Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

tìm hiểu và so sánh các quy định sử dụng phụ gia thực phẩm ở việt nam, châu âu, mỹ và các nước châu á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.84 KB, 41 trang )

Tiểu luận môn Đảm bảo chất lượng và luật thực phẩm

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TPHCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM


TIỂU LUẬN MÔN
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ LUẬT THỰC PHẨM
ĐỀ TÀI
TÌM HIỂU VÀ SO SÁNH CÁC QUY ĐỊNH SỬ DỤNG PHỤ GIA THỰC PHẨM Ở
VIỆT NAM, CHÂU ÂU, MỸ VÀ CÁC NƯỚC CHÂU Á

GVHD: HỒ THỊ MỸ HƯƠNG

Nhóm 9

Trang 1


Tiểu luận môn Đảm bảo chất lượng và luật thực phẩm
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHỤ GIA
1.1 Khái niệm phụ gia thực phẩm
Các phụ gia thực phẩm là các chất được bổ sung thêm vào thực phẩm để bảo quản
hay cải thiện hương vị và bề ngoài của chúng. Một số phụ gia thực phẩm đã được sử
dụng trong nhiều thế kỷ; ví dụ bảo quản bằng làm dưa chua (với dấm), ướp muốichẳng hạn như với thịt ướp muối xông khói, hay sử dụng điôxít lưu huỳnh như trong
một số loại rượu vang. Với sự ra đời và phát triển của công nghiệp chế biến thực
phẩm trong nửa sau thế kỷ 20 thì có thêm nhiều phụ gia thực phẩm đã được giới
thiệu, cả tự nhiên lẫn nhân tạo.
Đây là những chất người ta cố tình trộn thêm vào thức ăn hoặc thức uống để cho


chúng khỏi bị hư thối, để kéo dài thời gian bảo quản được lâu hơn, nhưng vẫn không
làm thay đổi chất lượng và hương vị của sản phẩm. Đôi khi người ta cũng sử dụng
chất phụ gia để có được một tính chất mong muốn nào đó, như để cho sản phẩm
được dai, được dòn, để có một màu sắc hoặc một mùi vị thích hợp nào đó hầu dễ hấp
dẫn người tiêu thụ hơn! Nhờ chất phụ gia mà bánh mì có thể giữ được lâu ngày hơn
mà không sợ meo mốc, bánh biscuit, céreal, chip, giữ được độ dòn rất lâu dài, củ
kiệu được trắng ngần dòn khướu, jambon saucisse vẫn giữ được màu hồng tươi thật
hấp dẫn, dầu ăn và margarine nhờ được trộn thêm một số chất chống oxy hóa nên
không bị hôi (rancid) theo thời gian.
Chất phụ gia có thể có nguồn gốc thiên nhiên, hay được tổng hợp hoặc bán tổng
hợp hóa học (như bicarbonate de sodium), đôi khi chúng cũng được tổng hợp từ vi
sinh vật, chẳng hạn như các loại enzymes dùng để sản xuất ra yogurts. Chất phụ gia
cũng có thể là các vitamins được người ta cho thêm vào thực phẩm để tăng thêm tính
bổ dưỡng …
1.2 Các loại phụ gia thực phẩm điển hình thường dùng
+ Các axít :Các axít thực phẩm được bổ sung vào để làm cho hương vị của thực
phẩm “sắc hơn”, và chúng cũng có tác dụng như là các chất bảo quản và chống ôxi
hóa. Các axít thực phẩm phổ biến là dấm, axít citric, axít tartaric, axít malic, axít
fumaric, axít lactic.

Nhóm 9

Trang 2


Tiểu luận môn Đảm bảo chất lượng và luật thực phẩm
+ Các chất điều chỉnh độ chua :Các chất điều chỉnh độ chua được sử dụng để thay
đổi hay kiểm soát độ chua và độ kiềm của thực phẩm.
+ Các chất chống vón :Các chất chống vón giữ cho các chất bột, chẳng hạn như sữa
bột không bị vón cục.

+ Các chất chống tạo bọt: Các chất chống tạo bọt làm giảm hoặc ngăn chặn sự tạo
bọt trong thực phẩm.
+ Các chất chống ôxi hóa: Các chất chống ôxi hóa như vitamin C có tác dụng như là
chất bảo quản bằng cách kiềm chế các tác động của ôxy đối với thực phẩm và nói
chung là có lợi cho sức khỏe.
+ Các chất tạo lượng: Các chất tạo khối lượng chẳng hạn như tinh bột được bổ sung
để tăng số /khối lượng của thực phẩm mà không làm ảnh hưởng tới giá trị dinh
dưỡng của nó.
+ Các chất tạo màu thực phẩm: Chất tạo màu thực phẩm được thêm vào thực phẩm
để thay thế các màu sắc bị mất trong quá trình sản xuất hay làm cho thực phẩm trông
bắt mắt hơn.
+ Chất giữ màu: Ngược lại với các chất tạo màu, các chất giữ màu được sử dụng để
bảo quản màu hiện hữu của thực phẩm.
+ Các chất chuyển thể sữa :Các chất chuyển thể sữa cho phép nước và dầu ăn duy
trì được thể hỗn hợp cùng nhau trong thể sữa, chẳng hạn trong maiônét, kem và sữa.
+ Các chất tạo vị :Các chất tạo vị là các phụ gia làm cho thực phẩm hương vị hay
mùi cụ thể nào đó và có thể được tạo ra từ các chất tự nhiên hay nhân tạo.
+ Các chất điều vị :Các chất điều vị làm tăng hương vị sẵn có của thực phẩm
.+ Các chất xử lý bột ngũ cốc :Các chất xử lý bột ngũ cốc được thêm vào bột ngũ cốc
(bột mì, bột mạch v.v) để cải thiện màu sắc của nó hay sử dụng khi nướng bánh.
+ Các chất giữ ẩm :Các chất giữ ẩm ngăn không cho thực phẩm bị khô đi.
+ Các chất bảo quản :Các chất bảo quản ngăn hoặc kiềm chế sự thối hỏng của thực
phẩm bị gây ra bởi các hoạt động của nấm mốc, vi khuẩn hay các vi sinh vật khác.
+ Các chất đẩy :Các chất đẩy là các loại khí nén được sử dụng để đẩy thực phẩm ra
khỏi đồ chứa đựng nó.

Nhóm 9

Trang 3



Tiểu luận môn Đảm bảo chất lượng và luật thực phẩm
+ Các chất ổn định:Các chất ổn định, tạo đặc và tạo gel, chẳng hạn aga hay pectin (sử
dụng trong một số loại mứt hoa quả) làm cho thực phẩm có kết cấu đặc và chắc.
Trong khi chúng không phải là các chất chuyển thể sữa thực thụ, nhưng chúng giúp
cho các chất thể sữa ổn định hơn.
+ Các chất làm ngọt :Các chất làm ngọt được bổ sung vào thực phẩm để tạo vị ngọt.
Các chất làm ngọt không phải đường được thêm vào để giữ cho thực phẩm chứa
ít năng lượng (calo) nhưng vẫn có vị ngọt của đường hay vì chúng có các tác động có
lợi cho các bệnh nhân bị bệnh đái đường hay sâu răng.
+ Các chất làm đặc :Các chất làm đặc là các chất mà khi thêm vào thực phẩm sẽ làm
tăng độ dẻo mà không làm thay đổi đáng kể các thuộc tính khác của thực phẩm.
1.3 Tác dụng tích cực của phụ gia thực phẩm
Nếu sử dụng đúng loại, đúng liều lượng, các phụ gia thực phẩm có tác dụng tích cực:
1. Tạo được nhiều sản phẩm phù hợp với sở thích và khẩu vị của người tiêu dùng.
2. Giữ được chất lượng toàn vẹn của thực phẩm cho tới khi sử dụng.
3. Tạo sự dễ dàng trong sản xuất, chế biến thực phẩm và làm tăng giá trị thương
phẩm hấp dẫn trên thị trường.
4. Kéo dài thời gian sử dụng của thực phẩm.
1.4 Những nguy hại khi sử dụng phụ gia thực phẩm
Nếu sử dụng phụ gia thực phẩm không đúng liều lượng, chủng loại nhất là những
phụ gia không cho phép dùng trong thực phẩm sẽ gây những tác hại cho sức khỏe:
1. Gây ngộ độc cấp tính: Nếu dùng quá liều cho phép.
2. Gây ngộ độc mạn tính: Dù dùng liều lượng nhỏ, thường xuyên, liên tục, một số
chất phụ gia thực phẩm tích lũy trong cơ thể, gây tổn thương lâu dài.Thí dụ: Khi sử
dụng thực phẩm có hàn the, hàn the sẽ được đào thải qua nước tiểu 81%, qua phân
1%, qua mồ hôi 3% còn 15% được tích luỹ trong các mô mỡ, mô thần kinh, dần dần
tác hại đến nguyên sinh chất và đồng hóa các aminoit, gây ra một hội chứng ngộ độc
mạn tính: ăn không ngon, giảm cân, tiêu chảy, rụng tóc, suy thận mạn tính, da xanh
xao, động kinh, trí tuệ giảm sút.

3. Nguy cơ gây hình thành khối u, ung thư, đột biến gen, quái thai, nhất là các chất
phụ gia tổng hợp.

Nhóm 9

Trang 4


Tiểu luận môn Đảm bảo chất lượng và luật thực phẩm
4. Nguy cơ ảnh hưởng tới chất lượng thực phẩm: phá huỷ các chất dinh dưỡng,
vitamin…

Nhóm 9

Trang 5


Tiểu luận môn Đảm bảo chất lượng và luật thực phẩm
CHƯƠNG 2 QUY ĐỊNH SỬ DỤNG PHỤ GIA THỰC PHẨM Ở CHÂU ÂU
2.1 Sự an toàn phụ gia thực phẩm được đánh giá ở châu Âu như thế nào?
Tất cả các phụ gia thực phẩm phải chứng minh được tính hữu ích và trải qua đánh giá
nghiêm ngặtvề an toàn khoa học trước khi chúng có thể được chấp thuận cho sử dụng.
Cho đến khi việc tạo ra các Cơ quan An toàn thực phẩm châu Âu (EFSA), đánh giá an
toàn của chất phụ gia ở châu Âu được thực hiện bởi Uỷ ban khoa học về Thực phẩm
(SCF). Hiện nay, nó là Panel EFSA về phụ gia thực phẩm, Flavourings, Aids Chế biến và
Vật liệu tiếp xúc với thực phẩm (AFC Panel), người phụ trách nhiệm vụ này. Ở cấp độ
quốc tế có một Hội đồng chuyên gia, từ thực phẩm và Tổ chức Nông (FAO) và Tổ chức Y
tế Thế giới (WHO), phụ gia thực phẩm (JECFA).
Đánh giá được dựa trên các ý kiến của tất cả các dữ liệu độc hại có sẵn trong người và
các mô hình động vật. Từ các dữ liệu có sẵn, mức tối đa của phụ gia không có tác dụng

độc hại được xác định. Điều này được gọi là "không thấy bất lợi, mức độ hiệu lực"
(NOAEL) và được sử dụng để xác định "chấp nhận lượng lấy vào hàng ngày" (ADI) cho
mỗi phụ gia thực phẩm. ADI cung cấp một biên độ an toàn lớn và là số lượng của một
phụ gia thực phẩm có thể được tiêu thụ hàng ngày trong suốt quãng đời mà không có bất
kỳ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
SCF trước và bây giờ Cơ Quan An toàn Thực Phẩm Châu Âu khuyến khích cấp độ sử
dụng thấp nhất có thể của một chất phụ gia trong thực phẩm. Để đảm bảo mọi người
không vượt quá ADI tiêu thụ, hoặc quá nhiều sản phẩm có chứa một chất phụ gia đặc
biệt, pháp luật EU cũng yêu cầu thực hiện nghiên cứu để xem xét phạm vi của các đợt
kiểm tra dân số và địa chỉ bất kỳ thay đổi nào trong mô hình tiêu thụ. Ủy ban sẽ đánh giá
sự cần thiết phải xem xét mức độ trong thực phẩm hoặc làm giảm phạm vi của các thực
phẩm, trong đó chất phụ gia được phép.
Ủy ban Codex Alimentarius, FAO hoạt động phát triển hướng dẫn về an toàn thực phẩm
trên toàn cầu, cũng là nơi xây dựng "Tiêu chuẩn chung cho các phụ gia thực phẩm"
(GSFA), với mục đích thiết lập một tiêu chuẩn quốc tế hài hoà, khả thi và không thể chối
cãi đối với thế giới thương mại. Quy định nghiêm ngặt và kiểm tra kỹ lưỡng, phụ gia thực
phẩm có thể được coi là thành phần an toàn trong chế độ ăn uống mà chúng tôi đang
đóng góp vào sự phát triển nhanh chóng của các nguồn cung cấp thực phẩm ở châu Âu và
trên toàn thế giới.
2.2.Quy tắc sử dụng phụ gia thực phẩm
Một sự thật đó là trên thị trường tiêu thụ các sản phẩm thực phẩm, không thể tồn tại mà
không có quy tắc hài hoà và điều kiện cho việc sử dụng các chất phụ gia. Trong năm
1989, Cộng đồng Châu Âu đã thông qua một Framework (Chỉ thị 89/107/EEC) đặt ra các

Nhóm 9

Trang 6


Tiểu luận môn Đảm bảo chất lượng và luật thực phẩm

tiêu chuẩn mà theo đó các chất phụ gia sẽ được đánh giá và cung cấp cho việc thông qua
ba chỉ thị cụ thể kỹ thuật: Chỉ thị 94/35/EC trên chất ngọt, Chỉ thị 94 / 36/EC về màu sắc
và Chỉ thị 95/2/EC trên các phụ gia khác không phải là chất làm ngọt và màu sắc. Ba chỉ
thị thiết lập danh sách các chất phụ gia có thể được sử dụng (để loại trừ những thứ khác),
các loại thực phẩm, trong đó chúng có thể được sử dụng ở bất kỳ mức tối đa nào. Độ tinh
khiết cho các chất phụ gia được đặt ra trong chỉ thị xác định cụ thể về tiêu chuẩn độ tinh
khiết.
2.3.Mã số E
Để quản lý các phụ gia thực phẩm thì mỗi loại phụ gia đều được gắn với một số duy nhất.
Ban đầu các số này được gắn liền với chữ “E” để chỉ các chất phụ gia thực phẩm được
chấp nhận sử dụng ở châu Âu. Để có được một E - số, phụ gia phải có được đánh giá đầy
đủ về an toàn SCF hoặc Cơ quan An toàn Thực phẩm châu Âu. Hệ thống E - số cũng
đóng vai trò như là một cách đơn giản và thuận tiện để dán nhãn các chất phụ gia được
phép trên phạm vi của ngôn ngữ trong Liên minh châu Âu. Các nước thành viên EU đã
và đang hợp nhất các chỉ thị với luật về thực phẩm của nước họ.

Hệ thống đánh số này hiện đã được Ủy ban mã thực phẩm (Codex Alimentarius
Committee) chấp nhận và mở rộng để xác định trên bình diện quốc tế tất cả các phụ gia
thực phẩm mà không liên quan đến việc chúng có được chấp nhận sử dụng hay không.
Tất cả các số E đều có tiền tố "E" đi kèm, nhưng các quốc gia ngoài châu Âu chỉ sử dụng
các số mà không cần biết là các phụ gia đó có được chấp nhận sử dụng ở châu Âu hay
không. Ví dụ, axít axêtic là phụ gia 260, vì thế nó được viết là E260 trên các sản phẩm
được bày bán ở châu Âu. Phụ gia 103, alkanet, không được chấp nhận sử dụng ở châu Âu
nên nó không có số E, mặc dù nó được chấp nhận sử dụng tại Úc và New Zealand.
Tại EU các chất phụ gia thực phẩm được mã hóa bắt đầu bằng tiền tố E.Cách mã hóa tuân
theo hệ thống INS được quy định bởi Codex.Luật EU quy định:
-Không sử dụng các phụ gia thực phẩm không có trong danh mục.
-Phụ gia có thể ghi dưới dạng tên đầy đủ hoặc mã số E. Ví dụ: Curcumin hoặc E100.

Nhóm 9


Trang 7


Tiểu luận môn Đảm bảo chất lượng và luật thực phẩm

-Các loại thực phẩm được nhập khẩu vào Liên minh châu Âu cần tuân thủ Quy định (EC)
số 1333/2008 của Ủy ban châu Âu về phụ gia thực phẩm (có hiệu lực áp dụng từ ngày
1/6/2013).
2.4.Phân loại nhóm phụ gia thực phẩm của EU
E100-E199: Phẩm màu
E200-299: Chất bảo quản
E300-399: Chất chống oxi hóa và điều chỉnh độ chua
E400-499:Chất làm đặc,chất ổn định,chất nhũ hóa
E500-599: Chất điều chỉnh độ chua,chất chống vón
E600-699: Chất điều vị
E900-999: Chất bao bề mặt,khí và chất tạo vị ngọt
E1000-1550:Các hóa chất bổ sung

Nhóm 9

Trang 8


Tiểu luận môn Đảm bảo chất lượng và luật thực phẩm

CHƯƠNG 3. QUY ĐỊNH SỬ DỤNG PHỤ GIA THỰC PHẨM CỦA FDA
3.1.Giới thiệu tổng quát
Niên đại lịch sử của quy định phụ gia thực phẩm ở Hoa Kỳ cho thấy sự phát triển theo
thời gian các chính sách phụ gia thực phẩm quy định và quy chế như thế nào, cơ quan

FDA (Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm), và tòa án đã giúp xác định chính sách "an
toàn của FDA."
Trong quy định phụ gia thực phẩm, FDA đã phân loại các chất phụ gia trong bốn loại:
trước khi bị xử phạt các chất đã được phê duyệt bởi FDA hoặc Bộ Nông nghiệp Mỹ
(USDA) trước khi thông qua năm 1958 sửa đổi Phụ gia thực phẩm, phụ gia GRAS (nói
chung được công nhận như -an toàn) được miễn từ quy định bởi vì sử dụng rộng rãi của
họ đã sản xuất không có tác dụng có hại được biết đến; các chất phụ gia gián tiếp được cố
ý thêm vào thực phẩm như hương chanh trong các bánh cookie và các chất phụ gia gián
tiếp thường được theo dõi chất ngấm từ vật liệu đóng gói và di chuyển đến thực phẩm
trong quá trình chế biến hoặc lưu trữ.
Mức độ nguy cơ sức khỏe của một phụ gia thực phẩm được xác định trong thử nghiệm
của FDA trước khi ra thị trường và quá trình phê duyệt. Các nhà sản xuất phải chứng
minh theo đơn khởi kiện của nó đối với thị trường trước khi chấp thuận của FDA rằng các
chất phụ gia của nó là an toàn. FDA quy định các loại thực phẩm, trong đó có một số phụ
gia có thể được sử dụng, liều lượng tối đa có thể được sử dụng, và các thông tin phải xuất
hiện trên nhãn theo Quy chế các chất phụ gia được biết đến như Thực hành tốt sản xuất
thuốc (GMP) giới hạn số lượng thực phẩm và màu sắc phụ gia dùng trong thực phẩm.
Lịch sử lập pháp của "Phụ gia thực phẩm sửa đổi năm 1958" giải thích những gì Quốc
hội cho là an toàn. Nó nói rằng "một chất hợp lý chắc chắn không gây thiệt hại" sẽ là tiêu
chuẩn. Số lượng dữ liệu cần thiết để chứng minh điều này là tiêu chuẩn an toàn từ FDA
phản ánh các điều kiện đề nghị sử dụng phụ gia. Một phụ gia có thể được tiêu thụ suốt
đời bởi tất cả các công dân cho tất cả các lứa tuổi và trong tất cả các điều kiện sức khỏe.
Trong phê duyệt kiến nghị, FDA phải đảm bảo một cách hợp pháp rằng các dữ liệu sẽ hỗ
trợ quyết định của các cơ quan và sự phát triển hành chính phải cung cấp cơ sở cho việc
bảo vệ bất cứ sự chấp thuận phụ gia thực phẩm tại tòa án. Đồng thời, Quốc hội đã tạo ra
một tiêu chuẩn riêng biệt nghiêm ngặt hơn để ngăn ngừa các chất gây ung thư từ được bổ
sung vào thức ăn. Nó bao gồm một điều khoản, các khoản Delaney, trong đó cấm bất kỳ
phụ gia thực phẩm được hiển thị để gây ra bệnh ung thư ở con người hay động vật. Về cơ
bản nó thiết lập một "tiêu chuẩn" không ung thư có nguy cơ đối với phụ gia thực phẩm.
Sau đó, Quốc hội bổ sung thêm điều khoản không có nguy cơ ung thư tương tự cho sửa

đổi về thuốc thú y mới, và các chất phụ gia màu sắc.

Nhóm 9

Trang 9


Tiểu luận môn Đảm bảo chất lượng và luật thực phẩm
Tại Hoa Kỳ quản lý chất phụ gia thực phẩm thuộc về Cơ quan quản lý thuốc và thực
phẩm (FDA).Qui định về sử dụng phụ gia thực phẩm được luật hoá thành đạo Luật liên
bang có mã số 21.
3.2.Một số phụ gia cấm sử dụng tại Mĩ
Đó là trường hợp phụ gia cyclamate (một loại đường hóa học), được coi là một chất
cung cấp ít calo thay thế đường. Năm 1950 và 1958 được Chính phủ Mỹ cho phép sử
dụng theo danh sách các chất phụ gia an toàn, cyclamate đã tràn ngập thị trường thực
phẩm trong các mặt hàng nước quả, kẹo, bánh, kem... Dân Mỹ đều tin tưởng nhai kẹo,
bánh có cyclamate suốt ngày mà không sợ bị bệnh tăng đường huyết. Tới tháng 10-1969
trong một công trình kiểm tra kỹ lưỡng, các nhà khoa học Mỹ xác định cyclamate gây
ung thư bàng quang của chuột và lúc đó cyclamate đã bị loại khỏi danh mục các chất
phụ gia được phép sử dụng
Trường hợp nitrit cũng tương tự. Năm 1920 người ta phát hiện muối nitrit có tác dụng
giữ màu và ức chế sự hoạt động của một số loại vi khuẩn trong chế biến thịt cá. Đến
năm 1925, Bộ Nông nghiệp Mỹ cho phép sử dụng nitrit để bảo quản thịt. Nhưng sau đó
người ta phát hiện nitrit cũng rất nguy hiểm vì muối nitrit khi vào cơ thể kết hợp với
hemoglobin trong máu hình thành methemoglobin làm giảm khả năng cố định và vận
chuyển oxy của hồng cầu. Trong dạ dày, nitrit kết hợp với axit amin và amid để hình
thành nitrosamin, là tác nhân gây ung thư dạ dày.
Tương tự như vậy, chất BHA (butylated hydroxy anisole), BHT (butylated hydroxy
toluene), và TBHQ (t-butylated hydroxy quinone) là chất chống oxy hóa hòa tan trong
dầu mỡ, được dùng trong các loại thực phẩm chế biến, được xác định có thể gây tổn hại

gan và thận, vô sinh, suy yếu hệ miễn dịch, dị tật bẩm sinh, ung thư, tác động có hại đặc
biệt đối với trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và phụ nữ mang thai.
Ngoài ra còn nhiều trường hợp tương tự khác mà thế giới đã thông báo:
- Dulcin Calamus trích xuất
- Calamus dầu
- Canxi cyclamate
- Chlorofluorocarbons
- cinnamyl anthranilate
- Cobaltous clorua

Nhóm 9

Trang 10


Tiểu luận môn Đảm bảo chất lượng và luật thực phẩm
- Cobalt sulfate
- Coumarin
- Cyclamate
- Diethyl pyrocarbonatec
Do đó, danh sách các chất phụ gia được phép sử dụng hôm nay không phải là vĩnh cửu,
mà ngày sau có thể bị cấm
3.3. Một số quy định của FDA về ghi nhãn phụ gia:
-Liệt kê tất các thành phần có trong thực phẩm lên nhãn;
-Các thành phần có khối lượng lớn được ghi trước các thành phần có khối lượng nhỏ ghi
sau;
-Một số thành phần có thể liệt kê dưới dạng tập hợp như: hợp chất hương, gia vị…
-Các chất gây dị ứng nếu có trong trong hợp chất hương, hợp chất màu… thì phải ghi cụ
thể từng chất một.
VD: FD&C Blue No. 1 hoặc viết tắt, Blue 1

3.4.Quy định về tính an toàn của các phụ gia thực phẩm và chất bảo quản
Căn cứ vào Điều bổ sung sửa đổi năm 1958 của Food Additives Amendment to the
Federal Food, Drug, and Cosmetic (FD&C) đạo luật năm 1938, FDA phải phê duyệt việc
sử dụng của tất cả các chất phụ gia. Nhà sản xuất chịu trách nhiệm chứng minh rằng chất
phụ gia là an toàn cho mục đích sử dụng. Điều bổ sung sửa đổi phụ gia thực phẩm loại
trừ các chất phụ gia và các chất bảo quản được coi là an toàn cho người tiêu dùng trước
khi đến 1958, chẳng hạn như muối đường, gia vị, vitamin, giấm, và bột ngọt. Những chất
này nói chung được công nhận là an toàn (GRAS) và có thể sử dụng trong thực phẩm bất
kỳ, mặc dù FDA có thể loại bỏ các chất phụ gia từ danh sách GRAS nếu phát sinh vấn đề
an toàn.
Bất cứ vật gì tiếp xúc với thực phẩm (hay tiếp xúc với bất kỳ vật gì tiếp xúc với thực
phẩm) có thể được gọi là chất phụ gia không trực tiếp. Quy định liên quan đến việc sử
dụng phụ gia thực phẩm không trực tiếp được biết đến như là những qui định về “Chất
tiếp xúc với thực phẩm” (“Food Contact Substance” (FCS)). Một số ví dụ về các sản
phẩm của FCS: bao bì thực phẩm, hóa chất sử dụng, thiết bị chế biến thực phẩm,…FDA
đòi hỏi rằng tất cả các sản phẩm FCS phải được xác định an toàn cho mục đích sử dụng
trước khi nhập vào Hoa Kỳ

Nhóm 9

Trang 11


Tiểu luận môn Đảm bảo chất lượng và luật thực phẩm
CHƯƠNG 4. QUY ĐỊNH SỬ DỤNG PHỤ GIA Ở CÁC NƯỚC CHÂU Á
4.1 Tại Thái Lan
Phụ gia thực phẩm ngày 18/8 BE2547 các quy định của Mục 5 và 6 (1) (2) (4) (6) (7) (9)
và (10) Thực phẩm Đạo Luật BE2522 (1979), trong đó có quy định liên quan đến việc
hạn chế các quyền và quyền tự do của Người, trong sự tôn trọng của Điều 29 và kết hợp
với Mục 35 Mục 39 Mục 48 và mục 50 của Hiến pháp Vương quốc Thái Lan cho phép

các quy định của pháp luật Quản lý Thực phẩm và Dược theo phê duyệt của Ủy ban thực
phẩm trong Hội nghị 8 / 2547.
Trích dẫn Food Additives - Coloring Permitted in Thailand (Ngày 22 tháng 10 B.E. 2548
vấn đề thông báo như sau:
- Phụ gia thực phẩm kết hợp là phụ gia thực phẩm có nguồn gốc từ pha trộn với nhau với
hai hoặc nhiều hơn các loại phụ gia thực phẩm hoặc các loại khác của chất.
- Phụ gia thực phẩm kết hợp có chất lượng hoặc tiêu chuẩn như sau:
+ Sẽ là phụ gia thực phẩm duy nhất mà có chất lượng, tiêu chuẩn theo quy định tại
Thông số kỹ thuật Codex. Đặc điểm cho nhận dạng và tinh chất của phụ gia thực phẩm
hoặc theo quy định của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm hoặc phê duyệt Tiểu ban
Phân tích vấn đề và xác định kỹ thuật đối với thực phẩm và nếu pha trộn với các chất
khác mà không phải là phụ gia thực phẩm, các chất này phải không được gây hại cho sức
khỏe.
+ Đưa vào không quá 10 mg / kg
+ Asen (dự tính như là hóa chất) không nhiều hơn 3 mg / kg
+ Trong trường hợp pha trộn với các chất khác, đó không phải là phụ gia thực phẩm và
không chất béo và dầu cũng sẽ có chất lượng vi sinh vật hoặc tiêu chuẩn như sau:
+ Salmonella spp. không được phát hiện trong 25 g
+ Clostridium perfringens không được phát hiện trong 0,01 g
+ Escherichia coli ít hơn 3 MPN, Staphylococcus aureus ít hơn 100 / g
- Tài liệu bằng chứng bổ sung để xem xét áp dụng cho thực phẩm đăng ký hoặc áp dụng
cho thực phẩm Ghi nhãn phụ gia thực phẩm kết hợp như sau:
+ Tài liệu Đặc điểm kỹ thuật của phụ gia thực phẩm kết hợp

Nhóm 9

Trang 12


Tiểu luận môn Đảm bảo chất lượng và luật thực phẩm

+ Kết quả phân tích của phụ gia thực phẩm kết hợp quy định tại khoản 2.2 đến 2.4 và
thực hiện theo các nguyên tắc đăng ký thực phẩm hoặc ứng dụng ghi nhãn thực phẩm,
trong bất kỳ trường hợp nào
+ Các chứng nhận cho thấy chất lượng hoặc tiêu chuẩn của nguyên liệu sản xuất các chất
phụ gia thực phẩm được thực hiện theo quy định tại khoản 4 của Thông báo của Bộ Y tế
công cộng (No.281) BE2547 (2004) Phụ gia thực phẩm ngày 18 tháng 8 BE2547 (2004)
có một trong hai chứng cứ như sau:
+ Phân tích kết quả từ cơ quan chức năng hoặc cơ quan chính thức xác nhận.
+ Bằng chứng nhận về số chỉ tiêu của phụ gia.
+ Chứng nhận từ phòng thí nghiệm có thẩm quyền trong việc thử nghiệm những thử
nghiệm theo ISO / IEC 17025 hoặc tương đương.
+ Thông số kĩ thuật phụ gia thực phẩm được pha trộn
4.2 Tại Malaysia
Thực phẩm Đạo luật năm 1983 và Quy định Thực phẩm năm 1985 của Malaysia quản lý
các khía cạnh khác nhau của thực phẩm an toàn và kiểm soát chất lượng bao gồm các tiêu
chuẩn thực phẩm, vệ sinh thực phẩm, thực phẩm nhập khẩu và xuất khẩu và chỉ tiêu
phòng thí nghiệm. Việc thi hành thực phẩm Đạo luật năm 1983 và Quy định Thực phẩm
1985 là mục tiêu theo hướng an toàn thực phẩm và đảm bảo rằng thực phẩm là an toàn
cho người tiêu dùng.
An toàn thực phẩm và Phòng Chất lượng (FSQD) của Bộ Y tế (Bộ Y tế) có trách nhiệm
thực hiện và thực thi của pháp luật. FSQD thực hiện một chương trình an toàn thực phẩm
đang hoạt động trong đó bao gồm lấy mẫu thường xuyên, tuân thủ, thực phẩm kiểm tra cơ
sở, hoạt động kiểm soát nhập khẩu thực phẩm và cấp giấy phép của các chất thực phẩm
quy định yêu cầu theo Đạo luật Thực phẩm năm 1983 và Quy chế thực phẩm của nó 1985
4.3 Tại Indonesia
Qui định về các tính chất phụ gia được xuất nhập khẩu phải theo các chuẩn mực sau:
Phụ gia thực phẩm được sản xuất, nhập khẩu hoặc phân phối phải phù hợp với các yêu
cầu nêu tại Indonesia của Codex về phụ gia thực phẩm hoặc các yêu cầu được xác định
bởi Bộ trưởng Bộ Y tế
Các nhà sản xuất sản xuất phụ gia thực phẩm phải được đăng ký với Tổng cục Tổng

thuốc và kiểm soát thực phẩm.

Nhóm 9

Trang 13


Tiểu luận môn Đảm bảo chất lượng và luật thực phẩm
Phụ gia thực phẩm được thống nhất quyết địnhTổng giám đốc Kiểm soát về thuốc và
thực phẩm phải được đăng ký với Tổng cục thuốc và Kiểm soát thực phẩm.
Phụ gia thực phẩm nhập khẩu có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với Tổng giám đốc
của thuốc và thực phẩm về kiểm soát nhập khẩu phụ gia thực phẩm, càng sớm càng tốt.
Phụ gia thực phẩm nhập khẩu được kèm theo giấy chứng nhận phân tích từ nhà sản xuất
trong nước xuất xứ.
Phụ gia thực phẩm nhập khẩu chỉ có thể được phân phối khi Giấy chứng nhận Phân tích
quy định tại các điều luật đã được phê duyệt Tổng giám đốc kiểm soát thuốc và Thực
phẩm
4.4 Tại Philippin
Qui định về các tính chất phụ gia được xuất nhập khẩu phải theo các chuẩn mực sau:
Giấy phép đăng ký nhập khẩu / nhà phân phối, hợp lệ Giấy phép kinh doanh (LTO) là
một nhà nhập khẩu / nhà phân phối (do BFAD); sản phẩm Danh mục các thành phần
trong thứ tự giảm dần tỷ lệ. Đối với các chất phụ gia với giới hạn quy định, số tiền phải
được thể hiện, hoàn thành sản phẩm đặc điểm kỹ thuật (lý hóa và vi sinh vật)
Mẫu của sản phẩm trong phần trình bày thương mại cho phòng thí nghiệm phân tích,
nhãn và ghi nhãn vật liệu được sử dụng cho các sản phẩm, hạn dự kiến sử dụng, các
thông số được sử dụng và phương pháp để xác định thời hạn sử dụng, sơ đồ mô tả tóm tắt
/ quá trình của các phương pháp sản xuất, giấy chứng nhận phân tích. Bao gồm các
phương pháp phân tích được sử dụng. Yêu cầu bổ sung cho thực phẩm có thể áp dụng khi
cần thiết, lệ phí trước bạ peso 250 đến 1,000 cho mỗi sản phẩm cộng với chi phí phân
tích trong phòng thí nghiệm.

Phòng thí nghiệm thử nghiệm bởi BFAD cho các sản phẩm thuộc loại II là bắt buộc để
xác định sự an toàn của sản phẩm và đảm bảo rằng sẽ không có dán nhãn nhầm lẫn hoặc
giả mạo. Các sản phẩm thuộc loại có thể bị kiểm tra ngẫu nhiên bất cứ lúc nào trong khi
trong nước và chi phí của phòng thí nghiệm phân tích sẽ được tính vào nhập khẩu.
Giấy chứng nhận đăng ký sản phẩm (CPR) được phát hành bởi BFAD và có giá trị cho
một (1) năm. Đổi mới tiếp theo của một CPR có giá trị trong một thời gian năm (5) năm.
Xuất khẩu cũng nên lưu ý rằng một nhà nhập khẩu Philippines cần phải đảm bảo một
Giấy phép kinh doanh (LTO) từ BFAD, mà thực sự là một điều kiện tiên quyết cho việc
đăng ký bất kỳ sản phẩm thực phẩm. Tên danh sách của các giấy phép nhà cung cấp nước

Nhóm 9

Trang 14


Tiểu luận môn Đảm bảo chất lượng và luật thực phẩm
ngoài hoặc các nguồn của các sản phẩm được đăng ký. Như vậy, nhà nhập khẩu là cần
thiết để có được từ xuất khẩu và trình BFAD sau đây:
- Một bản sao của Hiệp định Cơ quan nước ngoài chứng thực hợp lệ bởi Lãnh sự quán
Philippines tại nước xuất xứ
- Giấy chứng nhận Tình trạng Sản xuất bởi xuất khẩu do Cơ quan Y tế Chính phủ của
quốc gia nơi sản phẩm được sản xuất; điều này cũng cần được chứng thực của Lãnh sự
quán Philippines.
- Trong tháng 3 năm 2007, BFAD ban hành Văn phòng Thông tư số 6-A (2007) áp đặt
các yêu cầu bổ sung cho các sản phẩm nhập khẩu được bán tại Philippines. BFAD yêu
cầu tất cả các nhà nhập khẩu để có được một Giấy chứng nhận bán hàng miễn phí cho các
sản phẩm nói từ cơ quan quản lý của nước xuất khẩu.
Chi phí lệ phí cấp giấy phép một năm ban đầu là peso 4000. Đổi mới của Giấy phép kinh
doanh, hợp lệ cho hai (2) năm, là peso 8000.
Phụ gia thực phẩm phải thực hiện theo Đạo luật Thực phẩm Philippines và các quy định

đã được thành lập bởi BFAD cho các sản phẩm như vậy kết quả của việc sử dụng nó
trong sản xuất, chế biến và chuẩn bị đóng gói sản phẩm thực phẩm, xử lý, đóng gói, vận
chuyển, hoặc nắm giữ các sản phẩm thực phẩm.(Xin vui lòng tham khảo Phụ lục 2 của
danh sách các phụ gia thực phẩm được chấp nhận bởi BFAD.Các chất được liệt kê theo
đây là những chất đã được chấp thuận cho sử dụng trong thực phẩm. Những phụ gia thực
phẩm được chia thành ba nhóm chính)
4.5 Tại Nhật Bản
Các chất phụ gia thực phẩm được sử dụng tại nhật bản
Acesulfame potassium (Acesulfame K)
(11)

d-Borneol (287)

Acetic Acid, Glacial (224)

Butyl Butyrate (306)

Acetone (14)

Butyl p-Hydroxybenzoate (230)

Acetophenone (13)

Butylated Hydroxyaisole (259)

Adipic Acid (3)

Butylated Hydroxytoluene (135)

DL-Alanine (17)


Butyric Acid (302)

Butyl Acetale (116)

Aliphatic Higher Alcohols (139)
Aliphatic Higher Aldehydes (except
harmful

Nhóm 9

Calcium 5’-Ribonucleotide (312)

Trang 15


Tiểu luận môn Đảm bảo chất lượng và luật thực phẩm
substances) (140)
Aliphatic Higher Hydrocarbons (except
harmful
substances) (141)

Calcium Carbonate (179)
Calcium Carboxymethylcellulose (Calcium
Cellulose
Glycolate) (63)

Allyl Cyclohexylpropionate (127)

Calcium Chloride (50)


Allyl Hexanoate (Allyl Caproate) (272)

Calcium Citrate (74)

Allyl Isothiocyanate (Volatile Oil of
Mustard) (32)
Aluminum Ammonium Sulfate (crystal:
Ammnium
Alum, exsiccated: Ammonium Alum,
Exsiccated)
(318)
Aliminum Potassium Sulfate (crystal:
Alum,

Calcium Dihydrogen Phosphate
(Monobasic Calcium
Phosphate, Acidic Calcium Phosphate)
(335)
Calcium Dihydrogen Pyrophosphate
(Acidic Calcium)
Pyrophosphate) (249)

Potassium Alum, exsiccated: Alum,
Exsiecated)

Calcium Disodium
Ethylenediaminetetraacetate

(319)


(Calcium Disodium EDTA) (42)

Ammonia (25)

Calcium Gluconate (87)

Ammonium Bicarbonate (Ammonium
Hydrogen

Calcium Glycerophosphate (82)

Carbonate) (180)

Calcium Hydroxide (Slaked Lime) (169)

Ammonium Carbonate (177)
Ammonium Chloride (48)
Ammonium Dihydrogen Phosphate
(Monoammonium Phosphate. Acid
Ammonium
Phosphate) (331)

Calcium Lactate (220)
Calcium Monohydrogen Phosphate
(Dibasic Calcium
Phosphate, Calcium Hydrogen Phosphate)
(334)
Calcium Pantothenate (234)


Ammonium Persulfate (62)

Nhóm 9

Trang 16


Tiểu luận môn Đảm bảo chất lượng và luật thực phẩm
Ammonium Sulfate (320)
a-Amylcinnamaldehyde (aAmylcinnamic

Calcium Propionate (266)

Aldehyde) (16)

Calcium Sulfate (321)

Calcium Stearoyl Lactylate (172)

Anisaldehyde (p-Methoxybenzaldehyde)
(15)
L-Arginine L-Glutamate (19)

Carbon Dioxide (Carbonic Acid,
Anhydrous) (217)

Aromatic Aldehydes (except harmful
substances)

b-Carotene (65)


(279)
L-Ascorbic Acid (Vitamin C) (5)

Chlorine Dioxide (215)
Cholecalciferol (Vitamin đầu tư) (104)

L-Ascorbic Palmitate (Vitamin C
Stearate) (8)

1.8-Cineole (Eucalyptol) (133)

L-Ascorbyl Stearate (Vitamin C
Stearate) (6)

Cinnamaldehyde (Cinnamic Aldhyde)
(167)

Aspartame (a-L-Aspartyl0LPhenylatanine-Methyl

Cinnamic Acid (95)

Ester) (10)

Cinnamyl Alcohol (166)

Benzaldehyde (277)

Citral (130)


Benzoic Acid (22)

Citric Acid (71)

Benzoyl Peroxide (60)

Citronellal (131)

Cinnamyl Acetate (111)

Benzyl Acetate (117)
Benzyl Alcohol (276)

Ethylvanillin (41)

Benzyl Proplonate (268)

Eugenol (54)

Bisbentiamine (Benzoyl Thiamine
Disulfide) (237)

Fatty Acids (138)

Biotin
Citronellol (132)
Citronellyl Formate (68)
Copper Chlorophyll (205)
Copper Salts (Limited to Coopper
Gluconate and


Ferric Ammonium Citrate (77)
Ferric Chloride (51)
Ferric Citrate (76)
Ferric Pyrophosphate (251)
Ferrous Gluconate (88)

Cupric Sulfate) (230)

Nhóm 9

Trang 17


Tiểu luận môn Đảm bảo chất lượng và luật thực phẩm
Cyclohexyl Acetate (109)

Ferrous Sulfate (322)

Cyclohexyl Butyrate (305)
L-Cysteine Monohydrochloride (128)
Decanal (Decyl Aldehyde) (194)

Folic Acid (301)

Decanol (Decyl Alcohol) (195)

Food Blue No.1 (Brilliant Blue FCF) and
its Aluminum
Lake (162)


Diammonium Hydrogen Phosphate
(Diammonium

Food Blue No.2 (Indigo Carmine) and its
Aluminum

Phosphate, Dibasic Ammonium
Phosphate) (330)

Lake (163)

Dibenzoyl Thiamine Hydrochloride
(187)

Lake (161)

Diphenyl (Biphenyl) (134)

Food red No.104 (Phloxine) (156)

Dipotassium Hydrogen Phosphate
(Dipotassium

Food red No.105 (Rose engale) (157)

Food Green No.3 (Fast Green FCF) and its
Aluminum

Phosphate, Dibasic Potassium

Phosphate) (332)

Food red No.106 (Acid Red) (158)

Disodium 5’-Cytidilate (Sodium 5’Cytidilate) (129)
Disodium Dihydrogen Pyrophosphate
(Acidic
Disodium Pyrophosphate) (250)
Disodium Ethylenediaminetetraacetate
(Disodium
EDTA) (43)

(152)
Food Red No.3 (Erythrosine) and its
Aluminum Lake
(152)
Food Red No.40 (Allura red AC) and its
Aluminum
Food Yellow No.4 (Tartrazine) and its
Aluminum Lake

Disodium 5’-Guanylate (Sodium 5’Guanylate) (70)

Nhóm 9

Food Red No.2 ()Amaranth) and its
Aluminum Lake

Lake (154)


Disodium Glycyrrhizinate (83)

Disodium Hydrogen Phosphate

Food ret No.102 (New Coccine) (155)

(159)
Food Yellow No.5 (Sunset Yellow FCF)
and its

Trang 18


Tiểu luận môn Đảm bảo chất lượng và luật thực phẩm
(Disodium

Aluminum Lake (160)

Phosphate, Dibasic Sodium Phosphate)
(336)

Fumaric Acid (260)

Disodium 5’-Inosinate (Sodium 5’Inosinate) (34)

substances) (262)

Disodium 5’-Riboncleotide (Sodium
5’Ribo-


Geranyl Acetate (108)

Furfurals and its derivatives (except
harmful
Geraniol (99)

nucleotide) (313)
Disodium Succinate (103)
Disodium DL-Tartrate (Disodium dlTartrate) (148)
Disodium L-Tartrate (Disodium dTartrate) (149)
Disodium 5’-Uridilate (Sodium 5’Uridilate) (37)
Ergocalciferol (Calciferol, Vitamin D2)
(47)

Nhóm 9

Trang 19



CHƯƠNG 5. QUY ĐỊNH SỬ DỤNG PHỤ GIA THỰC PHẨM Ở VIỆT NAM
5.1.Quy định của Việt Nam về ghi nhãn phụ gia
Bộ Y tế ban hành Thông tư số 27/2012/TT-BYT ngày 30/11/2012 hướng dẫn việc quản
lý phụ gia thực phẩm trong đó qui định:
Cấm sử dụng phụ gia thực phẩm không có trong danh mục;
Cấm sử dụng phụ gia thực phẩm quá giới hạn cho phép, không đúng đối tượng thực
phẩm;
Cấm sử dụng phụ gia thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc quá thời hạn sử dụng
Nghị định 89/NĐ-CP qui định về ghi nhãn thành phần nguyên liệu kể cả chất phụ gia:
Phải ghi tên nhóm chất phụ gia, tên chất phụ gia, mã số quốc tế;

Phụ gia là hương liệu, chất tạo ngọt, chất tạo màu phải ghi thêm đó là chất tự nhiên hay
tổng hợp
VD: Chất nhũ hoá (axit béo Mono and diglycerit, 471)
5.2.Danh mục một số chất phụ gia được phép sử dụng
Quyết định của bộ trưởng bộ y tế về việc ban hành”Quy định danh mục các chất phụ gia
được phép sử dụng trong thực phẩm” (số 3742/2001QĐ-BYT):
INS

TấN PHỤ GIA

Tiếng Việt
Tiếng Anh
1
2
3
Các chất điều chỉnh độ axit
261

Kali axetat
muối)
262i Natri axetat

CHỨC NĂNG KHÁC

Tran
g

4

5


(cỏc Potassium Acetates

117

Sodium Acetate

Bảo quản, tạo phức kim loại

141

262ii Natri diaxetat

Sodium Diacetate

Bảo quản, tạo phức kim loại

143

263

Calcium Acetate

Bảo quản, ổn định, làm dày

68

Canxi axetat



270

59

296

Axit lactic (L-, D- Lactic Acid (L-, Dvà DL-)
and DL-)
Axit malic
Malic Acid (DL-) Tạo phức kim loại

297

Axit fumaric

Fumaric Acid

ổn định

58

325

Natri lactat

Sodium Lactate

326

Kali lactat


Potassium Lactate

Chống oxy hoá, chất độn, nhũ 146
hoá, làm ẩm, ổn định, làm dày
Chống oxy hoỏ
121

330

Axit xitric

Citric Acid

Chống oxy húa, tạo phức kim loại 63

59

331i Natri dihydro xitrat Sodium Dihydrogen Chất ổn định, chống oxy hoá, nhũ 143
Citrate
hoá, tạo phức kim loại
331iii Trinatri xitrat
Trisodium Citrate Tạo phức kim loại, ổn định, 186
chống oxy hoá
332ii Trikali xitrat
Tripotassium Citrate ổn định, chống oxy hoá, nhũ hoá, 183
tạo phức kim loại
334 Axit tartric
Tartaric Acid (L Bảo quản, chống đông vón, chống 62
(+)-)

oxy hoá, chất độn, ổn định, làm
dày, nhũ hoá, xử lý bột, làm ẩm,
tạo xốp, tạo phức kim loại
335ii Dinatri tactrat
Disodium Tartrate Bảo quản, chống đông vón, chống 98
oxy hoá, chất độn, nhũ hoá, xử lý
bột, làm ẩm, làm dày, tạo xốp, tạo
phức kim loại
336ii Dikali tactrat
Dipotassium
Bảo quản, tạo xốp, chống đông 94
Tartrate
vón, ổn định màu, chống oxy hoá,
tạo phức kim loại, nhũ hoá, điều
vị, làm rắn chắc, xử lý bột, làm
ẩm, ổn định, làm dày
337 Kali natri tartrat
Potassium Sodium Bảo quản, chống đông vón, chống 122
Tartrate
oxy hoá, chất độn, nhũ hoá, xử lý
bột, làm ẩm, tạo xốp, tạo phức
kim loại, ổn định, làm dày
338 Axit
Orthophosphoric
Bảo quản, chống oxy hoá, tạo 59
orthophosphoric
Acid
phức kim loại, chống đông vón,
ổn định màu, nhũ hoá, điều vị,
làm rắn chắc, xử lý bột, làm ẩm,

ổn định, làm dày
339i Mononatri
Monosodium
Bảo quản, tạo xốp, chống đông 137
orthophosphat
Orthophosphate
vón, ổn định màu, chống oxy hoá,
tạo phức kim loại, nhũ hoá, điều
vị, làm rắn chắc, xử lý bột, làm


ẩm, ổn định, làm dày

339iii Trinatri
orthophosphat

Trisodium
Orthophosphate

341ii Dicanxi
orthophosphat

Dicalcium
Orthophosphate

343i Monomagie
orthophosphat
352ii Canxi malat

Monomagnesium

orthophosphate
Calcium Malate

356
357
365

Bảo quản, tạo xốp, chống đông 185
vón, ổn định màu, chống oxy hoá,
tạo phức kim loại, nhũ hoá, điều
vị, làm rắn chắc, xử lý bột, làm
ẩm, ổn định, làm dày
Bảo quản, tạo xốp, chống đông 91
vón, ổn định màu, chống oxy hoá,
tạo phức kim loại, nhũ hoá, điều
vị, làm rắn chắc, xử lý bột, làm
ẩm, ổn định, làm dày
136
73

Natri adipat (cỏc Sodium Adipates
Tạo xốp, làm rắn chắc
muối)
Kali adipat (cỏc Potassium Adipates
muối)
Natri fumarat
Sodium Fumarates

450ii Trinatri diphosphat Trisodium
Diphosphate


450vi Dicanxi diphosphat Dicalcium
Diphosphate

504i Magie cacbonat

140
116
144

Bảo quản, tạo xốp, chống đông 184
vón, ổn định màu, chống oxy hoá,
tạo phức kim loại, nhũ hoá, điều
vị, làm rắn chắc, xử lý bột, làm
ẩm, ổn định, làm dày
Bảo quản, tạo xốp, chống đông 90
vón, ổn định màu, chống oxy hoá,
tạo phức kim loại, nhũ hoá, điều
vị, làm rắn chắc, xử lý bột, làm
ẩm, ổn định, làm dày
Chống đông vón, ổn định màu
128
154

524

Magnesium
Carbonate
Nhụm kali sulphat Aluminium
ổn định

Potassium Sulphate
Natri hydroxit
Sodium Hydroxide

525

Kali hydroxit

121

526

Canxi hydroxit

522

Potassium
ổn định, làm dày
Hydroxide
Calcium Hydroxide Làm rắn chắc

146

73


529

Canxi oxit


Calcium Oxide

Xử lý bột

74

541i Natri
nhụm Sodium Aluminium Tạo xốp, ổn định, làm dày, nhũ 147
phosphat-axit
Phosphate-acidic
hoá
541ii Natri
nhôm Sodium Aluminium Tạo xốp, ổn định, làm dày, nhũ 148
phosphat-bazơ
Phosphate-Basic
hoá
575 Glucono
Delta- Glucono
Delta- Tạo xốp
109
Lacton
Lactone
260 Axit axetic băng
Acetic Acid, Glacial Bảo quản
56
335i Mononatri tartrat

Monosodium
Tartrate


336i Monokali tartrat

Monopotassium
Tartrate

355

Adipic Acid

Axit adipic

Bảo quản, chống đông vón, chống 138
oxy hoá, chất độn, nhũ hoá, xử lý
bột, làm ẩm, tạo xốp, tạo phức
kim loại, ổn định, làm dày
Bảo quản, chống đông vón, chống 135
oxy hoá, chất độn, nhũ hoá, xử lý
bột, làm ẩm, tạo xốp, tạo phức
kim loại, ổn định, làm dày
Tạo xốp, làm rắn chắc
55

Các chất điều vị
620

58

623

Axit

glutamic Glutamic
Acid
(L(+)-)
(L(+)-)
Mononatri
Monosodium
glutamat
Glutamate
Monokali glutamat Monopotassium
Glutamate
Canxi glutamat
Calcium Glutamate

626

Axit guanylic

Guanylic Acid

58

630

Axit inosinic

Inosinic Acid

58

636


Maltol

Maltol

ổn định

130

637

Etyl maltol

Ethyl Maltol

ổn định

108

621
622

136
134
71

Các chất ổn định
1201 Polyvinylpyrolidon Polyvinylpyrrolidon Làm búng, nhũ hoỏ, làm dày
161
e

170i Canxi cacbonat
Calcium Carbonate Điều chỉnh độ axit, nhũ hoá, 69
chống đông vón
327 Canxi lactat
Calcium Lactate
Điều chỉnh độ axit, làm rắn chắc, 73
chống oxy hoá, nhũ hoá, làm dày


332i Kali dihydro xitrat Potassium
Dihydrogen Citrate
339ii Dinatri
Disodium
orthophosphat
Orthophosphate

340ii

341iii

452v

500ii
501i
503ii
508

Nhũ hoá, điều chỉnh độ axit, tạo 120
phức kim loại, chống oxi hóa
Điều chỉnh độ axit, bảo quản, tạo 97

xốp, chống đông vón, ổn định
màu, chống oxy hoá, tạo phức
kim loại, nhũ hoá, điều vị, làm rắn
chắc, xử lý bột, làm ẩm, ổn định,
làm dày
Dikali
Dipotassium
Điều chỉnh độ axit, bảo quản, tạo 93
orthophosphat
Orthophosphate
xốp, chống đông vón, ổn định
màu, chống oxy hoá, tạo phức
kim loại, nhũ hoá, điều vị, làm rắn
chắc, xử lý bột, làm ẩm, làm dày
Tricanxi
Tricalcium
Điều chỉnh độ axit, bảo quản, tạo 180
orthophosphat
Orthophosphate
xốp, chống đông vón, ổn định
màu, chống oxy hoá, tạo phức
kim loại, nhũ hoá, điều vị, làm rắn
chắc, xử lý bột, làm ẩm, làm dày
Amoni
Ammonium
Điều chỉnh độ axit, bảo quản, tạo 53
polyphosphat
Polyphosphates
xốp, chống đông vón, ổn định
màu, chống oxy hoá, tạo phức

kim loại, nhũ hoá, điều vị, làm rắn
chắc, xử lý bột, làm ẩm, làm dày
Natri
hydro Sodium Hydrogen Điều chỉnh độ axit, chống đông 144
cacbonat
Carbonate
vón, tạo xốp
Kali cacbonat
Potassium
Điều chỉnh độ axit, ổn định
119
Carbonate
Amoni
hydro Ammonium
Điều chỉnh độ axit, tạo xốp
52
cacbonat
Hydrogen
Carbonate
Kali clorua
Potassium Chloride Làm dày
119

340i Monokali
orthophosphat

Monopotassium
Orthophosphate

Điều chỉnh độ axit, bảo quản, tạo 134

xốp, chống đông vón, ổn định
màu, chống oxy hoá, tạo phức
kim loại, nhũ hoá, điều vị, làm rắn
chắc, xử lý bột, làm ẩm, làm dày

Các chất bảo quản
1105 Lysozym

Lysozyme

200

Sorbic Acid

Axit sorbic

128
Chống oxy hoá, ổn định

61


×