Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT (CÂY TỎI) Ở HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI. LUẬN VĂN THẠC SĨ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC

NGUYỄN VŨ BẢO

TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT (CÂY TỎI)
Ở HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Mã số: Chương trình đào tạo thí điểm

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:TS. Nguyễn Xuân Hiển

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của Thầy giáo, TS Nguyễn Xuân Hiển, không sao chép
các công trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của luận văn chưa từng
được công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, được trích
dẫn đầy đủ, trung thực và đúng quy cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Quảng Ngãi, tháng 11 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Vũ Bảo



i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sỹ với đề tài: “Tác động của biến đổi khí hậu đến lĩnh vực trồng
trọt (cây tỏi) ở huyện đảo Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi” đã được hoàn thành. Để hoàn
thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS Nguyễn Xuân Hiển –
người thầy đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh, chị đang công tác tại Trung tâm
Nghiên cứu Biến đổi khí hậu, Trung tâm Khí tượng Thủy văn biển thuộc Viện khoa
học Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu đã hỗ trợ chuyên môn, thu thập
tài liệu liên quan để luận văn được hoàn thành.
Xin gửi lời cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ Khoa Sau đại học - Đại học Quốc
Gia Hà Nội đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức, tạo điều kiện và hướng dẫn tôi hoàn
thành chương trình học tập và thực hiện luận văn.
Và cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và
những người luôn động viên, khích lệ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Trong khuôn khổ một luận văn, do thời gian và điều kiện hạn chế nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ
dạy quý báu của các thầy cô và các đồng nghiêp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học vi n: Nguyễn Vũ Bảo

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 4
1.1. Tổng quan nghi n cứu ........................................................................................ 4
1.1.1. Những nghiên cứu về tác động của BĐKH với sản xuất nông nghiệp trên thế
giới ............................................................................................................................ 4
1.1.2. Những nghiên cứu về tác động của BĐKH tới nông nghiệp tại Việt Nam .... 4
1.1.3. Một số nghiên cứu về Huyện đảo Lý Sơn ...................................................... 7
1.2. Tổng quan địa bàn nghi n cứu .......................................................................... 9
1.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .......................................................... 9
1.2.2. Kinh tế, xã hội ............................................................................................... 12
1.3. Thực trạng trồng trọt ở Lý Sơn ....................................................................... 14
1.3.1. Cây hành ....................................................................................................... 14
1.3.2. Cây ngô ......................................................................................................... 15
1.3.3. Cây tỏi ........................................................................................................... 15
1.4. Đặc điểm sinh học của cây tỏi .......................................................................... 17
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, SỐ LIỆU ..................................... 22
2.1. Phƣơng pháp đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến lĩnh vực trồng
trọt tại Huyện đảo Lý Sơn ....................................................................................... 22
2.1.1. Khái niệm về đánh giá tác động của BĐKH ................................................ 22
2.1.2. Cách tiếp cận trong đánh giá tác động của biến đổi khí hậu ........................ 24
2.1.3. Các phương pháp đánh giá tác động của Biến đổi khí hậu đến trồng trọt .... 27
Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 29
2.2. Nguồn số liệu nghi n cứu .................................................................................. 35

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................. 36
3.1. Xu thế biến đổi của một số yếu tố khí hậu chính ở Quảng Ngãi và huyện
đảo Lý Sơn trong những năm gần đây ................................................................... 36
3.1.1. Biến đổi khí hậu ở Quảng Ngãi trong những năm gần đây .......................... 36
iii


3.1.2. Xu thế biến đổi các yếu tố khí hậu chính ở Huyện đảo Lý Sơn ................... 44
3.2. Ảnh hưởng của các yếu tố thời tiết đến năng suất tỏi tại Huyện đảo Lý Sơn .. 52
3.2.1. Nhận định của nông dân Huyện đảo Lý Sơn về tác động của các yếu tố thời
tiết đến năng suất tỏi ............................................................................................... 53
3.2.2. Mối tương quan giữa năng suất và các yếu tố khí hậu. ................................ 59
3.3. Tác động của BĐKH đến năng suất tỏi đƣợc trồng tại Huyện đảo Lý Sơn 63
3.3.1. Tác động của việc tăng nhiệt độ đối với năng suất tỏi tại Huyện đảo Lý Sơn. . 63
3.3.2. Tác động của một số yếu tố thời tiết cực đoan đối với cây tỏi trong tương lai . 66
3.4. Định hƣớng một số giải pháp thích ứng với BĐKH đối với lĩnh vực trồng
tỏi ở Lý Sơn ............................................................................................................... 66
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 69
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 72

iv


CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATNĐ

:

Áp thấp nhiệt đới


BĐKH

:

Biến đổi khí hậu

BIOCLIM

:

Biến Sinh khí hậu

CCIAC

:

Đánh giá tác động, thích ứng và tính dễ bị tổn thương
do biến đổi khí hậu

DPSIR

:

Phương pháp đánh giá tồng hợp

IPCC

:


Ủy Ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu

MARD

:

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

MONRE

:

Bộ Tài nguyên và Môi trường

SPSS

:

Tên phần mềm máy tính phục vụ công tác thống kê

TBNN

:

Trung bình nhiều năm

UBND

:


Ủy ban nhân dân

UNEP

:

Chương trình môi trường Liên hiệp Quốc

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Khung Đánh giá tác động của Biến đổi khí hậu đến năng suất tỏi ................ 29
Hình 3.1 Biểu đồ nhiệt độ trung bình tháng I, tháng VII tại trạm Lý Sơn .................... 46
Hình 3.2 Biểu đồ nhiệt độ trung bình tháng I, tháng VII tại trạm Lý Sơn từ năm 1985-2013 47
Hình 3.3 Lịch thời vụ hàng năm tại Huyện đảo Lý Sơn ............................................... 54
Hình 3.4 Biểu đồ xếp hạng thứ tự các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển của
cây tỏi theo đánh giá của người dân .............................................................................. 56
Hình 3.5 Biểu đồ mối tương quan giữa năng suất tỏi và nhiệt độ trung bình các tháng
trong vụ tỏi..................................................................................................................... 61
Hình 3.6 Biểu đồ mối tương quan giữa năng suất tỏi và nhiệt độ trung bình tháng nóng
nhất trong vụ tỏi ............................................................................................................. 62
Hình 3.7 Biểu đồ thể hiện năng suất tỏi qua các giai đoạn ứng với các kịch bản phát
thải trung bình, kịch bản phát thải thấp và kịch bản phát thải cao ................................ 65

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Thiệt hại do thiên tai đối với nông nghiệp tại Việt Nam (1995 – 2007).......... 5

Bảng 1.2 Một số yếu tố thời tiết tại Huyện đảo Lý Sơn ................................................ 11
Bảng 1.3 Cơ cấu lao động tại Huyện đảo Lý Sơn ......................................................... 13
Bảng 1.4 Cơ cấu kinh tế của huyện Lý Sơn năm 2013 ................................................. 14
Bảng 1.5 Bảng tổng hợp diện tích và năng suất ngô qua các năm ở Huyện đảo Lý Sơn .. 15
Bảng 1.6 Tổng hợp diện tích và năng suất tỏi qua các năm ở Huyện đảo Lý Sơn ....... 16
Bảng 1.7 Thành phần hóa học của cát tại Huyện đảo Lý Sơn....................................... 19
Bảng 2.1 Ví dụ về những tác động dự tính quan trọng lên một số ngành lĩnh vực ....... 22
Bảng 2.2 Ví dụ về mối liên kết giữa xư thế quá khứ, xu thế dự báo và hậu quả tiềm
năng của tác động do biến động khí hậu ....................................................................... 24
Bảng 2.3 Một vài đặc điểm của cách tiếp cận khác nhau trong đánh giá CCIAV
(Climate Change 2007: Impacts, Adaptation and Vullnerability). ................................ 25
Bảng 2.4 Phương pháp đánh giá tác động của BĐKH trong trồng trọt......................... 27
Bảng 2.5 Bảng xác định các biến sinh khí hậu dùng để xây dựng môi trường quan .... 31
Bảng 3.1 Trị số phổ biến của độ lệch tiêu chu n (S và biến suất (Sr nhiệt độ trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi ...................................................................................................... 36
Bảng 3.2 Nhiệt độ trung bình của tháng I, VII, Năm các nửa thập kỷ .......................... 38
Bảng 3.3 Xu thế biến đổi nhiệt độ tại một số trạm điển hình ở tỉnh Quảng Ngãi ......... 38
Bảng 3.4 Xu thế biến đổi nhiệt độ mùa tại một số trạm điển hình ở tỉnh Quảng Ngãi . 38
Bảng 3.5 Chênh lệch nhiệt độ (0C giữa thời kỳ (2000-2010 và thời kỳ (1980-1999) 39
Bảng 3.6 Trị số phổ biến của độ lệch tiêu chu n (S và biến suất (Sr lượng mưa tại
Quảng Ngãi .................................................................................................................... 39
Bảng 3.7 Lượng mưa trung bình các nửa thập kỷ mùa khô, mùa mưa, mưa năm ........ 40
Bảng 3.8 Xu thế biến đổi đặc trưng lượng mưa mùa tại một số trạm điển hình ........... 40
Bảng 3.9 Chênh lệch lượng mưa trung bình (mm giữa thời kỳ gần đây...................... 41
Bảng 3.10 Nhiệt độ trung bình tháng I và tháng VII tại Huyện đảo Lý Sơn từ năm
1985-2013 ...................................................................................................................... 45
Bảng 3.11 Đánh giá sự thay đổi một số yếu tố thời tiết ................................................ 47
Bảng 3.12 Phân bậc sự nhận định của người dân về sự thay đổi của các yếu tố thời tiết..... 49
Bảng 3.13 Hình thức tiếp cận các thông tin về BĐKH của người dân Lý Sơn............. 50
Bảng 3.14 Diện tích sản xuất tỏi của hộ gia đình .......................................................... 53

vii


Bảng 3.15 Đánh giá nông dân về mùa tỏi trong những năm gần đây ........................... 54
Bảng 3.16 Xếp hạng thứ tự các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển của cây tỏi
theo đánh giá của người dân .......................................................................................... 55
Bảng 3.17 Nguyên nhân góp phần tạo nên sự khác biệt của tỏi Lý Sơn ....................... 57
Bảng 3.18 Thời điểm trồng tỏi và các hình thái thời tiết cực đoan tại Huyện đảo Lý Sơn ..... 59
Bảng 3.19 Kết quả kiểm nghiệm mối tương quan giữa các yếu tố sinh khí hậu với năng
suất tỏi............................................................................................................................ 59
Bảng 3.20 Mức tăng nhiệt độ trung bình năm, mùa (OC trong các thập kỷ so với thời
kỳ 1980-1999 theo các kịch bản phát thải ..................................................................... 63
Bảng 3.21 Nhiệt độ các tháng trong các vụ trồng tỏi trong vụ tỏi ứng với các giai đoạn
2025-2035 và giai đoạn 2045-2055 theo kịch bản bản biến đổi khí hậu và mực nước
biển dân của tỉnh Quảng Ngãi ....................................................................................... 64
Bảng 3.22 Năng suất tỏi dự tính qua các giai đoạn theo các kịch bản phát thải ........... 65

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu (BĐKH là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân
loại trong thế kỷ XXI. Những báo cáo gần đây của Ủy ban Liên Chính phủ về biến đổi
khí hậu (IPCC đã xác nhận rằng biến đổi khí hậu thực sự đang diễn ra và gây ra nhiều
tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường tại nhiều nước trên thế
giới, trong đó Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề do những
tác động của BĐKH [26]. BĐKH sẽ tác động đến hầu hết mọi mặt của xã hội nhưng
lĩnh vực chịu tác động mạnh mẽ nhất của BĐKH là nông nghiệp, thủy lợi, thủy sản,
lâm nghiệp, công nghiệp và an ninh lương thực [4].

Là một trong những địa phương nằm trọn trong khu vực hứng chịu nhiều thiên
tai nhất của Việt Nam, nơi được nhận định là 01 trong 05 ổ bão lớn của khu vực Châu
Á - Thái Bình Dương, hàng năm Quảng Ngãi chịu ảnh hưởng của nhiều cơn bão, áp
thấp nhiệt đới; đối mặt với nhiều loại hình thiên tai và những diễn biến bất thường
khác của thời tiết. Từ năm 1999 đến năm 2010, có 88 cơn bão và 60 cơn áp thấp nhiệt
đới (ATNĐ ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến Quảng Ngãi; trong đó ít nhất là
năm 2004 có 5 cơn bão và nhiều nhất là năm 2009 có 11 cơn bão và 4 cơn ATNĐ đã
ảnh hưởng và gây nên những thiệt hại nặng nề cho Quảng Ngãi nói chung và ngành
nông nghiệp tỉnh nói riêng [19].
Là huyện đảo duy nhất của tỉnh Quảng Ngãi và cũng là huyện đảo tiền tiêu của
Tổ quốc - Huyện đảo Lý Sơn có diện tích tự nhiên khoảng 10,32km2, cư dân trên đảo
sống chủ yếu dựa nông nghiệp – đánh bắt thủy sản và trồng trọt. Đã từ lâu, Lý Sơn
được mệnh danh là Vương quốc tỏi. Tỏi Lý Sơn đã được Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa
học và Công nghệ cấp chứng nhận hàng hóa. Vụ sản xuất năm 2013, diện tích đất
trồng tỏi trên huyện đảo là 302ha, chiếm 72% diện tích đất có thể sử dụng được cho
nông nghiệp trên địa bàn toàn huyện (vụ đông xuân . Sản xuất tỏi là hoạt động kinh tế,
đem lại thu nhập cho hơn 35% dân số trên huyện đảo[7]. Với những nét đặc trưng
riêng về khí hậu và thổ nhưỡng, tỏi Lý Sơn có những nét riêng biệt rất khác so với các
giống tỏi cùng loại.
Tỏi và hành là hai trong số 3 cây trồng chủ lực của huyện đảo (cây tỏi, cây ngô
và cây hành . Trong đó, tỏi là cây duy nhất được trồng vào vụ Đông – Xuân (trồng từ
đầu tháng 11 năm trước và thu hoạch vào khoảng cuối tháng 2 năm sau . Năng suất tỏi
1


phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố thời tiết và khí hậu ảnh hưởng lớn đến
năng suất tỏi [1] . Những thách thức của BĐKH đã và đang diễn ra, vấn đề đặt ra là
cần nghiên cứu những tác động của biến đổi khí hậu đến lĩnh vực trồng trọt trên địa
bàn huyện. Đây là cơ sở khoa học để huyện đảo xây dựng kế hoạch và những giải pháp
ứng phó với BĐKH trong tương lai. Vì vậy, nghiên cứu “Tác động của biến đổi khí

hậu đến lĩnh vực trồng trọt (cây tỏi) ở huyện đảo Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi” là rất
cần thiết, làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện các giải pháp ứng phó, giảm thiểu các
thiệt hại do BĐKH gây ra.
Trong nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung đánh giá những tác động của BĐKH
đến cây tỏi trên cơ sở kịch bản biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng.
2. Mục ti u nghi n cứu
Đánh giá được sự tác động của BĐKH đến việc trồng cây tỏi trong tương lai
của huyện đảo Lý Sơn, làm cơ sở khoa học để xây dựng và thực hiện các chính sách,
giải pháp ứng phó với BĐKH, phục vụ phát triển bền vững trong bối cảnh BĐKH.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghi n cứu
3.1. Đối tƣợng nghi n cứu: Quá trình sinh trưởng, phát triển và năng suất cây tỏi
3.2. Phạm vi nghi n cứu:
- Phạm vi không gian: huyện đảo Lý Sơn. Đề tài tập trung nghiên cứu những
tác động của biến đổi khí hậu đến điều kiện cần thiết cho sự phát triển và năng suất cây
tỏi. Các yếu tố khí hậu được xem xét bao gồm nhiệt độ, độ m, lượng mưa và một số
yếu tố khí tượng khác.
- Phạm vi thời gian: Đề tài tiến hành từ tháng 11 năm 2014 đến tháng 10 năm
2015, các số liệu năng suất tỏi hồi cứu từ năm 1995 và số liệu khí tượng từ năm 1985
trở lại đây.
4. Câu hỏi và giả thiết nghi n cứu
4.1. Giả thiết nghi n cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài đã đặt ra các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Xu hướng BĐKH trong thời gian qua tại Lý Sơn như thế nào?
- Nhận định của người dân về vai trò của các yếu tố thời tiết tới năng suất tỏi
như thế nào?
- Mối tương quan giữa năng suất tỏi và các yếu tố thời tiết trong quá khứ và
hiện tại?
2



- BĐKH sẽ gây ra những thách thức cho quá trình sinh trưởng, phát triển và
năng suất tỏi ở huyện đảo Lý Sơn như thế nào?
- Những giải pháp nào có thể được áp dụng nhằm thích ứng với BĐKH trong
quá trình trồng tỏi ở Lý Sơn?
4.2. Giả thiết nghi n cứu
Biến đổi khí hậu tác động đến các điều kiện cần thiết để trồng và ảnh hưởng đến
quá trình sinh trưởng, phát triển và năng suất tỏi được trồng tại huyện đảo Lý Sơn.
5. Dự kiến đóng góp của đề tài
Tìm ra được mối tương quan giữa các yếu tố thời tiết và năng suất tỏi hàng năm
để nông dân chủ động can thiệp trong một số trường hợp nhằm nâng cao năng suất tỏi.
6. Bố cục của đề tài
Bên cạnh các phần bắt buộc (mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo ,
nội dung đề tài được chia làm 3 chương như sau:
Chƣơng I: Tổng quan
Tổng quan tình hình nghiên cứu về tác động của BĐKH đến nông nghiệp,
ngành trồng trọt trên thế giới và trong nước;
Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến cây tỏi và địa bàn huyện đảo Lý Sơn;
Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu.
Chƣơng II: Phương pháp nghiên cứu và số liệu
Cách tiếp cận về đánh giá tác động của BĐKH và tác động của BĐKH tới nông nghiệp;
Những phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài;
Nguồn số liệu để nghiên cứu.
Chƣơng III. Kết quả và thảo luận
Những thay đổi của khí hậu trên cơ sở số liệu quan trắc và nhận định của người dân;
Mối tương quan giữa các yếu tố thời tiết và năng suất tỏi;
Dự báo năng suất tỏi trong tương lai dựa theo các kịch bản phát thải;
Định hướng một số giải pháp thích ứng với BĐKH tại địa phương.

3



CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan nghi n cứu
1.1.1. Những nghiên cứu về tác động của BĐKH với sản xuất nông nghiệp trên thế
giới
BĐKH sẽ gây ảnh hưởng lớn đối với sản xuất nông nghiệp ở các vùng sinh thái.
Nhiều nghiên cứu đã bắt đầu từ các thành phần khí hậu và chủ yếu xuất phát từ sự ấm
lên của trái đất [26, 27]. Các nghiên cứu này thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Nhiệt độ tăng sẽ ảnh hưởng đến khả năng phát triển của cây trồng, vật nuôi
làm thay đổi về năng suất và sản lượng;
- Nhiệt độ tăng làm suy giảm tài nguyên nước, nhiều vùng không có nước và
không thể tiếp tục canh tác, khiến diện tích canh tác bị suy giảm;
- Nhiệt độ tăng làm cho băng tan, dẫn đến nhiều vùng đất bị xâm lấn và ngập
mặn, không thể tiếp tục canh tác các loại cây trồng hoặc làm giảm năng suất;
- Thay đổi về các điều kiện khí hậu sẽ làm suy giảm đa dạng sinh học, làm mất
cân bằng sinh thái, đặc biệt là các loại thiên địch và ảnh hưởng đến sinh trưởng phát
triển của cây trồng và phát sinh dịch bệnh;
- Các hiện tượng thời tiết cực đoan, không theo quy luật như bão sớm, bão
muộn, mưa không đúng mùa sẽ gây khó khăn cho việc bố trí cơ cấu mùa vụ và gây
thiệt hại về kinh tế,...
Từ các kết quả nghiên cứu được tổng hợp ở trên cho thấy, tác động của BĐKH
đến nông nghiệp là tương đối rõ ràng và đều xuất phát từ các thay đổi trong hệ thống
khí hậu. Việc giảm thiểu các tác động ở trên sẽ khó khăn hơn nhiều so với việc thích
ứng và lựa chọn, cải tiến các công nghệ phù hợp nhằm thích ứng với BĐKH.
1.1.2. Những nghiên cứu về tác động của BĐKH tới nông nghiệp tại Việt Nam
Cũng giống như các nước trên thế giới, các nhà khoa học Việt Nam cũng đã tiến
hành nghiên cứu và chỉ ra những tác động của BĐKH tới ngành nông nghiệp bao gồm:
(i Vấn đề an ninh lương thực không được đảm bảo do suy giảm năng suất cây trồng
[4]; (ii Thay đổi nguồn nước do nhiều vùng bị cạn kiệt nhưng nhiều vùng lại bị ngập
lụt, nước biển dâng [13]; (iii Ảnh hưởng đến hệ sinh thái như mất cân bằng, suy giảm

đa dạng sinh học; (iv Hiện tượng thời tiết cực đoan khó dự báo; Rủi ro và các thay đổi
khác như thiệt hại đến cơ sở hạ tầng [14],…

4


Sản xuất nông nghiệp chịu chi phối và nhạy cảm với sự thay đổi về điều kiện thời
tiết khí hậu. Do vậy những thay đổi về điều kiện thời tiết khí hậu sẽ ảnh hưởng nghiêm
trọng đến cơ cấu mùa vụ, khả năng tích lũy quang hợp và vì thế sẽ làm thay đổi năng
suất cây trồng theo hướng bất lợi, làm gia tăng chi phí đầu tư [12]. Hơn thế nữa, nước
biển dâng, mưa bất thường sẽ gây nên tình trạng ngập lụt cục bộ và xâm lấn mặn được
coi là nguyên nhân gây mất tới 2 triệu ha trong tổng số 4 triệu ha đất trồng lúa, an ninh
lương thực sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng [4] . BĐKH làm thay đổi điều kiện sinh sống
của các loài thiên địch; do vậy sẽ làm gia tăng dịch bệnh như vàng lùn, rầy nâu, lùn
xoắn lá,… gây thiệt hại lớn cho năng suất và chi phí sản xuất [12].
Bảng 1.1 Thiệt hại do thiên tai đối với nông nghiệp tại Việt Nam (1995 – 2007)
3.1

Lĩnh vực nông nghiệp

Tất cả các lĩnh vực

Năm

Triệu đồng

Triệu USD

Triệu đồng


Triệu USD

%

1995

58.369,0

4,2

1.129.434,0

82,1

5,2

1996

2.463.861,0

178,5

7.798.410,0

565,1

31,6

1997


1.729.283,0

124,4

7.730.047,0

556,1

22,4

1998

285.216,0

20,4

1.797.249,0

128,4

15,9

1999

564.119,0

40,3

5.427.139,0


387,7

10,4

2000

468,239,0

32,2

5.098.371,0

350,2

9,2

2001

79.485,0

5,5

3.370.222,0

231,5

2,4

2006


954.690,0

61,2

18.565.661,0

1.190,1

5,1

2007

432.615,0

27,7

11.513.916,0

738,1

3,8

Thiệt hại TB/năm

781.764,11

54,9

6.936.716,6


469,9

11,6

Cơ cấu thiệt hại

0.67

1.24

trong GDP (%)
Nguồn: Tổng hợp từ nguồn của MARD, 1995-2007
- Theo [5], Việt Nam là một nước nông nghiệp với 75% dân số sống bằng nông
nghịệp và 70% lãnh thổ là nông thôn với cuộc sống người dân còn phụ thuộc nhiều vào
điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. Sản xuất nông nghiệp của chúng ta hiện
nay còn phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết. Khi nhiệt độ, tính biến động và dị thường của
thời tiết và khí hậu tăng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới sản xuất nông nghiệp, nhất là trồng trọt.
Sự bất thường của chu kỳ sinh khí hậu nông nghiệp không những dẫn tới sự tăng dịch
bệnh, dịch hại, giảm sút năng suất của mùa màng, mà còn có thể gây ra các rủi ro
5


nghiêm trọng khác khó lường trước. Sự gia tăng của thiên tai và các hiện tượng cực
đoan của thời tiết, khí hậu như bão, lũ lụt, hạn hán, giá rét sẽ ảnh hưởng trực tiếp và
mạnh mẽ tới sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy hải sản. Trong thời gian qua, ở nhiều địa
phương, mùa màng đã bị mất trắng do thiên tai (lũ lụt và hạn hán .
- Theo [22], tác động của BĐKH đến nông nghiệp Việt Nam có thể nhìn nhận ở
những mặt sau:
+ Ảnh hưởng nghiêm trọng đến đất sử dụng cho nông nghiệp: mất diện tích do
nước biển dâng; bị tổn thất do các tác động trực tiếp và gián tiếp khác của BĐKH: hạn

hán, lũ lụt, sạt lở, hoang mạc hóa,…
+ BĐKH làm thay đổi tính thích hợp của nền sản xuất nông nghiệp với cơ cấu
khí hậu: Sự giảm dần cường độ lạnh trong mùa đông, tăng cường thời gian nắng nóng
dẫn đến tình trạng mất dần hoặc triệt tiêu tính phù hợp giữa các tập đoàn cây, con trên
các vùng sinh thái; Làm chậm đi quá trình phát triển nền nông nghiệp hiện đại sản xuất
hàng hóa và đa dạng hóa cũng như làm biến dạng nền nông nghiệp cổ truyền. Ở mức
độ nhất định, BĐKH làm mất đi một số đặc điểm quan trọng của các vùng nông
nghiệp ở phía Bắc.
+ Do tác động của BĐKH, thiên tai ngày càng ảnh hưởng nhiều hơn đến sản xuất
nông nghiệp: Thiên tai chủ yếu đối với sản xuất nông nghiệp ngày càng gia tăng trong bối
cảnh BĐKH; Hạn hán song hành với xâm nhập mặn trên các sông lớn và vừa.
+ BĐKH gây nhiều khó khăn cho công tác thủy lợi: Khả năng tiêu thoát nước ra
biển giảm đi rõ rệt, mực nước các sông dâng lên, đỉnh lũ tăng thêm, uy hiếp các tuyến
đê sông ở các tỉnh phía Bắc, đê bao và bờ bao ở các tỉnh phía Nam; Diện tích ngập úng
mở rộng, thời gian ngập úng kéo dài; Nhu cầu tiêu nước và cấp nước gia tăng vượt khả
năng đáp ứng của nhiều hệ thống thủy lợi. Mặt khác, dòng chảy lũ gia tăng có khả
năng vượt quá các thông số thiết kế hồ, đập, tác động tới an toàn hồ đập và quản lý tài
nguyên nước...
- Tại một số vùng địa lý và một số nghiên cứu cụ thể, đã nêu ra các tác động của
BĐKH như:
+ BĐKH tại nước ta sẽ dẫn đến hiện tượng mất đất canh tác do nước biển dâng.
Ngoài việc mất đất, di dân, các quá trình mặn hóa, phèn hóa cũng sẽ gia tăng làm giảm
năng suất và sản lượng cây trồng. Các hiện tượng ngập lụt, hạn hán và bão tố sẽ gia
tăng. Nhiều nhà khoa học tính toán và cho thấy năng suất lúa mùa sẽ giảm khoảng 36


6% vào năm 2070 so với giai đoạn 1960-1998. Với lúa xuân thì hậu quả có thể nghiêm
trọng hơn, đặc biệt ở miền Bắc và năng suất có thể giảm đến 17% vào năm 2070 còn ở
miền Nam có thể giảm đến 8%. Năng suất ngô xuân có thể giảm đến 4% ở miền Trung
và 9% ở miền Nam. Trong khi đó tại một số vùng miền Bắc, BĐKH có thể sẽ có tác

dụng tốt lên vì năng suất ngô có thể tăng đến 7% [24].
+ Theo [6] thì xem xét trên phương diện về sự gia tăng nhiệt độ và hàm lượng
CO2 trong thời gian tới cho thấy cơ cấu các loại cây trồng của vùng Tây Nguyên sẽ
chưa có gì thay đổi lớn. Các loại cây trồng chủ lực như cà phê, cao su, hồ tiêu, lúa,
ngô... vẫn tiếp tục duy trì sản xuất, song cần có những giải pháp canh tác phù hợp để
thích ứng với điều kiện mới. Việc gia tăng 1OC một cách từ từ không có ảnh hưởng
đáng kể đến nông nghiệp, vì thực vật và động vật có khả năng thích ứng. Tuy nhiên,
nếu nhiệt độ gia tăng đột ngột chỉ trong vài ngày sẽ có ảnh hưởng xấu trầm trọng đến
năng suất. BĐKH trước mắt đã gây ra nhiều tác động có hại đối với sản xuất nông lâm
nghiệp. Thiên tai, đặc biệt là hạn hán, ngày càng xảy ra thường xuyên và nghiêm trọng
hơn cả về cường độ và quy mô; quy luật phân bố mưa cũng bị thay đổi.
- Ở Việt Nam việc nghiên cứu mối quan hệ giữa thời tiết - khí hậu và sự sinh
trưởng, phát triển, năng suất của cây trồng đã được quan tâm nghiên cứu ở Tổng cục
Khí tượng Thủy văn thông quan các đề tài nghiên cứu như: “Đánh giá điều kiện khí
tượng nông nghiệp đối với một số cây trồng chính ở Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ”
của Lê Quang Huỳnh [8]; “Phương pháp tính toán năng suất cây ngô và khoai tây vụ
đông ở đồng bằng Bắc Bộ” của Nguyễn Văn Viết [25]; “Nghiên cứu các thành phần
cân nước đồng ruộng và ảnh hưởng của nó đến năng suất của cây đậu tương đông ở
đồng bằng Bắc Bộ” của tác giả Nguyễn Văn Liêm [9] hay đề tài “Nghiên cứu dự báo
năng suất ngô, đậu tương, lạc và xây dựng quy trình giám sát khí tượng nông nghiệp
cho 4 cây trồng chính (lúa, ngô, lạc, đậu tương bằng thông tin mặt đất ở Việt Nam”
của Nguyễn Thị Hà và cộng sự [2].
1.1.3. Một số nghiên cứu về Huyện đảo Lý Sơn
+ Đề tài “Điều tra, đánh giá hiện trạng các hệ sinh thái xây dựng luận cứ khoa
học đề xuất dự án khu bảo tồn thiên nhiên phục vụ du lịch ở vùng biển ven bờ huyện
Lý Sơn” do PGS-TS Vũ Thanh Ca và cộng sự thực hiện đã đưa ra những dẫn chứng
khoa học về sự đa dạng sinh học rất cao ở Lý Sơn, phù hợp để xây dựng khu bảo tồn

7



biển Lý Sơn; Tiềm năng du lịch biển trên đảo Lý Sơn rất lớn, bao gồm các loại hình du
lịch như văn hóa, tâm linh, nghỉ dưỡng.
+ Đề tài“Nghiên cứu phục tráng giống tỏi ở Lý Sơn” do TS Hồ Huy Cường và
cộng sự thực hiện. Đề tài đã đưa ra những chứng cứ khoa học về đặc điểm sinh thái
của cây tỏi như: yêu cầu về nhiệt độ thay đổi tùy theo từng giai đoạn sinh trưởng của
cây, giai đoạn củ hình thành tốt từ 17 - 180C và củ chín thuận lợi ở nhiệt độ từ 20 250C. Nhiệt độ ảnh hưởng tới trạng thái ngủ nghỉ của cây tỏi, chất cytokinins nội sinh
trong củ tỏi lưu trữ trong các mô sau 8 tuần ở nhiệt độ 40C, tỏi nảy mầm sớm và nhanh
hơn ở nhiệt độ 220C. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng hơn 50% số hộ
nông dân cho rằng năng suất tỏi thấp là do diễn biến bất thường của thời tiết do BĐKH
gây ra.
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài “Giải pháp kỹ thuật canh tác hành, tỏi trong
điều kiện thổ nhưỡng ở Lý Sơn”cho thấy, thay vì dùng đất và cát để làm nền khi trồng,
người nông dân phải bón nhiều phân hữu cơ nhằm tăng độ xốp, nâng cao tỷ lệ hạt kết
bền trong nước, điều chỉnh độ pH đất trồng tỏi bằng cách sử dụng các loại phân chua
sinh lý, bón nhiều kali, lân để tăng nhanh quá trình hình thành củ tỏi, năng suất trong
thực nghiệm đạt 90 tạ/ha/vụ trong khi canh tác theo phương thức truyền thống chỉ đạt
60 tạ/ha/vụ.
+ Đề tài “Nghiên cứu lên men tạo tỏi đen từ tỏi Lý Sơn và đánh giá tác dụng
sinh học của sản phẩm tạo ra” do TS Vũ Bình Dương và cộng sự thực hiện. Đề tài
nhằm tăng giá trị ứng dụng thương mại của tỏi đen, góp phần chăm sóc sức khỏe và
giúp người trồng tỏi nhận được thu nhập xứng đáng. Hiện nay, tỏi Lý Sơn chỉ sử dụng
vào mục đích tỏi tươi chưa có sản ph m ứng dụng giá trị cao. Từ kết quả nghiên cứu,
nhóm nghiên cứu đã đề xuất hình thành dự án sản xuất thử nghiệm, bào chế và sản
xuất các sản ph m từ tỏi đen.
+ Đào Đức Huấn, Lương Nhật Minh tại Hội thảo Chiến lược phát triển Huyện
đảo Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi 2014 cho rằng “trong sản xuất nông nghiệp, Lý Sơn
không có nhiều thế mạnh về đa dạng hóa sản xuất, thâm canh – tăng vụ, áp dụng khoa
học công nghệ, khả năng cạnh tranh so với các khu vực đất liền. Nhưng Lý Sơn lại có
những lợi thế về sản vật, về giá trị, chất lượng và lợi thế của nông sản, hành – tỏi Lý

Sơn đã trở thành một đặc sản, mang giá trị truyền thống và danh tiếng của huyện đảo.
Do vậy, hình ảnh một Lý Sơn với năm ngọn núi nhô cao giữa vùng biển Đông, xen kẽ
8


là những cánh đồng cát trắng sản xuất hành – tỏi sẽ là một biểu tượng, lợi thế để Lý
Sơn nâng tầm sản xuất nông nghiệp, xây dựng một sản ph m du lịch độc đáo và ấn
tượng mang tầm cỡ khu vực và quốc tế”.
+ Theo [11] thì một trong những vấn đề chính, quan trọng trong phát triển
Huyện đảo Lý Sơn trong thời gian đến như: Cần đồng bộ và nhất quán trong cơ chế
chính sách đặc thù về phát triển hải đảo; Huy động và sử dụng vốn hiệu quả; thúc đ y
sự tham gia của cộng đồng; Giảm nghèo bền vững, tạo nguồn lao động có chất lượng
cao; khai thác tài nguyên biển bền vững, hạn chế ô nhiễm và sự suy giảm các nguồn
lực môi trường, và ứng phó với BĐKH….
1.2. Tổng quan địa bàn nghi n cứu
1.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
1.2.1.1. Vị trí địa lý
Cụm đảo Lý Sơn gồm hai đảo - đảo Lớn là Lý Sơn, còn có tên gọi là Cù Lao
Ré, Pulo Catah (người Bồ Đào Nha gọi , Ngoại La (người Trung Quốc gọi , và đảo Bé
có tên gọi là Cù Lao Bờ Bãi hay hòn Mù Cu [3]. Cụm đảo này có tổng diện tích tự
nhiên gần 10,32 km2 chiều dài đường bờ trên 25km. Đảo lớn nằm ngang hướng gần
đông – tây, còn đảo Bé nằm cách đảo Lớn chừng 3km, hướng chếch tây.
Huyện đảo Lý Sơn nằm về phía đông tỉnh Quảng Ngãi, cách đất liền 15 hải lý
(28km . Toàn bộ lãnh thổ của huyện nằm trong khoảng 15o23.1’N; 109o09.0’E. Huyện
đảo Lý Sơn giữ một vị trí chiến lược trên vùng biển phía đông Việt Nam, có tiềm năng
về du lịch và những tư liệu quý về Hoàng Sa. Huyện Lý Sơn nằm án ngữ trên tuyến
đường biển từ Bắc vào Nam, đồng thời là con đường ra biển Đông của khu vực trọng
điểm kinh tế Miền Trung qua cửa kh u Dung Quất. Vị trí đảo cách đường hàng hải
quốc tế 90 hải lý, khoảng cách từ đảo Tri Tôn (thuộc quần đảo Hoàng Sa của Việt
Nam đến đảo Lý Sơn nếu lấy tọa độ (Lý Sơn 15 o23.1’N, 109o09.0’E từ trong bản

tuyên cáo đường cơ sở nội hải của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
(Declaration on Baseline of Territorial waters, 12 tháng 11 năm 1982 thì vào khoảng
121 hải lý; cách quần đảo Trường Sa khoảng 445 hải lý.
Huyện Lý Sơn được tách ra từ huyện Bình Sơn của tỉnh Quảng Ngãi vào năm
1993 theo Quyết định số 337/HĐBT ngày 01/01/1993 của Hội Đồng Bộ Trưởng (nay
là Chính Phủ . Huyện được chia làm 3 xã: An Vĩnh (Trung tâm huyện Lỵ thuộc xã An
Vĩnh nằm trên đảo Lớn , An Hải (đảo Lớn và xã An Bình (đảo Bé . Các hòn đảo là
9


vết tích của một núi lửa đã tắt từ thời tiền sử. Tổng chiều dài đường bờ biển là 25km
nằm ở vị trí tiền tiêu của Tổ Quốc, nên đảo Lý Sơn có vị trí rất quan trọng trong việc
bảo vệ chủ quyền an ninh biển đảo, giữ vững toàn vẹn lãnh thổ và trên biển.
1.2.1.2. Về đất đai
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn đảo là 1.032ha [18]. Trong đó đất sử dụng
được cho nông nghiệp 414ha, chiếm 42,12%. Bình quân đất nông nghiệp là
192m2/người (thấp nhất so với toàn tỉnh . Đất nông nghiệp Lý Sơn thích hợp cho việc
trồng hành, tỏi. Đây là sản ph m nông nghiệp từ lâu đã nổi tiếng trong và ngoài nước
và là một trong bốn đặc sản của tỉnh được xác lập kỷ lục Việt Nam. Ngoài ra đất nông
nghiệp Lý Sơn có thể trồng ngô, đậu, mè, dưa hấu và một số cây ăn quả khác như đu
đủ, chuối….nhưng với quy mô nhỏ chỉ phục vụ cho nhân dân trên đảo. Đặc biệt, đất
nông nghiệp ở Lý Sơn không thể trồng lúa. Một số loại đất chính ở Lý Sơn như :
- Đất cát ven biển:
Toàn huyện có diện tích 42,0ha; chiếm 2,1% diện tích đất tự nhiên, phân bố
viền quanh đảo tiếp giáp với mép biển. Loại đất này chủ yếu thích hợp với việc phát
triển lâm nghiệp (trồng rừng phòng hộ .
- Đất cát biển:
Có diện tích 110,0ha; chiếm 11,03% diện tích tự nhiên, tập trung phần lớn ở xã
An Vĩnh. Diện tích này được sử dụng chủ yếu làm đất dân cư và cải tạo để sản xuất
nông nghiệp.

- Đất nâu đỏ trên đá Bazan:
Có diện tích 845,0ha; chiếm 84,76% diện tích đất tự nhiên. Đây là nguồn tài
nguyên quan trọng của huyện đảo. Trong diện tích đất này có 578ha (chiếm 56,01% so
với diện tích đất tự nhiên có tầng dày trên 100 cm, độ dốc dưới 80, độ màu khá, hàm
lượng các chất dinh dưỡng trung bình trở lên, thích hợp cho phát triển nhiều loại cây
trồng khác nhau.
1.2.1.3. Điều kiện khí tượng, thủy văn
Lý Sơn chịu tác động chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa trên vùng biển nhiệt
đới nóng, m và có chế độ mưa trái mùa (từ tháng 8 đến tháng 2 năm sau . Do Lý Sơn
là huyện đảo trên biển Đông, lại có vĩ độ thấp, nên chế độ nắng thuộc loại dồi dào nhất
trong hệ thống các đảo ven bờ nước ta với tổng số giờ nắng trung bình khoảng
2430,3giờ/năm. Chế độ khí hậu của đảo Lý Sơn phụ thuộc chặt chẽ vùng ven biển từ
10


Đà Nẵng đến Bình Định. So sánh với các vùng khác của Quảng Ngãi thì Đảo Lý Sơn
có lượng mưa nhỏ, tổng bức xạ lớn, số ngày mưa ít, số ngày nắng nhiều, m độ không
khí cao. Mùa nóng hạn kéo dài 4 tháng, và bắt đầu từ tháng 5 (các tháng 5,6,7,8 .
Huyện đảo Lý Sơn có mùa mưa lệch pha kéo dài từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau,
lượng mưa tập trung trong mùa mưa khoảng 71%. Tổng lượng mưa khá lớn vào
khoảng 2.260 mm/năm.
Tốc độ gió trung bình trên vùng huyện đảo lớn (tháng 6 thấp nhất trung bình
vẫn lớn hơn 2m/s cao nhất là thời kỳ gió mùa Đông Bắc (tháng 10 – tháng 6 năm sau
5-10m/s, tuy nhiên cũng có lúc lên đến 30-40m/s, chủ yếu trong tháng 10. Tốc độ gió
lớn ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển của hành, tỏi [15].
Bảng 1.2 Một số yếu tố thời tiết tại Huyện đảo Lý Sơn
Năm

Nhiệt độ trung
bình


Lƣợng mƣa

Độ ẩm trung bình

1984

27,5

1343,4

83,0

1985

27,1

1585,5

85,0

1986

27,1

922,3

84,0

1987


27,3

1455,1

85,0

1988

26,8

1677,3

86,0

1989

28,9

1231,0

87,0

1990

27,3

1284,9

86,0


1991

27,3

1531,9

85,0

1992

28,8

883,3

87,0

1993

27,2

1559,9

85,0

1994

27,5

875,4


85,0

1995

27,1

1385,2

85,0

1996

27,5

1456,0

85,0

1997

28,0

1718,3

83,0

1998

27,4


890,2

86,0

1999

27,2

1370,9

85,0

2000

27,5

1341,8

85,0

2001

27,6

1343,4

86,0

2002


27,3

1464

87,0

11


2003

27,5

1097

84,9

2004

26,9

642

83,8

2005

26,5


1044

86,0

2006

27,4

2289

83,6

2007

26,9

2629

84,6

2008

27,0

2605

84,4

2009


27,0

3236

82,9

2010

26,7

2843

85,0

2011

25,9

2103

86,3

Nguồn: Đài khí tượng Thủy văn Quảng Ngãi
1.2.1.4. Địa hình
Cụm đảo Lý Sơn là vết tích còn lại của một hoạt động núi lửa cổ đã tắt từ thời
tiền sử. Đây là điểm khác cơ bản về cấu trúc địa chất và cảnh quan so với các đảo/quần
đảo khác của các tỉnh ven biển lân cận. Trên đảo Lớn tồn tại một số miệng núi lửa cổ,
trong đó hai miệng núi lửa cổ Thới Lới và Giếng Tiền có kích thước lớn, đường kính
miệng lần lượt khoảng 1.000m và 500m, tạo thành hai thung lũng có miệng hình “vát
cạnh”, đáy dạng lòng chảo được phủ cỏ xanh và một số cây trông rất ngoạn mục. Các

đá núi lửa cấu thành đảo Lớn có thành phần bazan, cấu tạo phân lớp có khả năng lưu
giữ nước ngầm ngọt đủ dùng cho sinh hoạt và canh tác cho toàn đảo này [3].
Địa hình đảo Lớn khá bằng phẳng, độ cao tuyệt đối chỉ 105m. Phía Tây và Bắc
của đảo có nhiều dải đá ngầm của các rạn san hô và mặt bằng rạn rộng từ 300-1.000m.
Trên đảo Lớn có các đỉnh cao của núi lửa cổ là Thới Lới (169m với Hòn Trâu là điểm
“ngắm xem” tuyệt đẹp, Hòn Sỏi (105m , Giếng Tiền (89m còn rõ các miệng núi lửa,
ngoài ra còn các đỉnh thấp hơn là Hòn Tai và Hòn Vung.Trên các sườn núi, bazan bị
bóc mòn rửa trôi, sườn dốc, phần lớn không còn rừng. Huyện Lý Sơn không có sông
ngòi lớn (chỉ có một số suối nhỏ được hình thành vào mùa mưa và có độ cao trung
bình từ 20-30m so với mực nước biển.
1.2.2. Kinh tế, xã hội
1.2.2.1. Dân số
Dân cư toàn huyện năm 2013 là 21.587 người/5.575 hộ gia đình. Mật độ dân số
trung bình của huyện là 2.091 người/km2, được phân bố tại các xã như sau:
- Xã An Vĩnh: 12.178 người, chiếm tỉ lệ 56,41% dân số toàn huyện
12


- Xã An Hải: 8.912 người, chiếm tỉ lệ 41,29% dân số toàn huyện
- Xã An Bình: 497 người, chiếm tỉ lệ 2,30% dân số toàn huyện
Toàn huyện có 4.036 hộ hoạt động trong lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp,
chiếm tỉ lệ 72,39%, 1.537 hộ hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp.
Năm 2013, số người trong độ tuổi lao động của huyện là 13.731 người chiếm
63,60% dân số. Trong đó số người đang làm việc tại các ngành kinh tế quốc dân là
10.953 người (bằng 88,65% số lao động trong độ tuổi có khả năng lao động .
Cơ cấu lao động cụ thể như sau:
Bảng 1.3 Cơ cấu lao động tại Huyện đảo Lý Sơn
Lĩnh vực

STT

1

Nông – Lâm – Ngư nghiệp

2

Công nghiệp – Xây dựng

3

Thương mại – Dịch vụ

Số lao động (Ngƣời)

Tỉ lệ %

9.284

84,8

539

4,9

1.130

10,3
Nguồn: [17]

1.2.2.2. Kinh tế

Giá trị sản xuất năm 2013 của toàn huyện Đảo đạt 1.488,2 tỷ đồng.
Trong đó:
- Giá trị sản xuất ngành nông – lâm – thủy sản: 1.033,8 tỷ đồng
- Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp – xây dựng: 134,8 tỷ đồng
- Giá trị sản xuất ngành thương mại, dịch vụ: 319,6 tỷ đồng
Nhìn chung, do Lý Sơn có đặc thù riêng, là huyện Đảo nên tốc độ chuyển dịch
cơ cấu kinh tế diễn ra chậm. Đến cuối năm 2013, ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ
trọng lớn 69,57%; trong đó thủy sản chiếm tỷ trọng lớn nhất với 53,89%. Do đó, thủy
sản vẫn được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của huyện trong những năm tiếp
theo. Ngành nông nghiệp với sản ph m là cây hành, cây tỏi (đặc sản được thị trường
trong và ngoài nước ưa chuộng ; Mặc dù diện tích canh tác khoảng 302ha, song có giá
trị tương đối cao trong tổng giá trị sản ph m nông nghiệp của huyện. Giá trị sản xuất
ngành trồng trọt và chăn nuôi chiếm 15,58% tổng giá trị sản xuất toàn huyện.

13


Bảng 1.4 Cơ cấu kinh tế của huyện Lý Sơn năm 2013
Ngành

Tỷ lệ %

Ghi chú

Nông, lâm nghiệp và
thủy sản

68,47

Trồng trọt và chăn nuôi


Trong đó: Thủy sản

53,89

2

Công nghiệp – xây dựng

9,06

3

Dịch vụ

21,47

TT
1

đạt 14,58

Nguồn: [17]
1.3. Thực trạng trồng trọt ở Lý Sơn:
Nằm ở vị trí trọng yếu, Lý Sơn có lợi thế chiến lược cả về kinh tế, chính trị và
quân sự, trấn giữ cửa biển miền Trung của Việt Nam. Theo định hướng phát triển kinh
tế biển đảo được Thủ tướng chính phủ phê duyệt theo quyết định số 568/QĐ-TTg ngày
28/04/2010, Huyện đảo Lý Sơn hướng tới phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ tổ quốc.
Tuy nhiên, cho đến nay, nông – lâm – thủy sản vẫn là lĩnh vực kinh tế chủ đạo của
huyện đảo. Ở lĩnh vực trồng trọt, tuy điều kiện tự nhiên không được ưu đãi như đất liền,

song giá trị sản xuất ngành trồng trọt cũng chiếm một vị trí quan trọng trong tổng sản
ph m kinh tế của toàn huyện. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt năm 2013 là 219 tỷ đồng,
giải quyết việc làm cho 4.184 lao động chiếm 36% tổng số người trong độ tuổi lao động
[17]. Xác định hành – tỏi là cây trồng chủ lực; trong thời gian qua, các cấp chính quyền
và người dân tại Lý Sơn đã chú trọng đầu tư cho việc phát triển hành – tỏi theo hướng
hàng hóa. Một số công trình thủy lợi trên huyện đảo được chú trọng xây dựng để phát
triển nông nghiệp. Các cây trồng nông nghiệp và thời vụ trồng chủ yếu ở Lý Sơn:
1.3.1. Cây hành
Cây hành được trồng ở Lý Sơn gồm hai vụ, vụ hành nước và vụ hành khô. Vụ
hành nước được trồng từ cuối tháng giêng – đầu tháng 02 âm lịch và thu hoạch vào
khoảng cuối tháng 3 đầu tháng 4 âm lịch. Vụ hành khô được trồng từ cuối tháng 4 âm lịch
và thu hoạch vào tháng 6 âm lịch. Vụ hành nước được trồng gối đầu với vụ tỏi, nông dân
huyện đảo Lý Sơn tận dụng diện tích tỏi chu n bị thu hoạch để trồng hành. Còn vụ hành
khô, diện tích trồng ít hơn do một số hộ dân tận dụng những ruộng có thể chủ động về
nước tưới (thường ở vùng An Hải . Diện tích đất còn lại tập trung chủ yếu trồng những
cây nông nghiệp khác. Năm 2013, diện tích trồng hành đạt 397 ha, năng suất bình quân
107 tạ/ha, tổng sản lượng toàn huyện là 4.227 tấn. Giá cây hành năm 2013 tương đối ổn
định, dao động trong khoảng từ 20.000 đồng đến 30.000 đồng/kg [17].
14


1.3.2. Cây ngô
Ngô chủ yếu được trồng ở huyện đảo chủ yếu vào vụ Xuân – Hè, thường trồng
gối đầu với tỏi. Diện tích dao động khoảng 238 ha, năng suất bình quân từ năm 1995
đến năm 2014 đạt khoảng 54,8 tạ/ha. Trong đó năm có năng suất cao nhất là năm 2001
với năng suất đạt 79,3 tạ/ha và năm có năng suất thấp nhất là năm 1997 với năng suất
đạt 27,5 tạ/ha.

Bảng 1.5 Bảng tổng hợp diện tích và năng suất ngô qua các năm ở Huyện đảo Lý Sơn
Năm


Diện tích (ha)

Năng suất (tạ/ha)

1995

202

30,0

1996

262

35,2

1997

260

23,9

1998

295

27,5

1999


252

28,2

2000

267

52,5

2001

267

79,3

2002

267

58,3

2003

263

73,8

2004


239

62,2

2005

253

60,1

2006

274

74,01

2007

240

78,0

2008

263

77,1

2009


239

49,12

2010

252

64,1

2011

275

44,0

2012

273

48,8

2013

238

61,0

2014


192

69,0

Nguồn: Niên giám thống kê Huyện Lý Sơn nhiều năm
1.3.3. Cây tỏi
Với những điều kiện tự nhiên như: độ m bình quân năm biến động từ 80 - 82%,
trong đó tháng có độ m thấp nhất đạt khoảng 70% và tháng có độ m cao nhất đạt
15


khoảng 90%; nhiệt độ bình quân năm biến động từ 250C - 260C và số giờ chiếu sáng
trong năm bình quân khoảng trên 2.430 giờ/năm và tổng lượng mưa đạt 2.260 mm/năm
điều kiện đất đai và khí hậu của huyện đảo Lý Sơn phù hợp để phát triển sản xuất các
loại cây trồng nhiệt đới có giá trị kinh tế và giá trị sử dụng cao theo hướng hàng hóa.
Trong đó, nổi bật nhất là cây tỏi đặc sản Lý Sơn [1] .Đến nay, Lý Sơn đã có hơn 300ha
đất trồng tỏi, chiếm gần 1/3 diện tích của đảo, cung cấp cho thị trường gần 2 nghìn tấn
tỏi hàng hóa/năm, Lý Sơn được ví như “Vương quốc hành, tỏi” của Việt Nam. Sản xuất
tỏi là hoạt động kinh tế, thu nhập của hơn 35% dân số của huyện đảo [7].
Bảng 1.6 Tổng hợp diện tích và năng suất tỏi qua các năm ở Huyện đảo Lý Sơn
Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (tạ/ha)

1995

184


25,0

1996

281

28,0

1997

285

20,0

1998

285

14,0

1999

300

21,5

2000

300


15,2

2001

310

42,0

2002

210

65,1

2003

310

25,7

2004

305

69,0

2005

297


52,4

2006

301

18,5

2007

301

53,4

2008

300

41,0

2009

277

58,3

2010

288


97,2

2011

290

59,4

2012

294

39,6

2013

303

85,9

Nguồn: Niên giám thống kê Huyện Lý Sơn nhiều năm
Ngoài ra, Lý Sơn còn có các cây trồng khác, tuy số chủng loại cây không phong
phú như trong đất liền nhưng đều mang những nét đặc trưng riêng của Huyện đảo Lý Sơn.
16


×