Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Tự Chủ Tài Chính Trong Các Bệnh Viện Công Trên Địa Bàn Tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN PHƯƠNG QUỲNH

TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG CÁC BỆNH VIỆN CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ - NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN PHƯƠNG QUỲNH

TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG CÁC BỆNH VIỆN CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ - NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Bảo Dương



THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp đỡ cho
việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong
luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Phương Quỳnh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Tự chủ tài chính trong các bệnh
viện công trên địa bàn tỉnh Phú Thọ - Nghiên cứu trường hợp Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên
của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới
tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa,
phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS Phạm Bảo Dương.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Phương Quỳnh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa của luận văn ..................................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUYỀN TỰ CHỦ
TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP................... 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của bệnh viện công lập ......................................... 5
1.1.2. Cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính tại bệnh viện công lập ................ 9
1.1.3. Nội dung cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính tại bệnh viện công lập ........ 12
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính trong công tác
quản lý tài chính tại bệnh viện công ............................................................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 19
1.2.1. Kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong quản lý tài
chính tại các Bệnh viện công lập .................................................................... 19
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ ............ 22
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 24
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 24


iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 24
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 28
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 28
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 29
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu chuyên môn của Bệnh viện ........................................... 29
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá công tác tự chủ tài chính tại bệnh viện............... 29
Chương 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ TRONG
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ .. 30
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 30
3.1.2.Điều kiện về kinh tế - xã hội .................................................................. 31
3.2. Khái quát về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ ....................................... 31

3.3. Tình hình thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại bệnh
viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ.............................................................................. 36
3.3.1. Thực trạng khai thác nguồn tài chính tại bệnh viện Đa khoa tỉnh
Phú Thọ ........................................................................................................... 36
3.3.2. Thực trạng sử dụng các nguồn tài chính tại bệnh viện Đa khoa tỉnh
Phú Thọ ........................................................................................................... 46
3.3.3.Tình hình thực hiện cơ chế chi tiêu nội bộ tại bệnh viện Đa khoa
tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 56
3.3.4. Cơ chế kiểm tra kiểm soát tài chính ...................................................... 66
3.3.5. Kết quả khảo sát về thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính
tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ ................................................................ 66
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài
chính tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ ...................................................... 70
3.4.1.Các yếu tố khách quan ........................................................................... 70
3.4.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 72


v
3.5. Đánh giá chung về việc thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài
chính tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ ...................................................... 74
3.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 74
3.5.2. Hạn chế, nguyên nhân ........................................................................... 76
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUYỀN
TỰ CHỦ TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA TỈNH PHÚ THỌ .............................................................................. 80
4.1. Quan điểm, định hướng về tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp y
tế công lập trực thuộc Sở Y tế nói chung và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú
Thọ nói riêng ................................................................................................... 80
4.2. Giải pháp tăng cường quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại bệnh
viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ.............................................................................. 82

4.2.1. Tăng cường huy động nguồn thu .......................................................... 82
4.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý chi ............................................................ 85
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 88
4.3.1. Đối với Nhà nước và Bộ Y tế ............................................................... 88
4.3.2. Đối với Sở Y tế tỉnh Phú Thọ ............................................................... 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 96


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CBCNVC

: Cán bộ công nhân viên chức

CBNV

: Cán bộ nhân viên

ĐVSN


: Đơn vị sự nghiệp

HĐSN

: Hoạt động sự nghiệp

KCB

: Khám chữa bệnh

KSK

: Khám sức khỏe

NSNN

: Ngân sách nhà nước

SNTX

: Sự nghiệp thường xuyên

TCTC

: Tự chủ tài chính

TSCĐ

: Tài sản cố định


UBND

: Ủy ban nhân dân

XHH

: Xã hội hóa


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thông tin Thứ cấp thu thập từ Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ .. 25
Bảng 3.1. Quy mô nhân sự của bệnh viện giai đoạn 2014 - 2016 .................. 34
Bảng 3.2. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn giai đoạn 2014 -2016 .. 35
Bảng 3.3. Tổng hợp nguồn thu giai đoạn 2014-2016 ..................................... 37
Bảng 3.4. Kinh phí NSNN cấp giai đoạn 2014-2016 ..................................... 39
Bảng 3.5. Đánh giá của bệnh nhân và người nhà về chế độ viện phí và sự
hài lòng đối với bệnh viện .............................................................. 43
Bảng 3.6. Ý kiến của bệnh nhân và người nhà về thái độ của cán bộ, nhân
viên bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ ............................................ 45
Bảng 3.7. Các khoản chi theo nội dung tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2014-2016 ................................................................ 48
Bảng 3.8. Các khoản chi thường xuyên từ kinh phí thực hiện tự chủ của
bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014 - 2016 ................ 49
Bảng 3.9. Các khoản chi thường xuyên từ kinh phí không thực hiện tự chủ
của bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014 - 2016.......... 54
Bảng 3.10. Kết quả hoạt động tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2014 - 2016 .............................................................. 55
Bảng 3.11. Kết quả chi trả thu nhập tăng thêm tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2014-2016 ......................................................... 63

Bảng 3.12. Trích lập các quỹ tại bện viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2014 - 2016 ..................................................................................... 64
Bảng 3.13. Đánh giá tình hình sử dụng biên chế và người lao động tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ .................................................... 67
Bảng 3.14. Đánh giá tình hình sử dụng kinh phí giao quyền tự chủ tại
bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ .................................................... 68
Bảng 3.15. Đánh giá kết quả hoạt động tài chính thực hiện tự chủ tại bệnh
viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ ............................................................. 69


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Nguồn thu từ dịch vụ khám, chữa bệnh (Viện phí) của bệnh
viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014-2016 ........................... 41
Hình 3.2. Nguồn thu từ dịch vụ khám, chữa bệnh tự nguyện của bệnh viện
Đa khoa tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014-2016 ................................... 43


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước đây ở nước ta, y tế là một lĩnh vực dịch vụ công hoàn toàn do
Nhà nước đứng ra cung cấp, các bệnh viện công chỉ đơn thuần là cơ quan
hành chính sự nghiệp được bao cấp toàn bộ. Do vậy đầu tư từ ngân sách nhà
nước dù đã cố gắng tăng lên hàng năm nhưng cũng rất hạn chế, dẫn đến tình
trạng các bệnh viện công quá tải, hiệu quả hoạt động thấp, cơ sở vật chất thiếu
thốn và xuống cấp, đội ngũ y bác sĩ, nhân viên thiếu động lực, không đáp ứng
được đầy đủ và có chất lượng nhu cầu khám chữa bệnh đang ngày càng tăng
lên của nhân dân.
Trong nền kinh tế thị trường, y tế được xã hội hoá và trở thành một

ngành dịch vụ trong hệ thống kinh tế quốc dân có đóng góp quan trọng vào
GDP của đất nước và phục vụ các nhu cầu có tính chất phúc lợi xã hội, trong
đó hệ thống bệnh viện công lập được xem như xương sống của hệ thống y tế.
Chi tiêu cho các bệnh viện công chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng chi tiêu y tế.
Một trong những thay đổi căn bản trong ngành y tế là việc áp dụng cơ chế tự
chủ tài chính đối với các bệnh viện công lập. Theo quan điểm mới, bệnh viện
công là một đơn vị sự nghiệp có thu, có chức năng cung cấp các dịch vụ y tế
cho nhân dân, nhưng khác với các đơn vị kinh doanh dịch vụ nói chung và
bệnh viện tư nói riêng ở chỗ, hoạt động cung cấp dịch vụ của bệnh viện công
không đặt mục tiêu lợi nhuận làm mục tiêu quan trọng nhất. Chính sách giao
quyền tự chủ cho các bệnh viện công lập theo NĐ 10/2002/NĐ-CP và sau này
là NĐ 43/2006/NĐ-CP được hy vọng sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động, tiết
kiệm chi phí, tăng nguồn thu cho bệnh viện đồng thời nâng cao khả năng đáp
ứng của cơ sở y tế đối với nhu cầu khám chữa bệnh thực tế của nhân dân. Cơ
chế tự chủ tài chính đòi hỏi quản lý tài chính trong bệnh viện công vừa phải
đảm bảo hiệu quả tài chính, vừa phải đảm bảo mục tiêu công bằng trong chăm
sóc sức khoẻ, hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thực


2
hiện đồng thời các mục tiêu trên không phải là dễ dàng đối với các bệnh viện
công lập vốn trước đây đã hàng chục năm hoạt động trong cơ chế bao cấp. Do
đó đổi mới quản lý tài chính bệnh viện công trở thành yêu cầu tất yếu để có
thể thích ứng với cơ chế tự chủ tài chính.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ là bệnh viện công có quy mô lớn tại
tỉnh Phú Thọ, đơn vị chủ quản trực tiếp là Bộ Y tế, có nhiệm vụ khám chữa
bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân các tỉnh khu vực miền núi phía Bắc.
Bệnh viện đã chuyển sang hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính từ năm
2007. Có thể nói, cũng như nhiều bệnh viện công lập khác công tác quản lý
tài chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ theo cơ chế tự chủ tài chính

bước đầu đã tạo ra những tác động nhất định trong cung ứng, sử dụng và chi
trả dịch vụ y tế. Tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập trong việc đảm
bảo và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính để thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ của bệnh viện. Thực tiễn đó càng đòi hỏi cấp thiết phải
hoàn thiện việc quản lý tài chính tại bệnh viện.
Xuất phát từ vị trí công tác của mình, học viên đã lựa chọn đề tài “Tự
chủ tài chính trong các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Phú Thọ - Nghiên
cứu trường hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ” để làm luận văn thạc sĩ,
với mong muốn tiếp tục nghiên cứu, tìm ra các giải pháp tự chủ tài chính hữu
hiệu cho bệnh viện nơi học viên đang công tác, nhằm góp phần phát triển
bệnh viện và đáp ứng ngày càng tốt hơn các yêu cầu thực tiễn đặt ra cho bệnh
viện trong những năm tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu tình hình thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính tại
Bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, từ đó tìm những nguyên nhân, yếu
tố ảnh hưởng và đề ra các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cương quyền tự chủ
trong quản lý tài chính tại bệnh viện.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn việc thực hiện quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
công lập.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính tại Bệnh viện đa
khoa tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Nghiên cứu cơ chế tự chủ tài chính
tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ( Nghiên cứu một trường
hợp cụ thể là bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: giai đoạn từ năm 2014- 2016. Các giải pháp đề xuất cho tới
năm 2025.
- Không gian: tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ.
- Nội dung: Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực
y tế theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ.
4. Ý nghĩa của luận văn
* Về lý luận: Hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản về công tác thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm quyền tự chủ trong công tác quản lý
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu. Tổng kết những kết quả đã
đạt được trong thời gian qua đặc biệt là 3 năm gầ n đây và rút ra bài học kinh
nghiệm để thực hiện trong thời gian tới.


4
* Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá công tác thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm quyền tự chủ trong công tác quản lý tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú
Thọ nói riêng, luận văn đề xuất một số giải pháp qua đó góp phần thực hiện
tốt quyền tự chủ trong công tác quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quyền tự chủ trong quản lý tào
chính theo cơ chế tự chủ tại bệnh viện công lập.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng thực hiện quyền tự chủ trong quản lý tài chính
tại Bệnh viện công tại tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quyền tự chủ trong quản lý tài
chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện công tỉnh Phú Thọ.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUYỀN TỰ CHỦ TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của bệnh viện công lập
1.1.1.1. Khái niệm bệnh viện công lập
Chương trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan
hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp giai đoạn 2004- 2005 ban hành kèm
theo Quyết định số 08/2004/QĐ-TTg ngày 15/01/2004 của Thủ tướng Chính
phủ đã chỉ ra: “Đơn vị sự nghiệp là những đơn vị hoạt động trong các lĩnh
vực sự nghiệp giáo dục; khoa học công nghệ; môi trường; y tế; văn hóa nghệ
thuật; thể dục thể thao; sự nghiệp kinh tế; dịch vụ việc làm... do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền thành lập. Các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước đầu tư
cơ sở vật chất, bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên để thực hiện nhiệm
vụ chính trị, chuyên môn được giao”[5].
Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế
độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu, theo đó “Đơn vị sự
nghiệp có thu là những đơn vị do Nhà nước thành lập, hoạt động có thu nhằm
thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì

sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Các đơn vị này
hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục; khoa học công nghệ; môi
trường; y tế; văn hóa nghệ thuật; thể dục thể thao; sự nghiệp kinh tế; dịch vụ
việc làm”[6].
Theo khái niệm này, các tiêu chí để xác định đơn vị sự nghiệp có thu đó
là: có văn bản ra quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm
quyền ở Trung ương hoặc địa phương; được Nhà nước cấp một phầ n kinh phí
để hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực


6
hiện một số khoản thu theo quy định của pháp luật; có tổ chức bộ máy, biên
chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo chế độ hiện hành; có mở tài
khoản tại kho bạc Nhà nước.
Tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ đưa
ra khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó “Đơn vị sự nghiệp công lập là
những đơn vị do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập (đơn vị
dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, có tổ chức bộ máy kế toán theo
quy định của Luật kế toán), hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục đào tạo dạy nghề, sự nghiệp y tế, đảm bảo xã hội, sự nghiệp văn hóa thông tin,
sự nghiệp thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.”[12]
Như vậy, khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập mới đưa ra về cơ bản
thống nhất với các khái niệm trước đây. Tuy nhiên việc xóa bỏ khái niệm đơn
vị sự nghiệp có thu theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP cũng là một bước chuyển
quan trọng. Theo đó, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính không chỉ áp dụng cho các đơn vị sự
nghiệp có nguồn thu mà còn được áp dụng đối với cả các đơn vị sự nghiệp
không có nguồn thu hoặc có nguồn thu ít. Theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP
ngày 15 tháng 10 năm 2012 về “cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập” thì:

“Đơn vị sự nghiệp y tế công lập” là tổ chức do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp
nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp
luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ
quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng;
khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa,
pháp y, pháp y tâm thầ n; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm,
trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình;


7
sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe (sau đây gọi tắt là đơn vị
sự nghiệp y tế)[17].
1.1.1.2. Đặc điểm của bệnh viện công lập
Các đơn vị bệnh viện công lập hoạt động trong ngành y tế, với quy mô
hoạt động khác nhau, đều có một số đặc điểm nhất định như sau:
Một là, đơn vị bệnh viện công lập là một tổ chức hoạt động theo
nguyên tắc cung cấp dịch vụ công chứ không vì mục tiêu lợi nhuận.
Đây là những đơn vị do Nhà nước thành lập, hoạt động mục tiêu chủ
yếu giúp Nhà nước thực hiện vai trò của mình trong việc điều hành các hoạt
động kinh tế - văn hoá - xã hội theo hướng hiệu quả công bằng. Nhà nước tổ
chức duy trì và tài trợ cho các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp nhằm mục
đích cung cấp cho xã hội những sản phẩm dịch vụ đặc biệt để hỗ trợ cho các
ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi
dưỡng nhân tài, bảo đảm nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát
triển và đạt hiệu quả cao hơn, bảo đảm và không ngừng nâng cao đời sống,
sức khoẻ, văn hoá, tinh thầ n của nhân dân. Vì vậy quá trình hoạt động của các
đơn vị bệnh viện công lập chủ yếu là cung cấp dịch vụ công thực hiện chức
năng và các nhiệm vụ do Nhà nước giao là chính chứ không nhằm mục đích
lợi nhuận như các doanh nghiệp trong nền kinh tế.

Hai là, sản phẩm của đơn vị bệnh viện công lập là sản phẩm mang lại
lợi ích chung, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải
vật chất.
Những sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp y tế tạo ra chủ yếu là
những sản phẩm có giá trị về sức khoẻ, văn hoá, đạo đức và các giá trị xã
hội… Những sản phẩm này là sản phẩm có thể ở dạng vật chất hoặc phi vật
chất có thể dùng chung cho nhiều người. Nhìn chung, đại bộ phận các sản
phẩm của đơn vị sự nghiệp y tế là những sản phẩm có tính phục vụ không chỉ
bó hẹp trong một ngành một lĩnh vực mà những sản phẩm đó khi tiêu dùng
thường có tác dụng lan toả, truyền tiếp.


8
Những “hàng hoá công cộng” từ hoạt động sự nghiệp không những có
giá trị, giá trị sử dụng mà nó còn có giá trị xã hội rất cao. Việc sử dụng những
loại sản phẩm này giúp cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi
và có hiệu quả hơn. Đối với hoạt động sự nghiệp y tế mang lại sức khoẻ, tri
thức, những hiểu biết cầ n thiết, giúp cho sự phát triển toàn diện của con người
- nhân tố quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội đất nước. Vì vậy, hoạt
động sự nghiệp y tế luôn gắn bó hữu cơ và có tác động tích cực đến quá trình
tái sản xuất xã hội.
Ba là, hoạt động của đơn vị bệnh viện công lập luôn gắn liền và bị chi
phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội.
Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức duy trì và bảo đảm
hoạt động sự nghiệp y tế để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội.
Để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định, Chính phủ thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia như: Chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng
đồng, Chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình, Chương trình phòng chống
một số bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS, Chương trình xoá đói giảm
nghèo… Với những chương trình mục tiêu quốc gia này chỉ có nhà nước mà

cụ thể ở đây là các đơn vị sự nghiệp, bệnh viện công lập mới có thể thực hiện
một cách triệt để và có hiệu quả bởi nếu để tư nhân thực hiện họ sẽ vì mục
tiêu lợi nhuận là chính mà không quan tâm nhiều đến mục tiêu xã hội dẫn đến
hạn chế việc tiêu dùng và kìm hãm sự phát triển hiệu quả công bằng xã hội.
Bốn là, các đơn vị bệnh viện công lập có nguồn thu hợp pháp từ hoạt
động sự nghiệp y tế
Là tổ chức do Nhà nước thành lập thực hiện nghiệp vụ chuyên môn,
cung cấp những dịch vụ công nhằm thoả mãn nhu cầ u thiết yếu của người
dân. Nhìn chung nguồn tài chính cơ bản phục vụ cho hoạt động của các đơn


9
vị sự nghiệp này do ngân sách nhà nước cấp. Tuy nhiên với sự đa dạng của
hoạt động sự nghiệp trong lĩnh vực y tế cũng như những khó khăn của NSNN
và với mục tiêu để đảm bảo tính hiệu quả trong các hoạt động của các đơn vị
bệnh viện, Nhà nước đã cho phép đơn vị sự nghiệp, bệnh viện công lập thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính thông qua việc giao cho họ quyền được khai thác
nguồn thu trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của đơn vị và được bố trí
một số khoản chi một cách chủ động
1.1.2. Cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính tại bệnh viện công lập
1.1.2.1. Khái niệm
Có nhiều quan điểm khác nhau về cơ chế, nhưng quan điểm chung
nhất: cơ chế là quá trình chuyển động dây chuyền của các bộ phận cấu thành
hệ thống, trong đó có bộ phận khởi động và chủ động, các bộ phận bị động
trung gian (bộ phận truyền dẫn) và bộ phận bị động cuối cùng (công, quả).
Cơ chế quản lý là một hệ thống các nguyên tắc, hình thức, phương pháp
quản lý trong những giai đoạn khác nhau áp dụng cho những đối tượng khác
nhau, những khâu khác nhau trong việc quản lý xã hội.
Tự chủ là các chủ thể có quyền tự quyết, hành động trong khuôn khổ
pháp luật, có tính chủ động và năng động trong việc điều hành các hoạt động

của mình. Xét trên góc độ quản lý tài chính, cơ chế tự chủ tài chính là việc cơ
quan quản lý cấp trên (chủ thể quản lý) cho phép đơn vị cấp dưới (chủ thể bị
quản lý) được phép chủ động điều hành, tự quyết các hoạt động tài chính
trong khuôn khổ pháp luật về quản lý tài chính với mục đích nâng cao hiệu
quả hoạt động của đơn vị.
Cùng với việc trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị, cơ quan cấp
trên cũng yêu cầ u đơn vị được trao quyền tự chủ phải chịu trách nhiệm về
quyền quyết định của mình. Đơn vị phải thực hiện tự đánh giá và tự giám sát
việc thực hiện các quy định theo đúng quy định của pháp luật về quản lý tài
chính và lĩnh vực khác được trao quyền tự chủ, sẵn sàng giải trình và công


10
khai hóa các hoạt động của đơn vị mình, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động của đơn vị mình. Tự chủ và tự chịu trách nhiệm gắn liền
với nhau để nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị và đảm bảo hoạt
động đó luôn đúng theo quy định của pháp luật.
Trước năm 2015 tại Việt Nam, cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập nói chung và cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp y
tế công lập nói riêng được quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ và nhiều văn bản hướng dẫn, điều chỉnh bổ sung
cho Nghị định 43/2006/NĐ- CP. Trong đó đơn vị sự nghiệp công lập được
trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc tạo lập và sử dụng nguồn tài
chính để thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực hoạt động của mình.
Như vậy, cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế quản lý nhằm tăng cường
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp có thu về các mặt
hoạt động tài chính, tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động qua đó làm tăng chất
lượng hoạt động cung cấp dịch vụ công của đơn vị[7].
1.1.2.2. Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính tại bệnh viện
công lập

Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm áp dụng đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập lĩnh vực y tế nhằm hướng tới mục tiêu:
- Phân biệt chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực y tế với chức năng
điều hành các hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế. Các đơn
vị này hoạt động theo cơ chế riêng, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị
trong lĩnh vực y tế. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đơn vị sự
nghiệp công lập lĩnh vực y tế thực sự phát huy có hiệu quả khi nó không làm
giảm quyền lực thực thụ của Nhà nước trong công tác quản lý về y tế.
- Tăng tính chủ động, năng động trong việc điều hành các hoạt động
của các đơn vị trong đó có các hoạt động tài chính nhằm hướng tới mục tiêu
cuối cùng là nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.


11
- Thực hiện chủ động, năng động trong việc điều hành các hoạt động
của các đơn vị trong đó có hoạt động tài chính nhằm hướng tới mục tiêu cuối
cùng là nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
- Thực hiện chủ trương xã hội hóa y tế, huy động sự đóng góp của
cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp (HĐSN), từng bước
giảm dầ n bao cấp của Nhà nước.
1.1.2.3.Nguyên tắc quản lý tài chính tại bệnh viện công lập
Cơ chế tự chủ tài chính cho phép bệnh viện chủ động, linh hoạt để có
thể huy động và tạo đủ các nguồn thu và sử dụng chúng một cách hiệu quả
trong khuôn khổ luật pháp, đem lại lợi ích cho cả xã hội và bệnh viện. Song
bệnh viện công là bệnh viện của Nhà nước, nên quản lý tài chính bệnh viện
công đòi hỏi vừa phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ tài chính của Nhà nước
đối với bệnh viện, vừa phải thực hiện các quy chế, quy định do bệnh viện đề
ra đối với hoạt động tài chính bệnh viện. Để quản lý tài chính bệnh viện công
theo hướng hiệu quả và công bằng, cần thực hiện các nguyên tắc sau:
- Tiến hành thu-chi theo đúng pháp luật, đúng nguyên tắc của Nhà nước

và các quy định của bệnh viện về quản lý tài chính.
- Tăng nguồn thu hợp pháp, quản lý các nguồn kinh phí ngân sách nhà
nước cấp và các nguồn khác như viện phí, bảo hiểm y tế, viện trợ, đóng góp
của nhân viên theo đúng quy định của Nhà nước; sử dụng các khoản chi có
hiệu quả, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm trong chi tiêu.
- Thực hiện chính sách ưu đãi và cải thiện tính công bằng trong khám,
chữa bệnh cho các đối tượng ưu đãi và người nghèo.
- Bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nước, bệnh viện và bệnh nhân, cụ
thể là lợi ích của các nhóm đối tượng: Nhà nước, bệnh nhân, ban lãnh đạo và
nhân viên của bệnh viện.
- Công khai chi phí phải trả cho các loại dịch vụ khám chữa bệnh. Từng
bước hạch toán chi phí và giá thành khám chữa bệnh


12
1.1.3. Nội dung cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính tại bệnh viện công lập
Nội dung cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính ở bệnh viện công lập
được quy định cụ thể tại hai nghị định gồm: Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày
15 tháng 10 năm 2012 về “cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh công lập” và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ “Quy định chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập” . Các nghị định này quy định rõ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tài chính đối với từng loại hình đơn vị sự nghiệp công lập nói chung, đơn
vị sự nghiệp công lập lĩnh vực y tế nói riêng.
Theo đó, đơn vị sự nghiệp y tế công lập mang đặc điểm của đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm toàn bộ và tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động cần tuân thủ
theo cơ chế tự chủ trong quản lý tài chính. Các nội dung cụ thể như sau.
1.1.3.1. Tự chủ trong quản lý nguồn thu của đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Nguồn thu của đơn vị sự nghiệp y tế công gồm:

* Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
Đơn vị muốn nhận được kinh phí phải tuân thủ đầ y đủ, nghiêm túc các
quy định của Luật NSNN từ khâu lập, chấp hành đến quyết toán nguồn
NSNN cấp. Đơn vị chỉ được cấp kinh phí NSNN khi có trong dự toán được
duyệt, chi đúng tiêu chuẩn định mức, có đầy đủ hồ sơ chứng minh việc chi
tiêu của đơn vị. Đây chính là nét đổi mới trong việc quản lý và điều hành
ngân sách so với cơ chế cũ. Việc phân loại đơn vị sự nghiệp có thu dựa trên
khả năng đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên để từ đó có cơ sở cấp ngân
sách là một biện pháp nhằm giảm bớt gánh nặng cho NSNN đồng thời tăng
cường tính chủ động cho các đơn vị sự nghiệp có thu.
* Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
Nguồn thu chính hiện nay của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập là từ
phí y tế và nhân tố ảnh hưởng lớn đến nguồn thu này chính là mức thu phí.


13
- Phần được để lại từ số thu phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của
nhà nước;
- Thu từ hoạt động dịch vụ
- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có).
* Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho (nếu có) theo quy định của
pháp luật.
* Nguồn khác theo quy định của pháp luật:
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị…
- Nguồn vốn tham gia liên doanh liên kết của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1.1.3.2. Tự chủ trong quản lý chi đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Tại các đơn vị sự nghiệp công lập, các khoản chi được phân chia thành:
khoản chi thường xuyên và khoản chi không thường xuyên. Căn cứ vào

nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, cũng như Quy chế chi tiêu
nội bộ của mỗi đơn vị, Thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi
quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tùy thuộc vào loại hình của đơn vị do Ngân
sách nhà nước nhà đảm bảo kinh phí như thế nào.
Quy chế chi tiêu nội bộ và việc xây dựng các định mức chi của đơn vị
sự nghiệp y tế công lập đã khắc phục những bất cập, lạc hậu của một số chế
độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành của Nhà nước như: chế độ
công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị... Đơn vị được tự chủ trong sử dụng
nguồn tài chính như sau:
- Căn cứ tính chất công việc, Thủ trưởng đơn vị được quyết định
phương thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
- Quyết định đầ u tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản
thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định số
43/2006/NĐ-CP.


14
- Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với
các khoản chi thường xuyên, Thủ trưởng đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động
và đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phầ n chi phí hoạt động được quyết định
một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Thủ trưởng đơn vị do ngân
sách nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động được quyết định một số
mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ, nhưng tối đa không vượt quá mức
chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
1.1.3.3. Tự chủ trong quản lý, sử dụng kết quả tài chính
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản
khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) đơn vị được sử
dụng theo trình tự sau:

* Đối với đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động:
+ Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;
+ Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu
nhập. Đối với Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi, mức trích tối đa không quá
3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong
năm. Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động:
+ Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 18 Nghị định 43/2006/NĐ-CP;
+ Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu
nhập. Đối với Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3
tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.
Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn
một lầ n quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để


15
trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, trích lập 4 quỹ: Quỹ dự phòng ổn
định thu nhập, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp, trong đó, đối với Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối đa không quá
3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong
năm. Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị
quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
* Đối với đơn vị do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí
hoạt động:
+ Chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, tổng mức chi trả thu
nhập trong năm của đơn vị không quá hai lần quỹ tiền lương cấp bậc chức vụ

trong năm do nhà nước quy định.
+ Chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu
quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng
do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
+ Chi phúc lợi, trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả
trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động trong biên
chế thực hiện tinh giản biên chế. Mức chi cụ thể do Thủ trưởng đơn vị quyết
định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
+ Chi tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị; Nếu xét thấy khả năng tiết
kiệm kinh phí không ổn định, đơn vị có thể lập Quỹ dự phòng ổn định thu
nhập để đảm bảo thu nhập cho người lao động.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính trong công tác
quản lý tài chính tại bệnh viện công
1.1.4.1. Các yếu tố khách quan
* Trình độ phát triển kinh tế-xã hội
Tăng trưởng kinh tế những năm gần đây tương đối cao và ổn định; Cơ
sở hạ tầng phát triển mạnh mẽ; Lạm phát được kiềm chế; Đầu tư cho y tế nói
chung, đặc biệt là cho các bệnh viện tăng nhiều. Tất cả những yếu tố nói trên


×