Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

báo cáo chuyên đề chuẩn kiến thức kĩ năng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.45 KB, 6 trang )

CHUYÊN ĐỀ SINH HỌC - THCS
CHỦ ĐỀ HỘI THẢO :
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DẠY HỌC môn SINH HỌC Ở THCS
THEO CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nâng cao chất lượng giáo dục đang là vấn đề mà được toàn xã hội quan
tâm, trong khi kiến thức SGK đang quá tải so với trình độ nhận thức của học
sinh, làm cho giáo viên trong soạn giảng gặp nhiều khó khăn: Về xác định
trọng tâm của bài dạy, về việc đặt câu hỏi trong bài giảng như thế nào để khai
thác hết nội dung kiến thức của bài dạy hợp lý mà không ôm đồm, không quá
tải đối với học sinh, về ra đề kiểm tra làm sao cho phù hợp các đối tượng học
sinh khác nhau nhưng đảm bảo chỉ tiêu chất lượng.
Sau hơn một năm thực hiện dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn
kiến thức- kỹ năng Bộ GD&ĐT ban hành, là giáo viên giảng dạy bộ môn sinh
học ở trường THCS chúng tôi nhận thấy :
- Đa số giáo viên đang lúng túng khi thực hiện SGK là pháp lệnh, nay
chuẩn KT-KN là pháp lệnh trong giảng dạy.
- Chất lượng giáo dục giữa các vùng miền chưa tạo nên mặt bằng thống
nhất.
- Thực hiện chuẩn kiến thức-kỹ năng giáo viên còn gặp một số khó
khăn: Xác định mục tiêu bài dạy như thế nào cho phù hợp. Có nên mở rộng
thêm kiến thức để phát huy tính cực chủ động, sáng tạo của học sinh hay
không?....
* Bên cạnh dạy học theo chuẩn KT-KN thì giáo viên cũng phải có
phương pháp dạy học phù hợp, vận động linh hoạt trong từng bài, chương cụ
thể nhằm mục đích giúp học sinh hứng thú học tập và lĩnh hội kiến thức một
cách chủ động, đồng thời xây dựng cho các em có kỹ năng sống, niềm tin
khoa học vào những kiến thức đã học, giải quyết xử lý những vấn đề tương tự
nảy sinh xung quanh các em và có thể vận dụng những kiến thức đã học để
giải thích các hiện tượng thực tế.
Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy chúng tôi đã nghiên cứu áp dụng một


số vấn đề cần thảo luận khi thực hiện dạy học theo chuẩn kiến thức- kỹ năng
bộ môn sinh học ở THCS .
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận
- Chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học cấp trung học phổ thông đã
được quy định tại Chương giáo dục phổ thông (Quyết định 16/2006/QĐ-Bộ
GD&ĐT ngày 5/5/2006). Năm học 2010 - 2011 là năm thứ hai Bộ GD - ĐT
ban hành "Hướng dẫn chuẩn kiến thức- kỹ năng chương trình THCS" nhằm
giúp GV biết được cái đích tối thiểu về kiến thức- kỹ năng cần trang bị cho
HS, HS biết được cái đích tối thiểu để phấn đấu, rèn luyện, là căn cứ để ra đề
kiểm tra, đánh giá phù hợp với yên cầu dạy và học.
1
CHUYÊN ĐỀ SINH HỌC - THCS
Theo ông Vũ Đình Chuẩn, Vụ trưởng Vụ Giáo dục trung học (Bộ GD -
ĐT), việc dạy và học theo chuẩn kiến thức kỹ năng sẽ tạo ra sự thống nhất về
mục tiêu và kết quả giữa quá trình dạy học của GV, quá trình học tập của HS
và quá trình đánh giá kết quả học tập. Vì thế, để việc học tập, ôn luyện đạt kết
quả cao, các nhà trường cần chủ động xây dựng kế hoạch ôn tập, tập trung
vào những kiến thức, kỹ năng cơ bản nằm trong chuẩn kiến thức- kỹ năng của
chương trình THCS, sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và
khả năng nhận thức của HS.
- Chuẩn kiến thức- kỹ năng của một cấp học, lớp học, môn học là yêu
cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kỹ năng mà HS cần phải đạt được sau khi
hoàn thành chương trình giáo dục của từng cấp học, lớp học, môn học tương
ứng.
- Chuẩn kiến thức, kỹ năng là căn cứ để biên soạn sách giáo khoa, và
các tài liệu hướng dẫn dạy học, kiểm tra, đánh giá; đồng thời cũng là căn cứ
để xác định mục tiêu của mỗi giờ học, mục tiêu của quá trình dạy học, đảm
bảo chất lượng giáo dục.
- Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng, các cơ quan quản lý giáo dục và

các trường xác định mục tiêu kiểm tra, đánh giá đối với từng bài kiểm tra, bài
thi; đánh giá kết quả giáo dục từng môn học, lớp học, cấp học, chỉ đạo, quản
lý, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện dạy học.
- Chuẩn kiến thức, kỹ năng là cơ sở pháp lý cho giáo viên căn cứ xác
định mục tiêu cho từng bài học phù hợp với thực tế học sinh của trường và
lựa chọn phương pháp giảng dạy thích hợp, hiệu quả
2. Cơ sở thực tiễn
* Thuận lợi: Khi thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng vào trong giảng
dạy thì tôi nhận thấy những thuận lợi sau:
- Dễ dàng xác định được mục tiêu, trọng tâm của bài dạy, không ôm
đồm kiến thức dẫn đến hiện tượng quá tải đối với học sinh.
- Dễ dàng phân loại đối tượng học sinh để từ đó có phương pháp giảng
dạy phù hợp.
- Thuận lợi trong việc ôn tập, ra đề, giúp giáo viên kiểm tra đánh giá
đúng đối tượng học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
* Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi thì khi thực hiện chuẩn kiến
thức kỹ năng cũng gặp không ít khó khăn:
- Nội dung một số bài dạy ở sách giáo khoa không có trong yêu cầu ở
chuẩn kiến thức - kỹ năng hoặc ngược lại ở chuẩn kiến thức-kỹ năng có
nhưng sách giáo khoa không có.
3. Nội dung
a.Dạy học theo chuẩn kiến thức- kỹ năng
- Dạy và học theo chuẩn kiến thức kỹ năng tạo ra sự thống nhất về mục
tiêu và kết quả giữa quá trình dạy học của giáo viên (GV), quá trình học của
học sinh(HS) và quá trình quản lý, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của
2
CHUYÊN ĐỀ SINH HỌC - THCS
học sinh (HS). GV biết được cái đích tối thiểu về kiến thức- kỹ năng mà mình
cần trang bị cho HS, HS biết được cái đích cuối cùng mình cần học tập và rèn
luyện để đạt tới, cơ quan quản lý có căn cứ đề ra đề thi, kiểm tra đánh giá phù

hợp với việc dạy và học.
- Nhiều ý kiến cho rằng, dạy học theo chuẩn tối thiểu thì đánh giá kiểm
tra chỉ nên bó hẹp trong chuẩn kiến thức đó. Có vậy thì người dạy và người
học mới không còn nỗi lo đề thi vượt ra ngoài quỹ đạo chương trình. Nhưng ở
một khía cạnh khác, dạy theo chuẩn kiến thức và kỹ năng không có nghĩa là
cắt xén, lược bỏ kiến thức trong chương trình mà là đối với các đối tượng học
sinh khác nhau, giáo viên phải biết cách áp dụng nội dung và phương pháp
dạy học thích hợp. Với học sinh trung bình thì bám sát chuẩn tối thiểu, để các
em nắm được kiến thức cơ bản. Với học sinh giỏi thì ngoài kiến thức chuẩn,
giáo viên phải mở rộng thêm để phát huy tính sáng tạo của các em. Đối với
học sinh THCS, ngoài việc dạy cho các em nắm kiến thức cơ bản, giáo viên
cần mở rộng và nâng cao thêm cho các em có điều kiện sau này học lên các
lớp cấp trên.
Ví dụ: Trong bài 14 “ Bạch cầu - miễn dịch” (chương trình sinh học lớp
8)Về mặt kiến thức theo tài liệu chuẩn của Bộ thì Giáo viên làm cho học sinh
trình bày được khái niệm miễn dịch, nêu được các loại miễn dịch, giải thích
được vì sao nên tiêm phòng. Đây chỉ là những nội dung tối thiểu, cơ bản nhất
mà người GV cần truyền đạt cho HS, ngoài ra GV có thể cho HS biết thêm về
các hoạt động chủ yếu của các loại bạch cầu tạo nên các hàng rào bảo vệ cơ
thể, từ đó có cơ sở giải thích cho tiêm phòng.
Hoặc bài 20 “ Hô hấp và các cơ quan hô hấp” SGK lớp 8. Ở phần 1
theo kiến thức sách giáo khoa thì yêu cầu học sinh tìm hiểu khái niệm hô hấp,
nhưng chuẩn kiến thức kĩ năng chỉ yêu cầu ý nghĩa của hô hấp đối với cơ thể,
do đó trong tiến trình lên lớp thì khái niệm hô hấp phải được nhắc lại vì kiến
thức này các em đã tìm hiểu trong chương trình sinh học lớp 6.
- Giáo viên cũng không nên có quan niệm dạy gì thi đó mà phải chú
trọng dạy những kỹ năng và phương pháp tư duy. Do đó, nếu hiểu không
đúng và vận dụng tài liệu này không khéo thì giáo viên sẽ làm HS mất khả
năng tư duy, sáng tạo. Vì vậy GV phải nắm rõ được học lực và khả năng từng
học sinh mình dạy; để xác định nội dung, kiến thức và phương pháp truyền

đạt:
Ví dụ: trong bài 17 sinh 8 “Tim và mạch máu” Mục III “Chu kì co dản
của tim” chuẩn KT-KN chỉ yêu cầu: nêu được chu kì hoạt động của tim(nhịp
tim và thể tích /phút). Để phát huy sáng tạo của học sinh chúng ta cần cho các
em làm bài tập về tìm số làn mạch trên phút, thời gian hoạt của một chu kì
tim, thời gian của mỗi pha co tâm nhĩ, co tâm thất và pha dãn chung.
Hoặc trong bài 21 “ Hoạt động hô hấp” ở mục I “ Thông khí ở phổi” cũng
cần có bài tập về tính dung tích sống, khí bổ sung...
3
CHUYÊN ĐỀ SINH HỌC - THCS
1. Trước hết, GV phải dạy cho tất cả HS nắm kiến thức chung, cơ bản
nhất của bài giảng; sau đó mới mở rộng, nâng cao theo từng đối tượng.
2. Sử dụng tài liệu hướng dẫn dạy học theo chuẩn kiến thức - kỹ năng
do Bộ GD&ĐT ban hành, GV khi soạn giáo án phải nghiên cứu kỹ chuẩn để
xác định mục tiêu cần cho bài dạy, tham khảo SGK nội dung kiến thức cần
cung cấp, đặc biệt trong quá trình soạn câu hỏi, bài tập kiểm tra, giáo viên
phải chọn lựa cho phù hợp đối tượng học sinh, không nên dùng một câu hỏi
chung cho mọi học sinh.
3- Dạy hoc phải phù hợp với từng đối tượng học sinh: vì, mỗi
trường, mỗi lớp có nhiều đối tượng HS với trình độ, khả năng nhận thức khác
nhau nên việc tổ chức dạy - học để đạt theo chuẩn cũng khác nhau.
Theo chuẩn mới, giáo viên phải phân loại đối tượng HS.
+ Với những học sinh có năng lực trung bình trở xuống, áp dụng nội
dung dạy học bám sát chuẩn tối thiểu, tránh việc ôm đồm kiến thức dẫn đến
tình trạng quá tải cho học sinh.
+ Đối với học sinh khá, giỏi, căn cứ vào chuẩn tối thiểu để mở rộng
việc cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng, phát huy tính sáng tạo ở học sinh.
Nhưng GV không nên ôm đồm kiến thức mà cần xác định mục tiêu KT - KN
phù hợp cho tiết dạy.
Chương trình bộ môn sinh học được xác định mục tiêu về KT - KN

theo từng chủ đề. Trong mỗi nhủ đề GV xác định được số lượng đơn vị KT -
KN, mức độ cần đạt được của mỗi đơn vị KT - KN. Trên cơ sở mục tiêu của
chủ đề GV xác định mục tiêu của tiết học (bài học) và nội dung ôn tập để KT-
ĐG một cách cụ thể.
Mục tiêu về KT - KN trong tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn KT -
KN cũng được viết theo chủ đề. Để xác định mục tiêu của tiết dạy, GV dựa
vào tài liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn KT - KN kết hợp với phân phối
chương trình và SGK để tách mục tiêu từ các chủ đề thành mục tiêu của tiết
học.
Ví dụ: Sinh học 8
Mục tiêu về KT-KN của chủ đề: HÔ HẤP
1* Kiến thức:
- Nêu ý nghĩa hô hấp.
- Mô tả cấu tạo của các cơ quan trong hệ hô hấp (mũi, thanh quản, khí quản,
phế quản và phổi) liên quan đến chức năng của chúng.
- Trình bày động tác thở (hít vào, thở ra) với sự tham gia của các cơ thở.
- Nêu rõ khái niệm về dung tích sống lúc thở sâu( bao gồm: Khí lưu thông,
khí bổ sung, khí dự trữ và khí cặn)
- Phân biệt thở sâu với thở bình thường và nêu ý nghĩa của thở sâu
- Trình bày cơ chế của sự trao đổi khí ở phổi và ở tế bào
- Trình bày phản xạ tự điều hòa hô hấp trong hô hấp thường
4
CHUYÊN ĐỀ SINH HỌC - THCS
- Kể các bệnh chính về cơ quan hô hấp(Viêm phế quản, viêm phổi) và nêu
các biện pháp vệ sinh hô hấp. Tác hại của thuốc lá.
2* Kĩ năng:
- Sơ cứu ngạt thở- làm hô hấp nhân tạo.
- Làm thí nghiệm để phát hiện ra CO
2


trong khí thở ra.
- Tập thở sâu.
Để đạt được mục tiêu dạy học theo chuẩn kiến thức- kĩ năng thì trước
hết giáo viên phải xác định mục tiêu bài học (tiết dạy) dựa vào chuẩn kiến
thức- kĩ năng của chủ đề. Cụ thể:
Tiết 1: của chủ đề hô hấp (tiết 21 của chương trình sinh học 8)
“Hô hấp và các cơ quan hô hấp” chúng ta xác định mục tiêu như
sau:
1* Kiến thức: - Nêu ý nghĩa hô hấp.
- Mô tả cấu tạo của các cơ quan trong hệ hô hấp (mũi,
thanh quản, khí quản, phế quản và phổi) liên quan đến chức năng của chúng.
- So sánh hệ hô hấp của người với hệ hô hấp của thỏ.
- Giải thích các hiện tượng thực tế có liên quan đến hệ hô
hấp.
2* Kĩ năng: - Quan sát, phân tích kênh hình và vận dụng kiến thức để
giải thích các hiện tượng thực tế, hoạt động nhóm.
3* Thái độ: Giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường.
b. Về Phương pháp
Bên cạnh chuẩn kiến thức kĩ năng thì phương pháp dạy học cũng không
kém phần quan trọng, về đặc thù bộ môn sinh học nói chung và môn sinh học
8 nói riêng thì phương pháp quan sát được sử dụng rất nhiều, ngoài ra còn có
sự hỗ trợ của phương pháp hoạt động nhóm đã tạo nên tính tích cực chủ động
cho học sinh trong quá trình học tập và đó là hai phương pháp chủ yếu tôi sử
dụng cho bài học này.
( tham khảo G.án bài dạy)
c. Về Ôn tập theo chuẩn kiến thức, kỹ năng:
- Trong việc ôn tập, cần kết hợp nhiều phương thức phù hợp để giúp
HS có thể đạt được hiệu quả cao nhất trong việc ôn tập. Việc tự học, tự ôn tập
một cách tích cực và tự giác của HS là rất quan trọng. Bên cạnh đó, các GV
cần kết hợp hướng dẫn HS tự học, tự ôn luyện; ôn tập theo nhóm và ôn tập

chung cả lớp.
- Việc kết hợp nhiều phương thức ôn tập như vậy có tác dụng giúp HS
tự kiểm tra, đánh giá được kết quả ôn tập của mình đồng thời nhận được sự
đánh giá của giáo viên và các bạn trong nhóm học tập cũng như của cả lớp.
Từ đó phát hiện những phần kiến thức còn thiếu hụt để kịp thời bổ sung. HS
cũng có thể trao đổi với nhau những cách ôn tập hay, cách làm bài thi đạt kết
quả cao.
4. Kết luận :
5

×