Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tiểu luận cuối kì môn chính sách xã hội áp dụng kiến thức thực tiễn để trình bày các thành tố căn bản của một chính sách nhằm đảm bảo cho chính sách xã hội đó vận hành trong thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.29 KB, 18 trang )

CÂU HỎI
1. Anh/Chị hãy áp dụng kiến thức thực tiễn để trình bày các thành t ố
căn bản của một chính sách nhằm đảm bảo cho chính sách xã h ội đó
vận hành trong thực tiễn. Học viên cho ví dụ minh h ọa v ới các chính
sách xã hội cụ thể.
2. Dựa trên chuyến tham quan thực tế các chính sách công (Đi ện khí
gió và đê bao chuẩn bị cho dự án lọc dầu) tại hai xã Thạnh Phong và
Thanh Hải của Huyện Thanh Phú, Tỉnh Bến Tre. Anh ch ị hãy dự báo
các chính sách xã hội cần triển khai tại hai xã trên. H ọc viên viên ch ọn
một trong các chính sách xã hội vừa nêu để tư vấn cho các nhà qu ản lý
tại địa phương nhằm giúp họ hình thành chính sách xã h ội c ụ th ể cho
nhóm người yếu thế tại địa bàn trên.

Trang 1


BÀI LÀM
Câu 1.
a.

Khái niệm chính sách, chính sách xã hội
Chính sách là một hệ thống nguyên tắc có chủ ý hướng dẫn các

quyết định và đạt được các kết quả hợp lý. Một chính sách là một
tuyên bố về ý định, và được thực hiện như một thủ tục hoặc giao
thức. Các chính sách thường được cơ quan quản trị thông qua trong
một tổ chức. Chính sách có thể hỗ trợ cả việc đưa ra quy ết đ ịnh ch ủ
quan và khách quan.
Các chính sách hỗ trợ trong việc ra quyết định chủ quan th ường
hỗ trợ quản lý cấp cao với các quyết định phải dựa trên thành tích
tương đối của một số yếu tố và do đó thường khó kiểm tra khách


quan, ví dụ: chính sách cân bằng giữa công vi ệc và cu ộc s ống. Các
chính sách tương phản để hỗ trợ việc ra quyết định khách quan
thường hoạt động trong tự nhiên và có thể được kiểm tra khách quan
Chính sách xã hội là một dạng chính sách được nhà nước ban
hành nhằm cung cấp cho người dân những dịch vụ xã hội tốt nhất.
Trang 2


Các chính sách xã hội nhằm hỗ trợ cho các đối tượng khó khăn trong
xã hội( nhóm người yếu thế).
Chính sách xã hội được đưa ra bởi Đảng và nhà nước nh ằm b ổ
trợ cho chính sách công, hỗ trợ cho các đối tượng chính sách xã hội và
phục vụ cho lợi ích chung của xã hội.
Ví dụ: Để tạo điều kiện cho các hộ nghèo vươn lên thoát nghèo, Đ ảng
và nhà nước có chính sách hỗ trợ cho các gia đình thu ộc h ộ nghèo nh ư
sau:
+ Hỗ trợ 100% chi phí khám, chữa bệnh
+ Miễn học phí cho học sinh, sinh viên
+ Hỗ trợ vay vốn xây nhà ở
+ Hỗ trợ tiền điện sinh hoạt hàng tháng
b. Các thành tố căn bản của một chính sách nhằm đảm bảo cho
chính sách xã hội đó vận hành trong thực tiễn bao gồm: hành
lang pháp lý, sự đồng thuận của nhân dân và thực tiễn. Trong đó:
- Hành lang pháp lý là tập hợp các quy định pháp luật hợp thành thể
chế, chế định có tính chuyên ngành dành cho việc đi ều chỉnh m ột lo ại
quan hệ xã hội cùng tính chất, liên hệ khăng khít v ới nhau, đ ể phân
biệt với các quan hệ xã hội thuộc loại khác, bảo đảm cho sự thống
Trang 3



nhất cho sự vận hành của các quan hệ xã hội đó. M ỗi loại quan h ệ xã
hội có hành lang pháp lý riêng của mình.
Nhà nước xây dựng và ban hành pháp luật là thể chế hóa chính
sách của Đảng thành pháp luật nhưng cũng là m ột bước xây dựng và
hoàn thiện chính sách công. Nếu chính sách (khi chưa được lu ật pháp
hóa) chỉ là những cái đích mà người ta cần h ướng tới, ch ưa ph ải là
những quy tắc xử sự có tính ràng buộc chung hay tính b ắt bu ộc ph ải
thực hiện, thì pháp luật lại là những chuẩn mực có giá trị pháp lý b ắt
buộc chung và được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế
của Nhà nước; Khi đã được thể chế hóa thì, vì chính sách là n ội dung,
pháp luật là hình thức nên chính sách có vai trò chi ph ối, quy ết đ ịnh
đối với pháp luật. Khi tư tưởng chính sách thay đ ổi thì pháp lu ật ph ải
thay đổi theo. Ngược lại, pháp luật lại là công cụ thực tiễn hóa chính
sách. Chính sách muốn đi vào cuộc sống một cách thực sự hi ệu qu ả thì
phải đựợc luật pháp hóa.
- Đồng thuận của nhân dân là điều kiện khách quan cho sự tồn tại,
ổn định và phát triển bền vững của mỗi hệ thống xã h ội; đ ồng th ời là
phương thức tập hợp lực lượng hữu hiệu nhất trong đời sống chính
trị - xã hội, trong công tác dân vận hiện nay. Đ ồng thu ận c ủa nhân dân
Trang 4


là sự nhất trí cao trong tư tưởng, hành động tạo nên sức mạnh th ực
hiện mục đích, lí tưởng chung. Đối tượng chính sách ảnh hưởng r ất
lớn đến hiệu quả thực thi chính sách. Chính sách có đạt đ ược m ục
đích đề ra hay không, không chỉ phụ thuộc vào chất lượng chính sách
và năng lực của chủ thể thực thi chính sách, mà còn phụ thu ộc vào thái
độ của đối tượng chính sách.
Theo đó, nếu đối tượng chính sách tiếp nhận và ủng hộ chính
sách thì việc thực thi chính sách sẽ thuận lợi. Còn n ếu đ ối t ượng chính

sách không tiếp nhận chính sách, không ủng hộ chính sách thì vi ệc
thực thi sẽ khó khăn, từ đó làm cho chi phí th ực thi chính sách tăng lên.
Việc chỉ có một bộ phận đối tượng chính sách tiếp nhận chính sách
cũng làm cho quá trình thực thi chính sách trở nên khó khăn h ơn. Do
đó, sự tiếp nhận và ủng hộ của đối tượng chính sách là m ột trong
những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách
công. Mục tiêu chính sách thường đa dạng, nhưng thường được th ể
hiện là sự phân phối và điều chỉnh đối với lợi ích của m ột b ộ ph ận
người cũng như tiến hành kiểm soát hay làm thay đ ổi hành vi đ ối v ới
một bộ phận người. Mức độ hưởng ứng và tiếp nhận chính sách c ủa
đối tượng chính sách vừa liên quan đến sự tính toán về mặt chi phí –
Trang 5


lợi ích của đối tượng chính sách, vừa liên quan đến mức đ ộ điều chỉnh
của chính sách đối với hành vi của đối tượng chính sách.
Một chính sách được ban hành, nếu mang lại lợi ích thi ết thực
cho đối tượng chính sách hoặc mức độ điều chỉnh của chính sách đ ối
với hành vi của đối tượng chính sách không lớn thì th ường d ễ đ ược
đối tượng chính sách tiếp nhận, qua đó góp phần nâng cao hi ệu qu ả
thực thi chính sách. Trái lại, nếu đối tượng chính sách cho r ằng, chính
sách đó không mang lại lợi ích cho họ, th ậm chí ảnh h ưởng tiêu c ực
đến lợi ích của họ, hoặc mức độ điều chỉnh của chính sách đ ối v ới
hành vi của đối tượng chính sách là lớn thì đ ối tượng chính sách
thường ít tiếp nhận chính sách, thậm chí là cản trở thực hi ện chính
sách. Vì vậy, để tăng cường sự tiếp nhận của đối tượng chính sách,
việc hoạch định chính sách cần phù hợp với quy luật phát tri ển c ủa xã
hội, thể hiện được lợi ích cơ bản của người dân hoặc xác đ ịnh mức đ ộ
phù hợp trong điều chỉnh hành vi đối với đối tượng chính sách.
- Chính sách thực tiễn với sự phát triển của xã hội là một tất yếu.

Xây dựng, thực hiện các chính sách phù hợp với các giai tầng xã h ội;
giải quyết hài hòa các quan hệ xã hội, ngăn chặn, giải quy ết có hi ệu
quả những vấn đề xã hội bức xúc, những mâu thuẫn có thể dẫn đ ến
Trang 6


xung đột xã hội… quan tâm thích đáng đến các t ầng lớp, b ộ ph ận y ếu
thế trong xã hội, đồng bào các dân tộc thiểu s ố ở vùng cao, vùng sâu,
vùng xa, khắc phục xu hướng gia tăng phân hóa giàu – nghèo, b ảo đ ảm
sự phát triển xã hội ổn định và bền vững... Kịp th ời ki ểm soát và x ử lý
các rủi ro, mâu thuẫn, xung đột xã hội..
Thực hiện các chính sách xã hội hướng vào phát tri ển và lành
mạnh hóa xã hội, thực hiện công bằng trong phân ph ối, t ạo đ ộng l ực
mạnh mẽ trong phát triển sản xuất, tăng năng xu ất lao đ ộng, th ực
hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuy ến khích nhân dân làm
giàu hợp pháp. Các vấn đề chính sách xã hội đ ều ph ải gi ải quy ết theo
tinh thần xã hội hóa. Nhà nước giữ vai trò nòng c ốt, đ ồng th ời đ ộng
viên mỗi người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức trong xã h ội, các cá
nhân và tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết những v ấn đ ề xã
hội.
c. Ví dụ minh họa đối với các chính sách xã hội cụ thể:
Hiện tại ở nước ta đang có 2 hướng chính sách về xã hội chính là:
+ Nhóm chính sách xã hội được đưa ra cho những người lao động
trong xã hội và những đối tượng ấy vẫn hay được gọi là đối tượng xã
hội và đối tượng chính sách.
Trang 7


+ Chính sách đối với giai cấp xã hội là những chính sách dành cho
nhiều tầng lớp trong xã hội hiện tại, với những nhóm xã hội điển hình

như: tầng lớp tri thức, tầng lớp thanh thiếu niên, chính sách v ề tôn
giáo, chính sách dân tộc...
+ Bên cạnh đó, khi thực thi một số chính sach công, chính sách xã h ội
còn được áp dụng tức thời cho một số đối tượng rơi vào hoàn c ảnh
khó khăn như quy hoạch cầu, đường bị mất đất đai và nhà ở...
Có thể xem đây là những chính sách được đưa ra bởi nhà n ước,
với mục đích ổn định an sinh xã hội thông qua những hành đ ộng đ ộng
cụ thể. Nhiều nhóm đối tượng khác nhau sẽ được phân loại rõ ràng để
hưởng những chính sách về xã hội do chính nhà nước áp d ụng. V ề
định nghĩa “đối tượng chính sách” bạn có th ể hi ểu m ột cách ng ắn g ọn
chính là những đối tượng thuộc vào diện những người lao động nhưng
vì hoàn cảnh, điều kiện sống khó khăn có th ể từ kinh tế ho ặc do
những tác nhân tự nhiên chủ quan, hoặc hoàn cảnh từ chính b ản thân
họ. Nhóm đối tượng này sẽ được hưởng các chính sách v ề xã h ội do
chính phủ hỗ trợ với mục đích giúp họ được sống v ới quy ền l ợi bình
đẳng. Những tầng lớp khác trong xã hội, tăng đi ều ki ện đ ược ti ếp c ận

Trang 8


với những thông tin, và dịch vụ xã hội được cải ti ến. Đối t ượng c ụ th ể
bao gồm:
+ Nhóm đối tượng thuộc diện người dân tộc thiểu số tại Việt Nam
+ Những công dân ưu tú điển hình, trực tiếp tham gia vào nh ững ho ạt
động sản xuất với trên 5 năm làm việc liên tục, và trong đó sẽ c ần
phải có 02 năm đạt danh hiệu “chiến sĩ thi đua” được phía t ỉnh, thành
phố, nơi địa phương cư trú công nhận và trao tặng bằng khen.
+ Trường hợp là những thương bệnh binh, công an nhân dân, quân
nhân, tại ngũ được đơn vị cử đi học, hoặc đã thực hiện xong nghĩa vụ
từ 12 tháng trở lên và hiện tại đã xuất ngũ ở khu vực 1.

+ Nhóm đối tượng là con của thương bệnh binh, li ệt sĩ, con c ủa bà m ẹ
Việt Nam anh hùng, con thương binh bị mất sức lao đ ộng từ 81% tr ở
lên, con anh hùng lao động, con anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
+ Đối tượng là công an nhân dân hoặc quân nhân, được đ ơn v ị c ử đi
học tập hoặc quân nhân, công an đã thực hi ện xong nghĩa v ụ trên 24
tháng trở lên và hiện tại đã xuất ngũ.
Các hộ được hưởng quyền lợi, chính sách nhà nước
+ Hộ nghèo
+ Gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
Trang 9


+ Gia đình thuộc hộ dân tộc thiểu số
+ Hộ gia đình có người là thương bệnh binh và có công với cách mạng
+ Những hộ gia đình bị ảnh hưởng từ chất độc màu da cam do h ậu
quả chiến tranh để lại
 Xét trường hợp cụ thể: Chính sách xã hội đối với hộ gia đình có
người là thương bệnh binh và có công với cách mạng. Chính sách
xã hội đối với hộ gi đình có người là thương bệnh binh và có
công với cách mạng được thực hiện bởi 3 thành tố:
+ Hành lang pháp lý: Chính sách xã hội đ ối v ới h ộ gi đình có ng ười là
thương bệnh binh và có công với cách mạng được thể hiện thành văn
bản luật và được áp dụng trên phạm vi cả nước.
+ Sự đồng thuận của nhân dân: Đây là một chính sách mang tính nhân
văn thể hiện sự đền ơn đáp nghiã đối với các thương bệnh binh và các
chiến sỹ đã hy sinh trong công cuộc bảo vệ Tổ qu ốc. Được Đảng, nhà
nước và nhân dân ủng hộ. Hằng năm, tháng 7 được xem là tháng tình
nguyện của thanh niên: thăm mẹ Việt Nam anh hùng, thăm h ỏi gia
đình chính sách, viếng nghĩa trang liệt sĩ, thắp nến tri ân ngày 27.7,...
+ Chính sách mang tính thực tiễn: Ngoài v ật ch ất, các h ộ gia đình có

người là thương bệnh binh và có công với cách mạng còn được sự h ỗ
Trang 10


trợ chia sẻ về mặt tinh thần. Trong thời hòa bình, dù mang thương tật,
hoặc mất mác người thân, nhưng các hộ gia đình có người là th ương
bệnh binh và có công với cách mạng vẫn cảm thấy được sự quan tâm
của Đảng, nhà nước, xã hội. Có như th ế, mới thấy sự dũng c ảm và hy
sinh trong chiến tranh là xứng đáng, khi chiến tranh xảy ra, T ổ qu ốc
cần thì nhân dân mới sẵn sàng đứng lên cùng Đảng và nhà nước ch ống
giặc bảo vệ Tổ quốc.

Trang 11


Câu 2.
a. Giới thiệu về huyện Thạnh Phú, xã Thạnh Phong, xã Thạnh
Hải
Thạnh Phú là một trong 3 huyện biển của tỉnh Bến Tre với diện
tích 411 km2, dân số 127.800 người, mật độ dân s ố khá th ấp đ ạt 312
người/km2. Thị Trấn Thạnh Phú nằm trên Quốc lộ 57, cách thành ph ố
Bến Tre 45 km, có đường bờ biển dài khoảng 25 km thu ộc 2 xã Th ạnh
Phong, Thạnh Hải.
Xã Thạnh Phong diện tích 39,61km2, mật độ dân số còn thấp
(thấp hơn 312 người/km2) nằm phía Tây Nam của huyện thạnh Phú là
vùng chuyên sản xuất thủy sản, nông nghiệp. Thạnh Phong với khí
hậu mát mẻ, môi trường sinh thái trong lành giữa màu xanh c ủa
Trang 12



những cánh rừng bạc ngàn, rộng lớn, thu ộc vùng h ạ l ưu song Mêkông,
bên bờ biển đông, địa bàn sông ngòi chằng chịt và có các bãi b ồi, t ạo
nên nơi lý tưởng cho những làng nghề truyền thống: Xứ biển-sân
nghêu-đầm tôm-ao cá-rẫy dưa-vườn xoài Tứ Quý hình thành và phát
triển, mang lại nét văn hóa đặc trưng, đậm đà bản sắc dân tộc. Khu du
lịch sinh thái cộng đồng Thạnh Phong nằm ở vị trí trung tâm của qu ần
thể du lịch Tây Nam Bộ. Phía Đông giáp Biển đông, phía Tây giáp song
Cổ Chiên, thuộc vị trí đối diện với Thành Phố Trà Vinh và Vĩnh Long,
cách thị Trấn Thạnh Phú 17 km, cách Thành Phố Bến Tre khoảng 57
km về hướng Bắc.
Xã Thạnh Hải có diện tích 55,11 km2, mật độ dân số còn th ấp
hơn mật độ chung của huyện. Tại đây có hệ thống rừng phòng h ộ và
rừng đặc dụng nhằm giữ sạt lỡ đất và biến đổi khí hậu. Th ạnh H ải
phát triển du lịch biển, bãi biển Cồn Bửng, một trong những bãi bi ển
vẫn còn lưu giữ được nguyên nét hoang sơ vốn có, với nh ững món ăn
hải sản-đặc sản của quê hương.
Nhìn chung kinh tế huyện tập trung chủ yếu là nông nghi ệp và
nuôi trồng thủy hải sản với chính sách 3 cây, 3 con ch ủ l ực: 3 cây “Cây
lúa, cây dừa, cây xoài”, 3 con “ Con tôm, con Bò, con gà”, hi ện nay các
Trang 13


sản phẩm cũng đã hình thành nên thương hiệu của Th ạnh Phú: “G ạo
sạch Thạnh Phú”-là loại gạo trồng trong vuông nuôi tôm ít phân và
không thuốc trừ sâu; Xoài tứ Quý;…đã được đăng ký nhãn hi ệu, truy
suất nguồn gốc sản phẩm. Huyện còn tỉ lệ hộ nghèo 6,73%; có 5/18
xã thị trấn được công nhận xã nông thôn mới; dự kiến đ ến cu ối năm
2020 có thêm 2 xã; đến 2025 huyện đạt huyện nông thôn mới; xây
dựng 02 xã thành độ thị loại V.
Các chính sách công đầu tư phát triển 2 xã biển của Thạnh H ải,

Thạnh Phong của huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre hiện nay đã và đang
tập trung trên 2 xã này:
- Thạnh Hải: Phát triển du lịch biển, xây dựng hoàn thi ện các công
trình như quần thể di tích “Đường Hồ Chí Minh trên bi ển”; Lăng Ông
Nam Hải và Dự án Điện khí gió của Tập đoàn Tân Hoàn Cầu chủ đầu;
đi kèm với dự án là xây dựng các thiết chế để phục vụ dụ lịch trong
thời gian sắp tới.
+ Dự án Khu di tích đường Hồ Chí Minh trên bi ển tại Cồn Bửng, xã
Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre, là một trong những đ ịa
danh lưu giữ giá trị lịch sử văn hóa của cuộc kháng chiến vĩ đại, n ơi
sản sinh ra các vị anh hùng trung kiên bất khu ất. Khu di tích có t ổng
Trang 14


diện tích 635 ha, vốn đầu tư 1.500 tỷ đồng. Tại đây đã dựng Bia di tích
Đường Hồ Chí Minh trên biển và các viên đá khác của m ột s ố tỉnh
thành, cơ quan đơn vị trên khắp đất nước Việt Nam.
Đây là công trình văn hóa, lịch sử được đặt đúng điểm xu ất phát
của những con tàu không số năm xưa, ngay trong khu du lịch tầm cỡ
quốc gia, để tưởng nhớ đến những nỗ lực không mệt mỏi của cán bộ
chiến sỹ Đoàn tàu Không số nhằm chi viện đắc lực cho chi ến tr ường
miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hào hùng của
dân tộc. Công trình được thiết kế với qui mô lớn, phù hợp v ới không
gian địa điểm xây dựng và ý nghĩa quan trọng của tuyến Đường Hồ Chí
Minh trên biển. Nơi đây cảnh quan tuyệt đẹp, gần khách sạn 4 sao,
gần bãi tắm và là một trong những điểm du lịch thú vị hấp dẫn du
khách bốn phương.
+ Lăng Ông Nam Hải là lăng mới thay thế cho lăng xây tạm thời từ
cuối năm 2004 đến nay để thờ 2 cá ông (tọa lạc tại khu vực lăng cũ ở
tổ NDTQ số 2, ấp Thạnh Hải, còn gọi là cồn Bửng - xã Thạnh H ải,

huyện Thạnh Phú), do Công ty cổ phần Khai thác khoáng sản ATM - Hà
Nội đầu tư. Công trình này nằm trong quần th ể chung của Dự án “B ảo
tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị Di tích l ịch s ử Đ ường H ồ Chí Minh
Trang 15


trên biển”. Qua đó, tạo tiền đề tốt cho sự phát triển du l ịch tâm linh và
phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội ở cồn Bửng.
Tổng kinh phí xây dựng lăng mới khoảng 30 tỷ đ ồng, di ện tích
2.600m2, với thiết kế phục vụ khoảng 50 ngàn lượt du khách trên 1
lần lễ hội Nghinh ông diễn ra nhiều ngày. Lăng được xây dựng theo
kiến trúc phương Đông, trong đó có tiền sảnh, điện thờ, khu trưng bày
cốt 2 cá ông và các hạng mục phụ khác của công trình. Theo truy ền
thuyết, cá ông (cá voi) được xem là pháp y (áo choàng sau) c ủa Quan
Thế Âm (hay Nam Hải Bồ tát) quăng xu ống biển đ ể cứu giúp ng ười
dân đi biển trước những bão táp cuồng phong. Lễ hội Nghinh ông là l ễ
tưởng nhớ công ơn của vị “đại tướng quân Nam H ải” đã không ít l ần
cứu giúp ngư dân vượt qua sóng to gió lớn, đem l ại điềm lành và h ạnh
phúc cho mọi người.
+ Dự án Điện khí gió của Tập đoàn Tân Hoàn C ầu là d ự án Nhà máy
điện gió số 5, tại xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú. Nhà máy có công
suất 120MW, gồm 24 tuabin gió 3,3 - 4,5MW, được xây dựng m ới hoàn
toàn trên biển, với diện tích mặt biển sử dụng 48ha. Khi đi vào hoạt
động, đây sẽ là một địa điểm nổi bật, tạo cảnh quan m ới l ạ, thu hút

Trang 16


khách du lịch, tạo sinh kế cho người dân, góp phần phát tri ển chung
của tỉnh.

- Thạnh Phong: Chính phủ định hướng có chủ trương đầu tư Cảng
nước sâu và nhà máy lọc dầu cấp quốc gia, hiện nay đang t ập trung
làm bờ kè tránh thay đổi dòng chảy và sạc lỡ.
b. Dự báo các chính sách xã hội cần triển khai tại hai xã Thạnh
Phong và Thạnh Hải
- Chính sách đền bù cho người dân có nhà ở và đ ất canh tác nông
nghiệp trong các dự án du lịch và điện khí gió và h ỗ trợ tái đ ịnh cư,
việc làm, trường học... cho các hộ gia đình này.
- Chính sách hỗ trợ hộ nghèo chịu ảnh hưởng của dự án tại đ ịa
phương.
- Chính sách bảo vệ môi trường dân sinh, hệ sinh thái ven biển.
- Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp địa phương phát triển kinh tế.
- Chính sách hỗ trợ các tín ngưỡng, tôn giáo.
c. Phân tích chính sách đền bù cho người dân có nhà ở và đất canh
tác nông nghiệp trong các dự án du lịch và điện khí gió và h ỗ tr ợ
tái định cư, việc làm, trường học... cho các hộ gia đình này.

Trang 17


Trong quá trình thực hiện các dự án, vi ệc thu mua và đ ền bù đ ất
là điều bắt buộc xảy ra. Đa số việc đền bù tiền của nhà nước và
doanh nghiệp cho người dân là phù hợp tức thời. Tuy nhiên, chính sách
hỗ trợ tái định cư, việc làm, trường học... cho các hộ gia đình này là
một vấn đề quan trọng nhưng chưa thực hiện sâu sát được. Người dân
địa phương quen với việc canh tác nông nghiệp bỗng dưng mất nhà,
mất đất canh tác. Trong trường hợp không được hỗ trợ, người dân sẽ
tự phát mua nhà ở một khu vực khác. Vì vậy, việc thay đ ổi ch ỗ ở, thay
đổi trường học của con cái, mất đất canh tác, không có vi ệc làm hoặc
việc làm không phù hợp có thể dẫn đến nghèo đói, tệ n ạn xã h ội

trong tương lai.
Vì vậy, tốt nhất, khi thực hiện dự án, nhà nước nên thống kê s ố
lượng người trong độ tuổi lao động có nguy cơ mất việc làm, m ất đ ất
canh tác. Hỗ trợ họ có khu tái định cư phù hợp đ ể con cái có th ể đ ến
trường học tập. Bản thân họ cũng cần hỗ trợ tìm kiếm việc làm phù
hợp với trình độ và năng lực. Có như thế, lợi ích mà các dự án mang l ại
cho địa phương càng ngày sẽ được nâng cao, đảm bảo an sinh xã hội.

Trang 18



×