Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Giải Pháp Đẩy Mạnh Xuất Khẩu Hàng Công Nghệ Cao Của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ NGỌC DƯƠNG

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG
CÔNG NGHỆ CAO CỦA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ NGỌC DƯƠNG

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG
CÔNG NGHỆ CAO CỦA VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Nhuận Kiên

THÁI NGUYÊN - 2017



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn thạc sĩ “Giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát
tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Trần Nhuận
Kiên. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn chính
xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Vũ Ngọc Dương


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến thầy PGS.TS Trần Nhuận Kiên, người đã tận tình hướng
dẫn và cho tôi những ý kiến định hướng quý báu giúp tôi thực hiện Luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Phòng đào tạo, các thầy
cô giáo trong và ngoài Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh đã tạo

điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Tôi xin chân
thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, cùng toàn thể gia đình đã động viên tôi
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Vũ Ngọc Dương


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ .................................................. vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
6. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG
CÔNG NGHỆ CAO ........................................................................................ 4

1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
1.1.1. Một số khái niệm về xuất khẩu hàng công nghệ cao .............................. 4
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu .............................................................................. 7
1.1.3. Một số lý thuyết về xuất khẩu hàng hoá ............................................... 10
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng công nghệ cao ................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn về xuất khẩu hàng công nghệ cao ................................... 22
1.2.1. Kinh nghiệm xuất khẩu hàng công nghệ cao của một số nước trên
thế giới ............................................................................................................ 22
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm đối với xuất khẩu hàng công nghệ cao đối
với Việt Nam ................................................................................................... 25
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 26
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 26


iv
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu............................................................... 27
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 27
2.3. Một số chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 30
Chương 3. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG CÔNG NGHỆ CAO
CỦA VIỆT NAM ........................................................................................... 34
3.1. Thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam......................................... 34
3.2. Thực trạng xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam ....................... 39
3.2.1. Về kim ngạch xuất khẩu hàng công nghệ cao....................................... 39
3.2.2. Về tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ cao ........................................... 40
3.2.3. Về cơ cấu các nhóm hàng công nghệ cao của Việt Nam ...................... 42
3.2.4. Phân tích lợi thế so sánh trong xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam .... 44
3.2.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng CNC sử dụng mô
hình thị phần không đổi................................................................................... 46

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam..... 48
3.4. Đánh giá về xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam ..................... 60
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 60
3.4.2. Hạn chế .................................................................................................. 61
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 64
Chương 4. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG CÔNG
NGHỆ CAO CỦA VIỆT NAM .................................................................... 66
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu hàng công
nghệ cao .......................................................................................................... 66
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 66
4.1.2. Định hướng............................................................................................ 69
4.1.3. Mục tiêu................................................................................................. 70
4.2. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam ... 70
KẾT LUẬN .................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 79
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 83


v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ACFTA
AFTA
AKFTA
APEC
ASEAN
ASEM
CMS
CNC
CNH-HĐH

EU
FDI
FTA
GDP
IIT
IMF
KN
KNXK
KH&CN
KHKT
MFN
NAFTA
NC&PT
NDT
NSNN
OECD
OPEN
RCA
ROI
SITC
TBT
TII
TMQT
TMQT
TTBQ
WB
WTO

Nghĩa đầy đủ tiếng Việt
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc

Hiệp định thương mại tự do ASEAN
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Hàn Quốc
Diễn dàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Hội nghị Á - ÂU
Thị phần không đổi
Công nghệ cao
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Liên minh châu Âu
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hiệp định thương mại tự do
Tổng sản phẩm quốc nội
Thương mại nội ngành
Quỹ tiền tệ quốc tế
Kim ngạch
Kim ngạch xuất khẩu
Khoa học và công nghệ
Khoa học Kỹ thuật
Quy chế tối huệ quốc
Hiệp định thương mại tự to Bắc Mỹ
Nghiên cứu và Phát triển
Nhân dân tệ
Ngân sách nhà nước
Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế
Độ mở của nền kinh tế
Lợi thế so sánh
Chỉ số định hướng khu vực
Danh mục tiêu chuẩn ngoại thương
Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại
Chỉ số tập trung thương mại

Thương mại quốc tế
Thương mại Quốc tế
Tăng trưởng bình quân
Ngân hàng Thế giới
Tổ chức thương mại thế giới


vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường ASEAN giai đoạn
2015-2016.............................................................................................. 36

Bảng 3.2.

10 Thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam giai đoạn 2015-2016 .. 39

Bảng 3.3.

Kim ngạch xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam giai đoạn
2010-2015.............................................................................................. 40

Bảng 3.4.

Tỷ trọng xuất khẩu hàng CNC trong tổng xuất khẩu của Việt Nam .. 41

Bảng 3.5.

Chỉ số tập trung thương mại hàng CNC củaViệt Nam tại các

thị trường giai đoạn 2010 - 2015....................................................... 42

Bảng 3.6.

Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng thuộc nhóm hàng CNC của
Việt Nam giai đoạn 2000-2015 ......................................................... 43

Bảng 3.7.

Chỉ số lợi thế so sánh trong xuất khẩu các mặt hàng CNC của
Việt Nam giai đoạn 2011-2015 ......................................................... 45

Bảng 3.8.

Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam
tại các thị trường xuất khẩu ................................................................ 47

Bảng 3.9.

Thuế nhập khẩu đối với hàng hóa của Việt Nam tại một số thị
trường trên thế giới năm 2014 ........................................................... 51

Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu về Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
giai đoạn 2014-2016 ............................................................................ 53
Bảng 3.11. Vốn đăng ký đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo
lĩnh vực đầu tư ...................................................................................... 54
Bảng 3.12. Thu nhập bình quân đầu người tính theo giá so sánh năm 2010
của một số nước trên thế giới giai đoạn 2010-2015 ...................... 55
Bảng 3.13. Chỉ số độ mở nền kinh tế của Việt Nam và một số quốc gia và
khu vực trong giai đoạn 2010-2015.................................................. 56

Bảng 3.14. Chi đầu tư cho khoa học công nghệ từ nguồn ngân sách nhà nước . 57
Bảng 3.15. Nguồn nhân lực nghiên cứu và phát triển phân theo khu vực
năm 2013 ............................................................................................... 58
Bảng 3.16. Các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam tham gia.................... 59


vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. 10 thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2016 ...... 37
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 2016 ............... 38
ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1. Thương mại hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2010-2016 ....... 34
Đồ thị 3.2. Mối quan hệ giữa GDP và xuất khẩu hàng công nghệ cao giai
đoạn 2005-2015 .......................................................................... 49
Đồ thị 3.3. Tỷ giá VNĐ/USD trong giai đoạn 2005-2015............................ 50
Đồ thị 3.4. Tỷ trọng nhóm 5 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam .. 62
Đồ thị 3.5. Xuất khẩu phân theo khu vực kinh tế ......................................... 63
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình trọng lực trong thương mại quốc tế .............................. 21


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, thương mại quốc tế trở thành
một động lực quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Xuất
khẩu hàng hóa theo hướng gia tăng giá trị gia tăng được chú trọng, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất và xuất
khẩu.

Thực tế đã cho thấy, các nước tham gia vào thương mại quốc tế đều
hướng tới sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu hàng xuất khẩu của mình
nhằm đạt được lợi thế trong xuất khẩu. Đối với một quốc gia đang phát triển
như Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Bởi vậy trong chính sách kinh tế của mình, Đảng
và Nhà nước đã nhiều lần khẳng định "coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là
trọng điểm của kinh tế đối ngoại" và coi đó là một trong ba chương trình kinh
tế lớn phải thực hiện.
Tuy nhiên, xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua phát triển
chưa bền vững. cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam hiện nay vẫn chủ yếu là sản
phẩm sơ chế, hàng gia công, do vậy giá trị gia tăng thấp, tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Giá trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu còn thấp do chủ yếu dựa vào khai thác
các yếu tố về điều kiện tự nhiên và nguồn lao động rẻ. Chính sách phát triển
xuất khẩu trong thời gian qua quá chú trọng đến chỉ tiêu về số lượng, chưa
thật sự quan tâm đến chất lượng và hiệu quả xuất khẩu. Chúng ta chưa khai
thác một cách hiệu quả lợi thế cạnh tranh xuất khẩu dựa vào công nghệ, trình
độ lao động, quản lý... để tạo ra các nhóm hàng xuất khẩu có khả năng cạnh
tranh cao, có hàm lượng khoa học, công nghệ cao có khả năng tham gia vào


2
khâu tạo ra giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu (Lê Danh Vĩnh và
Hồ Trung Thanh, 2012).
Vì vậy, phân tích thực tra ̣ng xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt
Nam, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần phát triển xuất khẩu hàng công
nghệ cao là một nhiêm
̣ vu ̣ chiế n lươ ̣c và có ý nghiã thực tiễn. Từ thực tiễn đó,
tác giả đề xuất nghiên cứu đề tài luận văn “Đẩy mạnh xuất khẩu hàng công
nghệ cao của Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng công nghệ
cao của Việt Nam
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu
và xuất khẩu hàng công nghệ cao.
- Đánh giá được thực trạng xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt
Nam trong giai đoạn 2012-2016.
- Đề xuất được định hướng và các giải pháp góp phần đẩy mạnh xuất
khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng xuất khẩu và các yếu tố
ảnh hưởng đến xuất khẩu các mặt hàng công nghệ cao của Việt Nam
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu xuất khẩu hàng công nghệ cao của
Việt Nam
Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, thu thập dữ liệu liên
quan đến xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam trong giai đoạn 2010-2016.
Đề xuất các giải pháp cho giai đoạn 2017-2020.


3
Phạm vi về nội dung: nghiên cứu thực trạng xuất khẩu và các yếu tố
ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam tập trung vào các
sản phẩm thuộc lĩnh vực chế tạo.
5. Đóng góp của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn là luận cứ khoa học để đề xuất các
chính sách góp phần phát triển sản xuất và xuất khẩu hàng công nghệ cao của
Việt Nam trong giai đoạn 2017-2020, hướng đến năm 2025.

Luận văn là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên và các đối tượng
khác phục vụ cho việc nghiên cứu, tìm hiểu về xuất khẩu hàng hóa nói chung,
xuất khẩu hàng công nghệ cao nói riêng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kế t cấ u gồm 4 chương,
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu hàng công nghệ cao
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam
Chương 4: Giải pháp phát triển xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ XUẤT KHẨU HÀNG CÔNG NGHỆ CAO
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm về xuất khẩu hàng công nghệ cao
a. Khái niệm về xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một
quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiên thanh toán. Mục đích
của hoạt động này là khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân công
lao động quốc tế. Khi việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi thì
các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương.
Nó đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội và ngày càng
phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức sơ khai của
chúng chỉ là hoạt động trao đổi hàng hoá nhưng cho đến nay nó đã phát triển
rất mạnh và được biểu hiện dưới nhiều hình thức. Hoạt động xuất khẩu diễn
ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền kinh tế, từ xuất khẩu hàng

tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hoá thiết bị công nghệ cao.
Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho quốc gia nói
chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng.
Trải qua nhiều năm, đến nay xuất khẩu vẫn chiếm vị trí quan trọng
trong hoạt động ngoại thương của mỗi quốc gia. Xuất khẩu được hiểu là hoạt
động trao đổi hàng hoá và dịch vụ của một quốc gia với phần còn lại của thế
giới thông qua mua bán nhằm khai thác triệt để lợi thế của quốc gia trong
phân công lao động quốc tế.
Xuất khẩu được hiểu là hoạt động đưa các hàng hoá và dịch vụ từ quốc
gia này sang quốc gia khác nhằm thu lợi nhuận. Dưới giác độ kinh doanh,


5
xuất khẩu là việc bán các hàng hoá và dịch vụ giữa quốc gia này với quốc gia
khác, còn dưới giác độ phi kinh doanh (làm quà tặng hoặc viện trợ không
hoàn lại) thì hoạt động xuất khẩu chỉ là việc lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ
qua biên giới quốc gia (Nguyễn Văn Tuân, 2009).
Xuất khẩu là hình thức xâm nhập thị trường nước ngoài ít rủi ro và chi
phí thấp nhất. Với các nước có trình độ kinh tế thấp như các nước đang phát
triển thì xuất khẩu đóng vai trò rất lớn đối với nền kinh tế và đối với các
doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu.
b. Khái niệm về công nghệ cao
Công nghệ cao (CNC) là những công nghệ cho phép sản xuất với năng
suất cao và sản phẩm có chất lượng cao, nghĩa là có thể mang lại nhiều giá trị
gia tăng hơn từ cùng một nguồn vốn và lao động. Bản thân công nghệ cao đã
bao hàm “3 cao”: hiệu quả cao, giá trị gia tăng cao và độ thâm nhập cao.
CNC còn có khả năng mở rộng phạm vi, hiệu quả của các loại hình
công nghệ khác nhờ tích hợp các thành tựu khoa học và công nghệ (KH&CN)
tiên tiến. Mức độ CNC có thể được đo bằng độ ngắn của chu kỳ sống sản
phẩm. Hiện nay, đối với ngành công nghiệp máy tính, chu kỳ sống của sản

phẩm là dưới hai năm (TTTT Khoa học và Công nghệ Quốc gia, 2008).
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), CNC là các công
nghệ có tỷ lệ chi cho NC&PT lớn, có ý nghĩa chiến lược đối với quốc gia, các
sản phẩm và quy trình công nghệ được đổi mới nhanh chóng, có tác động
mạnh mẽ đối với sự hợp tác và cạnh tranh quốc tế trong NC&PT, sản xuất và
chiếm lĩnh thị trường trên quy mô thế giới.
Tại Mỹ và Nhật Bản công nghệ cao được hiểu là công nghệ tiên tiến,
công nghệ hàng đầu với ba đặc điểm:


6
- Là công nghệ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển các sản phẩm
giá trị gia tăng, có đổi mới quan trọng;
- Là công nghệ đòi hỏi nhân lực trình độ cao xuyên suốt quá trình từ
nghiên cứu - thiết kế - chế tạo sản phẩm;
- Là công nghệ đòi hỏi chi phí lớn cho nghiên cứu, phát triển, thử
nghiệm, thương mại hoá, sản xuất và phân phối sản phẩm.
Tại các nước trong khu vực (Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Thái
Lan,...) những nội dung chủ yếu của CNC cũng được thống nhất như khái
niệm của OECD. Tuy nhiên, do trình độ phát triển kinh tế và ý chí của các
nhà lãnh đạo của mỗi nước khác nhau nên những tiêu chí về công nghệ cao
như tỷ lệ chi cho NC&PT, nhân lực nghiên cứu KH&CN được quy định ở
những mức khác nhau.
Do vậy, có thể hiểu công nghệ cao là: công nghệ được tích hợp từ các
thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến; tạo ra các sản phẩm có tính năng
vượt trội, chất lượng và giá trị gia tăng cao; có khả năng hình thành ngành
sản xuất, dịch vụ mới; tác động mạnh đến sự phát triển nhiều ngành, lĩnh vực
kinh tế, xã hội, quốc phòng và an ninh; đòi hỏi chi phí lớn và nhân lực trình
độ cao cho nghiên cứu và phát triển.
c. Hàng công nghệ cao

Hàng CNC là sản phẩm được tạo ra nhờ CNC thông qua quá trình thiết
kế hoặc sản xuất sản phẩm. CNC thường phải có các đặc điểm sau đây: (i)
Chứa đựng nỗ lực quan trọng về NC&PT; (ii) Có ý nghĩa chiến lược đối với
quốc gia; (iii) Sản phẩm được đổi mới nhanh chóng; (iv) Đầu tư lớn, độ rủi ro
cao, nhưng khi thành công sẽ đem lại lợi nhuận khổng lồ; (v) Thúc đẩy năng
lực cạnh tranh và hợp tác trong NC&PT, sản xuất và tìm kiếm thị trường trên
quy mô toàn cầu. Tiêu chí quan trọng nhất để xác định một CNC là hàm
lượng NC&PT cao trong sản phẩm. Các đặc điểm và tiêu chí trên đây về CNC


7
được chấp nhận một cách rộng rãi, song việc xác định các ngành CNC lại phụ
thuộc khá nhiều vào quan niệm của từng quốc gia, từng nhóm quốc gia về ý
nghĩa chiến lược của các ngành cụ thể đối với mỗi nước trong từng thời kỳ
xác định (TTTT Khoa học và Công nghệ Quốc gia, 2008).
Do vậy, có thể hiểu hàng công nghệ cao là sản phẩm mới, có chất
lượng và tính năng vượt trội, hàm lượng khoa học và giá trị gia tăng cao,
được sản xuất nhờ ứng dụng công nghệ cao.
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu
a. Đối với nền kinh tế
Xuất khẩu là hoạt động nhằm khai thác những lợi thế của quốc gia. Vì
vậy, đây là nhân tố có tác động đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh
tế các quốc gia.
Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn quan trọng để thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu
và tích lũy sản xuất nhằm phục vụ đắc lực cho quá trình công nghiệp hóa đất
nước. Đối với các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển nhu cầu
nhập khẩu máy móc và thiết bị lớn nên nhu cầu về vốn lớn. Một đặc điểm
quan trọng là xuất khẩu mang lại nguồn vốn sở hữu cho quốc gia nên quốc gia
sẽ chủ động hơn và sẽ không phụ thuộc vào các khoản đầu tư của nước ngoài
để có thể nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ đáp ứng yêu cầu của quá trinh phát

triển nền kinh tế.
Xuất khẩu có tác động mạnh tới cơ cấu kinh tế của toàn nền kinh tế,
góp phần tăng trưởng kinh tế cũng cũng như có tác động tới cơ cấu ngành
theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế tương đối và tuyệt đối của đất
nước. Sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế sẽ đi từ hướng chuyển từ nền kinh tế
nông nghiệp là chủ yếu sang nền kinh tế mà công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ
trọng lớn. Nhờ lợi thế theo quy mô, các quốc gia sẽ tập trung vào sản xuất và
cung cấp những sản phẩm có lợi trên quy mô lớn (quy mô sản xuất công
nghiệp). Điều này dẫn đến, cơ cấu kinh tế sẽ chuyển hướng sang ngành công
nghiệp (trong đó có công nghiệp xuất khẩu) mang lại những lợi ích nhiều hơn.


8
Xuất khẩu tạo ra thị trường tiêu thụ cũng như cung cấp đầu vào cho sản
xuất nhằm khai thác tối đa năng lực sản xuất trong nước phục vụ nhu cầu của
thị trường.
Xuất khẩu góp phần quan trọng nhằm thúc đẩy các ngành liên quan
phát triển. Vì sản xuất là chuỗi hoạt động tính móc xích với nhau cho nền phát
triển của ngành này sẽ kéo theo sự phát triển của ngành khác. Ví dụ xuất khẩu
ngành dệt may sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành phụ trợ như: trồng
bông, nuôi tằm, ngành sản xuất bao bì, nhuộm…
Một vai trò quan trọng nữa của xuất khẩu là làm tăng dự trữ ngoại tệ.
Nguồn ngoại tệ thu về lớn hơn (hay cán cân thanh toán thặng dư) là điều kiện để
duy trì sự ổn định của tỷ giá hối đoái theo hướng có lợi cho xuất khẩu nhưng lại
không tổn hao đến nhập khẩu vì vậy sẽ tạo điều kiện phát triển kinh tế.
Xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn, việc làm, nâng cao mức sống
của người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo. Hoạt động xuất khẩu càng được
đẩy mạnh và không ngừng phát triển về quy mô thì sẽ càng thu hút được
nhiều lao động, tạo ra nhiều công ăn việc làm, giảm thất nghiệp, tăng thu nhập
cho người lao động và nâng cao mức sống của người dân.

Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản
xuất. Để đáp ứng đòi hỏi khắt khe của thị trường quốc tế, tăng tính cạnh tranh
của sản phẩm, đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng đổi mới trang thiết bị,
dây chuyền công nghệ để sản xuất hàng hóa một cách có hiệu quả nhất.
Xuất khẩu giúp mở rộng và làm sâu sắc thêm các mối quan hệ đối
ngoại giữa nước ta với các nước trên thế giới. Xuất khẩu là hoạt ra đời sớm
nhất trong các hoạt động kinh tế, khi có hoạt động xuất khẩu thì các nước sẽ
có quan hệ với nhau trên cơ sở các bên đều có lợi. Do vậy các quốc gia sẽ xây
dựng các quan hệ kinh tế nhằm đẩy mạnh hoạt động này. Điều đó có nghĩa là
thông qua các quan hệ kinh tế, quan hệ đối ngoại giữa nước ta và các nước
trong khu vực cũng như trên thế giới ngày càng trở nên khăng khít (Nguyễn
Văn Tuân, 2009).


9
Nói chung, xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế
của các quốc gia, do vậy các quốc gia đều chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu để khai
thác tối đa lợi ích của hoạt động này trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
b. Đối với các doanh nghiệp
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh quốc tế của các công ty. Do vậy,
xuất khẩu có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp trên các khía cạnh sau:
Tăng doanh số bán hàng: Khi thị trường trong nước trở lên bão hoà thì
xuất khẩu là hoạt động làm tăng doanh số bán hàng của công ty khi mở rộng
thị trường quốc tế.
Đa dạng hoá thị trường đầu ra: Đa dạng hoá thị trường đầu ra sẽ giúp
cho công ty có thể ổn định luồng tiền thanh toán cho các nhà cung cấp. Việc
đa dạng hoá thị trường sẽ tạo ra nguồn thu cho công ty và từ nguồn thu này
công ty có thể đầu tư tiếp để tiếp tục đa dạng hoá thị trường tránh sự phụ
thuộc quá mức vào một thị tường nào đó hay tạo điều kiện và thuận lợi cho thị
trường đầu vào của doanh nghiệp.

Thu được các kinh nghiệm quốc tế: Các nhà kinh doanh và nhà quản lý
sẽ tham gia kinh doanh quốc tế, các nhà kinh doanh và các nhà quản lý hoạt
động trong những môi trường kinh tế xã hội, kinh tế, chính trị khác nhau.
Điều này đòi hỏi các nhà kinh doanh quản lý phải học hỏi, do đó kiến thức
của họ sẽ phong phú hơn và qua quá trình hoạt động lý luận sẽ được kiểm
chứng trong thực tế. Do vậy, họ sẽ tích luỹ được kiến thức và kinh nghiệm
hoạt động của mình qua quá trình kinh doanh quốc tế. Trong đó hoạt động
xuất khẩu là hoạt động mang lại kinh nghiệm với chi phí và rủi ro thấp nhất.
Tóm lại, xuất khẩu là hoạt động kinh doanh quốc tế ra đời sớm nhất và
có chi phí cũng như rủi ro thấp nhất. Xuất khẩu là hoạt động đơn giản nhất
trong hoạt động kinh doanh quốc tế. Do đó các giao dịch và chi phí rủi ro khi
có sự biến động về môi trường chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội…sẽ thấp nhất
so với các hoạt động khác.


10
1.1.3. Một số lý thuyết về xuất khẩu hàng hoá
1.1.3.1. Chủ nghĩa trọng thương
Nền tảng của chủ nghĩa trọng thương là ở chỗ họ cho rằng nguồn cung
cấp vàng và bạc của một quốc gia phản ánh sự giàu có và sức mạnh kinh tế của
quốc gia đó. Ngoài ra, vàng cho phép quốc gia có thể mua được vũ khí quân
sự. Càng trang bị cho quân đội nhiều bao nhiêu thì quốc gia đó càng có sức
mạnh quân sự bấy nhiêu. Do đó, các quốc gia đều tìm mọi cách để tăng lượng
vàng và bạc cho quốc gia đó. Tuy nhiên, biện pháp hữu hiệu nhất để tăng dự
trữ vàng, bạc của quốc gia là thông qua ngoại thương. Cụ thể là để thu được
nhiều vàng và bạc thì quốc gia cần phải xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu. Một
quốc gia mà xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu thì đều nhận được sự chi trả của
quốc gia khác bằng vàng, bạc. Chính vì vậy, các nhà trọng thương đều ủng hộ
việc điều tiết thương mại quốc tế theo hướng khuyến khích xuất khẩu.
Như vậy, những nội dung chính của chủ nghĩa trọng thương có thể

được tóm tắt như sau. Thứ nhất, chủ nghĩa trọng thương đề cao vai trò của
tiền tệ, coi tiền tệ là tiêu chuẩn cơ bản của của cải. Nhà nước nào càng nhiều
tiền thì càng giàu có. Thứ hai, chủ nghĩa trọng thương đặc biệt coi trọng các
hoạt động thương mại, đặc biệt là xuất khẩu. Theo chủ nghĩa trọng thương thì
chỉ có hoạt động ngoại thương mới là nguồn gốc thực sự của của cải vì nó làm
tăng khối lượng tiền tệ.
Học thuyết trọng thương đề cao vai trò của Nhà nước trong việc điều
khiển kinh tế thông qua bảo hộ (Võ Thanh Thu, 2010). Những người theo chủ
nghĩa này kêu gọi sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế thông qua
việc áp dụng các hàng rào bảo hộ mậu dịch, miễn thuế nhập khẩu cho các loại
nguyên liệu phục vụ sản xuất, cấm bán ra nước ngoài sản phẩm thô, thực hiện
trợ cấp xuất khẩu. Theo các nhà trọng thương thì lao động là yếu tố cơ bản
của sản xuất. Chính vì vậy, để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường thì cần phải hạ thấp lương để giảm chi phí sản xuất.


11
1.1.3.2. Lợi thế tuyệt đối
Bắt đầu bước sang thế kỷ 18, cùng với quá trình phát triển kinh tế, chủ
nghĩa trọng thương mất dần vị trí của mình. Trong tác phẩm “Sự giàu có của
quốc gia” năm 1766, Adam Smith, nhà kinh tế học cổ điển người Scotland, đã
không nhất trí với quan điểm “thương mại quốc tế là một trò chơi có tổng lợi
ích bằng không” của các nhà trọng thương. Theo ông, muốn cho hai quốc gia
thương mại với nhau một cách tự nguyện thì cả hai quốc gia đều phải thu
được lợi ích từ thương mại. Bất cứ một quốc gia nào mà chịu thiệt từ thương
mại quốc tế trong khi quốc gia kia lại có lợi thì quốc gia chịu thiệt sẽ không
bao giờ tham gia vào thương mại quốc tế.
Theo Adam Smith thì thương mại tự do sẽ giúp cho việc phân bổ và sử
dụng nguồn lực của thế giới có hiệu quả hơn, và từ đó tạo ra lợi ích cho từng
nước tham gia vào hoạt động buôn bán (Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thường

Lạng, 2004). Cũng nhờ tác phẩm này mà ngày nay nhiều nơi suy tôn Adam
Smith là “cha đẻ của kinh tế học”.
Để chứng minh rằng thương mại quốc tế mang lại lợi ích cho tất cả các
quốc gia tham gia thương mại, Adam Smith đã xây dựng khái niệm lợi thế
tuyệt đối. Khái niệm này nói về khả năng của một quốc gia cần sử dụng
nguồn lực ít hơn so với các quốc gia khác để sản xuất ra một hàng hóa nào đó.
Theo Adam Smith, một quốc gia có lợi thế tuyệt đối hơn sơ với các quốc gia
khác nếu quốc gia đó có khả năng sản xuất nhiều hàng hoá và dịch vụ hơn với
cùng một nguồn lực. Ông cho rằng thị trường sẽ điều tiết các hoạt động kinh
tế và đóng vai trò là một bàn tay vô hình phân bổ các nguồn lực. Giá đóng vai
trò là một nhân tố chủ chốt. Cụ thể là giá tăng lên khi có sự khan hiếm và
giảm xuống khi có sự dư thừa. Các tác nhân thị trường đảm bảo việc sản xuất
hàng hoá và dịch vụ hợp lý.


12
Chấp nhận quan điểm là sự khác biệt về chi phí sản xuất sẽ phi phối sự
di chuyển quốc tế về hàng hóa, Adam Smith đã tìm cách giải thích nguyên
nhân tại sao chi phí sản xuất tại các quốc gia lại khác nhau. Ông cho rằng hiệu
suất của các nhân tố đầu vào quyết định chi phí sản xuất. Hiệu suất này do lợi
thế tự nhiên và lợi thế có được tạo ra. Lợi thế tự nhiên bao gồm các yếu tố liên
quan đến thời tiết, đất đai và khoáng sản. Trong khi đó lợi thế có được bao gồm
các kỹ năng và kỹ thuật đặc biệt. Adam Smith lập luận rằng, do có lợi thế tự
nhiên và lợi thế có được, một quốc gia có thể sản xuất hàng hóa với chi phí
thấp hơn, và do đó trở nên cạnh tranh hơn so với quốc gia khác. Chính vì vậy,
Adam Smith nhìn nhận khả năng cạnh tranh từ mặt cung của thị trường.
Smith đã đưa ra một số chỉ trích quan trọng đối với chủ nghĩa trọng
thương. Một là, thương mại tự do mang lại lợi ích cho các bên tham gia
thương mại. Hai là, chuyên môn hoá sản xuất cho phép thực hiện lợi thế theo
quy mô, và như vậy nâng cao hiệu quả và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ba là,

trong một môi trường tự do thương mại mà không có sự can thiệp của chính
phủ thì phúc lợi công cộng sẽ tăng lên do có sự cạnh tranh.
1.1.3.3. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo
Mô hình của Ricardo là một trong những mô hình đơn giản nhất về
thương mại quốc tế. Tuy nhiên, mô hình này đưa ra một số lý do mang tính
thuyết phục nhất giải thích nguyên nhân của thương mại quốc tế. Điều ngạc
nhiên của mô hình này là ở chỗ mô hình đã chứng minh được rằng các quốc
gia có năng suất lao động thấp cũng có thể thu được lợi ích từ thương mại tự
do với các nước láng giềng có năng suất lao động cao hơn, và trong rất nhiều
trường hợp, những quốc gia có chi phí lao động thấp lại không có khả năng
tận dụng lợi thế về chi phí sản xuất.
Quy luật lợi thế so sánh của David Ricardo là một trong những quy luật
quan trọng nhất, đặt cơ sở, nền móng cho mậu dịch quốc tế và được ứng dụng
rộng rãi nhất. Cho đến nay, bản chất của quy luật lợi thế so sánh của Ricardo


13
vẫn không thay đổi, nó đúng với bất kỳ một quốc gia nào. Theo quy luật này
thì thậm chí một quốc gia kém hiệu quả hơn (bất lợi thế tuyệt đối) so với quốc
gia kia trong việc sản xuất cả hai hàng hoá thì cả hai quốc gia vẫn có thể thu
được lợi ích từ thương mại. Quốc gia đó sẽ chuyên môn hoá sản xuất và xuất
khẩu hàng hoá mà nó có bất lợi thế tuyệt đối ít hơn (hàng hoá có bất lợi thế so
sánh) và nhập khẩu hàng hoá mà nó có bất lợi thế tuyệt đối lớn hơn (hàng hoá
có bất lợi thế so sánh). Nói cách khác, một quốc gia sẽ có lợi hơn khi sản xuất
và xuất khẩu những mặt hàng mà quốc gia đó có thể sản xuất với hiệu quả cao
hơn một cách tương đối hay giá cả thấp hơn một cách tương đối so với quốc
gia kia (Trần Văn Hòe và Nguyễn Văn Tuấn, 2007).
Mô hình Ricardo tập trung vào và coi năng suất lao động và chi phí lao
động là những yếu tố quyết định lợi thế so sánh. Gọi aij là số đơn vị lao động
cần thiết đối với ngành i tại quốc gia j:

aij=Lij/Qij
Trong đó Q là giá trị gia tăng và L là lao động. Sản phẩm cận biên của
lao động (1/aij) và số đơn vị lao động cần thiết (aij) được giả định là không đổi
theo Lij. Bản thân giả định sản phẩm biên không đổi không quan trọng, mà
quan trọng là sự khác nhau về năng suất giữa các quốc gia phải đủ lớn sao cho
sự khác biệt này không bị mất đi bởi thương mại.
Tính cạnh tranh của ngành i ở quốc gia j so với quốc gia k phụ thuộc
vào tiền công (Wij và Wik) và tỷ giá hối đoái song phương (ejk). Đây chính là
những yếu tố quyết định chi phí lao động đơn vị, được ký hiệu là cijk đối với
một đồng tiền chung:
Cijk=aijwij/aikwikejk
Quốc gia j sẽ chuyên môn hoá vào những hàng hoá khi cijk<1 và nhập
khẩu những hàng hoá khi cijk>1. Trong hầu hết những giải thích về mô hình
Ricardo, lao động được giả định là đồng nhất và có thể di chuyển một cách
hoàn toàn giữa các ngành. Do đó, tiền công là ngang nhau giữa các ngành
trong một quốc gia.


14
Với trường hợp mô hình Ricardo trong bối cảnh có nhiều quốc gia,
việc giải thích mô hình không hoàn toàn dễ. Giả sử hãy xem xét trường hợp
có n hàng hoá và n quốc gia. Phân công tối ưu liên quan đến việc giảm
thiểu đơn vị lao động cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm (chi phí
đơn vị lao động, nếu tiền công được phép khác nhau giữa các ngành). Giả
sử hàng hoá được chú giải mà theo đó phân công tối ưu cho quốc gia j là để
sản xuất hàng hoá i. Xem xét cơ cấu chuyên môn hoá hoàn toàn (giả sử mỗi
một quốc gia chỉ sản xuất một hàng hoá). Theo tiêu chuẩn của Jones thì
phân công tối ưu aij phải là:
n


n

i 1

i 1

 aii  aij đối với bất kỳ j  i, và tất cả j đều khác nhau.
Nếu không đáp ứng được điều kiện trên thì sản lượng của thế giới về ít
nhất một hàng hoá có thể tăng lên thông qua việc phân bổ lại cơ cấu sản xuất
giữa các quốc gia và hàng hoá vì yêu cầu về đơn vị lao động không được tối
thiểu hoá. Trong trường hợp chỉ có hai quốc gia và hai hàng hoá thì quốc gia 1
có lợi thế so sánh về hàng hoá 1 và quốc gia 2 có lợi thế so sánh về hàng hoá 2
nếu a11/a12mặc dù đây không phải là điều kiện đủ để thực hiện tối ưu hoá toàn cầu.
1.1.3.4. Lý thuyết Heckscher-Ohlin
Lý thuyết lợi thế so sánh của Hecksher-Ohlin-Samuelson (HOS) xây
dựng dựa trên cơ sở lập luận của David Ricardo và đã đưa ra lời giải thích lý
do tại sao chi phí cơ hội của sản xuất lại khác nhau giữa các quốc gia. Theo lý
thuyết này, lợi thế so sánh phụ thuộc vào sự khác nhau tương đối về nguồn
lực sẵn có của quốc gia (đất đai, lao động, và vốn) và quy trình sản xuất các
mặt hàng khác nhau đòi hỏi sử dụng tỷ lệ các yếu tố sản xuất khác nhau. Ảnh
hưởng lớn nhất của lý thuyết này liên quan đến khả năng phối hợp các nhân tố
sản xuất (như đất đai, lao động, vốn, lao động phổ thông và lao động lành
nghề, và chính sách). Điều quan trọng là, lý thuyết HOS tập trung vào sự


15
tương tác giữa các đặc điểm của quốc gia và sản phẩm - những yếu tố cấu
thành nền tảng của lợi thế so sánh.
Dựa trên một số giả thuyết, Lý thuyết H-O đưa ra hai khái niệm cơ bản

là hàm lượng các yếu tố (factor intensity) và mức độ dồi dào của các yếu tố
(factor abundance):
- Hàm lượng các yếu tố: Một mặt hàng được coi là sử dụng nhiều (một
cách tương đối) lao động nếu tỷ lệ giữa lượng lao động và các yếu tố khác
(như vốn hoặc đất đai) sử dụng để sản xuất ra một đơn vị mặt hàng thứ hai.
Tương tự, nếu tỷ lệ giữa vốn và các yếu tố khác là lớn hơn thì mặt hàng được
coi là có hàm lượng vốn cao. Chẳng hạn, mặt hàng X được coi là có hàm
lượng lao động cao nếu:
Lx/Kx > Ly/Ky
Trong đó: Lx, Ly là lượng lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị
X và Y. Kx và Ky là lượng vốn cần thiết để tạo ra một đơn vị X và Y, một
cách tương ứng.
Lưu ý là định nghĩa về hàm lượng vốn (hay hàm lượng lao động)
không căn cứ vào tỷ lệ giữa vốn (hay lượng lao động) và sản lượng, cũng
như số lượng tuyệt đối vốn (hay lao động), mà được phát biểu dựa trên
tương quan giữa lượng vốn và lượng lao động cần thiết để sản xuất ra một
đơn vị sản lượng.
- Sự dồi dào các yếu tố: Một quốc gia được coi là dồi dào tương đối về
lao động ( hay về vốn) nếu tỷ lệ giữa lao động ( hay lượng vốn) và các yếu tố
sản xuất khác của quốc gia đó lớn hơn tỷ lệ tương ứng của các quốc gia khác
LA/KA > LB/ KB
Trong đó: LA và LB là lượng lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn
vị A và B. KA và KB là lượng vốn cần thiết để sản xuất ra một đơn vị A và B,
một cách tương ứng.
Cũng tương tự như trường hợp hàm lượng các yếu tố, mức độ dồi dào
của một yếu tố sản xuất của một quốc gia không được đo bằng số lượng tuyệt


16
đối, mà bằng tương quan giữa số lượng yếu tố đó với các yếu tố sản xuất khác

của quốc gia.
Xuất phát từ các khái niệm và giả thuyết cơ bản trên thì nội dung quan
trọng nhất của định lý H-O là: “ Một quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng
mà việc sản xuất đòi hỏi sử dụng nhiều một cách tương đối yếu tố sản xuất
dồi dào của quốc gia đó”. Nói cách khác, mỗi quốc gia sẽ có lợi thế so sánh
về sản phẩm sử dụng nhiều yếu tố dồi dào tương đối của mình và sẽ xuất khẩu
sản phẩm mình có lợi thế so sánh.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng công nghệ cao
Trên cơ sở lý thuyết và thực nghiệm, có thể tổng kết được một số yếu
tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng công nghệ cao như sau:
Quy mô nền kinh tế của nước xuất khẩu
Quy mô nền kinh tế, được đo bằng GDP hoặc GNP, tăng lên với điều
kiện các yếu tố khác không đổi, thì sẽ đồng nghĩa với lượng cung hàng hóa
tăng lên và cơ hội xuất khẩu hàng hóa sẽ nhiều hơn và ngược lại. Tuy nhiên,
mức độ ảnh hưởng của nhân tố này đối với KNXK của từng nước và mặt
hàng khác nhau lại có sự khác nhau. Chẳng hạn: với nền kinh tế lấy xuất khẩu
làm động lực phát triển thì kim ngạch xuất khẩu và GDP có quan hệ chặt chẽ
với nhau. Song, với nền kinh tế không lấy xuất khẩu làm mục tiêu chính thì
lượng hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra trong nước chưa hẳn đã phục vụ cho hoạt
động xuất khẩu - tức là kim ngạch xuất khẩu và GDP ít có liên quan tới nhau.
Quy mô nền kinh tế của nước nhập khẩu
Quy mô nền kinh tế nước nhập khẩu tăng lên sẽ cho thấy nhu cầu mua
sắm và nhập khẩu hàng hóa của nước đó tăng lên. Tuy nhiên, khi GDP của
một quốc gia tăng cho thấy khả năng sản xuất của quốc gia đó tăng theo. Vì
thế cơ hội cạnh tranh của sản phẩm ngoài nước với sản phẩm trong nước sẽ
càng gay gắt. Không chỉ vậy, mức cầu nước nhập khẩu của một quốc gia là
cao hay thấp còn tùy thuộc vào mức thiết yếu của từng loại hàng hóa khác



×