Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Xây dựng phần mềm quản lý dự án tại Công ty TNHH phần mềm Phương Chi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 66 trang )

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp chính là kết quả của những kiến thức em đã tích lũy được
trong bốn năm học tập tại trường Đại học Thương Mại và những kinh nghiệm thực tế
quý báu trong suốt quá trình thực tập. Nhờ có sự chỉ dạy tận tình của các thầy, cô giáo
Trường Đại học Thương Mại và sự nhiệt tình của các anh, chị đang công tác tại Công ty
TNHH phần mềm Phương Chi đã giúp em có thể hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp một
cách tốt nhất!
Đặc biệt hơn, em xin phép được gửi lời cảm ơn trân thành tới TS. Lê Việt Hà,
giảng viên Khoa Hệ thống thông tin kinh tế và Thương mại điện tử, trường Đại học
Thương mại. Trong suốt thời gian 8 tuần làm khóa luận, cô đã dành rất nhiều thời gian
của cô để tận tình hướng dẫn, động viên và định hướng cho em trong quá trình tìm
hiểu, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu, tận tình của Ban giám đốc, các
phòng ban cùng toàn thể đội ngũ nhân viên của Công ty đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ,
cung cấp rất nhiều thông tin hữu ích cho em trong suốt quá trình thực tập tại quý công
ty để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đúng theo thời gian.
Với thời gian nghiên cứu có giới hạn, kiến thức và trình độ của em còn nhiều
hạn chế, do đó Khóa luận tốt nghiệp của em vẫn còn nhiều thiếu sót. Kính mong các
thầy cô giáo góp ý, chỉ bảo cho em để đề tài nghiên cứu của em có thể hoàn thiện đầy
đủ hơn và có giá trị hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thủy

1

1



MỤC LỤC

2

2


DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ,BẢNG BIỂU
Tên
Hình 2
Sơ đồ 2.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 3.1
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 3.6
Hình 3.7
Hình 3.8
Hình 3.9
Hình 3.10
Hình 3.11
Hình 3.12
Hình 3.13
Hình 3.14
Hình 3.15
Hình 3.16

Hình 3.17
Hình 3.18

3

Nội dung
Logo công ty TNHH Phần mềm Phương Chi
Cơ cấu tổ chức công ty
Chi tiết số lượng nhân viên các phòng ban công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn từ 2016 – 2018 (Đơn vị: VNĐ)
Bảng mô tả Usecase hệ thống thông tin quản lý dự án
Biểu đồ Usecase hệ thống thông tin quản lý dự án
Biểu đồ tuần tự của Usecase “Đăng nhập”
Biểu đồ tuần tự của Usecase “Đăng xuất”
Biểu đồ tuần tự của Usecase “Tra cứu thông tin dự án”
Biểu đồ tuần tự của Usecase “Quản lý người sử dụng”
Biểu đồ tuần tự của Usecase “Phân quyền”
Biểu đồ tuần tự của Usecase “Cập nhật thông tin dự án”
Biểu đồ tuần tự của Usecase “Cập nhật các thành viên tham gia”
Biểu đồ tuần tự của Usecase “Cập nhật các công việc”
Biểu đồ tuần tự của Usecase “Gửi thông báo họp”
Biểu đồ tuần tự của Usecase “Quản lý tài liệu”
Biểu đồ tuần tự của Usecase “Cập nhật các công việc chịu trách nhiệm”
Biểu đồ tuần tự của Usecase “In danh sách dự án”
Biểu đồ class module chính của hệ thống
Mô tả liên kết giữa các thực thể
Biểu đồ liên kết thực thể.
Mô tả xử lý quan hệ N-N.
Mô tả quan hệ dữ liệu trên MySQL


3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

TỪ VIẾT
TẮT

TÊN TIẾNG ANH

GIẢI THÍCH

1

CSDL

Cơ sở dữ liệu

2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

TMĐT


Thương mại điện tử

4

MySQL

Structured Query Language

Ngôn ngữ truy vấn có cấu
trúc

5

HTTT

Informatinon System

Hệ thống thông tin

4

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu

Hiện nay công nghệ thông tin đã đi vào đời sống, đi vào các doanh nghiệp với
một phương thức hoạt động hoàn toàn mới mẻ, sáng tạo và nhanh chóng, tiết kiệm
được nhiều thời gian, công sức mà không mất đi sự chính xác, còn làm cho công việc

được thuận lợi và phát triển lên rất nhiều. Đặc biệt, nó đã đánh dấu một bước ngoặt
trong việc áp dụng tin học vào trong hệ thống quản lý, doanh nghiệp có thể thu thập,
xử lý, phổ biến thông tin, một cách nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả.
Năm 2018 đánh dấu sự phát triển vượt bậc của công ty phần mềm Phương Chi,
khi con số nhân viên lên tới khoảng hơn 1200 người với các dự án lớn nhỏ khác nhau,
Công ty đã mở thêm một cơ sở nữa tại số 2 Nguyễn Hoàng. Tòa nhà Mỹ Đình Plaza 2
quận Nam Từ Liêm nâng số cơ sở lên 3 địa điểm. Trong tương lai gần, Phương Chi
muốn định hướng phát triển trở thành một công ty Outsource về công nghệ và xử lý dữ
liệu hàng đầu Việt Nam ở thị trường Mỹ và Châu Âu.
Bên cạnh những thành công ban đầu, công ty cũng gặp phải không ít khó khăn
do sự bất cập trong quản lý dự án như trễ tiến độ dự án, thất thoát tài nguyên dự án,
thiếu hụt nguồn nhân lực… Để hạn chế những hậu quả do thiếu sót trong hoạt động
quản lý dự án, công ty phần mềm Phương Chi đã đưa ra mô hình quản lý dự án đồng
thời xây dựng bộ phận nhân viên Đạo diễn là những người chịu trách nhiệm chính
trong công tác quản lý dự án. Tuy nhiên trong thời điểm hiện tại mô hình quản lý dự án
mới chỉ xuất hiện, nhân viên thuộc bộ phận Đạo diễn hầu hết còn thiếu kinh nghiệm
quản lý, và chưa có công cụ quản lý dự án thật sự hiệu quả.
Bài toán đặt ra cho công ty đó là làm sao để hoàn thiện và phát triển mô hình
quản lý dự án, trên cơ sở đó xây dựng hệ thống thông tin quản lý dự án mang lại hiệu
quả công việc cho công ty. Hiện nay trên thị trường có một số phần mềm quản lý dự
án như Vinno, PMS, GRM và một số website quản lý dự án như Zoho Project, Asana,
Redmine, ViewPath, Collabtive, Whodo... Để sử dụng những công cụ này trong quản
lý dự án công ty cần phải chi trả phí sử dụng, tuy nhiên những phần mềm/website này
không thật sự phù hợp với hoạt động quản lý dự án của công ty phần mềm Phương
Chi, và có nhiều phần dư thừa và thiếu sót, thiếu tập trung và bảo mật thông tin trong
công ty. Nhận thấy thực trạng cấp bách này, sau thời gian thực tập tại công ty, em
5

5



quyết định chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Xây dựng phần mềm quản lý dự án tại
Công ty TNHH phần mềm Phương Chi” sao cho phù hợp với hoạt động công ty, tận
dụng cơ sở dữ liệu nhân sự và thiết lập phong cách làm việc khoa học tập trung đem
lại hiệu quả cao.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu chung: Xây dựng phần mềm quản lý dự án tại Công ty TNHH phần
mềm Phương Chi.
Mục tiêu cụ thể: Trong khóa luận này, mục tiêu cụ thể của khóa luận là:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phần mềm quản lý dự án
- Tổng quan các chương trình nghiên cứu trong nước và thế giới
- Thu thập dữ liệu (sơ cấp, thứ cấp) về phần mềm QLDA
- Đánh giá thực trạng ứng dụng vấn đề tại công ty
- Đề xuất giải pháp xây dựng phần mềm tại công ty
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quy trình phát triển phần mềm tại công ty TNHH phần
mềm Phương Chi.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Dựa trên tài liệu thu thập được tại công ty, các phiếu điều tra và
các tài liệu tham khảo được, đề tài tập trung nghiên cứu tình hình đảm bảo chất lượng
quy
Về thời gian: Thời gian tiến hành nghiên cứu từ 07/10/2019 đến 4/12/2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

Kết hợp các phương pháp thu thập dữ liệu sau đây:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Tìm hiểu nghiên cứu các văn bản, tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu qua

Internet và các bài báo. Phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài, tìm tài
liệu liên quan tới lịch sử hình thành và phát triển của công ty, mô hình phát triển phần
mềm mà công ty đang áp dụng.
Phương pháp này giúp ta nghiên cứu kỹ và tỉ mỉ về nhiều khía cạnh của doanh
nghiệp như lịch sử hình thành và phát triển, tình trạng tài chính, vai trò và nhiệm vụ
của các thành viên. Thông tin trên giấy tờ phản ánh quá khứ, hiện tại và tương lai của
tổ chức.
6

6


Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn là hỏi trực tiếp người có liên quan thông tin cần thu thâp. Đó là cách
đơn giản và quan trọng nhất để thu thập thông tin về vấn đề cần tìm hiểu của tổ chức.
Phỏng vấn cho phép thu được những xử lý theo cách khác với mô tả trong tài liệu, gặp
được những người chịu trách nhiệm trong thực tế, số người này có thể không được ghi
trong văn bản tổ chức. Qua đó chúng ta có thể thu được những nội dung khái quát về
hệ thống mà khó có thể thu được qua nghiên cứu tài liệu.
Cách thức tiến hành: Phỏng vấn những người có kinh nghiệm làm việc lâu năm;
ban giám đốc, trưởng dự án, trưởng bộ phận, các nhân sự trực tiếp tham gia vào quá
trình phát triển phần mềm. Bộ câu hỏi phỏng vấn theo từng cán bộ liên quan
Phương pháp sử dụng phiếu điều tra:
Phương pháp này được sử dụng khi lấy thông tin từ một số lượng lớn các đối
tượng và trên một phạm vị địa lý rộng. Yêu cầu và câu hỏi trên phiếu điều tra phải rõ
ràng, cùng hiểu như nhau, phiếu ghi theo cách thức dễ tổng hợp.
Nội dung của phiếu điều tra tập trung vào những vấn đề: Mô hình áp dụng phát
triển phần mềm, thực trạng đảm bảo chất lượng quy trình phát triển phần mềm.
Cách thức tiến hành: Các phiếu điều tra được gửi trực tiếp đến nhân sự thực
hiện phát triển phần mềm để có những đánh giá nhận xét khách quan.

4.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp định lượng:
Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được đưa ra phân tích bằng excel. Từ những biểu đồ
được hoàn thành sau khi nhập dữ liệu vào ta sẽ có những đánh giá cụ thể về thực trạng
-

quản lý dự án của công ty TNHH phần mềm Phương Chi.
Phương pháp định tính:
Tiến hành phân tích, tổng hợp các dữ liệu thu thập được thông qua các câu hỏi
phỏng vấn chuyên sâu và các dữ liệu, thông tin thu thập được từ các nguồn khác nhau
nhằm chọn được những thông tin hữu ích với mục đích sử dụng làm khóa luận tốt

nghiệp.
5. Kết cấu khóa luận
Kết cấu khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý dự án tại công ty TNHH phần mềm
Phương Chi.
Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng thực trạng quản lý dự án tại công ty
TNHH phần mềm Phương Chi.

7

7


Chương 3: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp xây dựng phần mềm
quản lý dự án của công ty TNHH phần mềm Phương Chi.

8


8


CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ DỰ ÁN
1.1NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Dữ liệu (Data): Là những sự kiện hoặc những quan sát về hiện tượng vật lý
hoặc các giao dịch kinh doanh, dữ liệu chính là các giá trị phản ánh về sự vật, hiện
tượng trong thế giới khách quan bao gồm tập giá trị mà người dùng có thể chưa biết
được sự liên hệ giữa các giá trị này ( PGS.TS Đàm Gia Mạnh (2017),Giáo trình hệ
thống thông tin quản lý, NXB Thống Kê, Trường Đại Học Thương Mại)
Ví dụ : DA1, Furniture, 1/3/2019, 1/6/2019, 60
Thông tin (Information): Là một bộ dữ liệu được tổ chức, doanh nghiệp sử
dụng một phương thức nhất định sao cho chúng mang lại một giá trị tăng so với giá trị
vốn có của bản thân dữ liệu. Thông tin chính là dữ liệu đã qua xử lý (phân tích, tổng
hợp, thống kê ) có ý nghĩa thiết thực, phù hợp với mục đích cụ thể của người sử dụng.
Thông tin có thể bao gồm nhiều giá trị có liên quan nhằm mang lại ý nghĩa trọn vẹn
cho một sự kiện, hiện tượng trong một ngữ cảnh. (PGS.TS Đàm Gia Mạnh(2017),Giáo
trình hệ thống thông tin quản lý, NXB Thống Kê, Trường Đại Học Thương Mại)
Ví dụ: Với dữ liệu trên có thông tin như sau: Dự án 1 có tên là Furniture
(Nội thất) bắt đầu thực hiện vào ngày 1/3/2019 và kết thúc vào ngày 1/6/2019
với số lượng người tham gia thực hiện dự án là 60 người.
Hệ thống (System): Là một tập hợp các tổ chức gồm nhiều phần tử có các mối
quan hệ tương tác, ràng buộc lẫn nhau cùng phối hợp hoạt động để được một mục tiêu
chung. Các phần tử trong một hệ thống có thể là vật chất hoặc phi vật chất như con người,
máy móc, thông tin, dữ liệu, phương pháp xử lý, quy tắc hoạt động, quy trình xử lý,...
(PGS.TS Đàm Gia Mạnh(2017),Giáo trình hệ thống thông tin quản lý, NXB
Thống Kê, Trường Đại Học Thương Mại)
Ví dụ: Hệ thống các chuỗi cửa hàng , siêu thị,v.v....
Hệ thống thông tin (Informatinon System): Hệ thống thông tin là một tập hợp
và kết hợp của các phần cứng, phần mềm và các hệ mạng truyền thông được xây dựng

và sử dụng để thu thập, tạo, tái tạo, phân phối và chia sẻ các dữ liệu, thông tin và tri
thức nhằm phục vụ các mục tiêu của tổ chức. ( Nguyễn Văn Ba(2003), Phân tích và
thiết kế hệ thống thông tin, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội)
Hệ thống thông tin quản lý (Management Information System_MIS): Là
9

9


HTTT thực hiện việc thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin hỗ trợ việc ra quyết
định, điều khiển, phân tích và hiển thị các vấn đề phức tạp trong một doanh nghiệp. Hệ
thống thông tin quản lý hỗ trợ các hoạt động quản lý của tổ chức, doanh nghiệp ở mức
điều khiển tác nghiệp, lập kế hoạch chiến lược, tạo ra báo cáo cho nhà quản lý một
cách định ký hoặc theo yêu cầu. Nguồn thông tin từ cơ sở dữ liệu được tạo ra bởi các
hệ thống xử lý giao dịch và các nguồn dữ liệu ngoài. Hệ thống này hướng đến hỗ trợ
thông tin toàn diện cho tất cả mọi người cần và được phép sử dụng. (PGS.TS Đàm Gia
Mạnh(2017),Giáo trình hệ thống thông tin quản lý, NXB Thống Kê, Trường Đại Học
Thương Mại).
1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ VẤN QUẢN LÝ DỰ ÁN
1.2.1
-

Cơ sở lý thuyết về quản lý dự án
Khái niệm dự án:
+ Theo Ngân hàng thế giới “ Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động và
chi phí liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định
trong một thời gian nhất định”.
+ Theo Lyn Squire “Dự án là tổng thể các giải pháp nhằm sử dụng các nguồn tài

-


nguyên hữu hạn vốn có nhằm đem lại lợi ích thực cho xã hội càng nhiều càng tốt”.
Đặc trưng của dự án:
+ Dự án có mục đích, kết quả xác định. Mỗi dự án lại bao gồm tập hợp nhiều
nhiệm vụ cần được thực hiện. Mỗi nhiệm vụ cụ thể lại có một kết quả riêng, độc lập.
Tập hợp các kết quả cụ thể của các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án.
+ Dự án có chu kì phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn. Các giai đoạn

-

của dự án: hình thành, phát triển, kết thúc.
Phân loại dự án theo quy mô:
+ Dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và hoạt động
nghiệp vụ. Ví dụ như dự án tin học hóa hoạt động quản lý nhà nước tại các Bộ ngành
địa phương.
+ Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin trong đó xây dựng về
cơ sở hạ tầng và kĩ thuật là dự án Mạng truyền thông dữ liệu quốc gia; xây dựng cơ sở
hạ tầng về thông tin như dự án cơ sở dữ liệu quốc gia; phát triển tiềm năng nhân lực
như dự án xây dựng các khoa học công nghệ thông tin tại các trường đại học chính của
cả nước.
+ Các dự án nhằm thực hiện nhiệm vụ đã phân công nhằm đảm bảo đủ cán bộ

-

tin học cho đất nước.
Khái niệm quản lý dự án:
10

10



Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám
sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn,
trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kĩ thuật và
-

chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Đặc điểm của quản lý dự án:
+ Tổ chức quản lý dự án là một tổ chức tạm thời được hình thành để phực vụ dự
án trong một thời gian hữu hạn. Trong thời gian tồn tại dự án, nhà quản lý dự án
thường hoạt động độc lập với các phòng ban chức năng. Sau khi kết thúc dự án, cần
phải tiến hành phân công lại lao động, bố trí lại máy móc, thiết bị.
+ Công việc của dự án đòi hỏi có sự tham gia của nhiều phòng chức năng.
Người đứng đầu dự án và người tham gia quản lý dự án là những người có trách nhiệm

-

phối hợp các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu của dự án.
Vấn đề chi phí và thời gian trong quản lý dự án công nghệ thông tin:
+ Vấn đề chi phí: Cùng với chất lượng và thời gian, chi phí là một trong những
vấn đề quan trọng nhất trong quản lý dự án. Làm thế nào để dẫn dắt dự án hoàn thành
tốt đẹp mà không vượt quá chi phí đã đề ra ban đầu? Đây là một vấn để rất khó khăn vì
trong quá trình thực hiện dự án có nhiều vấn đề phát sinh làm tiêu tốn chi phí dự án.
Ngay từ đầu dự án, ngân sách đã được tính toán dựa trên phân tích hệ thống, số người
thực hiện dự án và thời gian làm việc của từng người.
+ Vấn đề thời gian (Tiến độ):
Quản lý tiến độ là hoạt động để hoàn thành dự án sao cho đúng thời hạn bằng
việc kiểm tra liên tục tiến độ đạt được trong từng mốc thời gian cụ thể của dự án và

thực hiện điều chỉnh ngay nếu cần thiết.

Các giai đoạn của quản lý tiến độ:
+ Giai đoạn lên kế hoạch
Kế hoạch phải được cân nhắc kỹ
Kế hoạch cần phải tính đến mọi hoạt động cần thiết
Các thành viên phải nhất trí với nhau
+ Giai đoạn kiểm tra
Phát hiện vấn đề càng sớm càng tốt
Kiểm tra tiến độ thực hiện đều đặn
Cần phải có báo cáo về tiến độ dựa trên sự hiểu biết về dự án
+ Nếu có vấn đề xảy ra cần
Tìm nguyên nhân thực sự của vấn đề
Tìm các ảnh hưởng của vấn đề gây ra
Tìm các giải pháp hạn chế thấp nhất ảnh hưởng
Khắc phục vấn đề
1.2.2 Các thành phần của HTTT
 Mỗi hệ thống thông tin có 5 bộ phận chính: Con người, phần cứng, phần mềm, cơ sở
-

11

11


dữ liệu, mạng.
-

Con người: Là chủ thể điều hành và sử dụng hệ thống thông tin. Trong một HTTT
phần cứng và phần mềm được coi là đối tượng trung tâm còn con người đóng vai trò
quyết định. Con người là chủ thể, trung tâm thu thập, xử lý số liệu, thông tin để máy
tính xử lý. Công tác quản trị nhân sự HTTT trong doanh nghiệp là công việc lâu dài và

khó khăn nhất. Nguồn lực con người ở đây được chia thành hai nhóm chính:
+ Người xây dựng và bảo trì hệ thống là nhóm người làm nhiệm vụ phân tích,
lập trình, khảo sát, bảo trì.
+ Nhóm sử dụng hệ thống là các cấp quản lý, người thiết lập các mục tiêu, xác
định nhiệm vụ, tạo quyết định.
- Phần cứng: Gồm các thiết bị chủ yếu là thiết bị vật lý, được sử dụng trong quy
trình xử lý thông tin. Phần cứng trong HTTT là công cụ kỹ thuật để thu thập, xử lý,
truyền thông tin.
- Phần mềm: Là tập hợp các chỉ lệnh theo một trật tự nhất định nhằm điều khiển
thiết bị phần cứng tự động thực hiện một công việc nào đó. Phần mềm được viết thông
qua ngôn ngữ lập trình.
- Cơ sở dữ liệu: Là một tập hợp dữ liệu có tổ chức, có liên quan được lưu trữ
trên các thiết bị lưu trữ thứ cấp, để có thể thỏa mãn yêu cầu khai thác thông tin đồng
thời của nhiều người sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng với mục đích khác
nhau.
- Mạng máy tính: Là một tập hợp các máy tính và thiết bị được nối với nhau
bằng các đường truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó nhằm chia sẻ các tiềm năng
của mạng.
Các thành phần của hệ thống thông tin có các mối liên hệ với nhau. Mối liên kết
giữa các thiết bị trong một hệ thống thông tin bằng các dây dẫn là những mối liên hệ của
hệ thống có thể nhìn thấy được. Ngược lại, phần lớn các mối liên kết giữa các yếu tố cấu
thành nên hệ thống thông tin là không thể nhìn thấy được.Chúng được hình thành và diễn
ra khi hệ thống hoạt động. Chẳng hạn, như việc lấy dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu, và việc
truyền dữ liệu đi xa hàng trăm cây số, việc lưu trữ dữ liệu trên các thiết bị.
1.2.3 Quy trình phát triển một HTTT

-

Có 6 giai đoạn trong quy trình phát triển một HTTT:
12


12


Giai đoạn 1: Khảo sát dự án
Khảo sát hiện trạng là giai đoạn đầu tiên trong quá trình phát triển một hệ thống
thông tin. Nhiệm vụ chính trong giai đoạn này là tìm hiểu, thu thập thông tin
cần thiết để chuẩn bị cho việc giải quyết các yêu cầu được đặt ra của dự án. Giai đoạn
khảo sát được chia làm hai bước:
Bước 1:


Khảo sát sơ bộ: tìm hiểu các yếu tố cơ bản (tổ chức, văn hóa, đặc trưng, con người,...)
tạo tiền đề để phát triển HTTT phù hợp với dự án và doanh nghiệp.



Khảo sát chi tiết: thu thập thông tin chi tiết của hệ thống (chức năng xử lý, thông tin
được phép nhập và xuất khỏi hệ thống, ràng buộc, giao diện cơ bản, nghiệp vụ) phục
vụ cho việc phân tích và thiết kế.
Bước 2: Đặt ra các vấn đề trọng tâm cần phải giải quyết, như:



Thông tin đưa vào hệ thống phải như thế nào?



Dữ liệu hiển thị và xuất ra khác nhau ở những điểm nào?




Ràng buộc giữa các đối tượng trong hệ thống cần xây được dựng ra sao?



Chức năng và quy trình xử lý của hệ thống phải đảm bảo những yêu cầu nào?



Cần sử dụng những giải pháp nào? Tính khả thi của từng giải pháp ra sao?
Từ những thông tin thu thập được và vấn đề đã đặt ra trong giai đoạn khảo sát,
nhà quản trị và các chuyên gia sẽ chọn lọc những yếu tố cần thiết để cấu thành hệ
thống thông tin riêng cho doanh nghiệp.
Giai đoạn 2: Phân tích hệ thống
Mục tiêu của giai đoạn là xác định các thông tin và chức năng xử lý của hệ
thống, cụ thể như sau:



Xác định yêu cầu của HTTT gồm: các chức năng chính - phụ; nghiệp vụ cần phải xử lý
đảm bảo tính chính xác, tuân thủ đúng các văn bản luật và quy định hiện hành; đảm
bảo tốc độ xử lý và khả năng nâng cấp trong tương lai.



Phân tích và đặc tả mô hình phân cấp chức năng tổng thể thông qua sơ đồ BFD , từ mô
13

13



hình BFD sẽ tiếp tục được xây dựng thành mô hình luồng dữ liệu DFD (Data Flow
Diagram) thông qua quá trình phân rã chức năng theo các mức 0, 1, 2 ở từng ô xử lý.


Phân tích bảng dữ liệu. Cần đưa vào hệ thống những bảng dữ liệu (data table) gồm các
trường dữ liệu nào? Xác định khóa chính (primary key), khóa ngoại (foreign key) cũng
như mối quan hệ giữa các bảng dữ liệu (relationship) và ràng buộc (constraint) dữ liệu
cần thiết.
Ở giai đoạn này, các chuyên gia sẽ đặc tả sơ bộ các bảng dữ liệu trên giấy để có
cái nhìn khách quan. Qua đó, xác định các giải pháp tốt nhất cho hệ thống đảm bảo
đúng các yêu cầu đã khảo sát trước khi thực hiện trên các phần mềm chuyên dụng.
Giai đoạn 3: Thiết kế
Thông qua thông tin được thu thập từ quá trình khảo sát và phân tích, các
chuyên gia sẽ chuyển hóa vào phần mềm, công cụ chuyên dụng để đặc tả thiết kế hệ
thống chi tiết. Giai đoạn này được chia làm hai bước sau:
Bước 1: Thiết kế tổng thể
Trên cơ sở các bảng dữ liệu đã phân tích và đặc tả trên giấy sẽ được thiết kế
dưới dạng mô hình mức ý niệm bằng phần mềm chuyên dụng như Sybase
PowerDesigner, CA ERwin Data Modeler. Bằng mô hình mức ý niệm sẽ cho các
chuyên gia có cái nhìn tổng quát nhất về mối quan hệ giữa các đối tượng trước khi
chuyển đổi thành mô hình mức vật lý.

Bước 2: Thiết kế chi tiết


Thiết kế cơ sở dữ liệu (Database): Với mô hình mức vật lý hoàn chỉnh ở giai đoạn thiết
kế đại thể sẽ được kết sinh mã thành file SQL.




Thiết kế truy vấn, thủ tục, hàm: thu thập, xử lý thông tin nhập và đưa ra thông tin
chuẩn xác theo đúng nghiệp vụ.
14

14




Thiết kế giao diện chương trình đảm bảo phù hợp với môi trường, văn hóa và yêu cầu
của doanh nghiệp thực hiện dự án.



Thiết kế chức năng chương trình đảm bảo tính logic trong quá trình nhập liệu và xử lý
cho người dùng.



Thiết kế báo cáo. Dựa trên các yêu cầu của mỗi doanh nghiệp và quy định hiện hành
sẽ thiết kế các mẫu báo cáo phù hợp hoặc cho phép doanh nghiệp tư tạo mẫu báo cáo
ngay trên hệ thống.



Thiết kế các kiểm soát bằng hình thức đưa ra các thông báo, cảnh báo hoặc lỗi cụ thể
tạo tiện lợi và kiểm soát chặt chẽ quá trình nhập liệu với mục tiêu tăng độ chính xác
cho dữ liệu.

Tóm lại, thiết kế là việc áp dụng các công cụ, phương pháp, thủ tục để tạo ra
mô hình hệ thống cần sử dụng. Sản phẩm cuối cùng của giai đoạn thiết kế là đặc tả hệ
thống ở dạng nó tồn tại thực tế, sao cho nhà lập trình và kỹ sư phần cứng có thể dễ
dàng chuyển thành chương trình và cấu trúc hệ thống.
Giai đoạn 4: Thực hiện
Đây là giai đoạn nhằm xây dựng hệ thống theo các thiết kế đã xác định. Giai
đoạn này bao gồm các công việc sau:
Lựa chọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu (SQL Server, Oracle, MySQL, …) và cài đặt



cơ sở dữ liệu cho hệ thống.
Lựa chọn công cụ lập trình để xây dựng các modules chương trình của hệ thống



(Microsoft Visual Studio, PHP Designer,...).
Lựa chọn công cụ để xây dựng giao diện hệ thống (DevExpress, Dot Net



Bar,...).
Viết tài liệu hướng dẫn sử dụng, tài liệu kỹ thuật hoặc clip hướng dẫn.

15

15


Giai đoạn 5: Kiểm thử



Trước hết phải lựa chọn công cụ kiểm thử.



Kiểm chứng các modules chức năng của hệ thống thông tin, chuyển các thiết kế
thành các chương trình (phần mềm).



Thử nghiệm hệ thống thông tin.



Cuối cùng là khắc phục các lỗi (nếu có).



Viết test case theo yêu cầu.
Kết quả cuối cùng là một hệ thống thông tin đạt yêu cầu đặt ra.
Giai đoạn 6: Triển khai và bảo trì



Lắp đặt phần cứng để làm cơ sở cho hệ thống.



Cài đặt phần mềm.




Chuyển đổi hoạt động của hệ thống cũ sang hệ thống mới, gồm có: chuyển đổi
dữ liệu; bố trí, sắp xếp người làm việc trong hệ thống; tổ chức hệ thống quản lý và bảo
trì.



Phát hiện các sai sót, khuyết điểm của hệ thống thông tin.



Đào tạo và hướng dẫn sử dụng.



Cải tiến và chỉnh sửa hệ thống thông tin.



Bảo hành.



Nâng cấp chương trình khi có phiên bản mới.
1.2.4 Các phương pháp phân tích thiết kế HTTT

1.2.4.1 Phương pháp phân tích thiết kế hướng cấu trúc ( SATD)


16

16


Phương pháp này xuất phát từ Mỹ, ý tưởng cơ bản là phân rã một hệ thống lớn
thành các hệ thống con đơn giản. SATD được xây dựng dựa trên 7 nguyên lý:
-

Sử dụng một mô hình.

-

Phân tích kiểu Top-down.

-

Dùng một mô hình chức năng và một mô hình quan niệm (còn được gọi là mô hình
thiết kế ) để mô tả hệ thống .

-

Thể hiện tính đối ngẫu của hệ thống.

-

Sử dụng các biểu diễn dưới dạng đồ họa.

-


Phối hợp các hoạt động của nhóm.

-

Ưu tiên tuyệt đối cho hồ sơ viết.

 Công cụ để phân tích:
-

Sử dụng sơ đồ chức năng BFD ( Businiss Function Diagram) và lưu đồ luồng dữ liệu
DFD ( Data Flow Diagram)

-

Mô hình dữ liệu ( Data Modes)

-

Ngôn ngữ có cấu trúc SQL

-

Từ điển dữ liệu ( Data Dictionary)

-

Bảng và cây quyết định ( Warnier/orr)

-


Đặc tả các tiến trình (Process Specification)
Phương pháp phân tích thiết kế SADT có ưu điểm là dựa vào nguyên lý phân
tích có cấu trúc , thiết kế theo lối phân cấp , bảo đảm từ một dữ liệu vào sản xuất nhiều
dữ liệu ra. Nhược điểm này là không bao gồm toàn bộ các tiến trình phân tích do đó có
thể đưa đến tình trạng trùng lặp thông tin.
17

17


Phương pháp phân tích thiết kế hướng đối tượng
 Ưu điểm của mô hình hướng đối tượng
-

Đối tượng độc lập tương đối : che dấu thông tin , việc sửa đối một đối tượng không
gây ảnh hưởng lan truyền sang đối tượng khác . Những đối tượng trao đổi thông tin
được với nhau bằng cách truyền thông điệp làm cho việc liên kết giữa các đối tượng
lỏng lẻo , có thể ghép nối tùy ý , dễ dàng bảo trì , nâng cấp, đảm bảo cho việc mô tả
các giao diện giữa các đơn thể bên trong hệ thống được dễ dàng hơn.

-

Việc phân tích và thiết kế theo cách phân bài toán thành các đối tượng là hướng tới lời
giải của thế giới thực . Các đối tượng có thể sử dụng lại được do tính kế thừa của đối
tượng cho phép xác định các modul và sử dụng ngay sau khi chúng chưa thực hiện đầy
đủ các chức năng và sau đó mở rộng các đơn thể đó mà không ảnh hưởng tới các đơn
thể đã có.

-


Hệ thống hướng đối tượng dễ dàng được mở rộng thành các hệ thống lớn nhờ tương
tác thông qua việc nhận và gửi các thông báo.

-

Một trong những ưu điểm quan trọng bậc nhất của phương pháp phân tích và thiết kế
hướng đối tượng là tính tái sử dụng : bạn có thể tạo các thành phần một lần và sử dụng
chúng nhiều lần sau đó. Vì các đối tượng đã được thử nghiệm kỹ càng trong lần dùng
trước đó, nên khả năng tái sử dụng đối tượng có tác dụng giảm thiểu lỗi và các khó
khăn trong việc bảo trì , giúp tăng tốc độ thiết kế và phát triển phần mềm.

-

Phương pháp hướng đối tượng giúp chúng ta xử lý các vấn đề phức tạp trong phát triển
phần mềm và tạo ra các thế hệ phần mềm có quy mô lớn , có khả năng thích ứng và
bền chắc.

 Đặc điểm của phân tích thiết kế hướng đối tượng
-

Nhìn nhận hệ thống như một tập các đối tượng tương tác với nhau để tạo ra một hành
động cho một kết quả ở mức cao hơn. Để thực hiện được điều này người ta phải sử
dụng hệ thống mô hình các đối tượng với các đặc trưng cơ bản sau đây:
18

18


+ Tính trừu tượng hóa cao.
+ Tính bao gói thống tin.

+ Tính modul hóa.
+ Tính kế thừa.
-

Ngày nay UML là một công cụ được thiết kế có tất cả nhưng tính chất và điều kiện
giúp chúng ta xây dựng được các mô hình đối tượng có được bốn đặc trưng trên.

-

Qúa trình phát triển gồm nhiều bước lặp mà một bước lặp lại bao gồm : xác định yêu
cầu của hệ thống ; phân tích; thiết kế; triển khai và kiểm thử.
Phân tích thiết kế hướng chức năng

 Phân tích thiết kế hướng chức năng
 Biểu đồ phân cấp chức năng: Là công cụ biểu diễn việc phân rã có thứ bậc đơn giản các

công việc cần thực hiện. Mỗi công việc được chia ra làm các công việc con, số mức chia
ra phụ thuộc vào kích cỡ và độ phức tạp của hệ thống.
-

Các thành phần của biểu đồ phân cấp chức năng:



Các chức năng: Được ký hiệu bằng hình chữ nhật trên có gán tên nhãn
Kí hiệu:



Tên chức năng


Kết nối: Kết nối giữa các chức năng mang tính chất phân cấp và được ký hiệu bằng đoạn
thẳng nối chức năng cha tới chức năng con.

 Biểu đồ luồng dữ liệu( BLD): Là một công cụ dùng để trợ giúp bốn hoạt động chính của

các phân tích viên hệ thống đó là phân tích, thiết kế, biểu đạt, tài liệu.
-

Mục đích của biểu đồ luồng dữ liệu:
+ Bổ sung khiếm khuyết của mô hình phân rã chức năng bằng việc bổ sung các
luồng thông tin nghiệp vụ cần để thực hiện chức năng.
19

19


+ Cho ta cái nhìn đầy đủ hơn về các mặt hoạt động của hệ thống.
+ Là một trong số các đầu vào cho quá trình thiết kế hệ thống.
Các thành phần của biểu đồ luồng dữ liệu:
+ Chức năng (Tiến trình): Là một hoạt động có liên quan đến sự biến đổi hoặc
tác độnglên thông tin như tổ chức lại thông tin, bổ sung thông tin hoặc tạo ra thông tin
mới. Nếu trong một chức năng không có thông tin mới được sinh ra thì đó chưa
phải là chức năng trong BLD.


Cách đặt tên: Động từ + bổ ngữ.




Biểu diễn:

Tên chức năng

+ Luồng dữ liệu: Là luồng thông tin vào hay ra của mộ chức năng xử lý.


Cách đặt tên: Danh từ + tính từ.



Biểu diễn:

Luồng dữ liệu

Chú ý: Các luồng dữ liệu phải chỉ ra được thông tin logic chứ không phải tài
liệu vật lý. Các luồng thông tin khác nhau phải có tên gọi khác nhau.
Kho dữ liệu: Là nơi biểu diễn thông tin cần cất giữ, để một hoặc nhiều chức
năng sử dụng chúng.


Cách đặt tên: Danh từ + Tính từ (chỉ nội dung dữ liệu trong kho).



Biểu diễn:

Kho dữ liệu

Quan hệ giữa kho dữ liệu, chức năng và luồng dữ liệu


Vào

Đưa thông tin vào kho

Ra

Cập nhật

Lấy thông tin từ kho

Vừa lấy thông tin ra xử lý
vừa cập nhật lại thông tin

20

20


+ Tác nhân ngoài: Là một người hoặc một nhóm người nằm ngoài hệ thống
nhưng có trao đổi trực tiếp với hệ thống. Sự có mặt của các nhân tố này trên sơ đồ chỉ
ra giới hạn của hệ thống, định rõ mối quan hệ của hệ thống với thế giới bên ngoài. Tác
nhân ngoài là nguồn cung cấp thông tin cho hệ thống và là nơi tiếp nhận các sản phẩm
của hệ thống.


Cách đặt tên: Danh từ + tính từ (nếu cần).




Biểu diễn:

Tên tác nhân

Tên tác nhân

+ Tác nhân trong: Là một chức năng hoặc hệ thống con của hệ thống đang xét
nhưng được trình bày ở một trang khác của mô hình. Mọi sơ đồ luồng dữ liệu đều có
thể bao gồm một số trang, thông tin truyền giữa các quá trình trên các trang khác nhau
được chỉ ra nhờ ký hiệu này.


Cách đặt tên: Động từ + Bổ ngữ.



Biểu diễn:

Tác nhân trong

Tác nhân trong

Các mức của biểu đồ luồng dữ liệu: Kỹ thuật phân mức: 3 mức
Sơ đồ ngữ cảnh (Context Diagram) thể hiện khái quát nội dung chính của hệ thống
thông tin. Sơ đồ này không đi vào chi tiết mà mô tả sao cho chỉ cần một lần nhìn là nhận
ra nội dung chính của hệ thống.
Phân rã sơ đồ: Để mô tả hệ thống chi tiết hơn người ta dùng kỹ thuật phân rã sơ
đồ (Explosion). Bắt đầu từ sơ đồ mức ngữ cảnh, người ta phân rã sơ đồ thành sơ đồ
mức 1, mức 2…
Đối với đề tài quản lý dự án này, em lựa chọn phương pháp phân tích thiết kế

theo hướng chức năng.
1.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
 Vấn đề nghiên cứu: “Sai lệch HTTT quản lý” ( Tạp chí Management Misinformation

Systems,1967, Russell L. Ackoff). Năm giả định thường được thực hiện bởi các nhà
thiết kế của hệ thống thông tin quản lý được xác định. Có ý kiến cho rằng những điều
này không được chứng minh trong nhiều trường hợp (nếu không phải hầu hết) và do
đó dẫn đến những thiếu sót lớn trong các hệ thống kết quả. Những giả định này là:
21

21


- Sự thiếu hụt nghiêm trọng mà hầu hết các nhà quản lý vận hành là thiếu thông
tin liên quan
- Người quản lý cần thông tin mà anh ta muốn.
- Nếu người quản lý có thông tin anh ta cần, việc vắt sữa sẽ cải thiện.
- Giao tiếp tốt hơn giữa các nhà quản lý giúp cải thiện hiệu suất của tổ chức.
- Người quản lý không phải hiểu hệ thống thông tin của mình hoạt động như thế
nào, chỉ có cách sử dụng nó. Để khắc phục những giả định này và những thiếu sót phát
sinh từ chúng, một hệ thống thông tin quản lý cần được đưa vào hệ thống kiểm soát
quản lý. Một quy trình thiết kế một hệ thống như vậy được đề xuất và một ví dụ được
đưa ra về loại hệ thống điều khiển mà nó tạo ra.
 Sách: “Phân tích và thiết kế hệ thống” ( Sách Systems Analysis and Design,2010,

Kenneth E. Kendall & Julie E. Kendall). Đây là một cuốn sách lấy con người làm
trung tâm trình bày chính xác các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phát triển hệ
thống mới nhất cho độc giả một cách hấp dẫn và dễ hiểu. Phiên bản thứ tám nêu bật
những tiến bộ mới nhất trong lĩnh vực IS đang thay đổi nhanh chóng. Phần I Phân tích

hệ thống cơ bản: Đảm nhận vai trò của nhà phân tích hệ thống; Hiểu và mô hình hóa
hệ thống tổ chức; Quản lý dự án. Phần II Phân tích yêu cầu thông tin: Thu thập thông
tin: Phương pháp tương tác; Thu thập thông tin: Phương pháp không phô trương; Mô
hình hóa và tạo mẫu nhanh. Phần III Quy trình phân tích: Sử dụng sơ đồ luồng dữ liệu;
Phân tích hệ thống sử dụng từ điển dữ liệu; Quy trình kỹ thuật và quyết định cấu trúc;
Phân tích và thiết kế hệ thống hướng đối tượng bằng UML. Phần IV Những điều cốt
yếu của thiết kế: Thiết kế đầu ra hiệu quả; Thiết kế đầu vào hiệu quả; Thiết kế cơ sở dữ
liệu; Tương tác giữa người và máy tính. Phần V Đảm bảo và Thực hiện Chất lượng:
Thiết kế Quy trình Nhập Dữ liệu Chính xác; Đảm bảo chất lượng và thực hiện. Dành
cho các chuyên gia quan tâm đến các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phát triển hệ
thống mới nhất trong phân tích và thiết kế hệ thống.
 Vấn đề nghiên cứu: “Thiết kế hệ thống thông tin quản lý một phương pháp phân tích
thông tin” (William R. King, David I. Cleland(1975), The Design of Management
Information Systems an Information Analysis Approach,truy cập ngày 10 tháng 4 năm
2019, < >). Bài viết này mô tả một phương pháp cho
thiết kế hệ thống thông tin quản lý sử dụng khung chính thức để liên quan đáng kể đến
người dùng quản lý trong quá trình thiết kế. Quá trình tìm cách phát triển một thiết kế
hệ thống trên cơ sở một tiêu chí xem xét cả những cân nhắc lợi ích chi phí kỹ thuật và
22

22


nhận thức của người quản lý về tiện ích tiềm năng của hệ thống. Một yếu tố chính của
phương pháp luận là sự phát triển của các mô hình hệ thống mô tả và quy phạm dựa
trên khái niệm biểu đồ trách nhiệm tuyến tính của Vương quốc. Các mô hình này làm
cơ sở cho sự phát triển đàm phán của mô hình hệ thống đồng thuận xác định khung
cho phân tích định hướng quyết định của yêu cầu thông tin.
1.3.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Một số công trình nghiên cứu liên quan đến phân tích thiết kế hệ thống thông

tin quản lý dự án.
 Đồ án tốt nghiệp: “Phân tích thiết kế phần mềm quản lý tiến độ và chi phí dự án công

nghệ thông tin tại công ty Cổ phần truyền thông văn hóa Việt-Hà Nội” của sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hương, Khoa hệ thống thông tin kinh tế trường Đại học Công nghệ
thông tin và truyền thông. Bài làm đã hoàn thành các chức năng cơ bản, giao diện khá
đẹp. Đề tài đã xây dựng được HTTT quản lý dự án về hai mặt tiến độ và chi phí một
cách chi tiết đầy đủ. Tuy nhiên, giao diện thiết kế chưa được khoa học và không nổi
bật.
 Đồ án tốt nghiệp : “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý dự án công ty Sunnet”
của sinh viên Nguyễn Bích Phương, Khoa Hệ thống thông tin kinh tế và thương mại
điện tử, Đại học thương mại. Bài làm đã chỉ rõ được những thực trạng tồn đọng, thực
tế và đưa ra giải pháp thích hợp hoàn thiện hệ thống. Phần cơ sở lý thuyết khá đầy đủ.
Tuy nhiên một số khái niệm, và các thông tin chưa được chính thống từ nguồn nào.
Phân tích thiết kế khá phức tạp cầu kì, rối mắt.
 Đồ án tốt nghiệp : “Phân tích, thiết kế hệ thống quản lý dự án tại công ty cổ phần xây dựng
An Duy” của sinh viên Đoàn Phương Nga, Khoa Hệ thống thông tin kinh tế và thương mại
điện tử, Đại học thương mại. Bài làm về cơ bản đã hoàn thành các chức năng của bài, thiết
kế giao diện đồng thời tạo luôn cơ sở dữ liệu kết nối với giao diện. Đồng thời phần mềm
này có thể đóng gói đem sử dụng. Tuy nhiên , bài làm không được kỹ do vẫn chưa có kinh
nghiệm trong lĩnh vực quản lý dự án, giao diện còn thô sơ.
CHƯƠNG II. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ
THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI CÔNG TY TNHH PHẦN MỀM
PHƯƠNG CHI
2.1.
2.1.1

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
Thông tin cơ bản về công ty
- Tên của công ty: Công ty TNHH PHƯƠNG CHI

23

23


- Giám đốc: Nguyễn Ngô Trình / NGUYỄN NGÔ TRÌNH
- Tên giao dịch : Phương Chi Software Company Limited (PCSC)
- Địa chỉ trụ sở chính : số 22 Thành Công, Ba Đình, Hà Nội
- Cơ sở 1 : số 51 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội
- Cơ sở 2: số 02 Nguyễn Hoàng, Nam Từ Liêm, Hà Nội
- Điện thoại : 0983401107
- Công ty mẹ tại Mỹ là Cennos
- Website: />- Fanpage: />- Mã số thuế : 0106173820
- Ngày cấp giấy phép: 09/05/2013
- Ngày hoạt động: 09/05/2013
- Giấp phép kinh doanh: 0106173820
- Logo :

Hình 2: Logo công ty TNHH Phần mềm Phương Chi
2.1.2

Lịch sử thành lập và phát triển của công ty
Được thành lập vào năm 2013, Công ty TNHH Phần mềm Phương Chi, có tên
giao dịch là Phương Chi Software Company Limited (PCSC) là một công ty chuyên về
dịch vụ xử lý dữ liệu từ xa cho các đối tác nước ngoài, bao gồm và không giới hạn
trong:

-

Quản lý nội dung website.

Thiết kế 3D, hình ảnh.
Thiết kế email marketing điện tử.
Xử lý billing của khách hàng.
Quản lý nội dung marketing của khách hàng qua các kênh mạng xã hội
Facebook, Pinterest, Instagram,…
24

24


Các giai đoạn phát triển của công ty TNHH Phần mềm Phương Chi
-

Giai đoạn khởi nghiệp 2013-2014: Tháng 12-2013 công ty TNHH Phần mềm Phương

-

Chi thành lập tại trụ sở rộng 40m2, chỉ với 20 ghế ngồi.
Giai đoạn hội nhập 2015-2017: Tháng 4-2016, công ty đã có khách hàng lớn đầu tiên,
nhân viên công ty cũng lên đến 550 người, đã có 2 cơ sở chính là số 22 Thành Công,

-

Ba Đình, Hà Nội và số 51 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội.
Giai đoạn phát triển 2018 đến nay: Năm 2018 đánh dấu sự phát triển vượt bậc của
công ty khi con số nhân viên lên đến 1135 người với các dự án lớn nhỏ khác nhau.
Công ty đã mở thêm một cơ cở nữa tại số 02 Nguyễn Hoàng, Tòa nhà Mĩ Đình Palza 2

2.1.3


nâng số cơ sở lên 3 địa điểm.
Tầm nhìn, sứ mệnh của công ty
Với phương châm hành động là ” VƯỢT LÊN SỰ MONG ĐỢI CỦA KHÁCH
HÀNG, ĐEM LẠI SỰ TRẢI NGHIỆM VÀ TỰ HÀO CHO NHÂN VIÊN”, Phương
Chi là sự kết hợp của đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình, các giải pháp và
công nghệ cao nhằm đảm bảo cung cấp cho khách hàng những giải pháp tối ưu.
Với tư cách đối tác, Phương Chi hoạt động với chức năng như một bộ phận mở
rộng của khách hàng nhằm đảm bảo cho khách hàng đạt được mục tiêu kinh doanh của
mình.

-

Tầm nhìn:
Bằng khát vọng chiến lược phát triển bền vững, lấy khách hàng làm trung tâm,
Phương Chi muốn định hướng trở thành một công ty Outsource về công nghệ và xử lý
dữ liệu hàng đầu Việt Nam và ở cả thị trường Mĩ và Châu Âu.

25

25


×