
còn mới ở Việt Nam, tuy nhiên sự mới mẻ ở đây đến từ việc đánh vào thị trường ẩm thực
thực phẩm. Không chỉ mua bán nguyên liệu nấu ăn, nguyên liệu ở đây còn được sơ chế

sẵn, sẵn sàng cho việc nấu nướng, ngoài ra các bữa ăn nấu sẵn thì đám bảo. Ngoài ra các
meal prep có thể được bảo quản lâu ngày do đã nấu chín mà không lo bị hỏng. Các dịch
vụ tư vấn và hướng dẫn nấu ăn miễn phí thông qua các video của website cũng là đi ểm
đặc biệt của dự án.
8.3.2. Price:
Sẽ được đề cập rõ hơn ở chiến lược giá.
8.3.3. Place:
Người dùng có thể sử dụng các dịch vụ hoàn toàn trên nền tảng online trực tuyến.
Hình thức này đem lại sự tiện lợi tối đa cho người dùng vì không mất thời gian và chi phí
di chuyển mà vẫn có thể có được những thông tin mà google không thể đưa ra được.
8.3.4. Promotion:
Mục đích: Để khách hàng biết đến và sử dụng các dịch vụ của mình.
Chiến lược: Sử dụng mô hình AIDA:
-

Attention: Sử dụng viral clip dưới dạng phim ngắn để thông qua đó giới thiệu về công
ty và các sản phẩm mà công ty cung cấp.

-

Interest: Mời các KOLs chia sẻ thông tin về các dịch vụ của mình thông qua kênh
Youtube, Livestream, Facebook.
• Diễn viên Phương Oanh- Quỳnh búp bê: Quay video quảng bá trên Facebook,
Youtube.
§ Nội Dung video: Quay tại nhà Phương Oanh, đóng vai như 1 khách hàng
sử dụng dịch vụ.
• Mời diễn viên Phan Anh: Đăng post trên trang cá nhân. Nội dung post:
§ Giới thiệu sản phẩm, trải nghiệm sử dụng sản phẩm.
§ Tầm quan trọng của ăn uống healthy và lợi ích.
=> Mỗi năm mời một KOL khác để quảng bá.


-

Desire: Đăng thông tin trên một số trang báo mạng, trên fanpage của công ty.

-

Action: các khuyến mãi và ưu đãi.
22


• Giảm 20% ở lần mua hàng kế tiếp nếu giới thiệu cho người khác. Người dùng tích
điểm thưởng trong mỗi lần tư vấn và nếu tích đủ điểm thưởng sẽ nhận được một
phần quà của công ty (duy trì trong 1 năm đầu mới thực hiện dự án)
• Cam kết về chất lượng của sản phẩm đối với sức khỏe người tiêu dùng.
8.4. Kế hoạch quan hệ khách hàng:
8.4.1. Tiến trình đưa sản phẩm ổn định ra ngoài thị trường
Giai đoạn 1: Trước khi tung sản phẩm
-

Lập facebook của dịch vụ, chạy Ads với các bài viết giới thiệu dịch vụ sắp ra mắt
và những khuyến mãi khai trương dịch vụ.

-

Đăng tải và chạy Ads video truyền thông giới thiệu dịch vụ trước khi mang ra thị
trường: Dịch vụ tư vấn đã r ất phổ biến nên phải chắc chắn thu hút đư ợc khách
hàng nhờ những yếu tố khác biệt, mới lạ của dịch vụ. Cuối video mô phỏng về
cách thức hoạt động của dịch vụ để người dùng có cái nhìn rõ nhất và ngày ra mắt
dịch vụ cùng với những ưu đãi lớn.


Giai đoạn 2: Sản phẩm mới đi vào thị trường
-

Tổ chức họp báo ra mặt sản phẩm, mời các báo đài viết bài post PR ra mắt sản
phẩm.

-

Tổ chức các buổi hội thảo, giới thiệu, tiếp thị để đưa dịch vụ đến gần với khách
hàng tiềm năng

-

Đăng tải video quảng cáo cho dịch vụ trên các kênh truyền thông (Youtube Ads,
Facebook Ads, Instagram Ads). Video khoảng 10-15s giới thiệu ngắn gọi về sản
phẩm và những tiện ích kèm link website chính thức.

-

Đăng bài quảng cáo trên các trang báo mạng về khởi nghiệp (Hành trình khởi
nghiệp, cafeF khởi nghiệp).

-

Quảng cáo trên các kênh truyền hình vô tuyến. Phát quảng cáo trên tần số radio
VOV giao thông, tăng sự biết đến đối với công chúng.

-


Đẩy mạnh hoạt động trên kênh tư vấn dinh dưỡng miễn phí của website để tăng độ
nhận biết của khách hàng đối với website của Meal4home. Thời gian đầu cần kéo
sự chú ý của công chúng đến sản phẩm của công ty trước, dựa vào xu hướng luôn
23


đi tìm kiếm lợi ích cá nhân của các cá thể kinh tế, đánh vào hai chữ “miễn phí” sẽ
giúp cho lượt tương tác của Meal4home với khách hàng cao hơn, từ đó khả năng
khách hàng biết đến sản phẩm của Meal4home là lớn hơn.
Giai đoạn 3: Sản phẩm ổn định và phát triển
-

Đưa ra những mức ưu đãi dành cho nh ững người sử dụng dịch vụ hoặc có những
hỗ trợ thêm đ ối với những người đã s ử dụng dịch vụ để có thể xây dựng sự tin
tưởng.

-

Truyền thông nhấn mạnh về những ưu đãi dành cho người dùng đối với các tư vấn
tiếp theo với những hình thức tích điểm thẻ TV, giảm giá % và khuyến mãi để thu
hút khách hàng mới và giữ lại khách hàng quen.

-

Gửi email những chương trình khuyến mãi hoặc giới thiệu dịch vụ mới (nếu có)
đến những khách hàng đã có tài khoản ứng dụng (app).

24



8.4.2. Các kênh truyền thông và timeline đưa sản phẩm ra thị trường
Bảng 3.2: Các kênh truyền thông dự kiến sử dụng
Kênh TT

Truyền
thông xã
hội

Hoạt động

Mục tiêu

Chạy Ads cho các bài viết quảng

Tăng sự biết đến của công chúng đối

cáo, các sample livestream trên

với sản phẩm.

MXH Facebook, Instagram,
Youtube.
Đăng bài trên trang cá nhân của các

Tăng sự biết đến của công chúng

đầu bếp, chuyên gia ẩm thực,...
Đặt bài trên các trang báo uy tín của Tăng sự biết đến và sự tin tưởng của
Truyền
thông đại


VN, trên các kênh radio như VOV công chúng đối với sản phẩm. Cho
giao thông,...

công chúng thấy sự chuyên nghiệp
của mô hình online mới của

chúng

Meal4home
Gửi e-mail quảng cáo những đợt

Truyền thông một cách cụ thể nhất

Truyền

khuyến mãi và sản phẩm mới đến

đến khách hàng.

thông cá

những khách hàng đã đăng kí tài

nhân

khoản trên trang Web của
Meal4home

25



Bảng 3.3: Timeline kế hoạch đưa sản phẩm ra thị trường

Stt Thời gian
Công việc
1
29/04/2019Lập website của công ty, lập FB, viết bài giới thiệu về dịch vụ sắp
ra mắt.
2 Từ ngày
Chạy Ads cho các bài viết quảng cáo, các sample livestream
03/05/2019
trên MXH Facebook, Instagram, Youtube.
3 08/05/2019
Mở họp báo ra mắt sản phẩm
4
10/05/2019-Đăng bài trên trang cá nhân của đầu bếp, chuyên gia ẩm
24/05/2019thực có sức ảnh hưởng
5
24/05/2019
Đăng ký đăng bài trên VnExpress, Dân trí
6
25/05/2019
Đăng ký đăng bài trên Afamily
7
28/05/2019Đăng bài trên các kênh báo, kênh truyền thông khác đã đăng kí
8Từ ngày
Gửi email quảng cáo những đợt khuyến mãi và dịch vụ mới
29/05/2019
đến những khách hàng đã có email đăng ký tài khoản trên

trang Web của Meal4home

26


8.4.3. Ngân sách và chi phí
Bảng 3.4: Ngân sách và chi phí cho truyền thông
SỐ
LƯỢNG

ĐVT

ĐƠN
GIÁ

TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG

THÀNH
TIỀN
266.000.000

Afamily

2

Bài

7.000.000

14.000.000


Vn Express

4

Bài

7.000.000

28.000.000

Dân trí

2

Bài

7.000.000

14.000.000

VOV Radio

30

Lượt

7.000.000

210.000.000


CONTENT MARKETING

73.000.000

Sản xuất nội dung Blog

30

Sản xuất Video (Youtube+FB)
MẠNG XÃ HỘI

24

Campaign 1: Brand - Video (Youtube)
Campaign 2: Trade - Livestream
Campaign 3: Trade - Quảng cáo (Mời
KOL)
Chạy Ad
OFFLINE
In ấn
Event
TỔNG CỘNG

Bài

100.000

3.000.000


Video 3.500.000

70.000.000
309.500.000

365

Camp

200.000

73.000.000

100

Camp

100.000

10.000.000

1

Video

100.000.000

1

Post


17.000.000

365

Camp

12

tháng
Camp

300.000

109.500.000

2.000.000

94.000.000
24.000.000
70.000.000
742.500.000

Trong các năm tiếp theo mỗi năm ngân sách Marketing giảm 10% (từ năm 2 đến
năm thứ 5)

27


8.4.4. Đo lường hiệu quả


Giai đoạn 1:
- Độ bao phủ thị trường: 30% thị trường qua website trực tuyến.
Giai đoạn 2:
- Duy trì độ bao phủ thị trường của sản phẩm website Meal4home, thúc
đẩy lượng đăng kí và truy cập qua các chương trình khuyến mãi.
- Độ bao phủ thị trường: 30% thị trường qua website trực tuyến.
9. Chiến lược Sales
9.1. Sản phẩm kinh doanh
Thực phẩm đã được sơ chế và tẩm ướp sẵn sàng cho 1 bữa ăn .
9.2. Khách hàng mục tiêu
Người dân Hà Nội có thu nhập trung bình và cao, độ tuổi từ 18-55.
9.3. Phân loại nhóm khách hàng
-

Người độc thân và không ở với gia đình.

-

Người có gia đình bận rộn và không có người trợ giúp việc nấu nướng, mua sắm.

9.4. Hình thức bán hàng
Cửa hàng Online trên Website, Facebook, Instagram.
9.5. Các kênh phân phối bán hàng

28


×