Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Luận văn thạc sỹ - Tổ chức thực thi chính sách giảm nghèo bền vững của chính quyền huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.1 KB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------

TRẦN ANH TÚC

TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CỦA CHÍNH
QUYỀN
HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
MÃ NGÀNH: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRẦN THỊ VÂN HOA

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học
thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực
hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Học viên

Trần Anh Túc



LỜI CẢM ƠN

Luận văn này đã không thể hoàn thành nếu thiếu sự hướng dẫn, cổ vũ động
viên và hỗ trợ của nhiều cá nhân và tổ chức Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự kính trọng
và lòng biết ơn sâu sắc tới người Cô PGS.TS. Trần Thị Vân Hoa đã hướng dẫn,
động viên giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn này. Những nhận
xét và đánh giá của các Thầy, các Cô đặc biệt là những gợi ý về hướng giải quyết
vấn đề trong suốt quá trình nghiên cứu, thực sự là những bài học vô cùng quý giá
đối với tôi không chỉ trong quá trình viết luận văn mà cả trong hoạt động nghiên
cứu chuyên môn sau này.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu và tập thể giảng viên Trường đại học Kinh tế
Quốc Dân, nơi tôi đang công tác, những đồng nghiệp đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ
để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các bạn cùng lớp đã giúp tôi rất nhiều về mặt thời
gian, hy sinh về vật chất lẫn tinh thần để giúp tôi hoàn thành luận án này.

Học viên

Trần Anh Túc


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................2
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.....................................................2
Học viên................................................................................................................ 2
Trần Anh Túc........................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................3

Luận văn này đã không thể hoàn thành nếu thiếu sự hướng dẫn, cổ vũ động viên
và hỗ trợ của nhiều cá nhân và tổ chức Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và
lòng biết ơn sâu sắc tới người Cô PGS.TS. Trần Thị Vân Hoa đã hướng dẫn,
động viên giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn này. Những
nhận xét và đánh giá của các Thầy, các Cô đặc biệt là những gợi ý về hướng giải
quyết vấn đề trong suốt quá trình nghiên cứu, thực sự là những bài học vô cùng
quý giá đối với tôi không chỉ trong quá trình viết luận văn mà cả trong hoạt động
nghiên cứu chuyên môn sau này............................................................................3
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu và tập thể giảng viên Trường đại học Kinh tế
Quốc Dân, nơi tôi đang công tác, những đồng nghiệp đã chia sẻ, động viên, giúp
đỡ để tôi hoàn thành luận văn này.........................................................................3
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các bạn cùng lớp đã giúp tôi rất nhiều về mặt thời
gian, hy sinh về vật chất lẫn tinh thần để giúp tôi hoàn thành luận án này............3
.............................................................................................................................. 3
Học viên................................................................................................................ 3
Trần Anh Túc........................................................................................................3
MỤC LỤC............................................................................................................4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................6
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1..........................................................................................................8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC THỰC
THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP
HUYỆN................................................................................................................8
Chương 2............................................................................................................29


PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC THI.......................................29
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN
VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA..................................................................................29
2.3. Thực trạng tổ chức thực thi chính sách giảm nghèo bền vững của chính

quyền huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La......................................................................37


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu viết tắt

Nội dung viết tắt

1

CSHT

Cơ sở hạ tầng

2

CSXH

Chính sách xã hội

3

DTTS

Dân tộc thiểu số

4


KHKT

Khoa học kỹ thuật

5

KTQT

Kinh tế quốc tế

6

KT-XH

Kinh tế xã hội

7

MTQG

Mục tiêu quốc gia

8

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

9


NN

10

NSNN

Ngân sách nhà nước

11

PTNT

Phát triển nông thôn

12

SXKD

Sản xuất kinh doanh

13

THCS

Trung học cơ sở

14

UBND


Uỷ ban nhân dân

15

XDCB

Xây dựng cơ bản

16

XĐGN

Xoá đói giảm nghèo

Nông nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................2
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.....................................................2
Học viên................................................................................................................ 2
Trần Anh Túc........................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................3
Luận văn này đã không thể hoàn thành nếu thiếu sự hướng dẫn, cổ vũ động viên
và hỗ trợ của nhiều cá nhân và tổ chức Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và
lòng biết ơn sâu sắc tới người Cô PGS.TS. Trần Thị Vân Hoa đã hướng dẫn,
động viên giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn này. Những

nhận xét và đánh giá của các Thầy, các Cô đặc biệt là những gợi ý về hướng giải
quyết vấn đề trong suốt quá trình nghiên cứu, thực sự là những bài học vô cùng
quý giá đối với tôi không chỉ trong quá trình viết luận văn mà cả trong hoạt động
nghiên cứu chuyên môn sau này............................................................................3
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu và tập thể giảng viên Trường đại học Kinh tế
Quốc Dân, nơi tôi đang công tác, những đồng nghiệp đã chia sẻ, động viên, giúp
đỡ để tôi hoàn thành luận văn này.........................................................................3
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các bạn cùng lớp đã giúp tôi rất nhiều về mặt thời
gian, hy sinh về vật chất lẫn tinh thần để giúp tôi hoàn thành luận án này............3
.............................................................................................................................. 3
Học viên................................................................................................................ 3
Trần Anh Túc........................................................................................................3
MỤC LỤC............................................................................................................4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................6
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1..........................................................................................................8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC THỰC
THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP
HUYỆN................................................................................................................8
Chương 2............................................................................................................29


PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC THI.......................................29
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN
VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA..................................................................................29
2.3. Thực trạng tổ chức thực thi chính sách giảm nghèo bền vững của chính
quyền huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La......................................................................37


1


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Giảm nghèo bền vững là một mục tiêu chiến lược phát triển của các quốc
gia, trong đó có Việt Nam. Ở nước ta giảm nghèo là một mục tiêu chiến lược và
có nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong các quyết sách phát triển theo hướng
bền vững của Đảng và Nhà nước. Trong những năm qua Nhà nước đã ban hành
và tổ chức triển khai nhiều chính sách giảm nghèo bền vững nhằm cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách
chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa các cùng, các dân tộc
và các nhóm dân cư.
Huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La là một huyện nghèo mới được thành lập năm
2013 theo Nghị quyết số 72/NQ-CP ngày 10/6/2013 của Chính phủ, trên cơ sở tách
từ một phần diện tích và dân số của huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Cách trung tâm
thành phố Sơn La 130km về phía Đông Nam và cách Thủ đô Hà Nội 170km về phía
Tây Bắc.
Giảm nghèo đã thực hiện tại huyện trong nhiều năm và theo nhiều chương
trình xóa đói giảm nghèo của nhà nước, đạt được thành tựu đáng ghi nhận. Tuy
nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, số hộ thoát nghèo có mức thu
nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ tái nghèo hàng năm còn cao, đời sống của
nhân dân nhìn chung vẫn còn rất nhiều khó khăn. Nguyên nhân trước hết do điều
kiện của huyện còn nhiều khó khăn, nên mặc dù Nhà nước luôn dành nguồn lực lớn
cho giảm nghèo nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu. Bên cạnh đó, một số chương
trình, chính sách giảm nghèo chưa đồng bộ, còn mang tính ngắn hạn, thiếu sự găn
kết chặt chẽ; cơ chế quản lý, chỉ đạo điều hành, phân công phân cấp còn chưa hợp
lý, việc tổ chức thực hiện mục tiêu giảm nghèo còn chưa sâu sát. Ngoài ra, một số
bộ phận người nghèo còn ỷ lại, chưa tích cực, chủ động vươn lên thoát nghèo.



2

Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của vấn đề giảm nghèo bền vững trong quá
trình phát triển ở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La, tôi lựa chọn đề tài: “Tổ chức thực
thi chính sách giảm nghèo bền vững của chính quyền huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn
La” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý Kinh tế và
Chính sách.
2. Tổng quan nguyên cứu
Trong những năm qua, vấn giảm nghèo bền vững đã nhận được sự quan tâm
rất lớn của Đảng và Nhà nước thể hiện qua các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, qua
hệ thống pháp luật, chính sách của Nhà nước. Các nhà nghiên cứu cũng đã có rất
nhiều công trình khoa học, nhiều đề tài tập trung nghiên cứu việc xây dựng và thực
hiện các chính sách giảm nghèo bền vững. Đó là:
Phạm Xuân Mạnh, (2017). Luận văn thạc sĩ, tại trường Đại học Kinh tế
Quốc dân Hà Nội về đề tài: “Thực thi chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người
nghèo của chính quyền huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An” . Đề tài đã nêu lên
thực trạng về hỗ trợ nhà ở đối với người nghèo của chính huyện Con Cuông,
tỉnh Nghệ An.
Trịnh Xuân Tưởng, Học viện Khoa học xã hội năm (2016). “Thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững đối với đồng bào thiểu số từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi”. Bài viết
đánh giá được thực trạng công tác giảm nghèo và giảm nghèo bền vững nước ta cũng
như tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua còn nhiều hạn chế. Tốc độ giảm nghèo có xu
thế chững lại, thụt lùi, dẫn đến tình trạng tái nghèo chiếm tỷ lệ cao. Tác giả đã làm rõ
được nguyên nhân gây ra tình trạng nghèo và việc giảm nghèo chậm, ở cả nước nói
chung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. Phân tích các nguyên nhân chủ yếu, trong đó nhấn
mạnh nguyên nhân chủ quan đó là: Trình độ học vấn thấp của người nghèo còn thấp, có
tính ỷ lại, trông chờ vào trợ cấp của nhà nước cũng như cộng đồng, chưa có ý thức tự
mình vươn lên. Đồng thời, tác giả cũng đã phân tích sự ảnh hưởng của nghèo đói đến
tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, vấn đề môi trường.
Đỗ Thị Dung, (2011). Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Giải pháp xóa đói giảm

nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam”: vấn đề lý luận về xóa đói


3

giảm nghèo; thực trạng xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh
Quảng Nam; nghiên cứu kết quả đạt được của từng chính sách, đánh giá những tồn
tại, hạn chế, nguyên nhân; đưa ra phương hướng và giải pháp xóa đói giảm nghèo
trên địa bàn huyện Nông Sơn.
Phạm Ngọc Dũng, (2015). Đề tài luận văn Thạc sĩ quản lý kinh tế “Giảm
nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang” đã nghiên cứu những vấn đề lý luận
chung về giảm nghèo bền vững; phân tích, đánh giá hoạt động giảm nghèo bền
vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2005 đến năm 2013; trên cơ sở đó Luận
văn đã đề xuất một số giải pháp thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh
Hà Giang đến năm 2020.
Nhận xét: Các công trình nêu trên đã tập trung làm rõ các chính sách giảm
nghèo bền vững, giải pháp để giải quyết vấn đề này. Về tổ chức thực thi chính sách
giảm nghèo bền vững trên các vùng miền khác nhau, các tác giả đều đã đề xuất
nhiều giải pháp. Tuy nhiên, tổ chức thực thi chính sách giảm nghèo bền vững của
chính quyền cấp huyện vẫn là một đề tài còn ít được nghiên cứu. Đặc biệt trong quá
trình tìm hiểu, tác giả nhận thấy chưa có đề tài nào viết cụ thể về tổ chức thực hiện
chính sách giảm nghèo bền vững của chính quyền huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Những nội dung, yếu tố nào được dùng để đánh giá việc tổ chức thực thi
chính sách giảm nghèo bền vững tại địa phương;
- Việc tổ chức thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại địa bàn huyện Vân
Hồ, tỉnh Sơn La đang có những bất cập và hạn chế gì? Nguyên nhân của những bất
cập và hạn chế đó là gì?
- Làm thế nào để tổ chức thực thi tốt nhất chính sách giảm nghèo bền vững tại
địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.

4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nhằm đạt được mục tiêu chính dưới đây:


4

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách giảm nghèo
trong quá trình phát triển bền vững.
- Đánh giá tổ chức thực thi chính sách giảm nghèo bền vững của chính quyền
huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Từ đó chỉ ra những điểm mạnh, những tồn tại và hạn
chế trong công tác thực thi chính sách giảm nghèo của chính quyền huyện Vân Hồ,
tỉnh Sơn La trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị các cơ quan hữu quan để thực thi tốt chính
sách giảm nghèo bền vững của chính quyền huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La trong giai
đoạn từ nay đến năm 2025.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu trên, luận văn đạt ra những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Xác định khung lý thuyết về tổ chức thực thi chính sách giảm nghèo bền
vững của chính quyền huyện.
- Nghiên cứu tổng quan về vấn đề nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài
nước liên quan đến đề tài của luận văn.
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện giảm nghèo bền vững.
Tiến hành điều tra, khảo sát, thu thập và tổng hợp thông tin để phục vụ cho
việc phân tích thực trạng tổ chức thực thi chính sách giảm nghèo của chính quyền
huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
- Nghiên cứu, đánh giá, phân tích những điểm mạnh, hạn chế trong các bước
tổ chức thực thi chính sách của chính quyền huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Những
thuận lợi và khó khăn trong việc giảm nghèo bền vững để đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo của chính quyền huyện

Vân Hồ, tỉnh Sơn La đến năm 2025.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quá trình tổ chức thực thi chính sách
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.


5

5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung nghiên tổ chức thực thi chính sách giảm nghèo bền
vững theo quy trình tổ chức thực thi chính sách. Theo đó cấp ban hành chính sách
là Trung ương và tỉnh, cấp thực hiện chính sách là chính quyền huyện. Có những
chính sách để thực hiện giảm nghèo bền vững như: Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng cho các huyện nghèo, xã, bản đặc biệt khó khăn (Gồm Chương trình 30a,
Chương trình 135); hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hoá sinh kế, nhân rộng mô
hình giảm nghèo (Gồm: Chương trình 30a, Chương trình 135, các xã ngoài Chương
trình 30a, Chương trình 135); thực hiện dự án truyển thông và giảm nghèo về thông
tin; dự án tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ làm công
tác giảm nghèo các cấp, tăng cường công tác giám sát và đánh giá Chương trình
giảm nghèo… Nhưng luận văn chỉ tập trung vào nghiên cứu chính sách liên quan
đến hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các huyện nghèo, xã, bản đặc biệt khó
khăn trong Chương trình 30a và Chương trình 135.
- Về không gian: Trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
- Về thời gian: Luận văn thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2014 đến hết năm
2017. Dữ liệu sơ cá được thu thập từ tháng 4 năm 2018 đến tháng 8 năm 2018. Đề
xuất các giải pháp đến năm 2020.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Khung nghiên cứu
Yếu tố ảnh hưởng đến tổ

chức thực thi chính sách
giảm nghèo bền vững của
chính quyền cấp huyện
1. Các yếu tố thuộc về chính
quyền huyện
- Sự quyết tâm của bộ máy
lãnh đạo.
- Năng lực và thái độ của cán
bộ thực hiện.
2. Các yếu tố thuộc về đối

Tổ chức thực thi chính sách
giảm nghèo bền vững của
chính quyền cấp huyện
1. Chuẩn bị triển khai
- Xây dựng bộ máy tổ chức
thực thi.
- Xây dựng kế hoạch triển
khai.
- Ban hành văn bản hướng
dẫn
- Tổ chức tập huấn

Mục tiêu tổ chức
thực thi chính sách
giảm nghèo bền
vững của chính
quyền cấp huyện
1. Thực hiện được các
mục tiêu của chính

sách giảm nghèo bền
vững.
- Tăng thu nhập bình
quân của các hộ


6

tượng của chính sách
- Thái độ quyết tâm giảm
nghèo của đối tượng thụ
hưởng.
3. Các yếu tố khác
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội địa phương.
- Chính sách giảm nghèo bền
vững hợp lý.

2. Chỉ đạo triển khai chính
sách
- Tuyên truyền, vận động.
- Tổ chức thực thi kế hoạch.
- Phối hợp hoạt động.
3. Kiểm soát quá trình thực
thi chính sách
- Xây dựng hệ thống thông tin
phản hồi.
- Giám sát và đánh giá việc
thực hiện.
- Điều chỉnh và đề xuất kiến

nghị.
6.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu

nghèo.
- Điều kiện y tế, giáo
dục, văn hoá, nước
sinh hoạt, tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản
được cải thiện.
- Cơ sở hạ tầng: Giao
thông, điện, nước sinh
hoạt tập trung đầu tư
đồng bộ.

- Dữ liệu thứ cấp: Luận văn chủ yếu sử dụng dữ liệu thứ cấp thông qua các
báo cáo kết quả thực hiện chương trình, dự án, đề án về giảm nghèo bền vững; kết
quả thực hiện các chính sách hàng năm số liệu từ cơ qua thống kê và Phòng Lao
động Thương binh và Xã hội huyện… sau đó được xử lý bằng phương pháp phân
tích, tổng hợp, so sánh.
- Dữ liệu sơ cấp: Ngoài các số liệu thứ cấp, tác giả còn thông qua phỏng vấn
đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách khối văn hoá và xã hội, 05 chuyên
viên phụ trách trực tiếp công việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng cho các huyện nghèo, xã, bản đặc biệt khó khăn. Thời gian
phỏng vấn trong tháng 05 đến tháng 8 năm 2018. Địa điểm: tại huyện Vân Hồ, tỉnh
Sơn La.
Mục đích phỏng vấn: Nhằm làm rõ thực trạng tổ chức thực thi chính sách giảm
nghèo bền vững, trong giai đoạn chuẩn bị triển khai, chỉ đạo thực thi chính sách và
kiểm soát thực thi chính sách (Có phụ lục và câu hỏi phỏng vấn).
- Phân tích dữ liệu: Dữ liệu thu thập được sẽ thống kê, tổng hợp, phân
tích,đánh giá, đồng thời sử dụng bảng, biểu đồ để minh họa cho những nội dung

phân tích. Qua đó sẽ đưa ra những kết luận để chỉ rõ những bản chất của các dữ liệu
thu thập đuược nhằm đảm bảo độ tin cậy khoa học cho kết quả nghiên cứu.
7. Kết cấu của luận văn


7

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn chia
làm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức thực thi chính
sách giảm nghèo bền vững của chính quyền địa phương cấp huyện
Chương 2: Phân tích thực trạng tổ chức thực thi chính sách giảm nghèo bền
vững của chính quyền huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách
giảm nghèo bền vững của chính quyền huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ TỔ
CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN

1.1. Chính sách giảm nghèo bền vững
1.1.1. Khái niệm nghèo và giảm nghèo bền vững
1.1.1.1. Khái niệm về nghèo
Theo nghĩa hẹp nghèo khổ được hiểu là sự thiếu thốn về các điều kiện thiết
yếu của cuộc sống. Tuy vậy, nghèo khổ cần được hiểu theo nghĩa rộng hơn từ khía
cạnh về phát triển toàn diện con người, tức là nghèo khổ xét theo góc độ đa chiều là

việc loại bỏ các cơ hội và sự lựa chọn cơ bản nhất cho phát triển toàn diện con
người. Nghèo đói đa chiều được đề cập trong Báo cáo phát triển con người năm
1997 là nghèo khổ tổng hợp hay nghèo khổ con người. Khác với quan niệm nghèo
khổ vật chất thì nghèo khổ tổng hợp đề cập đến sự phủ nhận các cơ hội và sự lựa
chọn để đảm bảo một cuộc sống cơ bản nhất hoặc có thể chấp nhận được. Theo đó,
nghèo khổ được tính đến điều kiện khó khăn trong phát triển con người, ví dụ như
cuộc đời ngắn ngủi, thiếu giáo dục cơ bản và thiếu sự tiếp cận đến các nguồn lực tư
nhân và của xã hội. Cách tiếp cận về nghèo đói đa chiều giúp cho các nhà hoạch
định chính sách đưa ra các chính sách giảm nghèo bền vững như hỗ trợ người nghèo
thoát nghèo không chỉ về vật chất mà xóa nghèo về con người và nghèo về xã hội.
Để đánh giá nghèo khổ đa chiều UNDP sử dụng chỉ số HPI (Human poor
index) và Chỉ số nghèo tổng hợp (MPI – Multidimensional Poverty Index). HPI là
chỉ số lần đầu tiên được đưa ra trong Báo cáo phát triển con người năm 1997 nhằm
cố gắng tập hợp các đặc tính khác nhau về khía cạnh chất lượng cuộc sống con
người vào trong một chỉ số tổng hợp để tiến tới một sự đánh giá tổng hợp về mức


9

độ nghèo khổ của một cộng đồng. Chỉ số nghèo khổ tổng hợp (MPI) được giới thiệu
trong Báo cáo phát triển con người năm 2010. Về cơ bản ý nghĩa và các tiêu chí cấu
thành chỉ số nghèo khổ tổng hợp mới vẫn không thay đổi, tức là nó phản ánh mức
độ thiếu hụt của mỗi cá nhân theo 3 phương diện: sức khỏe, giáo dục và chất lượng
cuộc sống. Tuy vậy, chỉ số này có hoàn thiện hơn về nội dung và cách tính toán. Các
yếu tố cấu thành mỗi tiêu chí có hoàn thiện theo hướng đưa vào nhiều nội dung hơn,
cụ thể, bao gồm 10 phần tương ứng với 3 phương diện. Phương diện sức khỏe, bao
gồm hai thành phần: tình trạng suy dinh dưỡng và chết yểu; phương diện giáo dục
gồm hai thành phần là tình trạng không học hết lớp 5 và trẻ em không được đến
trường; phương diện chất lượng sống bao gồm 6 thành phần: tình trạng không được
sử dụng điện, nước sạch, nhà vệ sinh, nhà cửa tồi tàn, sử dụng nguyên liệu đun nấu

và không có phương tiện đi lại tối thiểu.
1.1.1.2. Khái niếm về giảm nghèo bền vững
Cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về giảm nghèo bền vững
hay giảm nghèo theo hướng bền vững. Tuy nhiên vấn đề giảm nghèo luôn được đề
cập đến khi nói đến phát triển bền vững, giảm nghèo bền vững là một trong những
yếu tố quan trọng tạo nên sự phát triển bền vững. Ngược lại, phát triển kinh tế bền
vững lại là cơ sở, điều kiện để giảm nghèo bền vững.
Về cơ bản, giải quyết nghèo đói nói chung trước hết cần đảm bảo cả 2 mặt:
mặt số lượng và mặt chất lượng. Số lượng giảm nghèo sẽ là số tuyệt đối hộ nghèo
giảm được trong một thời gian (thường được xem xét trong 1 năm, 5 năm). Chất lượng
giảm nghèo là khái niệm để chỉ thực chất của kết quả giảm nghèo, mà vấn đề cần đạt
được là đời sống người nghèo được nâng lên sau khi có tác động hỗ trợ, khoảng cách
thu nhập với các nhóm dân cư khác được rút ngắn về mặt tốc độ, khi gặp rủi ro hay bất
trắc sẽ không bị rơi lại vào tình trạng nghèo đói, hay nói cách khác, chất lượng giảm
nghèo suy cho cùng là phản ảnh tính bền vững của quá trình giảm nghèo.
Không thể giúp người nghèo bằng cách tặng nhà, tặng phương tiện sống...
Đây là cách giảm nghèo, xóa nghèo nhanh nhưng chỉ tức thời, không bền vững.
Muốn giảm nghèo, xóa nghèo bền vững thì Nhà nước, cơ quan chức năng cần phải


10

cấp cho người nghèo một phương thức phát triển mới mà tự họ không thể tiếp cận
và duy trì. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ các yếu tố gây rủi ro chứ
không chỉ là sự nỗ lực khắc phục hậu quả sau rủi ro. Đặc biệt, sự hỗ trợ giảm nghèo
này phải được xác lập trên nguyên tắc ưu tiên cho các vùng có khả năng, điều kiện
thoát nghèo nhanh và có thể lan tỏa sang các vùng lân cận.
Tác giả luận văn đồng ý với quan niệm trên về giảm nghèo bền vững. Đây
chính là việc tặng “cần câu” thay vì tặng “xâu cá”. Bên cạnh đó còn tạo cho họ khả
năng tự biết tìm cách nuôi cá thay vì chỉ đi câu…tạo ra sự chủ động trong việc thoát

nghèo bằng chính năng lực của mình chứ không chỉ trông chờ vào sự hỗ trợ của
cộng đồng. Bên cạnh đó cần có biện pháp giúp họ phòng ngừa rủi ro, để tự họ có
thể khắc phục rủi ro như họ có thể tự chuyển đổi phương thức sản xuất khi phương
thức cũ không còn phù hợp, có thể tìm được việc làm mới, xây dựng lại nhà cửa sau
thiên tai... Muốn vậy, người nghèo cần được tiếp cận và duy trì với các loại dịch vụ
giáo dục, y tế, văn hóa, pháp lý… Ngoài ra, những chương trình giảm nghèo đặc thù
cho những đối tượng cụ thể, một số vùng nhằm xác định nhằm tạo sức lan tỏa là hết
sức cần thiết trong điều kiện nguồn lực hạn chế như của chúng ta hiện nay.
Do vậy, quan điểm giảm nghèo bền vững ở nước ta chính là cần nắm bắt được
các xu hướng và đặc điểm vận động của các nhân tố tác động đến chất lượng của
giảm nghèo và giải quyết đồng thời tất cả những bài toán, bất cập nêu trên.
1.1.2. Khái niệm và mục tiêu của chính sách giảm nghèo bền vững
1.1.2.1. Khái niệm về chính sách giảm nghèo bền vững
Chính sách giảm nghèo bền vững là chính sách chiến lược phát triển kinh tế xã hội để tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản;
cơ sở hạ tầng của các huyện, xã nghèo được tăng cường; đời sống người nghèo
được cải thiện.
1.1.2.2. Mục tiêu của chính sách giảm nghèo bền vững
* Mục tiêu tổng quát:
Giảm nghèo bền vững là một trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của
người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;


11

tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách
chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm
dân cư.
* Mục tiêu cụ thể:
- Thu nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo tăng; tỷ lệ hộ nghèo cả
nước giảm.

- Điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt, trước hết là về y tế,
giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở; người nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi
hơn các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo; xã nghèo, thôn, bản đặc
biệt khó khăn được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết
là hạ tầng thiết yếu như: giao thông, điện, nước sinh hoạt.
1.1.3. Chủ thể và đối tượng của chính sách giảm nghèo bền vững
1.1.3.1. Chủ thể của chính sách giảm nghèo bền vững
Có 3 chủ thể chính thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đó là: cơ quan
nhà nước; người nghèo và các tổ chức kinh tế, xã hội, chính trị.
Ở Việt Nam, Chương trình giảm nghèo bền vững là một chương trình MTQG
nên cơ quan nhà nước các cấp tham gia với tư cách tổ chức điều hành. Theo đó,
UBND các cấp quyết định thành lập Ban Chỉ đạo giảm nghèo từ Trung ương đến
địa phương gồm các thành viên kiêm nhiệm lấy từ các cơ quan chức năng của Nhà
nước như: Phòng Lao động Thương binh và Xã hội; Phòng Tài chính- Kế hoạch,
Phòng Tài nguyên- Môi trường, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách Xã hội, mời Mặt trận Tổ quốc và các
hội đoàn thể cùng cấp tham gia tuyên truyền vận động và giám sát việc thực hiện
các chính sách giảm nghèo.
Người nghèo có thể tham gia chính sách ở tư thế cung cấp thông tin xác
định mức đói nghèo, đối tượng đói nghèo, thông tin về kết quả chính sách, thông
tin về tác động của công cụ chính sách... Thông tin do người nghèo cung cấp có
ý nghĩa quan trọng trong hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách xóa đói,
giảm nghèo bởi đây là những nguồn thông tin gốc, phản ảnh trung thực tình hình


12

thực tế tại địa phương.
Các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội có thể tham gia thực hiện chính sách

giảm nghèo với tư cách là người tài trợ hoặc phối hợp hành động. Đa số các doanh
nghiệp thích hình thức tài trợ hơn vì họ không có thời gian và không có khả năng
tham gia trực tiếp vào các hoạt động chính sách. Việc xã hội hóa công tác giảm
nghèo thông qua các tổ chức, doanh nghiệp không mang lại hiệu quả cao.
1.1.3.2. Các bên liên quan trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
Tại điểm 2, Điều 59, Hiến pháp Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
năm 2013 quy định: “Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng
phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao
tuổi, người khuyết tật, người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn khác”.
Cơ cấu tổ chức bộ máy thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững ở nước
ta được quy định như sau:
Chính phủ thống nhất quản lý, chỉ đạo điều hành thực hiện chương trình
giảm nghèo.
Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo chương trình giảm nghèo do Phó
Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban, thành viên là lãnh đạo các Bộ, ngành.
Bộ Lao động Thương binh & Xã hội: Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ
đạo chương trình giảm nghèo giúp Thủ tướng Chính phủ thống nhất chỉ đạo công
tác giảm nghèo trong cả nước.
Chính phủ Thành lập Ban Chỉ đạo chương trình giảm nghèo và phân công
nhiệm vụ cho từng thành viên theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị là
thành viên của Ban chỉ đạo giảm nghèo để thực hiện.
Ban chỉ đạo giảm nghèo được thành lập theo cấp từ Trung ương xuống các
tỉnh, thành, đến các huyện/thành phố thuộc tỉnh, rồi đến cấp cơ sở xã, phường, thị
trấn. Các thành phần tham gia Ban Chỉ đạo giảm nghèo các cấp được Chính phủ
quy định đồng bộ từ Trung ương đến cấp xã, phường, thị trấn.
Mặt trận Tổ quốc và các hội đoàn thể như: Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp
Phụ nữ, Hội Nông dân, Cựu Chiến binh... với chức năng là tổ chức chính trị - xã
hội, tham gia tích cực vào hoạt động giảm nghèo. Các tổ chức, đoàn thể này có thế



13

mạnh là có bộ máy tổ chức hoàn chỉnh, lãnh đạo thống nhất, đồng bộ từ Trung
ương đến tận cơ sở, nên dễ dàng tiếp cận và hỗ trợ người nghèo. Khó khăn của họ
thường là về nguồn lực tài chính.
MTTQ Việt Nam, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu
Chiến binh các cấp hiện nay tham gia với tư cách là thành viên Ban Chỉ đạo giảm
nghèo các cấp theo cơ cấu và đóng vai trò rất quan trọng trong công tác tuyên
truyền, vận động người dân thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững, tham gia
giám sát công tác giảm nghèo ở địa phương để chính sách đi vào cuộc sống
mang hiệu quả thiết thực hơn, vận động nhân dân tham gia phát triển kinh tế để
giảm nghèo.
Bên cạnh đó thông qua các phong trào, Mặt trận và các đoàn thể chính trị xã
hội ở cơ sở đã có đóng góp vô cùng quan trọng trong thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững. Các hội, đoàn thể thông qua nguồn vốn ủy thác từ Ngân hàng
CSXH đã vận động động đoàn viên, hội viên vay vốn để phát triển sản xuất,
XĐGN, giải quyết việc làm, góp phần từng bước cải thiện và nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho hội viên.
1.1.3.3. Đối tượng của chính sách giảm nghèo bền vững
Một vấn đề quan trọng cần xác định trong mỗi chính sách giảm nghèo đó là
đối tượng được hưởng. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện nguồn lực thực
hiện chính sách. Nếu như nguồn lực lớn cho phép chính sách triển khai trên phạm vi
cũng như đối tượng hưởng lợi lớn hơn và ngược lại. Đối tượng cụ thể của chính
sách giảm nghèo bền vững là người nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo.
1.1.4. Nội dung chính sách giảm nghèo bền vững
Chính sách giảm nghèo bền vững gồm chính sách: Đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, tín dụng ưu đãi, hỗ trợ giáo dục, hỗ trợ y tế, khuyến nông, khuyến lâm, dạy
nghề và đào tạo việc làm. Nhưng đối với chính quyền huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La là
một huyện nghèo mới được thành lập, trên cơ sở tác từ môt phần điện tích và dân số
của huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Do vậy cơ sở hạ tầng của huyện còn rất thiếu

thốn, việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững đối với chính quyền Huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La là rất cấp thiết và quan trọng


14

nhất để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Mục tiêu của chính sách: Đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng (CSHT) cơ bản
như đường xá, cung cấp nước sạch, trường học, trạm xá, thuỷ lợi, mạng lưới điện và
chợ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho thúc đẩy sản xuất, nâng cao kiến thức cho
người dân và giúp người nghèo hoà nhập với sự phát triển chung của cả nước.
Đối tượng và phạm vi của chính sách: Chính sách đầu tư xây dựng CSHT ở xã
nghèo sẽ được xem xét thông qua dự án xây dựng CSHT ở các xã nghèo. Do đó, đối
tượng của chính sách là các xã nghèo nằm trong quy định của Nhà nước. Chính
sách được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chương trình phát
triển KT-XH.
Nội dung của chính sách: Đầu tư xây dựng CSHT ở các xã đặc biệt khó khăn.
Quá trình đầu tư xây dựng CSHT phải mang lại hai lợi ích lớn đó là xã có công
trình phục vụ nhân dân, dân có việc làm tăng thêm thu nhập từ lao động xây dựng
các công trình ở xã; người dân được trực tiếp tham gia vào quá trình đầu tư, quản lý
và khai thác công trình, từ đó nâng cao quyền lợi và trách nhiệm. Nhà nước hỗ trợ
kinh phí đầu tư kết hợp với huy động nguồn lực trong dân để xây dựng hệ thống
CSHT ở cấp xã.
Cơ quan quản lý và thực hiện chính sách: Uỷ ban Dân tộc và miền núi nay là
Uỷ ban Dân tộc được Chính phủ giao trực tiếp quản lý. Các Tỉnh, thành phố được
thụ hưởng chương trình tuỳ theo điều kiện cụ thể sẽ giao cho Huyện hoặc xã trực
tiếp triển khai thực hiện chính sách.
Nguồn lực thực hiện chính sách: Chương trình được thực hiện bằng nhiều
nguồn khác nhau: vốn ngân sách Trung ương, vốn vay tín dụng, vốn huy động từ
các tổ chức và cộng đồng dân cư, vốn vay nước ngoài, các tổ chức tài chính quốc tế

và các tổ chức phi chính phủ.
1.2. Tổ chức thực thi chính sách giảm nghèo bền vững của chính quyền
cấp huyện
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của tổ chức thực thi chính sách giảm nghèo
bền vững


15

Tổ chức thực thi chính sách giảm nghèo bền vững của chính quyền cấp huyện
là quá trình tổ chức triển khai thực hiện nhằm cụ thể hóa các chính sách của Nhà
Nước về giảm nghèo bền vững vào thực tiễn đời sống xã hội nhằm đạt được các
mục tiêu đã định của chính quyền cấp huyện.
Tổ chức thực thi chính sách là một khâu hợp thành chu trình chính sách, nếu
thiếu vắng công đoạn này thì chu trình chính sách không thể tồn tại. Tổ chức thực
thi chính sách là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách thành một hệ
thống, nhất là với hoạch định chính sách. So với các khâu khác trong chu trình
chính sách thì tổ chức thực thi có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là bước hiện thực
hóa chính sách trong đời sống xã hội.
1.2.2. Quá trình tổ chức thực thi chính sách giảm nghèo bền vững của
chính quyền cấp huyện
1.2.2.1. Chuẩn bị triển khai chính sách
Chuẩn bị triển khai chính sách thực chất là việc xây dựng kế hoạch triển khai
chính sách. Vì quá trình tổ chức thực thi chính sách là quá trình phức tạp, diễn ra
trong một thời gian dài, vì thế chúng cần được lập kế hoạch, chương trình để các cơ
quan có thẩm quyền triển khai thực hiện chính sách một cách có chủ động hoàn
toàn. Kế hoạch triển khai thực thi chính sách được xây dựng trước khi đưa chính
sách vào cuộc sống. Kế hoạch triển khai thực thi chính sách bao gồm những nội
dung cơ bản sau:
Thứ nhất, xác định (chỉ định) bộ máy tổ chức thực thi chính sách. Việc lập kế

hoạch tổ chức điều hành cần đảm bảo những dự kiến về hệ thống các cơ quan chủ
trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách; số lượng và chất lượng nhân sự tham
gia tổ chức thực thi; những dự kiến về cơ chế trách nhiệm của cán bộ quản lý và
công chức thực thi; cơ chế tác động giữa các cấp thực thi chính sách.
Thứ hai, xác định kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực như dự kiến về các cơ
sở kiến trúc, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực thi chính sách; các
nguồn lực tài chính, các vật tư văn phòng phẩm...
Thứ ba, xác định thời gian triển khai thực hiện thông qua dự kiến về thời gian
duy trì chính sách; dự kiến các bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên truyền


16

chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm. Mỗi bước đều có mục tiêu cần đạt được và
thời gian dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu. Xác định thời điểm bắt đầu và kết
thúc của từng hoạt động. Có thể dự kiến mỗi bước cho phù hợp với một chương
trình cụ thể của chính sách.
Thứ tư, lên kế hoạch kiểm tra thực thi chính sách là những dự kiến về tiến độ,
hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi chính sách.
Thứ năm, xây dựng dự kiến những nội quy, quy chế trong thực thi chính sách
công bao gồm nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về trách nhiệm, nghĩa vụ và
quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều
hành chính sách; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ
chức thực thi chính sách...
Thứ sáu, ra văn bản hướng dẫn thực thi chính sách; Cụ thể hoá các nội dung
của chính sách và hướng dẫn việc thực hiện cho các đối tượng. Tổ chức tập huấn
cho cán bộ thực thi chính sách và cho các đối tượng chính sách.
Việc xây dựng kế hoạch triển khai chính sách cần đảm bảo nguyên tắc phù
hợp với các quy định của pháp luật, Có đủ các nguồn lực cần thiết; Có đội ngũ
cán bộ đủ năng lực, phẩm chất; có hệ thống thông tin, báo cáo hợp lý, kịp thời

và được quản lý, phối hợp và kiểm soát tốt. Dự kiến kế hoạch thực thi ở cấp
nào do lãnh đạo cấp đó xem xét thông qua. Sau khi được quyết định thông qua,
kế hoạch thực thi chính sách mang giá trị pháp lý, được mọi người chấp hành
thực hiện. Việc điều chỉnh kế hoạch cũng do cấp có thẩm quyền thông qua kế
hoạch quyết định.
1.2.2.2. Chỉ đạo thực hiện
Công tác chỉ đạo thực hiện chính sách bao gồm những nội dung sau:
a) Vận hành hệ thống thông tin tuyên truyền.
Sau khi bản kế hoạch triển khai thực hiện được thông qua, các cơ quan nhà
nước tiến hành triển khai tổ chức thực hiện theo kế hoạch.
Việc trước tiên cần làm trong quá trình này là tuyên truyền, vận động nhân dân
tham gia thực hiện chính sách công. Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa
lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách công.


17

Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách và
mọi người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về
tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi
của chính sách... để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước.
Đồng thời còn giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực thi
nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính sách với đời sống xã
hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục
tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính
sách được giao.
Việc làm này cần được tăng cường đầu tư về trình độ chuyên môn, phẩm chất
chính trị, về trang thiết bị kỹ thuật... nhằm nâng cao chất lượng tuyên truyền, vận
động. Trong thực tế có không ít cơ quan, địa phương do thiếu năng lực tuyên
truyền, vận động đã làm cho chính sách bị biến dạng, làm cho lòng tin của dân

chúng vào nhà nước bị giảm sút.
Tuyên truyền, vận động thực thi chính sách công cần được thực hiện thường
xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách công đang được thi hành, để mọi đối tượng cần
được tuyên truyền luôn củng cố lòng tin vào chính sách và tích cực thực thi chính sách.
Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách được thực hiện bằng nhiều hình thức
như trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với các đối tượng tiếp nhận; gián tiếp qua các
phương tiện thông tin đại chúng... Tuỳ theo yêu cầu của các cơ quan quản lý, tính
chất của từng loại chính sách và điều kiện cụ thể mà có thể lựa chọn các hình thức
tuyên truyền, vận động thích hợp.
b) Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Bước tiếp theo sau bước tuyên truyền, phổ biến là phân công, phối hợp các cơ
quan, đơn vị tổ chức thực hiện chính sách công theo kế hoạch được phê duyệt.
Chính sách công được thực thi trên phạm vi rộng lớn, tối thiểu cũng là một địa
phương - vì thế số lượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi chính sách là rất lớn.
Số lượng tham gia bao gồm các đối tượng tác động của chính sách, nhân dân thực
hiện và bộ máy tổ chức thực thi của chính quyền. Không chỉ có vậy, các hoạt động
thực hiện mục tiêu chính sách công diễn ra cũng hết sức phong phú, phức tạp theo


×