Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Luận văn thạc sỹ - Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH May Hưng Nhân - Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 98 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào tại
Việt Nam.
Tôi xin cam đoan rằng: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đa
được cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đa được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng 9 năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Sinh


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự
nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng
như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập, nghiên
cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Trần Thị Thu Phong. Người đa
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Viện Đại học Mở Hà Nội đặc biệt là
quý Thầy Cô Khoa Kinh tế, Khoa Sau đại học đa tận tình truyền đạt những kiến
thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng 9 năm 2018


Tác giả

Nguyễn Văn Sinh


MỤC LỤC
BẢNG 2.1 BẢNG CÁC MẶT HÀNG CHỦ YẾU VÀ THỊ TRƯỜNG HIỆN TẠI CỦA
40
CÔNG TY TNHH MAY HƯNG NHÂN
40
BẢNG 2.2. T ÓM TẮT MỘT SÔ CHỈ TIÊU MÀ CÔNG TY TNHH M AY HƯNG NHÂN
41
ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC 2015-2017
41
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp chỉ tiêu về khả năng sinh lời...................................................................47
BẢNG 2.4. B ẢNG PHÂN TÍCH TỶ SUẤT LỢI NHUẬN TRÊN DOANH THU
48
CỦA C ÔNG TY TNHH M AY H ƯNG N HÂN
53
BẢNG 2.8. B ẢNG PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH 2015-2017
56
PHỤ LỤC 01
75
BẢNG 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2016
75
BẢNG 3: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2017
81
BẢNG 5: K ẾT QUẢ KINH DOANH 2015-2017
88


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Công ty Hưng Nhân
FTA
ASEAN
EU
DN
HQKD
KQKD
TSCĐ
SXKD
NVL
PTHĐKD
WTO

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Công ty TNHH May Hưng Nhân
Hiệp định thương mại tự do
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Liên minh Châu Âu
Doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh
Tài sản cố định
Sản xuất kinh doanh
Nguyên vật liệu
Phân tích hoạt động kinh doanh
Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
BẢNG 2.1 BẢNG CÁC MẶT HÀNG CHỦ YẾU VÀ THỊ TRƯỜNG HIỆN TẠI CỦA
40
CÔNG TY TNHH MAY HƯNG NHÂN
40
BẢNG 2.2. T ÓM TẮT MỘT SÔ CHỈ TIÊU MÀ CÔNG TY TNHH M AY HƯNG NHÂN
41
ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC 2015-2017
41
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp chỉ tiêu về khả năng sinh lời...................................................................47
BẢNG 2.4. B ẢNG PHÂN TÍCH TỶ SUẤT LỢI NHUẬN TRÊN DOANH THU
48
CỦA C ÔNG TY TNHH M AY H ƯNG N HÂN
53
BẢNG 2.8. B ẢNG PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH 2015-2017
56
PHỤ LỤC 01
75

BẢNG 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2016
75
BẢNG 3: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2017
81
BẢNG 5: K ẾT QUẢ KINH DOANH 2015-2017
88

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh giai đoạn 2015-2017 của Công ty
TNHH May Hưng Nhân..................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2. Doanh thu- lợi nhuận giai đoạn 2015-2017 của Công ty TNHH May
Hưng Nhân.......................................Error: Reference source not found

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1:

Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty..Error: Reference
source not found

Sơ đồ 2.2:

Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty..Error: Reference source not found


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam hiện là quốc gia có lợi thế nhất định trong ngành dệt may so với các
nước trong khu vực và trên thế giới. Việc Việt Nam đang tham gia vào nhiều FTA, như
với Úc-New Zealand, Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản và Hàn Quốc và gần nhất là Chi
Lê. FTA với Liên minh thuế quan Nga, Belarus và Kazakhstan; FTA với Hàn Quốc và

Hiệp định đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương CPTPP vừa được 11
quốc gia thành viên ký ngày 8-3-2018. Tuy nhiên, để có thể nắm bắt được những cơ
hội mà các FTA đem lại, hàng dệt may của nước ta phải đáp ứng được đầy đủ các yêu
cầu cao và phức tạp. Trước bối cảnh đó đòi hỏi các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam
phải có những điều chỉnh phù hợp, đặc biệt nâng cao năng lực cạnh tranh và năng lực
quản trị điều hành doanh nghiệp mới có thể đứng vững được trên thị trường dưới sức
ép cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài.
Công ty TNHH May Hưng Nhân - Thái Bình hoạt động trong lĩnh vực dệt
may đa có những thành công nhất định trong những năm vừa qua. Tuy nhiên trong
quá trình hoạt động đa phát sinh nhiều tồn tại hạn chế, đặc biệt trong quản trị điều
hành doanh nghiệp, trong bối cảnh toàn cầu hoá. Với mục tiêu nâng cao hoạt động
quản trị doanh nghiệp nói chung và hoạt động kế toán của Công ty nói riêng, và đề
tài “Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH May Hưng Nhân - Thái
Bình” làm đề tài luận văn thạc sỹ là cấp thiết.
2. Tổng quan nghiên cứu
Có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến hiệu quả kinh doanh
và phân tích hiệu quả kinh doanh, ví dụ: Theo P.Samuelson và W.Nordhaus (Giáo
trình kinh tế học, trích từ bản dịch Tiếng Việt (1991) thì: “hiệu quả sản xuất diễn ra
khi xa hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hóa mà không cần cắt giảm một
loạt sản lượng hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả
năng sản xuất của nó. Một số học giả đồng nhất giữa hiệu quả kinh doanh với lợi
nhuận thu được. Tức là họ chú trọng tới hiệu quả kinh tế nhưng chưa chú ý đúng
mức tới việc xem xét đến mặt hiệu quả xa hội.

1


Có nhiều luận án, luận văn thạc sĩ, đề tài nghiên cứu liên quan đến vấn đề này
như: Đỗ Huyền Trang, Nguyễn Thị Lời (2012) với đề tài “Hoàn thiện phân tích hiệu
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu khu vực Nam Trung

Bộ” đa hệ thống hóa và hoàn thiện những vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh và
phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất; Lê Văn Hạnh (2013) với
luận văn Thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần
Thái Hoà Sơn La”; Ngô Thanh Phương (2014) với luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu- PGD
Kim Đồng”… đa hệ thống hoá được cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả kinh doanh
nói chung và cho từng loại hình ngành nghề, doanh nghiệp nói riêng. Tuy nhiên,
nghiên cứu phân tích hiệu quả kinh doanh đối với Công ty TNHH May Hưng Nhân
- Thái Bình có những đặc thù khác biệt, cần nghiên cứu sâu sắc nhằm giúp Công ty
có thể phát triển bền vững thời gian tới.
3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh và phân tích
hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Khảo sát thực tế, đánh giá thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh của
công ty TNHH May Hưng Nhân - Thái Bình, đồng thời chỉ ra những nguyên nhân,
hạn chế trong phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty này.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện phân tích hiệu quả
kinh doanh của công ty TNHH May Hưng Nhân - Thái Bình để cung cấp được
những thông tin hữu ích cho hoạt động quản lý của công ty.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Hiện tại hoạt động phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH May Hưng
Nhân - Thái Bình đang gặp mắc phải những điểm yếu nào cần phải khắc phục.
- Từ những điểm yếu tố đó đưa ra được những giải pháp nào để khắc phục tình
hình trên?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Hoạt động phân tích hiệu quả kinh
doanh của công ty TNHH May Hưng Nhân.

2



- Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
+ Về nội dung: Tìm hiểu và đánh giá hoạt động phân tích hiệu quả kinh doanh
của công ty TNHH May Hưng Nhân.
+ Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động phân tích hiệu quả
kinh doanh của công ty TNHH May Hưng Nhân qua số liệu minh họa thực tế là các
BCTC và các tài liệu khác từ năm 2015 đến năm 2017.
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng phân tích hiệu quả kinh
doanh của công ty TNHH May Hưng Nhân tỉnh Thái Bình.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn áp dụng các phương pháp phân tích chủ yếu như: phương pháp tổng
hợp, so sánh; tác giả cũng sử dụng cách thức nghiên cứu tại bàn, các thông tin
nghiên cứu sẽ được tác giả kế thừa và phát triển để xây dựng hệ thống lý luận cơ
bản của đề tài luận văn.
7. Kết quả dự kiến
Đề tài dự kiến có các đóng góp chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa lý luận về hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh
doanh tại doanh nghiệp.
- Đánh giá được thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH May
Hưng Nhân - Thái Bình thời gian qua, rút ra những tồn tại hạn chế và nguyên nhân.
- Đưa ra được các giải pháp hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động tại
Công ty TNHH May Hưng Nhân- Thái Bình.
7. Nội dung
Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và các Phụ lục. Luận văn có
kết cấu ba chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
Chương 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
MAY HƯNG NHÂN - THÁI BÌNH
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH

DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MAY HƯNG NHÂN - THÁI BÌNH

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH
DOANH
1.1.1.Hiệu quả kinh doanh
Hoạt động kinh tế là những hoạt động có ý thức nhằm tạo ra những sản
phẩm đem lại lợi ích kinh tế nhất định. Hoạt động kinh doanh là hoạt động
kinh tế, khi việc tổ chức thực hiện hoạt động kinh tế đó nhằm mục đích tìm
kiếm lợi nhuận.
Theo nghĩa chung nhất phân tích thường được hiểu là chia nhỏ sự vật, hiện
tượng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận và hiện tượng cấu thành sự
vật, hiện tượng đó. Phân tích kinh tế, theo C. Mac “Nghiên cứu phải nắm đầy đủ
tài liệu với tất cả chi tiết, phải phân tích các hình thái phát triển khác nhau và
phải tìm ra được mối liên hệ bên trong và bên ngoài của hình thái kinh tế
đó"(C. Mác, Tư bản, Tập 2, bản dịch 1980). Phân tích kinh tế trong phạm vi
doanh nghiệp được gọi là phân tích hoạt động kinh doanh hoặc nói tắt là phân
tích kinh doanh.
Có nhiều quan niệm về hiệu quả kinh doanh, như hiệu quả kinh doanh
được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được
kết quả đó. Tính hiệu quả cũng có thể được xác định bằng cách lấy kết quả tính
theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh; hay hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ
so sánh tương đối giữa kết quả và chi phí để đạt được kết quả đó. Ưu điểm của
quan điểm này là phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Tuy

nhiên chưa biểu hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chưa

4


phản ánh được hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này.
Xét trên bình diện các quan điểm kinh tế học khác nhau cũng có nhiều ý
kiến khác nhau về hiểu như thế nào về hiệu quả kinh doanh. Adam Smith (bản
dịch 1997) cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là
doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Như vậy, hiệu quả được đồng nghĩa với chỉ tiêu
phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do tăng chi phí mở rộng sử dụng
nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo
quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả.
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực của doanh nghiệp vào kinh doanh sao cho hao phí nguồn lực
là thấp nhất nhưng lợi ích mang lại là cao nhất. Lợi ích mang lại không chỉ cho
bản thân doanh nghiệp mà còn cho cả xa hội. Với quan điểm này, hiệu quả kinh
doanh được biểu hiện thông qua việc so sánh: so sánh giữa nguồn lực bỏ ra với
lợi ích thu được hoặc ngược lại, so sánh giữa lợi ích thu được trên một đơn vị
nguồn lực bỏ ra; hay là quá trình nghiên cứu phân tích toàn bộ quá trình và kết
quả HĐKD của doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất lượng HĐKD và các nguồn
tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp
nâng cao hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp.
1.1.2.Phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh (PTHĐKD) là quá trình nghiên cứu để
đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả của hoạt động kinh doanh; các nguồn tiềm
năng cần khai thác ở doanh nghiệp (DN), trên cơ sở đó đề ra các phương án và
giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của
doanh nghiệp.
Phân tích như là một hoạt động thực tiễn, vì nó luôn đi trước quyết định và

là cơ sở cho việc ra quyết định. PTKD như là một ngành khoa học, nó nghiên
cứu một cách có hệ thống toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh để từ đó đề
xuất những giải pháp hữu hiệu cho mỗi doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ cho biết việc kinh
doanh của doanh nghiệp đang đối mặt với cơ hội, thách thức gì, là cơ sở để các

5


nhà quản trị xem xét, đánh giá và tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình
SXKD của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ có các biện pháp thích hợp
nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí, giúp doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả
cao. Để thực hiện phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cần thiết phải xây
dựng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, xác định mối quan hệ phụ thuộc của các
nhân tố tác động đến chỉ tiêu.
Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
- Kiểm tra, đánh giá hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế đa
xây dựng.
- Tìm các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu & nguyên nhân gây ra các
ảnh hưởng đó.
- Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng & khắc phục những yếu
kém trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đa đề ra.
Tuy nhiên, để hiểu rõ và ứng dụng được phạm trù HQKD vào việc xác lập
các chỉ tiêu, các công thức cụ thể nhằm đánh giá tính hiệu quả các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì cần làm rõ những vấn đề sau: Phạm trù
HQKD thực chất là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra
để sử dụng các yếu tố đầu vào và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp.
Về mặt so sánh tuyệt đối thì HQKD là:
H=K-C

Trong đó:
H: HQKD
K: kết quả đạt được
C: chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào
Còn về so sánh tương đối thì:
H = K/C

(1.1)

Do đó, để tính được HQKD của doanh nghiệp, phải tính kết quả đạt được
và chi phí bỏ ra.
1.1.3.Ý nghĩa phân tích hiệu quả kinh doanh
- Sự khan hiếm nguồn lực đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

6


doanh. Nguồn lực của doanh nghiệp là hữu hạn. Mọi doanh nghiệp khi bước vào
hoạt động SXKD đều phải cân nhắc các phương án kinh doanh, xem phương án
nào có hiệu quả hơn vì nguồn nhân lực của doanh nghiệp như vốn, lao động, kỹ
thuật đưa vào sản xuất kinh doanh đều hữu hạn, nếu không tiết kiệm đầu vào
chắc chắn doanh nghiệp sẽ đi tới thua lỗ, phá sản.
- Phân tích hoạt động SXKD chiếm một vị trí quan trọng của quản trị doanh
nghiệp. Cho phép nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng về mặt mạnh cũng như hạn
chế của doanh nghiệp, từ đó có thể xác định đúng đắn mục tiêu cùng với chiến
lược kinh doanh phù hợp. Doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy
đủ chính xác, toàn diện mọi diễn biến và kết quả của quá trình hoạt động SXKD,
những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp qua đó tìm mọi biện pháp để không
ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Là cơ sở quan trọng để đưa ra các quyết định kinh doanh. Phân tích hoạt

động sản xuất kinh doanh cho phép doanh nghiệp đánh giá việc thực hiện các
chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra được thực hiện đến đâu, rút
ra những tồn tại, tìm nguyên nhân khách quan và đề ra biện pháp khắc phục để
tận dụng một cách triệt để khả năng tiềm tàng sẵn có của doanh nghiệp, là căn
cứ quan trọng để doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược phát triển và lựa
chọn phương án kinh doanh tối ưu.
- Qua phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đánh giá trình độ
khai thác và tiết kiệm các nguồn lực đa có, thúc đẩy tiến bộ khoa học và công
nghệ. Tận dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật cho phép doanh nghiệp sử
dụng các nguồn lực đầu vào một cách hợp lý, tiết kiệm và tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác tổ chức, quản lý diễn ra một cách chính xác, đúng đắn.
1.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
Phân tích hiệu quả kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá tình hình
hoạt động kinh doanh qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Để có thể tạo nên được tính xâu chuỗi, hệ thống các chỉ tiêu đến đối tượng
phân tích cũng như các nhân tố ảnh hưởng, có thể khái quát phân tích hiệu quả

7


kinh doanh theo các hướng cơ bản sau:
- Thứ nhất, đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh. Nội dung phân tích
này có thể xác định một cách sơ bộ về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thứ hai, đánh giá kết quả đầu ra hay đầu ra phản ánh lợi nhuận trên một
đơn vị giá trị tài sản. Nội dung phân tích này có thể xác định qua chỉ tiêu sức
sinh lợi của tài sản.
- Thứ ba, đánh giá kết quả thu được của đơn vị lợi nhuận sau thuế trên một
đơn vị vốn chủ sở hữu. Nội dung phân tích này có thể xác định qua các chỉ tiêu
sức sản xuất, sức sinh lợi và mức hao phí của vốn chủ sở hữu.

- Thứ tư, đánh giá kết quả thu được trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu
vào. Nội dung phân tích này có thể xác định qua các chỉ tiêu sức sinh lợi và mức
hao phí.
1.2.1. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh
Doanh nghiệp cần có những thông tin hữu ích để quyết định có nên đầu tư
hay không, cần dự đoán khoản đầu tư nào sẽ đem lại lợi ích trong tương lai. Để
thực hiện việc này, buộc phải có những nhận định, đánh giá sơ bộ, ban đầu về
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà quản lý cần có những thông tin
khái quát phản ánh hiệu quả kinh doanh. Xuất phát từ nhu cầu thông tin giải đáp
cho vấn đề trên, đây là những thông tin thể hiện rõ nét nhất, tập trung nhất hiệu
quả kinh doanh của một doanh nghiệp cụ thể là khả năng tạo ra lợi nhuận của
doanh nghiệp mà các nhà quản lý có thể dễ dàng thu thập được. Về mặt lý luận
cũng như thực tiễn, có nhiều chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khái quát hiệu
quả kinh doanh. Tuy nhiên, về mặt tổng quát để đo lường và đánh giá hiệu quả
kinh doanh được thể hiện qua một số chỉ tiêu tiêu biểu sau:
Sức sinh lợi của doanh thu:
“Sức sinh lợi của doanh thu” (Return on sales – ROS) còn được gọi dưới
các tên khác nhau như “Sức sinh lợi doanh thu thuần”, “Hệ số doanh lợi – doanh
thu”, “Hệ số lai ròng” hay “Tỷ suất lợi nhuận ròng” (nếu tính theo đơn vị %),…
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị doanh thu thuần đem lại mấy đơn vị lợi nhuận
sau thuế. Trị số của chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn và

8


hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại, trị số của chỉ tiêu
này càng thấp, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng thấp (Nguyễn Văn
Công, 2015, Giáo trình phân tích kinh doanh, NXB Đại học KTQD, Hà Nội),
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
Sức sinh lợi

của doanh thu

=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

(1.2)

thuần
“Doanh thu thuần” ở đây chính là doanh thu thuần hoạt động kinh doanh,
bao gồm doanh thu thuần bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu thuần hoạt
động tài chính. Trong trường hợp doanh thu thuần hoạt động tài chính không
đáng kể, có thể sử dụng doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ để tính
toán. Vì thế, trong phân tích tài chính, khi sử dụng thuật ngữ “Doanh thu thuần”,
cần biết đó chính là doanh thu thuần hoạt động kinh doanh.
Sức sinh lợi của vốn đầu tư:
“Sức sinh lợi của vốn đầu tư” (Return on investment capital – ROIC hoặc
Return on total capital – ROTC) là chỉ tiêu phản ánh một đơn vị vốn đầu tư (vốn
góp) của chủ sở hữu đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế… Trị số của chỉ tiêu
này càng lớn, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao, càng hấp dẫn các
nhà đầu tư và ngược lại. (Nguyễn Văn Công, 2015, Giáo trình phân tích kinh
doanh, NXB Đại học KTQD, Hà Nội), chỉ tiêu “Sức sinh lợi của vốn đầu tư”
được xác định theo công thức:
Sức sinh lợi của vốn đầu tư

Lợi nhuận sau thuế
Vốn đầu tư bình quân

=


(1.3)
Trong đó, số vốn đầu tư bình quân của chủ sở hữu được xác định như sau:
Số vốn đầu tư hiện có đầu kỳ + Số vốn đầu tư hiện có
cuối kỳ
=
bình quân
2
Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu:

Vốn đầu tư

(1.4)

Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (Return on equity – ROE) là chỉ tiêu phản
ánh khái quát nhất hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết
một đơn vị vốn chủ sở hữu đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ

9


tiêu càng cao chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng cao và ngược
lại và do vậy, càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn. Chỉ tiêu này được xác định theo
công thức:
Sức sinh lợi của
vốn chủ sở hữu

=

Lợi nhuận sau thuế

Vốn chủ sở hữu bình quân

(1.5)

Chỉ tiêu này đề cập đến việc doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận sau thuế. Kết quả của 2 chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử
dụng có hiệu quả vốn chủ sở hữu và vốn đầu tư. Chỉ tiêu cho biết HQKD của
doanh nghiệp: chỉ tiêu ra kết quả cao sẽ phản ánh hiệu quả hoạt động cao, do đó
HQKD của doanh nghiệp cao và ngược lại. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn chủ
sở hữu được các chủ sở hữu (các nhà đầu tư) đặc biệt quan tâm do phản ánh trực
tiếp mỗi đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Do đó, các chủ sở hữu khi thuê các nhà quản lý trực
tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường đưa ra các điều
khoản cụ thể yêu cầu duy trì hoặc tăng trưởng tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu là một thành phần quan trọng trong tổng vốn đầu tư vào
doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi bắt đầu kinh doanh cũng cần đầu tư
vốn chủ sở hữu và các chủ sở hữu doanh nghiệp luôn mong muốn hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư cao để làm giàu lên cho bản thân.
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu tăng không hẳn là do doanh nghiệp
kinh doanh hiệu quả hơn, mà đơn giản chỉ là do doanh nghiệp đa gánh chịu rủi
ro tài chính cao hơn nên phát huy tác dụng của đòn bẩy tài chính.
Số vốn chủ sở hữu bình quân trong công thức xác định ROE được xác định
như sau:
Vốn chủ sở hữu
bình quân

Số vốn chủ sở hữu hiện hiện có đầu kỳ + Số vốn
chủ sở hữu hiện có cuối kỳ
=

2

10

(1.6)


1.2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng tài sản
Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, doanh nghiệp cần xác định các chỉ tiêu
gồm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản để đánh giá mức hao phí và sức
sinh lợi của tài sản, sau đó mới vận dụng phương pháp phân tích thích hợp để tiến
hành phân tích. Quy trình phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cụ thể như sau:
Đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng tài sản:
Để đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng tổng tài sản, doanh nghiệp phải
tính ra các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng của tài sản rồi sử dụng phương
pháp so sánh để đánh giá. (Nguyễn Văn Công, 2015, Giáo trình phân tích kinh
doanh, NXB Đại học KTQD, Hà Nội), hiệu quả sử dụng tổng tài sản được phản
ánh qua các chỉ tiêu sau:
* Sức sinh lợi của tài sản :
Sức sinh lợi của tài sản (ROA) phản ánh với một đồng tài sản sử dụng bình
quân trong kỳ đưa vào kinh doanh sẽ tạo ra mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Sức
sinh lợi càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng cao và ngươc lại.
Sức sinh lợi của tài sản

=

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Tổng tài sản bình quân trong kỳ

(1.7)


Mức hao phí tài sản so với lợi nhuận sau thuế:
Mức hao phí tài sản so với lợi nhuận sau thuế cho biết: Để có một đồng lợi
nhuận sau thuế, doanh nghiệp phải hao phí mấy bao nhiêu đồng tài sản bình
quân. Mức hao phí tài sản so với lợi nhuận sau thuế càng lớn, hiệu quả hoạt
động càng thấp và ngược lại.
Mức hao phí tài sản so

=

Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ

với lợi nhuận sau thuế
(1.8)
Ngoài các chỉ tiêu phản ánh sức sinh lợi của tài sản như trên, khi cần thiết,
có thể kết hợp tính thêm một số chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả sử dụng tổng
tài sản như: “Sức sinh lợi kinh tế của tài sản”, “Sức sinh lợi của tài sản theo lợi
nhuận trước thuế”, “Sức sinh lợi của tài sản theo lợi nhuận thuần hoạt động kinh
doanh”, “Sức sinh lợi của tài sản theo lợi nhuận trước thuế và lai vay”, “Sức
sinh lợi của tài sản theo lợi nhuận thuần thu được”,…

11


Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động sức sinh lợi của tài sản:
Khi phân tích nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động sức sinh lợi của tài sản,
nhà phân tích cần quan tâm đến hai nhân tố đó là: Tổng tài sản bình quân và lợi
nhuận sau thuế vì đây là nhân tố chịu ảnh hưởng nhất đến sức sinh lợi của tổng
tài sản. Mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động giữa kỳ phân tích so

với kỳ gốc của chỉ tiêu “Sức sinh lợi của tổng tài sản” được xác định như sau:
Mức ảnh hưởng của

Lợi nhuận sau

Lợi nhuận sau

tổng tài sản bình quân

thuế kỳ gốc
Tổng tài sản

thuế kỳ gốc
Tổng tài sản

đến sự biến động của

=

-

sức sinh lợi của tổng

bình quân kỳ

bình quân

tài sản

phân tích


kỳ gốc

Mức ảnh hưởng của
của lợi nhuận sau thuế

=

đến sức sinh lợi của

Lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận sau

kỳ phân tích

thuế kỳ gốc
Tổng tài sản

Tổng tài sản bình

-

(1.10)

bình quân kỳ

quân kỳ phân tích

tài sản


(1.9)

phân tích
Có thể sử dụng phương pháp Dupont để phản ánh được mối quan hệ giữa
các bộ phận phản ánh hiệu quả kinh doanh với cấu trúc tài chính và sức sinh lợi
của tài sản, đồng thời tiến hành biến đổi công thức gốc xác định sức sinh lợi của
tổng tài sản. Bằng cách (x) tử số và mẫu số với cùng vốn chủ sở hữu, ta có:
Sức sinh lợi
của tổng tài sản
(1.11)

=

Vốn chủ sở hữu bình quân
Tổng tài sản bình quân

x

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân

Trong đó:
Vốn chủ sở hữu bình quân
x
Tổng tài sản bình quân
Vì thế:

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân


=

Hệ số tài trợ bình quân

Mức hao phí tài sản so
Hệ số tài trợ
Sức sinh lợi của vốn
=
x
với lợi nhuận sau thuế
bình quân
Chủ sở hữu
Từ mối quan hệ trên, các nhà quản lý thấy được: Để nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản, cần có cấu trúc tài chính phù hợp, an toàn, sao cho vừa đảm bảo an

12


ninh tài chính cho họat động doanh nghiệp, vừa bảo đảm hiệu quả sử dụng tổng
tài sản. Mối quan hệ này cho thấy: Sức sinh lợi của tổng tài sản chỉ cao khi hệ
số tài trợ cao và ROE cao. Mức ảnh hưởng của từng nhân tố trên đến sự biến
động của ROA giữa các kỳ phân tích so với kỳ gốc được xác định như sau:
Mức chênh lệch

Mức ảnh hưởng của
hệ số tài trợ đến sự

=


biến động ROA

Mức ảnh hưởng của sức

giữa kỳ phân tích
với kỳ gốc của hệ
số tài trợ
Hệ số tài

sinh lợi của vốn chủ sở hữu =

trợ kỳ

Sức sinh lợi
x

của vốn Chủ

(1.12)

sở hữu kỳ gốc

Mức chênh lệch giữa kỳ
x

phân tích với kỳ gốc của

(1.13)

đến sự biến động ROA

phân tích
sức sinh lợi vốn chủ sở hữu
Biểu hiện cao nhất của HQKD là hiệu quả hoạt động vì mục đích cuối cùng
của kinh doanh là lợi nhuận. Tuy nhiên, HQKD của doanh nghiệp chỉ có thể đạt
được khi tài sản của doanh nghiệp được sử dụng một cách có hiệu quả.
Hiệu suất sử dụng tài sản được thể hiện bằng việc sử dụng ít tài sản để tạo
ra nhiều lợi ích hoặc giảm thời gian một vòng quay của tài sản... Để đánh giá
hiệu suất sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp, người ta thường sử dụng chỉ
tiêu phản ánh số vòng quay của tài sản (sức sản xuất của tài sản).
Đối với tài sản cố định (TSCĐ), các chỉ tiêu thường được sử dụng là sức
sản xuất của tài sản cố định; suất hao phí của TSCĐ. Đối với tài sản ngắn hạn,
các doanh nghiệp thường sử dụng số vòng quay của tài sản ngắn hạn (tháng,
quý, năm); hệ số đảm nhiệm của tài sản ngắn hạn và thời gian của một vòng
quay tài sản để đánh giá. Cụ thể:
- Số vòng quay của tài sản: Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tài sản
vận động nhiều và nhanh là mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp vì tài sản
càng vận động tốt thì cơ hội tăng doanh thu càng cao hơn, do đó, lợi nhuận thu
được càng lớn.
Số vòng quay của tài sản

=

Tổng doanh thu thuần
Tài sản cố định bình quân

(1.14)
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ doanh nghiệp đạt được bao nhiêu vòng

13



quay của TSCĐ. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động nhanh,
tiết kiệm được vốn đầu tư vào TSCĐ, do vậy nâng cao được hiệu suất sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
Nhà đầu tư và nhà cung cấp tín dụng đều quan tâm tới chỉ tiêu số vòng quay
của tài sản do chỉ tiêu này liên quan chặt chẽ tới hiệu quả sử dụng đồng vốn đầu tư
của họ vào doanh nghiệp. Chính vì vậy, nhà quản lý sẽ được giao nhiệm vụ tìm
kiếm các biện pháp kinh doanh, làm tăng số vòng quay của tài sản.
- Sức sản xuất của tài sản cố định:
Tổng doanh thu thuần
(1.15)
Tài sản cố định bình quân
Sức sản xuất của TSCĐ phản ánh với một đơn vị TSCĐ bình quân sử dụng

Sức sản xuất của TSCĐ

=

vào hoạt động mang lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Kết quả của chỉ tiêu
càng cao chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao và ngược lại.
- Số vòng quay của tài sản ngắn hạn:
Số vòng quay của tài sản

Tổng doanh thu thuần
(1.16)
Tài sản ngắn hạn bình quân
ngắn hạn
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn cho biết trong kỳ kinh doanh, tài sản
=


ngắn hạn của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay càng lớn
tức là tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn nhanh, hiệu năng hoạt động của tài
sản ngắn hạn càng cao và ngược lại.
- Thời gian một vòng quay của tài sản ngắn hạn:
Thời gian một vòng quay

Thời gian của kỳ phân tích
(1.17)
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn
của tài sản ngắn hạn
Thời gian một vòng quay của tài sản ngắn hạn cho biết số ngày để thực
=

hiện mỗi vòng quay của tài sản ngắn hạn. Chỉ tiêu thấp chứng tỏ các tài sản
ngắn hạn vận động nhanh và ngược lại.
Thời gian của kỳ phân tích thường được tính tròn theo ngày: thời gian theo
tháng tính tròn 30 ngày; thời gian theo quý tính tròn 90 ngày; thời gian theo
năm tính tròn 360 ngày. Việc tính tròn thời gian của kỳ phân tích sẽ thuận lợi
cho việc tính toán mà cũng không ảnh hưởng đến kết quả phân tích.
- Số vòng quay của hàng tồn kho:

14


Số vòng quay của

=

Tổng doanh thu thuần
Hàng tồn kho bình quân


hàng tồn kho
(1.18)
Chỉ tiêu này phản ánh vòng quay hàng tồn kho đạt được trong kỳ của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao có nghĩa là tốc độ luân chuyển hàng tồn
kho nhanh, thời gian lưu kho ngắn, chứng tỏ doanh nghiệp quản lý tốt hàng tồn
kho, do đó, tiết kiệm được số vốn đầu tư vào hàng tồn kho.
Từ những kết quả phân tích ở trên, khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản,
doanh nghiệp tiến hành tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của
chỉ tiêu phản ánh sức sinh lợi của tài sản. Từ đó, rút ra các nhận xét, kiến nghị và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
1.2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu là vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư. Hiệu quả sử
dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghịêp được lượng hóa thông qua hệ thống các
chỉ tiêu về khả năng sinh lợi của vốn. Qua đó, phản ánh được trình độ khai thác,
sử dụng và quản lý nguồn vốn trong doanh nghiệp, đồng thời cho thấy được
những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng của vốn chủ sở hữu. Trên cơ sở
đó để nhanh chóng có những biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát
huy những ưu điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn, góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu,
doanh nghiệp cần xác định các chỉ tiêu gồm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn chủ sở hữu để đánh giá khả năng sinh lợi và mức hao phí của vốn, sau
đó mới vận dụng phương pháp phân tích thích hợp để tiến hành phân tích. Quy
trình phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu cụ thể như sau:
Đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu:
Để đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp phải
tính toán các chỉ tiêu phản ánh sức sinh lợi và mức hao phí vốn chủ sở hữu rồi
sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn (Nguyễn Văn
Công, 2015, Giáo trình phân tích kinh doanh, NXB Đại học KTQD, Hà Nội)
Bằng cách so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc, so sánh sự biến động cả về số

tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, doanh nghiệp sẽ dựa vào kết quả so
sánh và ý nghĩa của từng chỉ tiêu để đánh giá. Trong trường hợp các chỉ tiêu

15


phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu biến động không cùng chiều, việc
đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu phải căn cứ vào tình hình
biến động của chỉ tiêu “Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu”. Tương tự, khi trị số
của chỉ tiêu “Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu” biến động không rõ ràng, phải
căn cứ vào các chỉ tiêu bổ sung khác như “Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu theo
lợi nhuận trước thuế”, “Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu theo lợi nhuận thuần
kinh doanh”, “Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu theo lợi nhuận thuần tiêu thụ”,…
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu được phản ánh qua các chỉ tiêu sau:
* Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu
Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (còn được gọi là “Hệ số sinh lợi của vốn
chủ sở hữu” ROE) phản ánh với một đồng vốn chủ sở hữu bình quân đưa vào kinh
doanh sẽ tạo ra mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng
lớn chứng tỏ hiệu quả hoạt động vốn chủ sở hữu càng cao và ngược lại.
Sức sinh lợi của

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
vốn chủ sở hữu
* Mức hao phí vốn chủ sở hữu
=

(1.19)

Mức hao phí vốn chủ sở hữu so với lợi nhuận sau thuế cho biết: Để có 1

đồng lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp phải hao phí bao nhiêu đồng vốn chủ sở
hữu bình quân. Mức hao phí vốn chủ sở hữu so với lợi nhuận sau thuế càng lớn,
hiệu quả hoạt động càng thấp và ngược lại, mức hao phí vốn chủ sở hữu so với
lợi nhuận sau thuế càng nhỏ, hiệu quả hoạt động của vốn chủ sở hữu càng cao.
Mức hao phí vốn chủ sở
hữu so với lợi nhuận
sau thuế

=

Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ

16

(1.20)


Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu:
Trong phân tích nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động sức sinh lợi của vốn
chủ sở hữu thì các nhân tố ảnh hưởng đến sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu là:
Vốn chủ sở hữu bình quân và lợi nhuận sau thuế. Mức ảnh hưởng của từng nhân
tố đến sự biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chi tiêu “Sức sinh lợi
của vốn chủ sở hữu” được xác định như sau:
Mức ảnh hưởng của vốn

Lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận sau


chủ sở hữu bình quân

kỳ gốc
Vốn chủ sở hữu

thuế kỳ gốc

đến sự biến động của

=

sức sinh lợi của vốn chủ

bình quân kỳ phân

sở hữu

tích

sinh lợi của vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu

=

phân tích
Vốn chủ sở hữu bình

(1.21)


bình quân kỳ gốc

Lợi nhuận sau thuế kỳ

Mức ảnh hưởng của lợi
nhuận sau thuế đến sức

-

Lợi nhuận sau thuế
-

quân kỳ phân tích

kỳ gốc
Vốn chủ sở hữu

(1.22)

bình quân kỳ gốc

Có thể sử dụng phương pháp Dupont để phản ánh được mối quan hệ giữa
các bộ phận phản ánh hiệu quả kinh doanh với cấu trúc tài chính và sức sinh lợi
của vốn chủ sở hữu và tiến hành biến đổi công thức gốc xác định sức sinh lợi
của vốn chủ sở hữu. Bằng cách nhân (x) tử số và mẫu số với cùng tổng tài sản
bình quân với doanh thu thuần, ta có:
Sức sinh lợi
của vốn chủ
sở hữu


Tài sản bình quân
=

Vốn chủ sở hữu
bình quân

Doanh thu thuần
x

Tổng tài sản
bình quân

x

Lợi nhuận
sau thuế
Doanh thu
thuần

(1.23)

Thay “Tổng tài sản bình quân” = “Tổng nguồn vốn bình quân” vào công
thức trên ta được:
Nguồn vốn bình
Doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
quân
thuần
=
x

x
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Doanh thu thuần
bình quân
bình quân
Sức sinh lợi =
Đòn bẩy tài
x
Số vòng
x Sức sinh lợi (1.24)
Sức sinh lợi
của vốn chủ
sở hữu

17


của vốn chủ

chính bình quân

sở hữu

quay của

của doanh

tài sản


thu thuần

Từ quan hệ trên, các nhà quản lý thấy được: Để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn chủ sở hữu, cần có cấu trúc tài chính phù hợp, an toàn (vốn chủ sở hữu phải
chiếm một tỷ trọng hợp lý trong tổng số nguồn vốn), hiệu quả sử dụng tài sản
phải cao (số vòng quay của tài sản lớn) và số lợi nhuận sau thuế trên một đơn vị
doanh thu thuần phải lớn, mức ảnh hưởng của từng nhân tố trên được xác định
như sau:
Mức ảnh hưởng
của đòn bẩy tài
chính đến biến
động ROE

Mức chênh lệch giữa kỳ
phân tích với kỳ gốc
=
của chỉ tiêu “Đòn bẩy
tài chính bình quân”

Mức ảnh hưởng
tài sản đến sự biến

=

quân kỳ phân

Mức ảnh hưởng
của sức sinh lợi
doanh thu thuần
đến sự biến động

ROE

tích

=

Đòn bẩy tài
chính bình
quân kỳ
phân tích

x với kỳ gốc của chỉ
tiêu “Số vòng quay
của tài sản”

x

Số vòng
quay của
tài sản kỳ
phân tích

x

Sức sinh lợi
của doanh thu
thuần kỳ gôc

(1.25)


Sức sinh lợi

giữa kỳ phân tích

chính bình

động ROE

x

Mức chênh lệch

Đòn bẩy tài

của số vòng quay

Số vòng quay
x của tài sản ở
kỳ gốc

x

của doanh
thu thuần

(1.26)

kỳ gôc

Mức chênh lệch giữa

kỳ phân tích với kỳ
gốc của chỉ tiêu “Sức
sinh lợi của doanh
thu thuần”

(1.27)

Từ những kết quả phân tích trên, khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ
sở hữu, doanh nghiệp tiến hành tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến
động của chỉ tiêu phản ánh sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Từ đó, rút ra nhận
xét, kiến nghị và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp.

18


1.2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng chi phí
Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền với
doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ các hoạt động
từ khâu mua nguyên liệu tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ nó. Do đó khi phân
tích hiệu quả sử dụng chi phí, doanh nghiệp cần xác định các chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả sử dụng chi phí để đánh giá sức sinh lợi và mức hao phí của chi phí
hoạt động, kế tiếp mới là vận dụng phương pháp phân tích thích hợp để tiến
hành so sánh (Nguyễn Văn Công, 2015, Giáo trình phân tích kinh doanh, NXB
Đại học KTQD, Hà Nội), quy trình phân tích hiệu quả sử dụng chi phí hoạt động
tiến hành qua 3 bước cụ thể như sau:
Đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng chi phí hoạt động:
Trong bước này, doanh nghiệp tiến hành tính ra các chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả sử dụng chi phí hoạt động rồi sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá.
Hiệu quả sử dụng chi phí được phản ánh qua các chỉ tiêu sau:

* Sức sinh lợi của chi phí hoạt động
Sức sinh lợi của chi

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
(1.28)
Tổng chi phí hoạt động trong kỳ
phí hoạt động
Sức sinh lợi của chi phí họat động cho biết: một đồng chi phí bỏ để thực
=

hiện cho quá trình hoạt động tiêu hao trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế. Sức sinh lợi của chi phí hoạt động càng lớn, hiệu quả hoạt động của
chi phí hoạt động càng cao. Do vậy, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
* Mức hao phí chi phí hoạt động:
Mức hao phí chi phí hoạt động

Tổng chi phí hoạt động trong kỳ
(1.29)
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
so với lợi nhuận sau thuế
Mức hao phí chi phí hoạt động so với lợi nhuận sau thuế cho biết: Để có
=

đồng lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp phải hao phí bao nhiêu đồng cho chi
phí hoạt động. Mức hao phí chi phí hoạt động so với lợi nhuận sau thuế càng
lớn, hiệu quả hoạt động càng thấp và ngược lại, mức hao phí chi phí hoạt
động so với lợi nhuận sau thuế càng nhỏ, hiệu quả hoạt động của chi phí hoạt
động càng cao.

19



Tùy thuộc vào tình hình cụ thể, khi cần thiết, để đánh giá khái quát hiệu
quả sử dụng chi phí hoạt động một cách chính xác, có thể tính thêm và so sánh
các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí hoạt động như: “Sức sinh lợi của
chi phí hoạt động theo lợi nhuận trước thuế”, “Sức sinh lợi của chi phí hoạt
động theo lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh”, “Sức sinh lợi của chi phí hoạt
động theo lợi nhuận trước thuế và lai vay”, “Sức sinh lợi của chi phí hoạt động
theo lợi nhuận thuần tiêu thụ”…
Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động sức sinh lợi của chi phí họat động:
Khi phân tích nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động sức sinh lợi của chi phí
thì 2 nhân tố chịu ảnh hưởng đến sức sinh lợi của chi phí là: Tổng chi phí hoạt
động trong kỳ và lợi nhuận sau thuế. Mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự
biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu “Sức sinh lợi của chi phí
họat động được xác định như sau:
Lợi nhuận sau thuế

Mức ảnh hưởng của chi phí hoạt
động đến sự biến động sức sinh

=

kỳ gốc
Chi phí hoạt động

lợi của chi phí hoạt động

sau thuế đến sự biến động sức

-


kỳ phân tích

=

sinh lợi của chi phí hoạt động

phân tích
Chi phí hoạt động
kỳ phân tích

thuế kỳ gốc
Chi phí hoạt

động kỳ gốc
(1.30
Lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận sau thuế

Mức ảnh hưởng của lợi nhuận

Lợi nhuận sau

-

kỳ gốc
Chi phí hoạt động
kỳ phân tích
(1.31)


Trong phân tích hiệu quả sử dụng chi phí để phản ánh được mối quan hệ
giữa các bộ phận phản ánh hiệu quả kinh doanh với sức sinh lợi của chi phí họat
động, cần sử dụng phương pháp Dupont và tiến hành biến đổi công thức gốc xác
định sức sinh lợi của chi phí hoạt động. Bằng cách nhân (x) tử số và mẫu số với
cùng tổng số thu nhập thuần, ta có:
Sinh lợi của chi
phí hoạt động
Hay:

=

Tổng số thu nhập thuần
Chi phí hoạt động

20

-

Lợi nhuận sau thuế
Tổng thu nhập thuần


Sinh lợi của chi phí hoạt
động theo lợi nhuận

Số vòng quay
=

của Chi phí


-

Sức sinh lợi của tổng

(1.32)

số thu nhập thuần
sau thuế
hoạt động
Thông qua mối quan hệ trên, các nhà quản lý thấy được: Để nâng cao hiệu

quả sử dụng chi phí họat động, doanh nghiệp cần áp dụng đồng bộ các giải pháp
để nâng cao số vòng quay của chi phí hoạt động và tăng số lợi nhuận sau thuế
trên một đơn vị tổng số thu nhập thuần, mức ảnh hưởng của từng nhân tố trên
được xác định như sau:
Mức ảnh hưởng của số

Mức chênh lệch giữa kỳ

vòng quay của chi phí
hoạt động đến sự biến
động sức sinh lợi của
chi phí hoạt động

=

phân tích với kỳ gốc của
chỉ tiêu “Số vòng quay
của chi phí họat động”


Sức sinh lợi
của tổng số
x thu nhập thuần
kỳ gốc

Mức ảnh hưởng của sức
Số vòng
Mức chênh lệch giữa kỳ
sinh lợi của tổng số luân
quay của chi
phân tích với kỳ gốc của
chuyển thuần đến sự biến =
phí họat
x
chỉ tiêu “Sức sinh lợi
(1.33)
động sức sinh lợi của chi
động kỳ
của tổng số thu
phí hoạt động
phân tích
nhập thuần”
Từ những kết quả phân tích ở trên, khi phân tích hiệu quả sử dụng chi phí,
doanh nghiệp tiến hành tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động
của chỉ tiêu phản ánh sức sinh lợi của chi phí họat động. Từ đó, rút ra các nhận
xét, kiến nghị và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí hoạt
động nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.3.1. Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân
tích hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm để đánh giá chung, đánh giá khái quát
tình hình biến động của các chỉ tiêu phân tích. Khi sử dụng phương pháp so
sánh trong phân tích kinh tế phải giải quyết những vấn đề cơ bản sau:
Xác định gốc so sánh

21


×