Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Sang Kien Kinh Nghiem Toan lop2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (45.43 KB, 4 trang )

A- Dặt vấn đề
I- Lí do chọn đề tài
Xuất phát từ thực tiễn triển khai thực hiện chơng trình và các bộ môn học lớp 1,2
3 theo chơng trình do bộ trởng bộ Giáo dục và đào tạo ban hành mà ngành giáo dục và
đào tạo hiện nay đang đợc toàn xã hội quan tâm ở mức cao nhất về nội dung chơng
trình, chất lợng dạy học.
Chất lợng giáo dục đào tạo trong các nhà trờng đã đợc nâng cao lên song vẫn còn
hạn chế : học sinh cha khai thác hết khả năng tiềm ẩn trong nội dung bài học để từ đó
tìm ra chìa khoá giải quyết vấn đề .
Đối với giáo viên thời gian gần đây đã đợc tham gia các lớp học bồi dỡng thay sách.
Nhiều thầy cô đã đợc công nhận là giáo viên dạy giỏi các cấp , tuy nhiên còn không ít
thầy cô cha khuyến khích học sinh học tập một cách chủ động, sáng tạo đặc biệt là vận
dụng kiến thức đã học trong đòi sống.
Về nhận thức mỗi giáo viên phải thấy đổi mới phơng pháp dạy học là góp phần nâng
cao chất lợng dạy học.
đáp ứng việc đổi mới nội dung, phơng pháp dạy học năm học 200.. tôi đã thực hiện đề
tài này cho thấy kết quả dạy học đã đợc nâng lên , bớc đầu khuyến khích học sinh học
tốt hơn. Qua một năm thử nghiệm bổ sung nhiều thiếu sót, đúc rút kinh nghiệm , năm
học 2000.. tôi tiếp tục vận dụng đề tài Luyện tính nhẩm cho học sinh lớp 2 trong
giảng dạy môn toán 2 phần cộng , trừ có nhớ trong phạm vi 100, nhằm trang bị cho học
sinh một t duy mới, một phơng pháp mới khoa học và u việt.
Đối tợng nghiên cứu học sinh lớp 2
Phạm vi áp dụng lớp 2 của trờng
Thời gian thực hiện năm học ...
B Quá trình thực hiện đề tài
1- Tình trạng thực tế khi cha thực hiện đề tài :
Giáo viên thực hiện đầy đủ các yêu cầu của tiết dạy, tăng cờng luyện tập thực hành ,
hình thành kĩ năng toán học cho học sinh , song việc khuyến khích học sinh tính bằng
nhiều cách, lựa chọn cách tính còn hạn chế. Học sinh thuộc bảng cộng trừ , năm đợc
thuật tính , cha thấy đợc sự đa dạng phong phú của các bài tập , khả năng vận dụng
cộng trừ nhẩm trong đòi sống chậm .


2 số liệu điều tra trớc khi thực hiện :
3- Những biện pháp pháp thực hiện :
Đơn vị cơ bản của quá trình dạy học là các tiết dạy vì vậy trong uqá trình dạy học giáo
viên phải nghĩ đến từng tiết học .Bất cứ tiết học nào cũng có một số bài tập để củng cố ,
thực hành trực tiếp các kiến thức mới, giáo viên vừa giúp học sinh nắm chắc kiến thức
kĩ năng cơ bản nhất vừa hình thành đợc phơng pháp học tập cho các em .
Cùng với việc đổi mới về cấu trúc, nội dung sách giáo khoa, trong mỗi tiết học giáo
viên tổ chức hớng dẫn học sinh hoạt động học tập giúp các em nắm đợc kién thức cơ
bản về phép cộng trừ có nhớ trong phạm vi 100, khuến khích học sinh tìm ra kết quả
bằng nhiều cách .Đồng thời hình thành và rèn cho học sinh các kĩ năng thực hành về
cộng trừ, đặc biệt là kĩ năng tính và giải quyết vấn đề thông qua cách cộng trừ nhẩm.
Với cách cộng trừ nhẩm giúp học sinh khắc sâu kiến thức thấy đợc sự đa dạngvà phong
phú của các bài tập , từ đó tập cho học sinh thói quen khai thác nội dung tiềm ẩn trong
từng bài tập, lựa chọn cách giải tốt nhất cho bài làm của mình , vận dụng ngay cách
1
cộng trừ nhẩm của tiết học trớc trong các tiết dạy tiếp liền, vận dụng trong đời sống
một cách chủ động, linh hoạt và sáng tạo.
Khi dạy toán cộng trừ có nhớ trong phạm vi 100 cho học sinh lớp 2 tôi luôn yêu cầu
học sinh tính bằng nhiều cách trong đó có vận dụng tính nhẩm để tìm nhanh kết quả .
Các bớc đợc tiến hành nh sau:
A- phép cộng :
Các bài dạng 9 +5; 29+5;49+25
*bài 9 cộng với một số : 9+5
- học sinh thực hiện tính 9+5 bằng các thao tác trên que tính, có thể trả lời theo nhiều
cách để tìm ra kết quả 9+5 = 14
- đặt tính rồi tính
9
+5
14
Học sinh nắm đợc thuật tính

- Dựa vào hình vẽ sgk (trang 15) khuyến khích học sinh tìm ra cách làm nhanh
nhất :tách 1 ở số sau để có 9 cộng với 1 bằng10 , lấy 10 cộng với số còn lại của
số sau. Cách thực hiện này yeu cầu học sinh phải huy động các kiến thức đã học
ở lớp 1 (9+1=10, 5 gồm 1 và 4)để tự phát hiện nội dung mới và chuẩn bị cơ sở
cho việc lạp bảng cộng có nhớ.
- Lập bảng cộng dạng 9 cộng với một số và học thuộc chẳng hạn
9+2=
9+3=
9+4=
...
9+9=
+Cách 1
Học sinh tự tìm ra kết quả bằng các thao tác trên que tính .
+Cách 2:
Cho học sinh nhận xét về các phép tính ? ( số hạng thứ nhất của các phép tính đều là 9)
khi cộng 9 với một số tách 1 ở số sau để có 9 +1 = 10 cộng với số còn lại của số sau rồi
tính nhẩm . Với cách này học sinh khắc sâu kiến thức, tránh lạm dụng đồ dùng trực
quan.
Học thuộc công thức cũng chỉ là bớc đầu chiếm k\lĩnh kiến thức, giáo viên giúp học
sinh nhận ra: học không phải chỉ để biết mà học còn để làm, để vận dụng. Thông uqa hệ
thống bài tập học sinh biết cách vận dụng những kiến thức cơ bản đẫ học để làm bài,
giáo viên khuyến khích học sinh tìm kết quả bằng nhiều cách , nhận xét đa ra cách giải
nhanh nhất
Chẳng hạn:
Bài tập 1: Tính nhẩm trang 15
9+3= 9+6= 9+8 = 9+7= 9+4= 3+9= 6+9= 8+9= 7+9= 4+9=
Cách 1: Trên cơ sở học thuộc bảng cộng học sinh tự tìm ra kết quả ở mỗi phép tính.
Cách 2: Dựa vào cách tính nhẩm học sinh tự nêu kết quả rồi đọc (chẳng hạn : 9+1 =10,
10 +2 =12)
- Diền ngay 9+3=12 (vì khi đổi chỗ các số hạng trong một tổng thì tổng không

thay đổi)
2
- Bài tập 3 Tính (trang 15)
9+6+3= 9+9+1= 9+4+2= 9+5+3=
Giáo viên yêu cầu học sinh chọn phơng pháp giải, chẳng hạn : 9+9 +1 =18 +1 =19
Hay 9+9+1=9+10=19
Bài 29 +5
Cách 1 (SGK) 29 +5 =?
29 *9 cộng 5 bằng 14, viết 4 nhớ 1
+ 5 *2 thêm 1 bằng 3, viết 3.
34
-Cách 2 Vận dụng cách tính nhẩm của bài 9+5 các em có thể tính nh sau: 29 +5 =
29 +1+4=30+4=34
-Bài 49 +25
Cách 1 (SGK) 49 +25 =
49 * 9 cộng 5 bằng 14, viết 4 nhớ 1.
+25 *4 cộng 2 bằng 6, thêm 1 bằng 7, viết 7.
74
Cách 2 Tính nhẩm:49+25=49+1+24=50+24=74
*Các bài dạng 8+5;7+5;6+5; 28+5;47+5;26+5; 38+25;47+25;36+15
Thực hiện tơng tự dạng nh trên :
Học sinh ghi nhớ: muốn cộng nhẩm hai số ta làm tròn chục một số. Khi thêm vào số có
hàng đơn vị lớn hơn bao nhiêu đơn vị để số đó tròn chục thì phải bớt đi ở số hạng kia
bấy nhiêu đơn vị.
B- Phép trừ
Các bài dạng 11-5 ; 31- 5 ;51-15
Bài 11trừ đi một số 11-5
-Học sinh thực hiện tính 11-5 bằng các thao tác trên que tính, có thể trả lời bằng nhiều
cách để tìm ra kết uqả 11-5
đặt tính rồi tính

11 (Học sinh nắm đợc thuật tính)
-5
6
-Dựa vào hình vẽ SGK trang 48 học sinh tìm ra cách tính nhẩm: 11-5 =11-1-4=10-4=6
-Hớng dãn thực hiện các thao tác
11-5 =(11+5)-(5+5)
= 16 - 10 = 6
Phát hiện cách trừ nhẩm : muốn trừ nhẩm ta làm tròn chục số trừ: khi thêm vào số trừ
bao nhiêu đơn vị để số đó tròn chục thì phải thêm vào số bị trừ bấy nhiêu đơn vị.
Bài tập 1: Tính nhẩm trang 48
9+2= 8+3= 7+4= 6+5= 2+9= 3+8= 4+7= 5+6=
11-9= 11-2= 11-8= 11-3= 11-7= 11-4= 11-5= 11-6=
-Cách 1 : trên cơ s[r thuộc bảng cộng trừ học sinh tự tìm ra kết quaơr mỗi phép tính
-Cách 2: Dựa vào kiến thức đã học học sinh có thể điền ngay 9 +2 = 11 ; 2 +9 =11
Còn 11-9 ; 11-2, cần đợc đặt trong mối quan hệ với phép cộng 9 +2=11; 2+9 =11 và
cách tìm một số hạng khi biết số hạng kia và tổng. Các cột còn lại thực hiện tơng tự.
Dựa vào cách tính nhẩm bài 11-5, học sinh vận dụng tính nhẩm trong các bài tiếp theo.
3
Bài 31-5
Cách 1 Đặt tính 31-5 =?
31 *1 không trừ đợc 5 lấy 11 trừ 5 bằng 6 viết 6 nhớ 1
- 5
26 *3 trừ 1 bằng 2 viết 2
Cách 2 tính nhẩm
31-5 =(31+5) -(5+5)=
36 - 10 = 26
Bài 51-15
Cách 1 (SGK) 51 -15=?
52 *1 không trừ đợc 5 lấy 11-5 bằng 6 viết 6 nhớ 1.
-15 *1 thêm 1 bằng 2, 5 trừ 2 bằng 3, viết 3

36
Cách 2 tính nhẩm:
51-15 =(51+5) -(15+5)=
56 -20 = 36
*Các bài dạng 12-8;32-8; 52-28;13-5;33-5;53-15;14-8;34-8;54-18
Thực hiện tơng tự nh trên.
Kết quả thực hiện có so sánh đối chứng
Với cách dạy cộng trừ nhẩm lồng vào từng bài học phần cộng trờ có nhớ , học sinh
hứng thú học tập, tích cực chủ động học tập theo năng lực cá nhân, học sinh biếtvận
dụng các kiến thức đã học để giải quyết vấn đề một cách linh hoạt sáng tạo.
Học sinh có thói quen lựa chọn cách giải tốt nhất cho bài làm của mình, tạo điều kiện
phát triển t duy, năng lực tự học, góp phần nâng cao chất lợng
Số liệu
Qua thc nghiệm dạy tính nhẩm ta thấy hiệu quả rất khả quan, số học sinh giỏi đợc
tăng lên đáng kể, số học sinh yếu không còn.
Những kiến nghị sau khi thực hiện đề tài.
Đề nghị bộ -sỏ giáo dục đào tạo đầu t hơn nữa xho cán bộ và giáo viên tham gia các lớp
học bồi dỡng thay sách, chuyên đề...Hỗ trợ một phần kinh phí để giáo viên học sinh có
đủ đồ dùng dạy học.
Dề nghị các cấp lãnh đạo ngành giáo duck đạo tạo động viên kịp thời những giáo viên
đẫ dầu t nghiên cứu, thực hiện có hiệu quả đề tài sáng kiến kinh nghiệm.
Mặc dù bản thân đã dành nhiều thời gian nghiên cứu, tìm tòi rút kinh nghiệm trong các
tiết dạy tham khảo ý kiến lãnh đạo đồng nghiệp song trong quá trình thực hiện đề tài
không tránh khỏinhữnh sai sót nhất định. Rát mong nhận đợc sự đóng góp của hội đồng
khoa học giúp cho đề tài đợc hoàn chỉnh. Mong các bạn đồng ngiệp tham khảo vận
dụng một cách sảng tạoviệc đổi mới phơng pháp dạy học theo chơng trình tiểu học
trong các nhà trờng,
Xin chân thành cảm ơn
Ngày 30/5/
í kiến nhận xét của hội đồng khoa học cơ sở.

4

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×