Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Luận văn thạc sỹ - Một số giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.2 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
__________________________

NGÔ BÁ DUY

MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
- CHI NHÁNH TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH


HÀ NỘI - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
__________________________

NGÔ BÁ DUY

MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
- CHI NHÁNH TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số đề tài

: 15BQTKDTQ-05



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐĂNG TUỆ


HÀ NỘI - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Ngô Bá Duy

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và tiến hành nghiên cứu Luận văn, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ của các tập thể và cá nhân. Tôi xin có lời cảm ơn chân thành đến
tất cả các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên
cứu này.
Trước hết, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Đăng Tuệ người
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tiến hành thực hiện đề tài
nghiên cứu này.
Tôi chân thành cảm ơn Viện Kinh tế - Khoa Sau đại học – Đại học Bách khoa

Hà Nội; Các thầy cô giáo đã trực tiếp tham gia giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên
Quang, đã tạo điều kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu và thông tin phục vụ cho
đề tài.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong tìm tòi, học hỏi và nghiên cứu nhưng với khả
năng còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính
mong nhận được sự thông cảm sâu sắc và đóng góp ý kiến từ Quý Thầy Cô cùng
các Anh chị đồng nghiệp, bạn bè cũng như từ các độc giả quan tâm để tôi có thể
nâng cao hơn nữa kiến thức chuyên môn của mình sau này.
Xin chân thành cảm ơn !
NGÔ BÁ DUY

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC

..........................................................................................................iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU...................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH VẼ.......................................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................2

4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3
5. Bố cục luận văn.................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẤP TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............4
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng và cấp tín dụng..........................................4
1.1.1. Khái niệm về tín dụng và cấp tín dụng.....................................................4
1.1.2. Vai trò của tín dụng..................................................................................5
1.2. Tín dụng doanh nghiệp trong ngân hàng thương mại......................................9
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm TDDN.................................................................9
1.2.2. Vai trò của Tín dụng Doanh nghiệp........................................................10
1.2.3. Phân loại tín dụng doanh nghiệp............................................................11
1.3. Mở rộng Tín dụng doanh nghiệp trong NHTM.............................................13
1.3.1. Khái niệm và nguyên tắc mở rộng tín dụng doanh nghiệp.....................13
1.3.2. Ý nghĩa của mở rộng tín dụng doanh nghiệp..........................................14
1.3.3. Nội dung mở rộng tín dụng doanh nghiệp..............................................14
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả mở rộng TDDN........................................15
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng TDDN..........................................17
1.3.6. Kinh nghiệm về mở rộng cấp tín dụng doanh nghiệp trên thế giới
và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam....................................................22
KẾT LUÂN CHƯƠNG 1......................................................................................25

iii


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH TUYÊN QUANG.....26
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu........................................................................26
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên..............................................................26
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế, xã hội....................................................................27

2.1.3. Tình hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh...............................................28
2.2. Tổng quan về Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang..................................29
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển..........................................................29
2.2.2. Cơ cấu tổ chức........................................................................................30
2.2.3. Các hoạt động kinh doanh cơ bản...........................................................33
2.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại chi nhánh........................................34
2.3. Thực trạng hoạt động cấp tín dụng doanh nghiệp tại Agribank
Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang........................................................................45
2.3.1. Thực trạng mở rộng quy mô cấp tín dụng doanh nghiệp:.......................45
2.3.2. Trực trạng thay đổi cơ cấu cấp tín dụng doanh nghiệp...........................49
2.3.3. Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng......................................................57
2.3.4. Thưc trang nâng cao chất lượng dịch vụ cấp tín dụng............................58
2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cấp tín dụng doanh nghiệp
tại Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang....................................................59
2.4.1. Phân tích các nhân tố bên trong..............................................................59
2.4.2. Phân tích các nhân tố bên ngoài.............................................................65
2.5. Đánh giá kết quả mở rộng tín dụng doanh nghiệp tại Agribank Chi nhánh tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2014 - 2016.............................................................67
2.5.1. Kết quả đạt được....................................................................................67
2.5.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân..................................................67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................71
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIÁI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH
TUYÊN QUANG............................................................................72
3.1. Căn cứ đề xuất các giải pháp.........................................................................72
3.1.1 Định hướng phát triển của Agribank giai đoạn 2017-2021......................72
3.1.2 Các chỉ tiêu tăng trưởng bình quân hàng năm:........................................72
3.1.3 Định hướng mở rộng hoạt động tín dụng doanh nghiệp của Agribank
Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang..................................................................73
3.2. Một số giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Agribank

iv


Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang........................................................................75
3.2.1 Nâng cao khả năng huy động vốn đáp ứng nhu cầu cho vay...................75
3.2.2 Áp dụng linh hoạt quy trình cấp tín dụng của Agribank vào thực tiễn....78
3.2.3 Đẩy mạnh công tác marketing của ngân hàng.........................................79
3.2.4 Giải pháp về nâng cao chất lượng nhân sự..............................................81
3.2.5 Giải pháp tăng trưởng số lượng khách hàng doanh nghiệp......................83
3.2.6 Tăng cường kiểm soát rủi ro cấp tín dụng doanh nghiệp.........................85
3.3. Một số kiến nghị...........................................................................................87
3.3.1 Đối với Nhà nước và chính quyền địa phương........................................87
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam..................................................88
3.3.3 Đối với Agribank.....................................................................................88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................89
KẾT LUẬN .........................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................91

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1


AGRIBANK

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam

2

Agribank Chi
nhánh tỉnh
Tuyên Quang

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang

3

BIDV

4

CBTD

5

Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam

7

CIC
LienViet post

bank
MB

8

NHNN

Ngân hàng nhà nước

9

NHTM

Ngân hàng thương mại

10

SHB

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội

11

TDDN

Tín dụng doanh nghiệp

12

TCTD


Tổ chức tín dụng

13

TDNH

Tín dụng ngân hàng

14

Viettin Bank

Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam

6

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển
Việt Nam
Cán bộ tín dụng

Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số
hiệu

bảng

Tên bảng

Số
trang

2.4

Số lượng doanh nghiệp phân theo loại hình doanh nghiệp đến
31/12/2016
Số lượng doanh nghiệp còn hoạt động phân theo địa bàn đến
31/12/2016.
Tình hình nguồn nhân lực của Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên
Quang
Bảng số lượng cán bộ tín dụng thời điểm 31/12/2016

2.5

Số liệu hoạt động kinh doanh tại Agribank Tuyên Quang

35

2.6

36

2.8

Tình hình huy động vốn của các NHTM trên địa bàn

Tình hình huy động vốn tại Agribank chi nhánh tỉnh Tuyên
Quang
Dư nợ tín dụng các NHTM trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

2.9

Số liệu nợ xấu giai đoạn 2014 - 2016

41

2.10

Phân loại nợ giai đoạn 2014-2016

42

2.11

Số lượng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng trên địa bàn
Dư nợ cấp TDDN tại Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2014 - 2016
Dư nợ TDDN bình quân tại Agribank Chi nhánh Tuyên Quang
giai đoạn 2014 – 2016:

45

2.14

Thị phần cấp TDDN của các NHTM trên địa bàn.


48

2.15

Dư nợ TDDN phân theo thời hạn cấp tín dụng

49

2.16

Dư nợ TDDN phân theo hình thức bảo đảm tiền vay

51

2.17

Dư nợ TDDN phân theo loại hình doanh nghiệp

52

2.18

Dư nợ TDDN phân theo lĩnh vực kinh doanh

53

2.19

Dư nợ TDDN phân theo hình thức cấp tín dụng


54

2.20

55

2.22
2.23

Dư nợ TDDN phân theo quy mô doanh nghiệp
Số lượng khách hàng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với
Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang phân theo địa bàn đến
31/12/2016
Diễn biến dư nợ phân theo địa bàn giai đoạn 2014-2016.
Dư nợ xấu TDDN giai đoạn 2014 – 2016

2.24

Diễn biến tình hình huy động vốn và sử dụng vốn

63

2.25

Cân đối số dư nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay

64

2.1
2.2

2.3

2.7

2.12
2.13

2.21

vii

28
29
32
33

37
39

46
47

56
57
58


DANH MỤC HÌNH VẼ
Số
hiệu

hình

Tên hình vẽ

Số
trang

2.1

Sơ đồ mô hình tổ chức của Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên
Quang

30

2.2

Sơ đồ bộ máy điều hành của Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên
Quang

31

2.3

Thị phần hoạt động huy động vốn của các NHTM

36

2.4

Diễn biến vốn trung dài hạn và tỷ trọng trên tổng nguồn vốn giai

đoạn 2014 - 2016

38

2.5

Thị phần hoạt động cấp tín dụng của các NHTM

40

2.6

Diễn biến nợ xấu giai đoạn 2014 - 2016

41

2.7

Diễn biến thu dịch vụ giai đoạn 2014-2016

43

2.8

Diễn biến tài chính giai đoạn 2014 - 2016

44

2.9


Thị phần cấp TDDN của các NHTM

48

2.10

Biểu đồ dư nợ TDDN phân theo lĩnh vực kinh doanh

54

2.11

Diễn biến nguồn vốn huy động và quy mô sử dụng vốn

62

p

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua ba mươi năm thực hiện đổi mới với việc chuyển dịch sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện nhất quán chính sách kinh tế
nhiều thành phần. Các doanh nghiệp Việt Nam đã không ngừng phát triển, số lượng
doanh nghiệp tăng lên đáng kể. Các doanh nghiệp ngày càng đóng góp vào việc
thúc đẩy kinh tế tăng trưởng giải quyết việc làm, cải thiện cán cân thanh toán, làm
cho nền kinh tế hoạt động năng động và hiệu quả hơn.
Cùng với việc đổi mới mô hình kinh tế, Việt Nam đã và đang chủ động hội

nhập kinh tế quốc tế. Trong quá trình hội nhập Việt Nam điều chỉnh mạnh chính
sách theo hướng tự do hóa và mở cửa, đổi mới cơ cấu kinh tế, cải cách kinh tế - xã
hội và điều đó tác động mạnh đến nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng.
Qua đó đã tạo lập được môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp có
cơ hội phát triển, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đồng thời, các doanh
nghiệp cũng phải đối diện với nhiều khó khăn thách thức do những hạn chế xuất
phát từ quy mô nhỏ, những yếu kém về năng lực sản xuất, kinh doanh, năng lực
cạnh tranh và những trở ngại trong môi trường kinh doanh. Các doanh nghiệp vốn
đã yếu lại phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, hàng hóa từ nước
ngoài.
Trong bối cảnh hội nhập do yêu cầu phải đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cao
năng lực cạnh tranh thì vấn đề vốn đối với các doanh nghiệp càng trở nên bức thiết
hơn. Tuy nhiên việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng vẫn còn hạn chế khó
khăn. Quy mô tín dụng doanh nghiệp vẫn chiếm một tỷ trọng nhỏ so với tổng dư nợ
của hệ thống ngân hàng nói chung, Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang nói riêng.
Mặt khác, qua thời gian công tác tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang tôi nhận thấy thu nhập của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang được đem lại
phần lớn từ lợi nhuận của việc đầu tư tín dụng. Tuy nhiên hoạt động của Agribank
Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang đang đứng trước sự cạnh tranh gay gắt.
Trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang hiện có 06 Ngân hàng thương mại đang hoạt
động, cuối năm 2017 dự kiến sẽ có thêm Vietcom bank hiện diện cạnh tranh trên
địa bàn thành phố Tuyên Quang. Bên cạnh đó hoạt động của các ngân hàng đang có
xu hướng chiễm lĩnh cả thị trường nông thôn nơi được coi là độc quyền của
1


Agribank thông qua việc mở mới các phòng giao dịch nhất là Viettinbank,
LienVietpostbank…, do đó việc giữ vững thị phần và mở rộng phạm vi cấp tín

dụng là một bài toán cần được giải quyết tại mọi thời điểm.
Bên cạnh đó nếu xét một cách tổng thể, quy mô hoạt động tín dụng tại
Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang còn rất hạn chế, mặc dù thị phần tín dụng
của Agribank Chi nhánh Tuyên Quang chiếm khoản 46,8% cho vay nền kinh tế trên
địa bàn tỉnh nhưng dư nợ bình quân đầu người đến 31/12/2016 của đơn vị đạt thấp
(16,8 tỷ đồng/ người), trong khi đó nguồn thu nhập chủ yếu toàn chi nhánh từ hoạt
động tín dụng (trên 90%), điều kiện chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra ngày càng bị
thu hẹp, nợ xấu có xu hướng tăng, cơ chế giao khoán về tài chính ngày càng khắt
khe, đơn giá tiền lương tiếp tục giảm… ảnh hưởng đến kết quả tài chính và thu
nhập bình quân của người lao động.
Nhận thức được điều đó, để khẳng định được vị thế của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang trên địa bàn, tôi đã lực
chọn đề tài “Một số giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
Tuyên Quang” làm luận văn tốt nghiệp, nhằm nghiên cứu và đưa ra các giải pháp
hữu hiệu để áp dụng vào thực tiễn hoạt động kinh doanh tại Agribank chi nhánh
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017 - 2021 và những năm tiếp theo, để nâng cao năng
lực cạnh tranh với các Ngân hàng thương mại khác, giữ vững và mở rộng thị phần
tín dụng doanh nghiệp, góp phần đảm bảo tài chính của đơn vị.
2. Mục đích nghiên cứu

- Hệ thống hóa lý luận về Tín dụng doanh nghiệp và Mở rộng TDDN trong
hoạt động kinh doanh của các NHTM
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng doanh nghiệp
tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2014 - 2016.
- Đề xuất một số giải pháp mở rộng một cách tích cực và hiệu quả hơn hoạt
động tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang (Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Tập trung vào các hoạt động tín dụng đối với các loại
hình Doanh nghiệp khác nhau và định hướng mở rộng tín dụng cho Doanh nghiệp
theo các hướng: chủng loại sản phẩm tín dụng, khách hàng tín dụng và địa bàn cấp
tín dụng của tỉnh Tuyên Quang.
2


- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động TDDN của Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2014 - 2016. Đề
xuất giải pháp mở rộng TDDN cho giai đoạn 2017-2021 và những năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này tiếp cận đối tượng nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng nhiều
phương pháp, cụ thể:
- Vận dụng phương pháp luận của các lý luận về cấp tín dụng nói chung cũng
như lý luận về việc cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp nói riêng vào việc
nghiên cứu từ đó hình thành khung lý thuyết cho đề tài.
- Kết hợp sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp,
nghiên cứu tham khảo các tư liệu và chuyên gia: Được áp dụng để đánh giá thực
trạng cấp tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Viêt Nam – Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang.
Nguồn số liệu của đề tài này chủ yếu được lấy từ các số liệu thứ cấp như: Báo
cáo thống kê về công tác tín dụng, Báo cáo triển khai nhiệm vụ kinh doanh hàng
năm của đơn vị,…
Trên cơ sở đề tài rút ra các vấn đề có tính lý luận, thực tiễn để đề ra các giải
pháp mở rộng hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang (Agribank Chi nhánh tỉnh
Tuyên Quang).
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về cấp tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng

thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cấp tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang.
Chương 3: Một số giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Tuyên
Quang.

3


CHƯƠNG 1:

CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẤP TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng và cấp tín dụng
1.1.1. Khái niệm về tín dụng và cấp tín dụng
Lịch sử phát triển cho thấy, tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là một
sản phẩm của nền sản xuất hàng hoá. Nó tồn tại song song và phát triển cùng với
nền kinh tế hàng hoá và là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát
triển lên những giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tếxã hội, đã có nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng được đưa ra. Song khái quát lại
có thể hiểu tín dụng cơ bản như sau:
Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai
chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được sử
dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn
trả theo thời hạn đã thoả thuận. (Tô Ngọc Hưng, 2014)
Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định.
Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như: hàng hoá,
máy móc, thiết bị, bất động sản.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau

khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho
vay.
- Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói
cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
Như vậy: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người
sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi một lượng giá trị lớn hơn
lượng giá trị ban đầu.
Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng (TCTD) với bên đi
vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân hàng (TCTD)
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả
thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho
Ngân hàng (TCTD) khi đến hạn thanh toán.
Xuất phát từ đặc trưng của hoạt động ngân hàng là kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ nên tài sản giao dịch trong hoạt động tín dụng của ngân hàng chủ yếu là dưới
4


hình thức tiền tệ. Tuy nhiên trong một số hình thức tín dụng, như cho thuê tài chính
thì tài sản trong giao dịch tín dụng cũng có thể là các tài sản khác như tài sản cố
định.
Bên cạnh đó, nhằm đáp ứng nhu cầu của người vay, ngân hàng còn có các
hình thức tín dụng như: chiết khấu, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, các nghiệp
vụ cấp tín dụng khác.
Như vậy, “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn
trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. (Tô Ngọc Hưng, 2014).
1.1.2. Vai trò của tín dụng
1.1.2.1. Vai trò của tín dụng đối với hoạt động ngân hàng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp, các

tổ chức kinh tế là đối đa hoá lợi nhuận, mục tiêu hàng đầu của Ngân hàng là một tổ
chức kinh doanh tiền tệ cũng không nằm ngoài mục đích đó. Ngân hàng thu được lợi
nhuận thông qua các hoạt động dịch vụ, cung cấp cho khách hàng như: thanh toán, tư
vấn và quan trọng nhất là hoạt động cho vay (hoạt động cấp tín dụng).
Thật vậy, ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính kinh doanh trên
nguyên tắc tiền gửi của khách hàng (nghiệp vụ huy động vốn) dưới hình thức tài
khoản vãng lai và tài khoản tiền gửi. Trên cơ sở đó ngân hàng tiến hành các hoạt
động cấp tín dụng dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo yêu cầu của khách
hàng. Sự chênh lệch giữa tiền lãi kiếm được thông qua hoạt động cấp tín dụng và
tiền lãi phải trả cho các khoản huy động là lợi nhuận thu được. Đây chưa phải là
toàn bộ lợi nhuận của ngân hàng, tuy nhiên nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu
của ngân hàng, nó chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số lợi nhuận của ngân hàng.
Ngân hàng hoạt động trong môi trường cạnh tranh của cơ chế thị trường thì hoạt
động tín dụng ngân hàng càng trở nên đa dạng. Đối với các ngân hàng thương mại để
có thể tồn tại và phát triển trong môi trưòng cạnh tranh, góp phần thúc đẩy nền kinh
tế xã hội. Hệ thống ngân hàng thương mại luôn phải tìm cách nâng cao chiến lược tín
dụng bằng cách mở rộng tín dụng. Hiện nay trong nền kinh tế dòng tiền luân chuyển
ở mọi trạng thái trong xã hội, vì vậy lượng tiền đọng lại ở hàng hoá chưa được luân
chuyển hoặc đã bán nhưng lại chưa thu được tiền về. Mà khi đó khách hàng lại muốn
đầu tư thêm vì vậy các khách hàng tìm đến Ngân hàng để được cấp tín dụng. Khi
hàng hoá đã được luân chuyển hoặc thu được lượng tiền hàng đã bán trả nợ cho các
khoản tín dụng được cấp. Vì vậy hiện nay việc mở rộng tín dụng rất cần thiết trong cơ
5


chế thị trường, góp phần phát triển kinh tế theo định hướng của Đảng và Nhà nước.
Hoạt động cấp tín dụng là một trong những nghệp vụ không thể thiếu của Ngân hàng
thương mại và nó có tác động không nhỏ đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng
thương mại.
1.1.2.2. Vai trò của Tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế

Có thể nói sẽ là không tưởng khi nói đến phát triển kinh tế mà không có vốn
hoặc không đủ vốn hay ở một khía cạnh khác sẽ thiếu chính xác, khi chỉ đề cập từ
phía vốn đối với phát triển kinh tế. Bởi lẽ vốn được bắt nguồn từ nền kinh tế, nền
kinh tế ngày càng phát triển thì càng có điều kiện tích tụ vốn nhiều hơn.
Đối với nước ta, từ đại hội đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của
Đảng đã chỉ rõ "để công nghiệp hoá - hiện đại hoá cần huy động nhiều nguồn vốn ,
trong đó nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn bên ngoài là quan trọng..".
Nếu ta khẳng định quan niệm đúng về vốn thì sẽ giúp ta thể hiện được những
tiềm năng về vốn, cũng từ đó có biện pháp khai thác và sử dụng đem lại hiệu quả
với mục tiêu là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại
hoá.
* Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa cung và cầu về vốn trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế thường xuyên có một số các doanh nghiệp trong quá trình
sản xuất kinh doanh có một bộ phận vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi được tách ra khỏi
quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp như: tiền khấu hao tài sản cố định để tái
tạo lại tài sản cố định nhưng chưa mua vì có sự chênh lệch về thời gian giữa việc
bán sản phẩm và việc mua nguyên vật liệu; tiền trả lương cho người lao động
nhưng chưa đến hạn trả; khoản tiền tích luỹ để tái sản xuất mở rộng nhưng chưa đủ
điều kiện để đầu tư.... Các khoản tiền tệ trên đây luôn được các doanh nghiệp tìm
cách đầu tư kiếm lời. Ngoài ra còn có các khoản tiền để dành của dân cư, khi chưa
có nhu cầu sử dụng, họ cũng muốn đầu tư để kiếm lời. Tất cả tạo thành nguồn vốn
tiềm tàng trong nền kinh tế. Trong khi đó có một số doanh nghiệp, cá nhân thiếu
vốn để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình; một số cá nhân trong xã hội cần
vốn để cải thiện sinh hoạt hoặc đối phó với những rủi ro trong cuộc sống; Ngân
sách Nhà nước bị thâm hụt, Nhà nước cần vốn để bù đắp sự thâm hụt đó đảm bảo
cân đối thu chi cho nền kinh tế.
Như vậy, ta thấy trong xã hội luôn có một số người thừa vốn cần đầu tư và
một số người thiếu vốn muốn đi vay. Song những người này khó có thể trực tiếp
gặp nhau, hoặc có thể gặp nhau thì chi phí rất cao và không kịp thời. Hoạt động tín
dụng của các ngân hàng thương mại đã thoả mãn những lo lắng của những người có

vốn và đáp ứng nhu cầu của người cần vốn, có nghĩa là các ngân hàng thương mại
6


đứng ra làm trung gian nhận tiền gửi từ tất cả các thành phần kinh tế và cho vay lại
các đơn vị, cá nhân trong nền kinh tế. Hay nói cách khác: "tín dụng ngân hàng là
chiếc cầu nối để những người có vốn và những người cần vốn gặp nhau"
* Tín dụng ngân hàng là công cụ mạnh mẽ để thúc đẩy quá trình tập trung và
điều hoà vốn trong nền kinh tế
Như trên đã trình bày, thông qua hoạt động "đi vay để cho vay" tín dụng ngân
hàng đã làm nhiệm vụ đưa vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu. Điều này được thể
hiện ở việc tín dụng thu hút các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức,
cá nhân để cho vay đầu tư phát triển kinh tế.
Bằng các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng và phong phú cùng với
việc thoả mãn thích đáng nhu cầu lợi ích, nhu cầu tiền đột xuất của người gửi tiền
mà các Ngân hàng thương mại đã thu hút được hầu hết các nguồn tiền nhàn rỗi dù
là rất nhỏ từ trong dân chúng tập trung về tay mình và từ đó đáp ứng được nhu cầu
về vốn ngày càng tăng của nền kinh tế, hay nói cách khác hoạt động tín dụng đã
làm nhiệm vụ thông dòng để vốn chảy từ nơi thừa đến nơi thiếu thông qua việc thực
hiện hoạt động đi vay và cho vay. Nhờ đó đã góp phần cung ứng và điều hoà vốn
trong từng doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế, tạo cho quá trình sản xuất được
tiến hành một cách trôi chảy đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cố định, vốn lưu động,
bổ sung tăng cường củng cố tài sản cố định làm cho quá trình sản xuất được tuần
hoàn, thúc đẩy sản xuất lưu thông, tăng tốc độ chu chuyển vốn tiền tệ trong xã hội,
góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho nền
kinh tế phát triền bền vững.
Vì vậy có thể nói tín dụng ngân hàng là công cụ mạnh mẽ thúc đẩy quá trình
tập trung và điều hoà vốn trong nền kinh tế.
* Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá, luân
chuyển tiền tệ, điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông và kiểm soát lạm phát.

Thông qua hoạt động tín dụng, khối lượng tiền trong lưu thông sẽ tăng lên khi
thực hiện hoạt động cho vay và ngược lại sẽ giảm xuống khi thực hiện hoạt động
thu nợ, do đó sẽ góp phần điều tiết khối lượng tiền trong toàn bộ nền kinh tế. Ngân
hàng sử dụng công cụ lãi suất, hạn mức tín dụng để làm thay đổi khối lượng tiền
vay, từ đó điều tiết được khối lượng tiền trong nền kinh tế và kiểm soát được lạm
phát, bởi vì tín dụng ngân hàng khi điều tiết được khối lượng tiền tức là khống chế
được khối lượng tiền cần thiết cho nhu cầu trao đổi và lưu thông hàng hoá, nhờ
kiểm soát được giá cả. Hay nói cách khác, việc đưa tiền vào lưu thông qua tín dụng
ngân hàng là con đường hữu hiệu nhất bởi vì khối lượng tiền này đã được đảm bảo
bằng một lượng giá trị vật tư hàng hoá và tránh được lạm phát tiền tệ.
7


Mặt khác, chúng ta cũng biết rằng Ngân hàng trung ương là cơ quan quản lý
vĩ mô đối với các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, có nhiệm vụ
kiểm tra, khảo sát mọi hoạt động của các tổ chức này nhằm đảm bảo cho nền kinh
tế hoạt động an toàn và có hiệu quả. Thông qua hoạt động tín dụng các Ngân hàng
thương mại, Ngân hàng trung ương có thể biết được phạm vi, phương hướng đầu
tư, hiệu quả đầu tư vào cá ngành kinh tế từ đó có chính sách tiền tệ thích hợp. Nếu
nền kinh tế có dấu hiệu tăng trưởng, hiệu quả đầu tư vào cá ngành trong nền kinh tế
cao thì Ngân hàng trung ương sẽ thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng tức là bơm
thêm tiền vào lưu thông. Ngược lại, nếu nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái thì Ngân
hàng trung ương sẽ thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt tức là rút bớt tiền từ lưu
thông về. Như vậy bằng các công cụ như hạn mức tín dụng, lãi suất tín dụng Ngân
hàng trung ương có thể kiểm soát, điều tiết lưu thông tiền tệ đảm bảo khối lượng
tiền cần thiết cho lưu thông nhằm ổn định giá trị đồng tiền, tạo điều kiện cho nền
kinh tế phát triển.
* Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển kinh tế với các nước
Mỗi một quốc gia muốn phát triển nền kinh tế của mình thì không thể chỉ dựa
vào tiềm năng của đất nước mà còn phải mở rộng quan hệ kinh tế ra bên ngoài,

tham gia vào nền kinh tế thế giới, bởi lẽ không có một nước nào lại có thể hội tụ
đầy đủ các tiềm năng để phát triển kinh tế mọi mặt, mà các nước đều chỉ có lợi thế
so sánh của mình, do đó nó thường phát sinh quan hệ vay mượn lẫn nhau mà chủ
yếu là vốn đầu tư. Vì vậy, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương
tiện nối liền kinh tế các nước với nhau.
Thông qua các hình thức như nhận uỷ thác đầu tư, mở và thanh toán thư tín
dụng, bảo lãnh hàng hoá xuất nhập khẩu, chuyển tiền nhanh đi các nơi...tín dụng
ngân hàng đã trực tiếp tham gia trong quan hệ thanh toán quốc tế, các hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hoá, tài trợ cho các hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu, đầu tư
chiều sâu, đôi rmới công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất trong
nước thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển nhằm phục vụ tốt cho hoạt động xuất
nhập khẩu góp phần tăng trưởng kinh tế và mở ra sự giao lưu giữa nước ta với các
nước khác trên thế giới. Ngoài ra với việc tín dụng ngân hàng nhận các nguồn tài
trợ như ODA, ESAF...từ các nước cấp tín dụng cũng như các tổ chức tín dụng quốc
tế với mục đích tài trợ cho nền kinh tế đã mang lại những kết quả to lớn về kinh tế
xã hội đồng thời tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa nước ta với các nước trên thế
giới.
1.1.2.3. Quy trình cấp tín dụng trong các NHTM
- Tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng: Các khách hàng muốn vay vốn tại các
8


NHTM phải đáp ứng được các yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng. Khách hàng phải
xuất trình hồ sơ vay vốn hợp lệ theo qui định của ngân hàng.
- Phân tích trước khi cấp tín dụng: Đây là bước quan trọng, quyết định chất
lượng của khoản tín dụng được cấp. Nội dung chủ yếu là thu thập và xử lý các
thông tin liên quan tới khách hàng, bao gồm: Năng lực pháp luật và năng lực dân sự
của khách hàng; Dự án/phương án sử dụng vốn; Năng lực sử dụng vốn vay và uy
tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các tài sản và các
điều kiện kinh tế khác có liên quan tới người vay.

- Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng: Sau khi thẩm định, ngân hàng thấy
phương án sản xuất kinh doanh khả thi cũng như tình hình tài chính và các điều
kiện khác doanh nghiệp đều đáp ứng được thì ngân hàng sẽ quyết định cấp tín dụng
cho doanh nghiệp, biểu hiện bằng việc kí kết một hợp đồng tín dụng.
Hợp đồng tín dụng là văn bản viết ghi lại thoả thuận giữa khách hàng và ngân
hàng với nội dung chủ yếu: ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng một khoản tín
dụng trong một khoảng thời gian và lãi suất nhất định. Hợp đồng bao gồm một số
điều kiện về lãi suất, phí, hạn mức tín dụng, thời gian và tài sản đảm bảo cũng như
các quyền sở hữu, định giá... đối với các tài sản này
- Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng: Sau khi hợp đồng tín dụng
được kí kết, ngân hàng có trách nhiệm cấp tiền cho khách hàng như thoả thuận.
Kèm theo việc cấp tín dụng, ngân hàng kiểm soát khách hàng: Sử dụng tiền vay có
đúng mục đích và đúng tiến độ không?, quá trình kinh doanh có những bất lợi hay
có dấu hiệu lừa đảo nào?,... Quá trình này cho phép ngân hàng có thông tin thêm về
khách hàng. Nếu những thông tin phản ánh chiều hướng tốt, cho thấy chất lượng tín
dụng đang được đảm bảo. Ngược lại, khi khoản tín dụng bị đe doạ, ngân hàng sẽ có
biện pháp xử lý kịp thời như: thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân nếu bên vay vi
phạm hợp đồng.
- Thu nợ và đưa ra các phản quyết mới: Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân
hàng thu hồi hết gốc và lãi. Các khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng
hạn. Một số trường hợp, các khoản tín dụng không hoàn trả hay không hoàn trả
đúng hạn cho thấy khách hàng đang gặp vấn đề. Ngân hàng tìm hiểu, xem xét để
kịp đưa ra các quyết định liên quan tới an toàn tín dụng.
1.2. Tín dụng doanh nghiệp trong ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm TDDN
1.2.1.1 Khái niệm TDDN
Tín dụng doanh nghiệp là hình thức ngân hàng cấp tín dụng (bằng các nghiệp
9



vụ như: cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác) đối
với đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vay vốn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
cho sản xuất, kinh doanh và đầu tư của các doanh nghiệp đó. (Tô Ngọc Hưng,
2014).
1.2.1.2 Đặc điểm của tín dụng doanh nghiệp
So với hình thức tín dụng cá nhân, TDDN có những đặc điểm nổi bật như:

- Số lượng khách hàng không lớn nhưng giá trị khoản vay lớn và thường có
thời gian vay dài.
- Do đối tượng khách hàng là doanh nghiệp nên quy mô đa dạng, nhiều lĩnh
vực, ngành nghề kinh doanh khác nhau, mục đích vay khác nhau, yêu cầu về quy
trình, thủ tục vay vốn chặt chẽ và phức tạp hơn.
- Địa bàn hoạt động tín dụng doanh nghiệp chủ yếu tập trung ở những thành
phố lớn, các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu nông nghiệp tập trung như trang
trại, nông lâm trường,…
1.2.2. Vai trò của Tín dụng Doanh nghiệp
- Thứ nhất: vốn vay từ ngân hàng đã bù đắp một phần vốn lưu động của doanh
nghiệp tạm thời thiếu, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra
thường xuyên liên tục.
Thực tế trong sản xuất kinh doanh, không có doanh nghiệp nào có thể tính
toán, dự trù trước cho mình được một khối lượng vốn định mức chính xác. Trong
nền kinh tế thị trường, những thông tin, tín hiệu từ thị trường là rất quan trọng để
doanh nghiệp ra những quyết định liên quan đến các hoạt động của mình. Vì vậy,
tuỳ theo diễn biến của thị trường doanh nghiệp có thể tăng khối lượng dự trữ cho
sản xuất hoặc phải áp dụng các biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trong
điều kiện thị trường đang thuận lợi. Cũng có khi trong một chu kỳ sản xuất, vì một
hay nhiều yếu tố mà vòng quay của vốn không trùng với chu kỳ sản xuất. Doanh
nghiệp rơi vào tình trạng thiếu vốn tạm thời. Khi đó, để đảm bảo có vốn kịp thời
cho chu kỳ sản xuất tiếp theo doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn vốn bổ sung từ tín
dụng ngân hàng.

- Thứ hai: Tín dụng doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.
Trong môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế, với mục tiêu lợi nhuận cần nắm bắt thời cơ, tận dụng ưu thế vốn
có của mình về mọi mặt: lợi thế so sánh của ngành trong nền kinh tế, lợi thế so sánh
của doanh nghiệp trong ngành... Theo đó, tuỳ thuộc vào thời cơ, tín hiệu thị trường
10


mà doanh nghiệp quyết định mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Muốn vậy,
doanh nghiệp buộc phải có phương tiện tài chính dồi dào. Và chỉ mở rộng quan hệ
tín dụng với các ngân hàng thì các doanh nghiệp mới mong đáp ứng được nhu cầu
vốn đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh và tạo thêm việc làm cho người lao
động.

- Thứ ba: tín dụng ngân hàng giúp các doanh nghiệp nâng cao chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình và tổ chức quản lý có hiệu quả hơn.
Thật vậy, để tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo
nhiều lợi nhuận hơn nữa, doanh nghiệp phải có sự đầu tư chiều sâu. Đối với các
doanh nghiệp hiện nay, vấn đề này có ý nghĩa rất to lớn do hầu hết các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh với quy trình kỹ thuật lạc hâu, đội ngũ nhân viên có
trình độ và chất lượng làm việc không cao. Các doanh nghiệp hiện nay rất cần vốn
lớn để đầu tư chiều sâu, trang bị máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện đại
cũng như đào tạo nhân lực để thực sự có một sức bật mới trong giai đoạn mới.
Trong thời gian tới, việc hội nhập quốc tế của Việt Nam ngày càng mạnh mẽ,
quá trình tham gia hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới này đòi hỏi các doanh
nghiệp trong nước phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Ngoài ra, tín dụng ngân hàng còn thúc đẩy quan hệ thanh toán giữa các doanh
nghiệp diễn ra lành mạnh hơn. Trong nền kinh tế thị trường, hiện tượng chiếm dụng
vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp là không thể tránh khỏi. Điều này gây nên tình

trạng thiếu vốn giả tạo ở một số doanh nghiệp. Với chức năng là trung tâm tín dụng
và trung tâm thanh toán của nền kinh tế, ngân hàng đã có những biện pháp tích cực
tác động vào quá trình thanh toán ở các doanh nghiệp, mở rộng các hình thức cho
vay, đáp ứng nhu cầu vốn. Do đó, ngân hàng đã gián tiếp ngăn chặn và giảm tối đa
hiện tượng chiếm dụng vốn lẫn nhau, làm lành mạnh hoá hoạt động thanh toán, góp
phần nâng cao chất lượng tín dụng.
- Thứ tư: Đối với Nhà nước, thông qua hoạt động ngân hàng, Nhà nước đã
giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, giúp Nhà nước
hoạch định những chính sách kinh tế vĩ mô, chính sách tiền tệ hợp lý, đáp ứng kịp
thời những đòi hỏi của nền kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định
tiền tệ, kìm chế và đẩy lùi lạm phát. Nói cách khác, tín dụng ngân hàng như là một
trong các công cụ của bàn tay vô hình của Nhà nước- tham gia điều tiết nền kinh tế
thị trường (thông qua các doanh nghiệp), theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.2.3. Phân loại tín dụng doanh nghiệp
Phân loại tín dụng doanh nghiệp là việc sắp xếp các khoản vay theo từng
nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại tín dụng có cơ sở khoa
11


học là tiền đề để các Ngân hàng thiết lập quy trình tín dụng thích hợp và giúp cho
doanh nghiệp sử dụng vốn một cách hiệu quả, và từ đó nâng cao được chất lượng
tín dụng.
Dựa trên nhiều tiêu thức chúng ta có thể phân loại tín dụng doanh nghiệp theo
nhiều cách khác nhau. Tùy vào mục đích nghiên cứu và yêu cầu quản lý, có một số
cách phân loại chủ yếu sau:
1.2.3.1 Phân loại theo thời gian
- Tín dụng ngắn hạn (từ 12 tháng trở xuống): nhằm tài trợ cho tài sản lưu động
hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Tín dụng trung hạn (từ trên 1 năm đến 5 năm) được sử dụng khi doanh
nghiệp có nhu cầu mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất,

xây dựng các dự án có quy mô nhỏ.
- Tín dụng dài hạn (trên 5 năm): chủ yếu được sử dụng để cấp vốn cho xây
dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn.
1.2.3.2 Phân loại theo hình thức Tín dụng
- Cho vay: Là việc ngân hàng đưa tiền cho doanh nghiệp với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
- Chiết khấu: Chiết khấu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho doanh nghiệp
tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở
hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ).
- Bảo lãnh: Là sự cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên có quyền
về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp không
thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết.
- Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho doanh
nghiệp thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, doanh nghiệp
phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng để được quyền sở hữu tài sản.
1.2.3.3 Phân loại theo tài sản đảm bảo
Theo hình thức này, tín dụng được chia thành:
- Tín dụng có tài sản đảm bảo: Là loại cấp tín dụng dựa trên cơ sở các bảo
đảm như đảm bảo bằng bảo lãnh của bên thứ ba, đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài
sản. Tài sản đảm bảo cho phép ngân hàng có nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán
các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất không có hoặc không đủ.
- Tín dụng không cần tài sản đảm bảo: Là loại cấp tín dụng không có tài sản
cầm cố, thế chấp, hoặc không có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Việc cấp tín dụng chỉ
12


dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Hình thức này áp dụng với các khách hàng
có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính
vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với
vốn của người vay.

1.2.3.4 Phân loại theo đối tượng vay
- Theo loại hình doanh nghiệp: Là việc phân loại cấp tín dụng theo các đối
tượng khách hàng là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty
TNHH, công ty cổ phần,...
- Theo lĩnh vực kinh doanh: là việc phân loại cấp tín dụng theo lĩnh vực kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm: Công nghiệp - xây dựng, Nông-lâm- ngư nghiệp,
Thương mại - du lịch - dịch vụ.
- Theo quy mô doanh nghiệp: là việc phân loại cấp tín dụng theo quy mô của
khách hàng, bao gồm: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.3. Mở rộng Tín dụng doanh nghiệp trong NHTM
1.3.1. Khái niệm và nguyên tắc mở rộng tín dụng doanh nghiệp
1.3.1.1 Khái niệm
Mở rộng tín dụng là thuật ngữ phản ánh quy mô cho vay của các Ngân hàng
thương mại được mở rộng với điều kiện có thể, song phải đảm bảo mức độ an toàn
và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động cho vay mang lại.
Vì vậy mở rộng tín dụng là sự đáp ứng các yêu cầu ngày càng tăng của
khách hàng về sản phẩm, về quy mô tín dụng hay nói cách khác là việc làm tăng tỷ
trọng tín dụng trong tổng tài sản có của Ngân hàng thương mại.
Mở rộng tín dụng doanh nghiệp là tăng tỷ trọng tín dụng đối với khách hàng
là doanh nghiệp trong tổng tài sản có của Ngân hàng. (Tô Ngọc Hưng, 2014).
1.3.1.2 Nguyên tắc mở rộng tín dụng
Đặc thù của hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng là
hàm chứa rất nhiều rủi ro vì mọi rủi ro của khách hàng đều liên đới hoặc trực tiếp
ảnh hưởng đến Ngân hàng. Để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng của mình
các ngân hàng thương mại tiến hành phân loại và lựa chọn khách hàng, tức là lựa
chọn cho mình những khách hàng tốt nhất, những khách hàng có thể đảm bảo tính
an toàn, tính sinh lời của Ngân hàng. Sự lựa chọn này dựa trên một số nguyên tắc
tín dụng, các nguyên tắc tín dụng này được cụ thể hóa trong các quy định của Ngân
hàng Nhà nước, Ngân hàng thương mại bao gồm:
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả nợ gốc và lãi đúng với cam kết. Với

nguyên tác này ngân hàng có thể kế hoạch hóa được dòng tiền ra - vào để đáp ứng
13


nhu cầu thanh khoản. Các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ
các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng đi vay mượn và ngân
hàng phải trả gốc và lãi theo đúng cam kết. Do vậy ngân hàng luôn yêu cầu khách
hàng thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận với ngân
hàng, đó là những thỏa thuận không trái với quy định của pháp luật và các quy định
khác của ngân hàng cấp trên. Thực hiện nguyên tắc này ngân hàng quản lý xem các
khách hàng của mình có sử dụng đúng vốn với phương án/dự án đã được Ngân
hàng thẩm định là hiệu quả, và các hoạt động của khách hàng không được đi ngược
lại với quy định của pháp luật. Điều này giúp ngân hàng quản lý được nguồn vốn
của mình.
Ngân hàng mở rộng tín dụng trên cơ sở phát triển khách hàng nhưng hạn chế
rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.3.2. Ý nghĩa của mở rộng tín dụng doanh nghiệp

- Mở rộng TD giúp DN phát triển kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường, thoát
khỏi hiểm nguy, gia tăng hiệu quả kinh doanh, nâng cao lợi nhuận.
- Mở rộng TDDN góp phần đáp ứng các nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của
toàn xã hội, bên cạnh việc đa dạng hoá các loại hình sản phẩm, dịch vụ sẽ giúp cho
quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế được thuận lợi và nhanh chóng hơn.
- Mở rộng TDDN giúp NH làm tốt chức năng trung gian tài chính trong nền
kinh tế quốc dân, là cầu nối giữa tín dụng và đầu tư, góp phần điều hoà vốn trong
nền kinh tế
- Mở rộng TDDN sẽ góp phần cải tiến tình hình tài chính của NH, tạo thế
mạnh cho NHTM trong quá trình cạnh tranh, đảm bảo cho sự lâu dài và bền vững
của NH.

- Mở rộng TDDN góp phần lành mạnh hoá quan hệ kinh tế xã hội. Thực hiện
mở rộng TD với các thủ tục giản đơn, thuận tiện nhưng vẫn tuân thủ các nguyên tắc
TD sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro và đi đến xoá bỏ các hình thức cho vay nặng lãi.
1.3.3. Nội dung mở rộng tín dụng doanh nghiệp
1.3.3.1 Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng đối với doanh nghiệp
Vì nhu cầu của doanh nghiệp ngày càng đa dạng và cấp thiết đổi mới nên các
ngân hàng cũng phải không ngừng cải tiến, phát triển sản phẩm của mình cũng như
không ngừng tăng cường khả năng cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt
nhất.
Từ những năm 1990, hệ thống ngân hàng hiện đại của các nước có nền kinh tế
14


×