Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

LIÊN KẾT PHÁT TRIỂN CÂY DƢỢC LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO. LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------

LÊ QUÂN

LIÊN KẾT PHÁT TRIỂN CÂY DƢỢC LIỆU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------- ---------

LÊ QUÂN

LIÊN KẾT PHÁT TRIỂN CÂY DƢỢC LIỆU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS ĐỖ KIM CHUNG
XÁC NHẬN CỦA



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các
thông tin và số liệu sử dụng trong luận văn đƣợc trích dẫn từ các nguồn tài liệu đầy
đủ. Kết quả phân tích trong luận văn này là trung thực. Luận văn không trùng với
bất kì đề tài nghiên cứu khoa học nào.


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS Đỗ Kim Chung ngƣời đã hết sức
tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và định hƣớng cho tôi chọn đề tài nghiên cứu, cơ sở lý
luận cũng nhƣ khảo sát thực tế trong quá trình thực hiện viết luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo tại Khoa Kinh tế chính trị Trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQGHN đã dạy dỗ tôi, cung cấp cho tôi những kiến
thức trong suốt quá trình học tập để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới các bạn đồng nghiệp tại Công ty Cổ
phần Traphaco, Lãnh đạo và nhân dân hai huyện Văn Lâm - Hƣng Yên, Hải Hậu Nam Định đã cho tôi nhiều lời khuyên quý báu, đã cung cấp cho tôi những tài liệu,
thông tin, tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu, tham khảo các tài liệu phục vụ cho bản
luận văn cũng nhƣ đã giúp đỡ và giành thời gian trả lời phỏng vấn, khảo sát để tôi
có số liệu cho việc phân tích luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với gia đình tôi, đã động viên, khuyến
khích, tạo điều kiện tốt nhất về thời gian, vật chất và tinh thần để tôi có thể hoàn

thành tốt bài luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Lê Quân

năm 2017


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ..................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................8
1.2. Cơ sở lý luận về liên kết trong phát triển cây dƣợc liệu ..................................16
1.2.1. Một số khái niệm về liên kết ......................................................................16
1.2.2. Tính tất yếu của liên kết .............................................................................19
1.2.3. Đặc trƣng của liên kết ................................................................................20
1.2.4. Các nguyên tắc cơ bản của liên kết ............................................................21
1.2.5. Các hình thức, phƣơng thức và mô hình liên kết .......................................23
1.2.6. Các nội dung liên kết .................................................................................30
1.2.7 Tác động của liên kết ..................................................................................33
1.2.8 Nhu cầu liên kết ..........................................................................................35
1.3. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................35
1.3.1. Liên kết trong sản xuất - kinh doanh cây dƣợc liệu trên thế giới .......................35

1.3.2. Liên kết trong sản xuất - kinh doanh cây dƣợc liệu tại Việt Nam .............37
1.3.3 Bài học rút ra từ thực tiễn liên kết trong sản xuất - kinh doanh cây dƣợc
liệu trên thế giới và tại Việt Nam.........................................................................38
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................40
2.1. Qui trinh thực hiện nghiên cứu ........................................................................40
2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ......................................................................40
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin thứ cấp ....................................................40
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin sơ cấp......................................................41
2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...............................................................................42
2.3.1. Phƣơng pháp thống kê kinh tế ...................................................................42
2.3.2. Phƣơng pháp phân tích lợi ích, chi phí ......................................................42


CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG LIÊN KẾT TRONG PHÁT TRIỂN CÂY DƢỢC
LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO ....................................................43
3.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần TRAPHACO .......................................43
3.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển ........................................................................43
3.1.2. Mục tiêu và tầm nhìn .................................................................................44
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ .................................................................................45
3.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy ..............................................................................45
3.1.5. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .........................................46
3.1.6. Chiến lƣợc Con đƣờng sức khỏe xanh .......................................................46
3.2. Thực trạng liên kết trong phát triển dƣợc liệu Cúc hoa vàng và dƣợc liệu
Đinh lăng cung cấp cho công ty Traphaco tại Hƣng Yên và Nam Định ................49
3.2.1. Chuỗi liên kết trong phát triển chuỗi dƣợc liệu Cúc hoa vàng và Đinh lăng ....49
3.2.2. Kết quả sản xuất .........................................................................................53
3.2.3. Thực trạng trong cung ứng đầu vào ...........................................................55
3.3.3. Chuyển giao khoa học kỹ thuật ..................................................................57
3.3.4. Thực trạng trong tiêu thụ sản phẩm đầu ra ................................................58
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP THÚC ĐẨY LIÊN KẾT TRONG PHÁT

TRIỂN CÂY DƢỢC LIỆU CHO CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO..................62
4.1. Bối cảnh trong nƣớc và quốc tế về liên kết phát triển dƣợc liệu .....................62
4.1.1. Bối cảnh quốc tế.........................................................................................62
4.1.2. Bối cảnh trong nƣớc ...................................................................................63
4.2. Quan điểm và định hƣớng về liên kết phát triển dƣợc liệu .............................64
4.2.1. Quan điểm ..................................................................................................64
4.2.2. Định hƣớng ................................................................................................65
4.3. Một số giải pháp chung nhằm thúc đẩy liên kết trong phát triển cây dƣợc
liệu cho công ty cổ phần traphaco ..........................................................................66
4.3.1. Hoàn thiện các quy tắc ràng buộc phù hợp với từng trƣờng hợp liên kết
trong phát triển cây dƣợc liệu tại Công ty ...........................................................66
4.3.2. Nâng cao hiệu quả công tác quản trị thực hiện hợp đồng trong phát
triển cây dƣợc liệu tại Công ty .............................................................................68


4.3.3. Nhóm giải pháp mang tính chiến lƣợc .......................................................72
4.4. Nhóm giải pháp cụ thể đối với các vùng trồng dƣợc liệu của công ty
Traphaco .................................................................................................................75
4.4.1. Đối với dƣợc liệu Đinh Lăng tại Hải Hậu, Nam Định ...............................75
4.4.2. Đối với dƣợc liệu Cúc hoa vàng tại Văn Lâm, Hƣng Yên ........................78
KẾT LUẬN ...............................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................82


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu


Nguyên nghĩa
Liên minh Châu Âu

1

EU

2

GACP - WHO

3

PTNT

Phát triển nông thôn

4



Quyết định

Thực hành tốt trồng trọt và thu hái cây thuốc
theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 2.1

Nguồn thu thập thông tin thứ cấp

41

2

Bảng 2.2

Số lƣợng đối tƣợng tham gia phỏng vấn PRA

42

3

Bảng 3.1

Thực trạng sản xuất dƣợc liệu Cúc hoa tại thôn Nghĩa Trai

53


4

Bảng 3.2

Thực trạng sản xuất dƣợc liệu Đinh lăng tại thôn Nghĩa Trai

54

5

Bảng 3.3

6

Bảng 3.4

7

Bảng 3.5

Giá bán dƣợc liệu Cúc hoa qua các năm

59

8

Bảng 3.6

Giá bán dƣợc liệu Đinh lăng qua các năm


60

Đặc điểm các yếu tố đầu vào trong sản xuất dƣợc liệu Cúc
hoa vàng
Đặc điểm các yếu tố đầu vào trong sản xuất dƣợc liệu Đinh
lăng

ii

Trang

55

56


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT

Sơ đồ

Nội dung

1

Sơ đồ 3.1

Sơ đồ liên kết trong sản xuất dƣợc liệu Cúc

49


2

Sơ đồ 3.2

Sơ đồ liên kết trong sản xuất dƣợc liệu Đinh lăng

52

3

Sơ đồ 4.1

Mô hình liên kết và quản lý chất lƣợng dƣợc liệu

74

iii

Trang


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, Đảng, Chính phủ và Nhà nƣớc rất chú trọng đến việc tăng cƣờng
liên kết trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Điều này đƣợc thể hiện qua Quyết
định số 80/2002/QĐ-TTg về “Chính sách khuyến khích tiêu thụ hàng hóa nông sản
thông qua hợp đồng” hay trong Nghị quyết số 26 NQ/TƢ cũng nêu rõ: “Có chính
sách khuyến khích phát triển các mối liên kết giữa hộ nông dân với các doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khoa học, hiệp hội ngành hàng và thị trƣờng tiêu thụ sản

phẩm để hỗ trợ kinh tế hộ phát triển theo hƣớng gia trại, trang trại có quy mô phù
hợp, sản xuất hàng hoá lớn”…
Tuy nhiên, thực tiễn quá trình triển khai mặc dù có những thành công nhƣng
cũng có nhiều hạn chế tồn tại. Tỷ lệ nông sản tiêu thụ qua hợp đồng còn thấp, chƣa
tƣơng xứng với tiềm năng (Minh Hoài, 2006); chƣa có liết kết thực sự giữa nhà
nông, nhà doanh nghiệp và nhà khoa học mà chỉ là các liên kết đôi, trong đó vai trò
của nhà khoa học còn mờ nhạt (Phạm Thu Hồng, 2009); chƣa thống nhất đƣợc lợi
ích giữa các bên tham gia liên kết dẫn đến tình trạng không tuân thủ hợp đồng của
cả ngƣời sản xuất và doanh nghiệp (Lê Xuân Đình, 2009)…
Dƣợc liệu là một loại “nông sản” đặc biệt với những đặc thù riêng phục vụ
trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Hiện nay, nhu cầu của thị trƣờng dƣợc liệu và
thuốc có nguồn gốc từ dƣợc liệu, có xu hƣớng ngày càng tăng. Chỉ tính riêng các
loại thuốc có nguồn gốc từ dƣợc liệu của tất cả các hãng dƣợc phẩm, đã có doanh số
bán ra đạt khoảng 30% tổng doanh số bán thuốc ở các quốc gia. Bên cạnh đó, các
sản phẩm cũng có nguồn gốc từ thảo dƣợc, nhƣ “thực phẩm chức năng”, “chất bổ sung
dinh dƣỡng” hoặc “thuốc thay thế hoặc bổ sung”… đang phát triển với một tốc độ đáng
kinh ngạc. Sự bùng nổ này đƣợc các chuyên gia đánh giá là một “xu thế dinh dƣỡng”
của thế kỷ 2. Đối với các loại mỹ phẩm sử dụng nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên
thay thế nguyên liệu tổng hợp, hiện cũng đã chiếm tới 90% trong tổng số các loại mỹ
phẩm đƣợc sản xuất ra, cùng với mức độ tăng trƣởng cao tới 11,7% /năm.
Việt Nam là nƣớc đƣợc thiên nhiên ƣu đãi có nguồn dƣợc liệu phong phú

1


đứng thứ 4 thế giới. Những năm 80 của thế kỷ XX, Việt Nam là nƣớc xuất khẩu
dƣợc liệu và thu đƣợc nhiều ngoại tệ nhƣng giờ đây đến 90% dƣợc liệu sử dụng
trong nƣớc phải phụ thuộc vào nhập khẩu (Bộ Y tế, 2007). Một trong những nguyên
nhân đó là liên kết trong sản xuất cây dƣợc liệu còn lỏng lẻo dẫn đến sự thiếu bền
vững của các chuỗi giá trị ngành hàng cây dƣợc liệu.

Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm Đông Nam Á, Việt
Nam có nguồn tài nguyên thực vật hết sức phong phú và đa dạng, trong đó có hàng
ngàn loài có công dụng làm thuốc. Theo kết quả điều tra của Viện Dƣợc liệu, tính
đến năm 2005 đã ghi nhận đƣợc ở nƣớc ta từ 3.948 loài thực vật và nấm lớn đƣợc
dùng làm thuốc (Nguyễn Tập, 2007) đến 4.745 loài (Võ Văn Chi, 2012)
Trong nguồn cây thuốc đã biết ở Việt Nam hiện nay, có tới trên 85% tổng số
loài là những cây mọc tự nhiên; số còn lại là cây thuốc trồng (trồng để làm thuốc và
thuộc nhóm cây trồng khác nhƣng có bộ phận đƣợc dùng làm thuốc). Nguyên bản,
nguồn cây thuốc mọc tự nhiên ở Việt Nam không chỉ phong phú về thành phần loài
mà còn phong phú về trữ lƣợng và số lƣợng các loài có giá trị sử dụng và kinh tế
cao. Bên cạnh đó, với tiềm năng đất đai và các vùng tiểu khí hậu đa dạng, nƣớc ta
còn có thể trồng đƣợc nhiều loại cây thuốc có xuất xứ khác nhau (Nguyễn Tập,
2007). Khẳng định rằng, trong nhiều thập kỷ qua, từ nguồn cây thuốc mọc tự nhiên
và cây thuốc trồng, đã góp phần quan trọng trong việc cung cấp thuốc chữa bệnh và
chăm sóc sức khỏe cho toàn dân và dƣợc liệu đƣợc xuất khẩu.
Trong thời kỳ bao cấp trƣớc kia, toàn bộ các khâu tổ chức khai thác, trồng trọt
cây thuốc, thu mua và lƣu thông phân phối dƣợc liệu…đều do các doanh nghiệp
Dƣợc nhà nƣớc và hợp tác xã nông nghiệp đảm nhiệm. Cách làm này, bị gò bó
trong một khuôn mẫu tập trung, kìm hãm năng lực sản xuất, song dƣới góc độ quản
lý nhà nƣớc và quản lý tài nguyên, thì lại có những ƣu điểm nhất định. Từ khi nền
kinh tế nƣớc ta chuyển đổi sang cơ chế thị trƣờng, công tác dƣợc liệu không còn là
nhiệm vụ riêng của ngành Y tế, mà do nhiều thành phần kinh tế khác tham gia. Ƣu
điểm nổi bật của cơ chế hiện hành là sự năng động, luôn tìm cách đáp ứng thỏa
mãn giữa cung và cầu.

2


Tuy nhiên, do khai thác liên tục nhiều năm, ít chú ý bảo vệ tái sinh, cùng với
nhiều nguyên nhân khác và công tác quản lý tài nguyên không đồng bộ, đã làm cho

nguồn cây thuốc mọc tự nhiên ở Việt Nam bị giảm sút nghiêm trọng. Hầu hết các
loài có giá trị sử dụng và kinh tế cao đang mất nhanh khả năng khai thác lớn, hay đã
trở nên hiếm gặp. Một số loài cây thuốc đƣợc coi là quý hiếm đều đang đứng trƣớc
nguy cơ bị tuyệt chủng (Nguyễn Tập, 2009). Đối với cây thuốc trồng, hiện cũng
đang vấp phải nhiều khó khăn, bất cập. Nổi cộm lên đó là sự tràn ngập các loại
dƣợc liệu nhập khẩu giá rẻ, đã triệt tiêu từng phần việc phát triển trồng cây thuốc ở
trong nƣớc, dẫn đến nguy cơ tái phụ thuộc vào dƣợc liệu từ Trung Quốc (Vụ KH &
Đào tạo Bộ Y tế, 2009) (Nguyễn Tập, et al., 2009). Bảo tồn đi đôi với khai thác hợp
lý nguồn cây thuốc mọc tự nhiên và phát triển trồng cây thuốc ở nƣớc ta, hiện đang
là vấn đề cần đƣợc quan tâm.
Để thực hiện đƣợc định hƣớng trên, bên cạnh sự chỉ đạo của Nhà nƣớc và của
Bộ chủ quản, nhiều Doanh nghiệp Dƣợc trong nƣớc đã chủ động, xây dựng đƣợc
các vùng trồng - vùng cung cấp dƣợc liệu ổn định cho sản xuất. Tuy nhiên, trƣớc
yêu cầu hội nhập và nâng cao chất lƣợng dƣợc liệu, việc khai thác và trồng trọt cây
thuốc hiện nay, cần tiếp cận với các tiêu chí Quốc gia và Quốc tế (VietGAP;
GACP-WHO, Organic, FairWild).
Công ty CP Traphaco là công ty dƣợc hàng đầu trong nƣớc về phát triển
dƣợc liệu và thuốc từ dƣợc liệu với lƣợng dƣợc liệu công ty sử dụng hàng năm trên
bảy nghìn tấn trong đó 90% là dƣợc liệu trong nƣớc (Traphaco, Báo cáo thường
niên, 2015). Hiện nay, có rất nhiều vùng trồng dƣợc liệu trong cả nƣớc cung cấp
dƣợc liệu cho công ty nhƣ huyện Sa Pa, huyện Bắc Hà (tỉnh Lào Cai), huyện Văn
Lâm (tỉnh Hƣng Yên); huyện Nghĩa Hƣng, huyện Hải Hậu, huyện Giao Thủy (tỉnh
Nam Định); huyện Đông Triều (tỉnh Quảng Ninh)… Để đảm bảo hiệu quả chữa
bệnh của sản phẩm thuốc cũng nhƣ đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh, việc ổn
định các vùng trồng dƣợc liệu cung cấp đầu vào của công ty chiếm vị trí quan trọng
hàng đầu.
Huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên và huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định là 2

3



huyện đồng bằng Sông Hồng cung cấp nguồn dƣợc liệu lớn cho công ty Traphaco.
Huyện Văn Lâm là địa phƣơng có truyền thống trồng cây thuốc hàng trăm năm và
là nơi cung cấp chủ yếu dƣợc liệu Cúc hoa cho công ty. Huyện Hải Hậu mới triển
khai phát triển cây dƣợc liệu trong khoảng hai mƣơi năm trở lại đây và là nơi cung
cấp số lƣợng lớn dƣợc liệu Đinh lăng.
Để góp phần ổn định nguồn dƣợc liệu Cúc hoa và Đinh lăng đầu vào cho công
ty tại huyện Văn Lâm và huyện Hải Hậu, việc nghiên cứu, đánh giá, so sánh các
liên kết trong chuỗi giá trị cây Cúc hoa và cây Đinh lăng tại hai huyện Văn Lâm và
Hải Hậu từ đó đƣa ra một số giải pháp tăng cƣờng liên kết là cần thiết. Do đó,
chúng tôi thực hiện đề tài “Liên kết trong phát triển cây dƣợc liệu cho công ty cp
Traphaco: trƣờng hợp nghiên cứu tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên và huyện Hải
Hậu, tỉnh Nam Định”.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: Đâu là giải pháp giúp hoàn thiện liên kết
trong phát triển cây dƣợc liệu cho công ty Cổ phần Traphaco trên địa bàn huyện Văn
Lâm, tỉnh Hƣng Yên và huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực trạng liên kết trong phát
triển cây dƣợc liệu cho Công ty cổ phần TRAPHACO đối với sản phẩm dƣợc liệu
Cúc hoa vàng trên địa bàn thôn Nghĩa Trai, xã Tân Quang, huyện Văn Lâm, tỉnh
Hƣng Yên và dƣợc liệu Đinh lăng trên địa bàn tổ 9, xã Hải Toàn, huyện Hải Hậu,
tỉnh Nam Định. Qua đó đề xuất một số giải pháp giúp thúc đẩy nhanh và bền vững
mối liên kết trong phát triển cây dƣợc liệu giữa các nông hộ và Công ty cổ phần
TRAPHACO, từng bƣớc nâng cao đời sống ngƣời dân, phát triển ngành nông
nghiệp trong nƣớc, đặc biệt trong ngành dƣợc liệu.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu đề ra, luận văn thực hiện các nhiệm vụ chính
sau:
-


Nghiên cứu cơ sở lý luận về liên kết trong sản xuất nông nghiệp, trong đó đặc

4


biệt tập trung vào hai loại dƣợc liệu chính là Cúc hoa vàng và cây Đinh lăng.
-

Phân tích thực trạng liên kết trong phát triển cây dƣợc liệu cho công ty cổ phần

TRAPHACO đối với phát triển cây dƣợc liệu Cúc hoa vàng và cây Đinh lăng trên
địa bàn huyện Văn Lâm tỉnh Hƣng Yên và huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định. Những
thành tựu đạt đƣợc trong liên kết và những tồn tại khó khăn, nguyên nhân.
-

Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy liên kết trong phát triển cây dƣợc liệu

giữa công ty và các nông hộ trên địa bàn hai huyện, từ đó giúp nâng cao hiệu quả
liên kết, phát triển kinh tế, đời sống ngƣời dân ngày càng đƣợc cải thiện.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là tập trung vào các chủ thể tham gia
liên kết trong phát triển cây dƣợc liệu bao gồm Công ty cổ phần TRAPHACO và
các hộ dân thuộc hai huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên và huyện Hải Hậu tỉnh Nam
Định, trong đó chủ thể quản lý là công ty cổ phần Traphaco. Ngoài ra, luận văn
cũng tập trung đánh giá mức độ liên kết nhằm đề xuất những giải pháp tăng cƣờng
liên kết trong thời gian tới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Số liệu đƣợc thu thập trong vòng 3 năm từ năm 2011 - 2015.

- Về không gian: Nghiên cứu về liên kết trong phát triển cây dƣợc liệu cho
Công ty cổ phần TRAPHACO đƣợc tác giả lựa chọn là hai cây dƣợc liệu chủ yếu
của TRAPHACO hiện nay là Cúc hoa vàng và Đinh lăng. Trong đó, cây dƣợc liệu
Cúc hoa vàng hiện đang đƣợc trồng chủ yếu trên địa bàn làng Nghĩa Trai, xã Tân
Quang, huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên và dƣợc liệu Đinh Lăng trên địa bàn tổ 9,
xã Hải Toàn, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
3.2.1 Dược liệu Cúc hoa vàng tại Huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
Dƣợc liệu Cúc hoa vàng đƣợc phân bố, tập trung chủ yếu tại thôn Nghĩa
Trai, xã Tân Quang (Văn Lâm). Hoa Cúc có thể đƣợc sử dụng trực tiếp nhƣ trà thảo
dƣợc hoặc trở thành một vị trong các bài thuốc nam, thuốc bắc. Hoa Cúc có vị đắng,
hơi ngọt, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, có thể sử dụng để chữa các bệnh hoa

5


mắt, chóng mặt, đau đầu, cao huyết áp…

Thu hoạch và chăm sóc Cúc hoa vàng
Huyện Văn Lâm có khoảng 20 ha trồng Cúc hoa vàng; trong đó tập chung
chủ yếu tại thôn Nghĩa Trai, xã Tân Quang, huyện Văn Lâm (8 - 10 ha) chiếm
khoảng 50% diện tích và sản lƣợng (8 - 10 tấn dƣợc liệu/năm).
Cúc hoa vàng là một dƣợc liệu đƣợc sử dụng với sản lƣợng lớn bởi công ty
CP Traphaco (5 - 6 tấn dƣợc liệu/năm) trong sản phẩm Sáng mắt với doanh thu 20 30 tỷ/năm. Công ty cũng đã xây dựng nhà máy công nghệ cao Traphaco trên địa bàn
huyện để thu mua và sản xuất các sản phẩm đông dƣợc.
3.2.2 Dược liệu Đinh Lăng tại Huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
Cây dƣợc liệu Đinh lăng đã đƣợc trồng rất nhiều năm trên đồng đất của
huyện Hải Hậu và trong mƣời năm gần đây diện tích trồng đinh lăng ngày càng
đƣợc mở rộng. Trƣớc năm 2013, tổng diện tích trồng Đinh lăng toàn huyện có
khoảng 36,12 ha và duy trì ổn định với quy mô điện tích này. Từ năm 2013 đến
nay, Công ty cổ phần Traphaco đã đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, do đó diện tích

không ngừng tăng lên. Đến năm 2015, tổng diện tích trồng Đinh lăng tại các xã Hải
Ninh, Hải Quang, Hải Châu, Hải Giang, Hải Lộc, Hải Đông, Hải Hà... lên đến 46,30 ha.

6


Thu hoạch và chăm sóc Đinh lăng
Xóm 9, xã Hải Toàn, huyện Hải Hậu là địa phƣơng có diện tích và sản lƣợng
Đinh lăng lớn nhất toàn huyện (với diện tích năm 2015 lên tới 16ha) và cung cấp
sản lƣợng lên tới 160 tấn dƣợc liệu/năm.
Công ty Traphaco với các sản phẩm Hoạt huyết dƣỡng não và Cebraton mỗi
năm tiêu thụ từ 800 - 1000 tấn dƣợc liệu Đinh lăng. Công ty đã tập trung phát triển
vùng dƣợc liệu tại huyện Hải Hậu và huyện Nghĩa Hƣng tỉnh Nam Định. Trong đó
xóm 9, xã Hải Toàn là đơn vị điển hình trong phát triển dƣợc liệu Đinh lăng cung
ứng cho công ty.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề nghiên cứu.
Chƣơng 2. Đặc điểm địa bàn và phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3. Thực trạng liên kết trong phát triển cây dƣợc liệu cho Công ty cổ
phần Traphaco tại huyện Văn Lâm tỉnh Hƣng Yên và huyện Hải Hậu tỉnh Nam
Định
Chƣơng 4. Một số giải pháp giúp thúc đẩy liên kết trong phát triển cây dƣợc
liệu cho Công ty cổ phần Traphaco

7


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam, vấn đề liên kết sản xuất - kinh doanh dƣợc liệu giữa doanh
nghiệp, Nhà khoa học, Nhà nông và Nhà nƣớc vẫn là vấn đề bức xúc, nhất là khi
quá trình hội nhập kinh tế đòi hỏi phải tổ chức lại cơ bản nền sản xuất hàng hóa
phục vụ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu để đồng thời thỏa mãn yêu cầu về số lƣợng và
chất lƣợng của ngƣời tiêu dùng. Ngoài ra, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ ở
các vùng nông thôn ven các thành phố lại đặt cho ngành dƣợc liệu ven đô nhiều
thách thức lớn. Từ đó, hình thành nhu cầu phát triển dƣợc liệu với những đặc thù
riêng biệt, khác với các vùng nông nghiệp truyền thống, phát triển dƣợc liệu không
chỉ thỏa mãn nhu cầu chữa bệnh, thực phẩm chức năng mà còn là nhu cầu làm đẹp,
chăm sóc sức khỏe từ những sản phẩm chế biến từ dƣợc liệu thiên nhiên ở trong
nƣớc của mọi tầng lớp ngƣời dân.
Nông dân ngày nay, đặc biệt là nông dân các vùng có tiềm năng lợi thế về
phát triển dƣợc liệu không phải chỉ sản xuất dƣợc liệu phục vụ tiêu dùng của hộ mà
chủ yếu là hàng hóa. Đặc điểm sản xuất hàng hóa nảy sinh một số yêu cầu lớn:
- Sản xuất hàng hóa đòi hỏi tính chuyên nghiệp cao hơn để giảm chi phí sản
xuất, do vậy họ bắt buộc phải có các liên kết với các tổ chức cung cấp dịch vụ đầu
vào cũng nhƣ đầu ra trong sản xuất (các tổ chức cung cấp vốn; các đơn vị cung ứng
vật tƣ sản xuất; các đơn vị chịu trách nhiệm xây dựng chỉ dẫn địa lý, xuất xứ hàng
hóa cho sản phẩm và kiểm soát chất lƣợng dƣợc liệu; các hệ thống kho chứa điều
tiết hàng hóa, các đơn vị vận chuyển, giao hàng...) đặc biệt là các tổ chức giúp giải
quyết các mối quan hệ với bên ngoài nhƣ tiếp xúc với thị trƣờng, tiếp thị, quảng
bá… Tổ chức nông dân sẽ giúp các hộ dễ dàng tiếp cận với các nguồn vốn vay.
- Nhu cầu về sử dụng các sản phẩm đƣợc chế biến từ dƣợc liệu tự nhiên của
ngƣời dân ở trong nƣớc và phục vụ xuất khẩu đang là vấn đề cấp bách, “cung không
đủ cầu” đây chính là thị trƣờng tiêu thụ rộng lớn và đều đặn trong tƣơng lai. Tuy
nhiên, để tiếp cận đƣợc thị trƣờng này, ngƣời dân phải liên kết với các doanh

8



nghiệp, các nhà khoa học và Nhà nƣớc để nâng cao chất lƣợng dƣợc liệu nhằm và
khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế.
Trên thế giới, cụ thể là ở hầu hết các nƣớc đang phát triển, 70-95% dân số sử
dụng thuốc cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe ban đầu, đặc biệt là các quốc gia
Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ La tinh và Trung Đông. Ở nhiều nƣớc phát triển nhƣ
Canada, Pháp, Đức, Ý, sử dụng thuốc cổ truyền cũng tăng đáng kể, 70-90% dân số
sử dụng các sản phẩm thảo dƣợc dƣới các tiêu đề “thực phẩm bổ sung”, “sản phẩm
thay thế” hay “sản phẩm không thông thƣờng”. Điều này dẫn đến các đơn vị quản
lý, sản xuất - kinh doanh phải tăng cƣờng các hoạt động nghiên cứu, kiểm soát, kinh
doanh, tiếp thị các sản phẩm thuốc y học cổ truyền ở cấp quốc tế. WHO đã công bố
nhiều văn bản về nhận thức vai trò của thuốc YHCT và phát triển thuốc từ thảo
dƣợc nhƣ:
+ WHO và UNICEF đã thông qua Tuyên bố Alma-Ata năm 1978;
+ Đã đƣa ra bản hƣớng dẫn thực hành thu hái và trồng trọt cây thuốc tốt
(GACP) năm 2003;
+ Đã thông qua bản “Chiến lƣợc toàn cầu và kế hoạch hành động vì sức khoẻ
cộng đồng, phát minh và sở hữu trí tuệ” (24/05/2008);
+ Đã đƣa ra Tuyên bố Bắc Kinh (08/11/2008);
+ Đã mở nhiều hội thảo về Thuốc dân tộc (2009).
Rõ ràng, chính sách phát triển thuốc Y học cổ truyền của WHO, trong đó có
dƣợc liệu, đòi hỏi sự tham gia đầy đủ của nhiều ban ngành, đơn vị từ Nhà quản lý
đến ngƣời dân, từ Nhà khoa học đến Doanh nghiệp. WHO không đƣa ra m liên kết để thay thế hoặc hỗ trợ
cho thị trƣờng nhằm đảo bảo nguồn nguyên liệu cho sản xuất;
 Có các hình thức phƣơng pháp có hiệu quả để kiểm soát mối quan hệ liên kết.
Nếu quyết định thực hiện liên kết với nông dân trồng dƣợc liệu, TRAPHACO
cần qui hoạch đúng vùng nguyên liệu cho mình. Việc qui hoạch vùng nguyên liệu cần
chú ý kết hợp giữa vùng nguyên liệu tập trung với việc tận dụng những vùng có thể
không thuận lợi về qui hoạch sản xuất nhƣng lại có yếu tố thuận lợi về xây dựng và

kiểm soát quan hệ liên kết đó là những vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc, vùng mới
khai hoang, phục hóa có điều kiện phát triển liên kết tốt. Ngoài ra việc điều tra các

68


điều kiện đất đai, khí hậu thời tiết, lao động dân cƣ, tập quán sản xuất, hạ tầng kỹ
thuật là việc phải chú ý để đảm bảo cho sự phát triển của cây, con thuộc ngành
nguyên liệu của doanh nghiệp mình.
Lựa chọn đối tác để ký kết hợp đồng, đƣợc xem là khâu có ý nghĩa quan
trọng cho việc thực hiện thành công trong quan hệ liên kết nhằm phát triển cây
dƣợc liệu tại TRAPHACO vì:
 Đặc điểm Công ty sản xuất dƣợc phẩm, sản phẩm chức năng từ cây thuốc
và đặc điểm của nông dân trồng cây dƣợc liệu có ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng
liên kết.
 Việc lựa chọn đối tƣợng liên kết có ý nghĩa tƣơng tự nhƣ việc lựa chọn
phân khúc thị trƣờng trong marketing của doanh nghiệp, nếu chiến lƣợc lựa chọn
đúng sẽ phát huy tác dụng to lớn đến kết quả và hiệu quả, nếu lựa chọn không phù
hợp với đặc điểm của mình sẽ khó có kết quả tốt;
 TRAPHACO cần lựa chọn đối tƣợng liên kết phù hợp để tập trung đầu tƣ
xây đắp mối quan hệ, không dàn trải nỗ lực làm tiêu tốn vô ích công sức, thời gian
và vốn liếng của mình.
Với TRAPHACO vấn đề đặc ra là nên ƣu tiên thiết lập liên kết với loại
nông dân nào?. Không nên có một định kiến chung chung mà cần phải xem xét
điều kiện đặc điểm cụ thể của TRAPHACO để đề ra chiến lƣợc lƣợc chọn. Nếu
vấn đề then chốt của việc cung ứng dƣợc liệu cho Công ty là số lƣợng do đang
thiếu nguyên liệu thì cần khai thác sự tham gia của mọi đối tƣợng nông dân; không
kể qui mô sản xuất của họ lớn hay nhỏ; kinh nghiệm của họ nhiều hay ít; dân tộc
nào; là nông dân cá thể hay tập thể. Nếu vấn đề then chốt của nguồn cung ứng
dƣợc liệu là chất lƣợng sản phẩm để phục vụ xuất khẩu thuốc và thực phẩm chức

năng, để thích ứng với trình độ công nghệ cao trong chế biến, để cung ứng cho
khách hàng tiêu thụ khó tính, chuyên biệt; thì cần có chiến lƣợc phân biệt đối
tƣợng nông dân để ký hợp đồng. Đó là những nông dân có kinh nghiệm sản xuất,
có khả năng tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật, có tinh thần trách nhiệm cao trong việc
xử lý phân loại sản phẩm theo yêu cầu của tiêu chuẩn chất lƣợng của doanh

69


nghiệp, có trình độ văn hóa nhất định để hiểu và thực hiện các phƣơng pháp đánh
giá chất lƣợng hoặc ghi chép sổ sách chứng từ theo yêu cầu của qui trình xác nhận
nguồn gốc xuất xứ. Nếu vấn đề then chốt mà TRAPHACO đang phải đối mặt là
qui mô nhỏ, thiếu vốn để đầu tƣ cho nông dân, thiếu nguồn nhân lực để quản lý
vùng dƣợc liệu và hợp đồng, thì cần ƣu tiên lựa chọn các đối tƣợng nông dân có
qui mô sản xuất lớn, có vốn để tự đầu tƣ hoặc xử dụng mô hình trung gian để thực
hiện hợp đồng. Các trung gian đó có thể là hợp tác xã, tổ nhóm nông dân hoặc là
thông qua một doanh nghiệp khác. Với những đối tƣợng nông dân đó sẽ giúp
doanh nghiệp giảm đƣợc chi phí quản lý và nguồn vốn đầu tƣ cho vùng dƣợc liệu.
Về việc thực hiện quá trình đàm phán ký kết hợp đồng:
Việc thực hiện quá trình đàm phán ký kết hợp đồng nhằm:
 Chia sẽ quyền quyết định giữa TRAPHACO với nông dân trồng dƣợc
liệu, một yếu tố quan trọng để đảm bảo sự thành công của quan hệ liên kết trong
phát triển cây dƣợc liệu tại Công ty;
 Đảm bảo cho hợp đồng phản ánh đúng nhu cầu và điều kiện, đặc điểm
của hai bên, nâng cao tính khả thi của hợp đồng.
Nội dung trọng tâm của khâu này trong tình hình hiện nay là phải cải thiện
vai trò của nông dân trồng dƣợc liệu tham gia vào quá trình đàm phán trƣớc khi ký
kết hợp đồng; theo đó, TRAPHACO cần:
Thực hiện đàm phán hợp đồng với ngƣời trồng dƣợc liệu một các gián tiếp.
Tổ chức điều tra thăm dò nguyện vọng nông dân trồng dƣợc liệu, hội nghị hội thảo

mời đại diện ngƣời trồng dƣợc liệu tham gia ý kiến, tổ chức đàm phán với đại diện
nông dân thông qua ban chủ nhiệm HTX, trƣởng tổ nhóm nông dân, hội nông
dân…
TRAPHACO cần phát huy vai trò của UBND các xã trong tham gia ý kiến
vào việc hình thành hợp đồng khi ký xác nhận hợp đồng, khi làm việc với ngƣời
trồng dƣợc liệu.
Trong quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng cần qui định rõ các điều
khoản thể hiện quyền lợi và trách nhiệm của cả hai bên trong hợp đồng; cần có

70


điều khoản chia sẻ rủi ro giữa hai bên trong hợp đồng. Cần qui định rõ
TRAPHACO phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng nhƣ thế nào nếu chậm hoặc không
mua hết sản lƣợng, thanh toán chậm tiền cho nông dân trồng dƣợc liệu. Ngƣợc lại
ngƣời trồng dƣợc liệu sẽ phải bồi thƣờng cho TRAPHACO nếu vi phạm hợp đồng
chủ yếu trên hai trách nhiệm bán đủ sản lƣợng và trả đủ nợ theo hợp đồng.
Về công tác tổ chức, cán bộ thực hiện hợp đồng.
Công tác tổ chức, cán bộ thực hiện hợp đồng là khâu trọng yếu của quá trình
thực hiện hợp đồng liên kết phát triển cây dƣợc liệu tại TRAPHACO vì:
 Đặc điểm phân tán của vùng trồng dƣợc liệu và số lƣợng đông đảo nông
dân tham gia trồng đặt ra thách thức rất lớn cho công tác quản lý, kiểm soát hợp
đồng tại Công ty. Để thực hiện tốt điều này, TRAPHACO cần phải có bộ máy quản
lý thích hợp, có hiệu lực mới có thể nâng cao đƣợc tính khả thi của hợp đồng;
 Trong thể chế hợp đồng phải giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu tăng
cƣờng khả năng kiểm soát ngƣời nông dân hợp đồng với yêu cầu tiết giảm chi phí
hạ giá thành để nâng cao giá mua sản phẩm cho nông dân;
 Yếu tố thành công trong thực hiện liên kết với nông dân của TRAPHACO
là phải tạo đƣợc uy tín và xây đắp lòng tin cho nông dân. Điều đó chỉ có thể thực
hiện đƣợc thông qua hành vi của các nhân viên của TRAPHACO khác với loại giao

dịch khác khi mà ngƣời quản lý có thể giao dịch trực tiếp với khách hàng của mình.
Để làm tốt công tác tổ chức, cán bộ thực hiện hợp đồng TRAPHACO cần:
 Có hình thức tổ chức thích hợp với qui mô, đặc điểm của TRAPHACO.
Nếu qui mô vùng trồng dƣợc liệu lớn hoặc phân bố trên một địa bàn rộng, cần hình
thành các chi nhánh để quản lý vùng dƣợc liệu đó. Nếu qui mô nhỏ hoặc vùng
dƣợc liệu tập trung, có thể chỉ quản lý thông qua phòng nguyên liệu ở văn
phòng công ty.
 Việc tuyển chọn nhân viên quản lý thực hiệm hợp đồng tại TRAPHACO
cần chú ý phẩm chất đạo đức, tác phong, năng khiếu giao tiếp với quần chúng nông
dân. Nếu có điều kiện có thể ƣu tiên chọn ngƣời địa phƣơng để làm nhân viên cho
mình để họ thuận lợi hơn trong quản lý và giao tiếp với nông dân.
 Bên cạnh đội ngũ nhân viên có năng lực, TRAPHACO cần có lực lƣợng
cộng tác viên ngƣời địa phƣơng để hỗ trợ nhân viên thực hiện nhiệm vụ quản lý;

71


 TRAPHACO cần có chính sách trả lƣơng cho nhân viên, cộng tác viên
phù hợp, đáp ứng mặt bằng chung. Hình thức trả lƣơng thích hợp mà TRAPHACO
có thể áp dụng nhƣ khoán sản lƣợng, diện tích sản xuất và thu mua cho họ để họ an
tâm làm nhiệm vụ và hạn chế những hành vi tiêu cực nhũng nhiễu nông dân trồng
dƣợc liệu.
Về hoàn thiện các giải pháp xử lý tranh chấp, là tháo gỡ một vƣớng
mắc, ách tắt nhất, cấp bách nhất của thực tiễn thực hiện liên kết trong phát triển
dƣợc liệu giữa TRAPHACO và các hộ nông dân hiện nay là:
 Nâng cao chất lƣợng và tính khả thi cho hợp đồng;
 Hạn chế các biểu hiện vi phạm hợp đồng, các tranh chấp hợp đồng bảo vệ
quyền lợi chính đáng cho cả hai bên doanh nghiệp..
Để làm tốt này, TRAPHACO cần: Hoàn thiện các điều khoản hợp đồng
mới có cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp; tạo các kênh nhằm tiếp nhận và giải

đáp các ý kiến phản hồi, khiếu nại của ngƣời trồng dƣợc liệu. Để cùng nhau tháo
gỡ, giải quyết các tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng. Thƣờng xuyên
phối hợp với các cơ quan đoàn thể nhằm nắm bắt tốt tâm tƣ, nguyện vọng của
ngƣời trồng dƣợc liệu, qua đó có những giải pháp kịp thời giúp cho ngƣời trồng
dƣợc liệu an tâm phát triển cây dƣợc liệu.
4.3.3. Nhóm giải pháp mang tính chiến lược
4.3.3.1. Xây dựng mô hình liên kết 4 nhà và thúc đẩy hoạt động kiểm soát thị
trƣờng, phát huy vai trò nhà nƣớc
Chất lƣợng của sản phẩm dƣợc liệu hiện nay phụ thuộc vào sự trung thực của
ngƣời chế biến, hiện chƣa có sự minh bạch trong việc nhận dạng chất lƣợng dƣợc
liệu. Các giao dịch thƣơng mại hiện nay chƣa có theo nguyên tắc thị trƣờng, rằng
buộc bằng các hợp đồng, văn bản. Vì vậy, cần đẩy mạnh công tác truyền thông,
thực hiện quyết liệt công tác quản lý thị trƣờng, tạo tính minh bạch và sự rằng buộc
rõ ràng về trách nhiệm, tài chính giữa các bên tham gia mô hình liên kết. Hơn thế
nữa, cần có ngay quy hoạch cụ thể về khu vực trồng cây dƣợc liệu, cần có các chính
sách hỗ trợ, giám sát quá trình trồng và thu hái sản phẩm cây dƣợc liệu, tạo sự ổn
định nguồn nguyên liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm soát chất lƣợng
đầu vào của sản phẩm.

72


Đầu tƣ các hoạt động dịch vụ hỗ trợ phát triển thị trƣờng, kiểm soát chất
lƣợng vệ sinh an toàn tại các cơ sở chế biến, minh bạch thông tin về sản phẩm,
nguồn gốc, thành phần trong nhãn mác hàng hoá. Nghiên cứu, cải thiện các hình
thức bảo quản, bao gói sản phẩm, nâng cao chất lƣợng sản phẩm dƣợc liệu, bởi sản
phẩm cây dƣợc liệu không chỉ đơn thuần là một sản phẩm dƣợc liệu mà còn mang
yếu tố văn hoá của ngƣời Việt Nam.
Tăng cƣờng các hoạt động cung cấp dịch vụ, thông tin thị trƣờng cho các tác
nhân tham gia mô hình liên kết. Phát huy vai trò của các hiệp hội, tổ chức nông dân,

các tổ chức, doanh nghiệp tham gia vào các mắt xích của mô hình liên kết 4 nhà
phát triển dƣợc liệu, tạo dựng lợi thế cạnh tranh của sản phẩm dƣợc liệu Việt Nam
với các sản phẩm dƣợc liệu nhập khẩu của các nƣớc khác trên thị trƣờng.
Thực hiện các biện pháp quản lý, thanh kiểm tra chất lƣợng sản phẩm dƣợc
liệu lƣu thông trên tại các vùng/miền của Việt Nam, xây dựng thƣơng hiệu dƣợc
liệu VIệt Nam để giữ bản quyền và nâng cao giá trị cho sản phẩm. Đẩy mạnh vai trò
kiểm soát, quản lý thị trƣờng, quản lý chất lƣợng sản phẩm, cần có các văn bản
hƣớng dẫn, quy định cụ thể để làm căn cứ giáo dục, cũng nhƣ các văn bản làm cơ sở
pháp lý trong việc sử lý các hiện tƣợng gian lận thƣơng hại, ép cấp, ép giá với ngƣời
sản xuất hoặc làm giảm uy tín, chất lƣợng của sản phẩm cây dƣợc liệu chất lƣợng
thực tốt trên thị trƣờng.
Đẩy mạnh công tác truyền thông, tập huấn cho các tác nhân và cộng đồng về
các kiến thức thị trƣờng, những tác động và rủi ro trong cạnh tranh của các sản phẩm trên
thị trƣờng, thúc đẩy sự liên kết chặt chẽ của các tác nhân tham gia mô hình liên kết 4 nhà,
không chỉ về mặt thông tin trao đổi mà còn là các hình thức, biện pháp để gia tăng gia trị
sản phẩm và tự bảo vệ mình trong sự tranh trên thị trƣờng.
Phát huy vai trò của Nhà nƣớc trong việc hỗ trợ, thúc đẩy các cá nhân, tổ
chức tham gia vào mô hình liên kết phát triển dƣợc liệu, nhằm giảm bớt sự bất công
bằng giữa các tác nhân tham gia vào mô hình liên kết, tạo điều kiện về hành lang
pháp lý và các điều kiện cơ bản để ngƣời nghèo, nhóm yếu thế có thể tham gia vào
mô hình liên kết 4 nhà phát triển dƣợc liệu.
4.3.3.2 Xã hội hoá công tác quản lý và bảo vệ thƣơng hiệu dƣợc liệu
Để việc phát triển các sản phẩm dƣợc liệu đƣợc ổn định và mang tính bền

73


vững, cần có sự quan tâm thích đáng của các cơ quan quản lý và chuyên môn và
cộng đồng địa phƣơng, hỗ trợ công đồng phát triển cây dƣợc liệu, cụ thể cần có sự
nghiên cứu nghiêm túc sự phát triển và hiệu quả của các loại cây dƣợc liệu ở mỗi

vùng/miền khác nhau trên cả nƣớc, khả năng thích nghi với điều kiện nuôi trồng,
quy hoạch vùng sản xuất nguyên liệu, cơ sở hạ tầng, điều kiện chính sách, hỗ trợ
cho ngƣời dân phát triển cây dƣợc liệu, xây dựng thƣơng hiệu, chính sách quản lý
nhãn hiệu, chất lƣợng dƣợc liệu để tránh những rủi ro về thị trƣờng không đáng có
khi thị trƣờng dƣợc liệu đƣợc phát triển hơn nữa. Sự tham gia của các cơ quan chức
năng, chuyên môn đƣợc khái quát nhƣ sau (sơ đồ 4.1).
Sơ đồ 4.1. Mô hình liên kết và quản lý chất lƣợng dƣợc liệu


QUAN
CHUYÊN
MÔN

Trồng,
thu hái,
chế biến

KV Sản xuất

Tác nhân
kinh doanh

Thị trƣờng
Xuất khẩu

Trong
nƣớc
KV Thƣơng mại

Ngƣời

Tiêu
Dùng
KV Tiêu dùng

CƠ QUAN NHÀ NƢỚC

Mũi tên xanh: Hoạt động hỗ trợ
Mũi tên vàng: Hoạt động trao đổi thông tin, hỗ trợ
Mũi tên đỏ: Hoạt động quản lý, giám sát
Đường liền: Tác động trực tiếp
Đường gạch đứt: Tác động gián tiếp
Cần có sự thống nhất về thƣơng hiệu cho sản phẩm dƣợc liệu Việt Nam, xây
dựng nhãn hiệu tập thể, logo các sản phẩm dƣợc liệu nhất quán, sản phẩm đƣa ra thị
trƣờng cần đƣợc cải thiện hơn nữa về mẫu mã bao bì, tạo sự riêng biệt và hấp dẫn

74


×