Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Quy định sử dụng phụ gia thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.76 KB, 33 trang )

V. Quy định sử dụng phụ gia thực phẩm
1. Các nguyên tắc chung của CAC về sử dụng phụ gia thực phẩm
1.1. Quy định của một số tổ chức quốc tế và quốc gia về phụ gia thực phẩm (phụ lục -bảng
3).
1.2.Nguyên tắc chung của Uỷ ban Codex về sử dụng phụ gia thực phẩm
1.2.1. Tất cả các phụ gia thực phẩm, dù trong thực tế đang sử dụng hoặc sẽ được đề nghị
đưa vào sử dụng phải được tiến hành nghiên cứu về độc học bằng việc đánh giá và thử
nghiệm mức độ độc hại, mức độ tích luỹ, tương tác hoặc các ảnh hưởng tiềm tàng của
chúng theo những phương pháp thích hợp.
1.2.2 Chỉ có những phụ gia thực phẩm đã được xác nhận, bảo đảm độ an toàn theo quy
định, không gây nguy hiểm cho sức khoẻ người tiêu dùng ở tất cả các liều lượng được đề
nghị mới được phép dùng.
1.2.3. Các phụ gia thực phẩm đã được xác nhận vẫn cần xem xét, thu thập những bằng
chứng thực tế chứng minh không có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng ở
ML (Maximum Level) đã đề nghị, vẫn phải theo dõi liên tục và đánh giá lại về tính độc hại
bất kể thời điểm nào cần thiết khi những điều kiện sử dụng thay đổi và các thông tin khoa
học mới.
1.2.4 Tại tất cả các lần đánh giá, phụ gia thực phẩm phải phù hợp với các yêu cầu kỹ
thuật đã được phê chuẩn, nghĩa là các phụ gia thực phẩm phải có tính đồng nhất, tiêu
chuẩn hoá về chất lượng và độ tinh khiết đạt các yêu cầu kỹ thuật theo yêu cầu của CAC.
1.2.5. Các chất phụ gia thực phẩm chỉ được sử dụng khi đảm bảo các yêu cầu sau:
- Không làm thay đổi chất lượng dinh dưỡng của thực phẩm.
- Cung cấp các thành phần hoặc các kết cấu cần thiết cho các thực phẩm được sản
xuất cho các đối tượng có nhu cầu về chế độ ăn đặc biệt.
- Tăng khả năng duy trì chất lượng, tính ổn định của thực phẩm hoặc các thuộc tính
cảm quan của chúng, nhưng phải đảm bảo không làm đổi bản chất, thành phần hoặc
chất lượng của thực phẩm.
- Hỗ trợ các quy trình sản xuất chế biến, bao gói, vận chuyển và bảo quản thực phẩm,
phải bảo đảm rằng phụ gia không được dùng để “cải trang”, “che dấu” các nguyên
liệu hư hỏng hoặc các điều kiện thao tác kỹ thuật không phù hợp (không đảm bảo
vệ sinh) trong qúa trình sản xuất chế biến thực phẩm.


1.2.6. Việc chấp nhận hoặc chấp nhận tạm thời một chất phụ gia thực phẩm để đưa vào
danh mục được phép sử dụng, cần phải:
- Xác định mục đích sử dụng cụ thể, loại thực phẩm cụ thể và dưới các điều kiện nhất
định.
- Được hạn chế sử dụng càng nhiều càng tốt đối với những thực phẩm đặc biệt dùng
cho các mục đích đặc biệt, với mức thấp nhất có thể đạt được hiệu quả mong muốn
(về mặt công nghệ).
- Đảm bảo độ tinh khiết nhất định và nghiên cứu những chất chuyển hoá của chúng
trong cơ thể (ví dụ chất Xyclohexamin là chất được chuyển hoá từ chất ban đầu là
Xyclamat, độc hơn Xyclamat nhiều lần). Ngoài độc cấp tính đồng thời cũng cần chú
ý độc trường diễn do tích luỹ trong cơ thể.
- Cần xác định lượng đưa vào hàng ngày chấp nhận được (Acceptable Daily Intake –
ADI) hoặc kết quả của sự đánh giá tương đương.
- Khi phụ gia dùng cho chế biến thực phẩm cho nhóm người tiêu dùng đặc biệt thì
cần xác định liều tương ứng với nhóm người đó.
2. Nguyên tắc kiểm soát việc sử dụng phụ gia thực phẩm
Uỷ ban hỗn hợp FAO/WHO về phụ gia thực phẩm (Joint FAO/WHO Expert
Committee on Food Additives – JECAFA) đã đưa ra nguyên tắc kiểm soát việc sử dụng
phụ gia thực phẩm như sau:
- Đảm bảo độ an toàn của phụ gia thực phẩm trong việc sử dụng chúng.
- Phải được phép của Chính phủ thông qua cơ quan được uỷ quyền về việc sử dụng.
- Có căn cứ đầy đủ chứng minh cho sự cần thiết của việc sử dụng phụ gia thực phẩm là an
toàn cho người tiêu dùng.
3. Quy định về thủ tục hồ sơ cho phép sử dụng một chất phụ gia thực phẩm mới bao
gồm:
- Tên chất phụ gia:
+ Tác dụng sinh học, hoá học, lý học.
+ Chỉ tiêu để thử độ tinh khiết.
- Tác dụng bảo quản, nồng độ cần thiết, liều tối đa.
- Khả năng gây độc cho cơ thể (ung thư, quái thai, gây đột biến gen…) thử trên động vật

và theo rõi trên người.
- Phương pháp thử độc.
- Phương pháp định lượng chất phụ gia trong thực phẩm.
- Các cơ quan trọng tài để kiểm tra chất lượng chất phụ gia
VI. Quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm ở Việt Nam
1. Chỉ được phép sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh tại thị trường Việt Nam các phụ gia
thực phẩm trong “Danh mục” và phải được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm của cơ quan có thẩm quyền.
2. Việc sử dụng các phụ gia thực phẩm trong danh mục trong sản xuất, chế biến, xử lý,
bảo quản, bao gói và vận chuyển thực phẩm phải thực hiện theo “Quy định về
CLVSATTP” ban hành kèm theo Quyết định số 4196/1999/QĐ - BYT ngày 29/12/1999
của Bộ Trưởng Bộ Y tế.
3. Việc sử dụng phụ gia thực phẩm trong danh mục phải đảm bảo:
- Đúng đối tượng thực phẩm và liều lượng không vượt quá mức giới hạn an toàn cho phép.
-. Đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, vệ sinh an toàn quy định cho mỗi chất phụ gia theo quy
định hiện hành.
- Không làm biến đổi bản chất, thuộc tính tự nhiên vốn có của thực phẩm.
4. Các chất phụ gia thực phẩm trong Danh mục lưu thông trên thị trường phải có nhãn
hiệu hàng hoá theo các Quy định hiện hành. Phải có hướng dẫn sử dụng cho các chất phụ
gia đặc biệt.
5. Hàng năm, Bộ Y tế tổ chức xem xét việc sử dụng phụ gia thực phẩm trên cơ sở đảm bảo
sức khoẻ cho người tiêu dùng.
6. Các Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định, tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý vi
phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
7. Yêu cầu đối với cơ sở sản xuất chế biến thực phẩm: Trước khi sử dụng 1 loại phụ gia
thực phẩm mới, cơ sở cần chú ý:
- Chất phụ gia đó có nằm trong danh mục cho phép sử dụng không (QĐ 3742/2001/QĐ -
BYT)
- Chất phụ gia đó có được sử dụng đối với loại thực phẩm mà cơ sở sản xuất, chế biến

không? (QĐ 3742/2001/QĐ - BYT)
- Giới hạn tối đa cho phép của chất phụ gia đó trong thực phẩm là bao nhiêu? (QĐ
3742/2001/QĐ - BYT)
- Chất lượng của chất phụ gia đó có phải dùng cho thực phẩm không? Có đảm bảo các quy
định về chất lượng, bao gói, ghi nhãn theo quy định hiện hành không?
8. Ghi nhãn phụ gia thực phẩm:
Stan 107 – 1981 áp dụng cho việc ghi nhãn phụ gia thực phẩm được sản xuất và
nhập khẩu để tiêu dùng trong nước.
8.1. Tên của chất phụ gia được ghi như sau:
8.1.1. Tên của mỗi chất phụ gia thực phẩm phải được ghi theo cách sau:
Tên nhóm
Tên chất phụ gia
Mã số Quốc tế.
Phải ghi tên gọi cụ thể phản ánh bản chất xác thực của chất phụ gia thực phẩm đó.
Sử dụng tên gọi và mã số Quốc tế của các chất phụ gia thực phẩm được công nhận chính
thức trong hệ thống mã số quốc tế (INS) theo quy định trong Phụ Lục 2. Trong trường hợp
chưa quy định, có thể dùng tên thông thường hoặc tên được mô tả một cách phù hợp.
8.1.2. Nếu có hai hoặc nhiều chất phụ gia thực phẩm trong một bao gói, các tên của chúng
phải được liệt kê đầy đủ theo thứ tự tỷ lệ khối lượng chúng trong mỗi bao gói.
8.1.3. Đối với một hỗn hợp các chất tạo hương có thể ghi “hương liệu” kèm với các từ
phản ánh bản chất của hương liệu đó như “tự nhiên”; “nhân tạo”; hoặc sự kết hợp giữa các
từ trên.
8.2. Trong một hỗn hợp các chất phụ gia, có các chất phụ gia đã quy định giới hạn liều
lượng sử dụng trong thực phẩm, cần ghi rõ số lượng hoặc tỷ lệ của chất phụ gia đó. Nếu
các thành phần thực phẩm là bộ phận của chế phẩm đó, chúng phải được liệt kê trong danh
mục các thành phần theo tỷ lệ giảm dần.
8.3. Cần ghi rõ công thức (hoá học, cấu tạo), khối lượng phân tử và các thông tin về chất
lượng của chất phụ gia đó.
8.4. Các phụ gia thực phẩm có thời hạn sử dụng không quá 18 tháng cần ghi thời hạn sử
dụng tốt nhất bằng cụm từ “hạn lưu trữ cuối cùng…” với cách ghi ngày, tháng, năm theo

điểm 3.8 Quy định tạm thời về ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn.
8.5. Phải ghi rõ “dùng cho thực phẩm” bằng cỡ chữ lớn hơn, nét chữ đậm hơn ở vị trí dễ
thấy của nhãn
8.6. Ghi đầy đủ các thông tin chỉ dẫn phương pháp bảo quản sử dụng chất phụ gia trong
thực phẩm.
8.7. Hàm lượng tịnh được ghi như sau:
- Theo đơn vị thể tích đối với dạng lỏng.
- Theo đơn vị khối lượng với dạng rắn. Đối với phụ gia thực phẩm ở dạng viên, ghi
nhãn theo khối lượng hoặc số lượng viên trong một bao gói.
8.8. Ngoài ra phải đáp ứng đầy đủ các yêu theo Quyết định số 18/199/QĐ - TTg ngày
30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành quy chế nhãn hàng hoá lưu thông trong
nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm tại Trung quốc
BEGIN TRANSLATION
Lệnh số 73 của Bộ Y tế nước Cộng hòa nhân dân Trung Quốc
Các biện pháp Quản lý phụ gia thực phẩm mới, được thông qua của Bộ Y tế tại cuộc họp
điều hành vào ngày 15 Tháng Ba 2010, là hướng ban hành và sẽ có hiệu lực từ ngày ban
hành.
Bộ trưởng Chen Zhu
30 tháng 3 năm 2010
Điều 1 Các biện pháp này được xây dựng với mục đích tăng cường quản lý của phụ gia
thực phẩm mới phù hợp với Luật An toàn thực phẩm của nước Cộng hòa nhân dân Trung
Quốc và Quy chế thi hành Luật An toàn thực phẩm.
Điều 2 phụ gia thực phẩm tham khảo:
(1) phụ gia thực phẩm không được bao gồm trong các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm quốc
gia;
(2) phụ gia thực phẩm không được bao gồm trong thông báo công khai sử dụng được phép
ban hành của Bộ Y tế;
(3) phụ gia thực phẩm có phạm vi sử dụng, liều lượng được tăng lên.
Điều 3 Phụ gia thực phẩm được chấp nhận về kỹ thuật cần thiết và đã được chứng minh an

toàn và đáng tin cậy thông qua đánh giá rủi ro.
Điều 4 Phụ gia thực phẩm được sử dụng:
(1) mà không cần che giấu sự suy giảm của thực phẩm;
(2) mà không che giấu bất kỳ khiếm khuyết chất lượng của thực phẩm, chế biến của nó;
(3) không phải với mục đích giả mạo hoặc giả mạo;
(4) mà không ảnh hưởng đến giá trị dinh dưỡng của thực phẩm;
(5) cung cấp những tác động dự kiến sẽ ở mức thấp nhất bổ sung;
(6) nếu các phụ gia dùng trong chế biến công nghiệp thực phẩm, loại bỏ trước khi hoàn
thành sản phẩm hoàn chỉnh, trừ khi bất kỳ còn lại được phép.
Điều 5 Bộ Y tế chịu trách nhiệm xem xét và cho phép các phụ gia thực phẩm mới và phát
triển các đánh giá và xem xét thông số kỹ thuật cho các phụ gia thực phẩm mới.
Điều 6 Tổ chức, cá nhân áp dụng cho sản xuất, sử dụng, hoạt động nhập khẩu phụ gia thực
phẩm mới ("Người nộp đơn") sẽ nộp đơn xin giấy phép của phụ gia thực phẩm mới và nộp
các tài liệu sau đây:
(1) tên chung, chức năng, liều lượng và phạm vi sử dụng các chất phụ gia;
(2) Vật liệu hoặc tài liệu chứng minh sự cần thiết kỹ thuật và hiệu quả của các chất phụ
gia;
(3) Chất lượng yêu cầu, quá trình sản xuất và thử nghiệm phương pháp phụ gia thực phẩm,
và phương pháp thử các chất phụ gia trong thực phẩm hoặc các giải thích có liên quan;
(4) đánh giá an toàn dữ liệu, bao gồm cả nguyên liệu, nguồn tin, hóa chất hiến pháp và tính
chất vật lý, quá trình sản xuất, an toàn dữ liệu đánh giá độc tính hoặc báo cáo thử nghiệm
và báo cáo kiểm tra chất lượng;
(5 Nhãn, chi tiết kỹ thuật và mẫu phụ gia thực phẩm;
(6) Dữ liệu về sự cho phép của sản xuất và sử dụng do các nước khác hoặc khu vực hoặc tổ
chức quốc tế và các dữ liệu khác có thể giúp đỡ trong việc đánh giá an toàn.
Bất kỳ ứng dụng để gia tăng phạm vi sử dụng hoặc liều lượng phụ gia thực phẩm có thể
được miễn cung cấp tài liệu quy định tại khoản (4) ở trên, trừ khi dữ liệu bổ sung được yêu
cầu trong quá trình đánh giá kỹ thuật.
Điều 7 Nộp đơn nhập khẩu ban đầu của các phụ gia thực phẩm mới có trách nhiệm nộp các
tài liệu ngoài quy định tại Điều 6 như sau:

(1) Các tài liệu hỗ trợ cho phép sản xuất hoặc bán các chất phụ gia này trong quốc gia hoặc
khu vực xuất khẩu được cấp bởi cơ quan có liên quan hoặc cơ quan;
(2) Các tài liệu hỗ trợ kiểm tra hoặc xác nhận nhà sản xuất được ban hành bởi cơ quan có
liên quan hoặc tổ chức trong nước hoặc khu vực mà các nhà sản xuất là nằm.
Điều 8 Người nộp đơn phải cung cấp nguyên liệu thực sự phản ánh các sự kiện, chịu trách
nhiệm về tính xác thực của vật liệu ứng dụng và giả định bất cứ hậu quả pháp lý.
Điều 9 Người nộp đơn phải làm cho một tuyên bố rằng không có tiết kinh doanh có liên
quan và tiết lộ cho công chúng được cho phép trong các tài liệu quy định tại khoản (1), (2)
và (3) của đoạn đầu tiên của Điều 6.
Sự cần thiết kỹ thuật và hiệu quả của phụ gia thực phẩm mới được xác định tham khảo ý
kiến công cộng, các cơ quan chính phủ chịu trách nhiệm: Quản lý chất lượng, giám sát,
Kiểm tra và Kiểm dịch thực vật, Cục Quản lý nhà nước cho Công nghiệp và Thương mại,
thực phẩm Nhà nước và Cục Quản lý dược, Bộ Công nghiệp , Thông tin và Công nghệ, và
các tổ chức thương mại có liên quan.
Một buổi điều trần công khai có thể được tổ chức để thu thập ý kiến trong trường hợp của
bất kỳ sự khác biệt lớn trong ý kiến hoặc tham gia của các lợi ích lớn.
Ý kiến thu thập được có thể được sử dụng như một điểm tham chiếu cho đánh giá kỹ thuật.
Điều 10 Bộ Y tế quy định, trong vòng sáu mươi ngày kể từ ngày nhận được một ứng dụng,
tổ chức các chuyên gia trong y học, nông nghiệp, thực phẩm, dinh dưỡng và quá trình tiến
hành xem xét sự cần thiết về kỹ thuật và đánh giá an toàn dữ liệu phụ gia thực phẩm mới
và rút ra một kết luận của kỹ thuật xem xét. Trong trường hợp bất kỳ dữ liệu bổ sung được
yêu cầu đánh giá kỹ thuật, người nộp đơn sẽ được thông báo và cung cấp các dữ liệu bổ
sung theo yêu cầu trên cơ sở kịp thời.
Trong trường hợp cần thiết, các chuyên gia có thể được tổ chức để kiểm tra và đánh giá các
trang web nghiên cứu và sản xuất phụ gia thực phẩm mới.
Trong trường hợp dữ liệu có liên quan và kết quả kiểm tra sẽ được kiểm tra hoặc kiểm tra,
các mục kiểm tra, lô và các phương pháp sẽ được thông báo cho người nộp đơn. Kiểm tra
an toàn và kiểm tra được thực hiện theo cơ quan thanh tra được chứng nhận. Các phương
pháp kiểm tra được xác nhận đầu tiên mà không có tiêu chuẩn quốc gia về phương pháp
kiểm tra an toàn thực phẩm có sẵn.

Điều 11 Giấy phép hành chính của một phụ gia thực phẩm mới được quy định có liên quan
của Luật Giấy phép hành chính của nước Cộng hòa nhân dân Trung Quốc và các biện pháp
cho Cục Quản lý hành chính của Giấy phép vệ sinh.
Điều 12 Căn cứ vào kết quả đánh giá kỹ thuật, Bộ Y tế sẽ bao gồm các phụ gia thực phẩm
mới chứng minh kỹ thuật cần thiết và phù hợp với yêu cầu an toàn thực phẩm trong danh
sách các chất phụ gia thực phẩm được phép và thực hiện một thông báo hiện.
Trong trường hợp thiếu kỹ thuật cần thiết hoặc không tuân thủ với các yêu cầu về an toàn
thực phẩm, giấy phép sẽ không được cấp và một tuyên bố bằng văn bản lý do được cung
cấp.
Bất kỳ phi thực phẩm chất hóa học hoặc bất kỳ chất nào khác có hại sức khỏe con người
chất có thể được thêm vào thực phẩm phải được quy định tại Điều 49 của Quy chế thi hành
Luật An toàn thực phẩm.
Điều 13 Bộ Y tế căn cứ vào kết quả đánh giá cần thiết và rủi ro kỹ thuật an toàn thực phẩm,
phát triển và xuất bản các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm quốc gia về các loại, phạm vi sử
dụng và liều lượng phụ gia thực phẩm được phép công bố công khai.
(1) kết quả nghiên cứu hay bất cứ bằng chứng nào cho thấy bất kỳ vấn đề có thể có trong
sự an toàn của chất phụ gia thực phẩm;
Điều 14 Bộ Y tế quy định lại đánh giá phụ gia thực phẩm một cách kịp thời trong bất kỳ
trường hợp sau đây:
(2) kỹ thuật cần thiết không còn tồn tại.
Trường hợp đánh giá lại tìm thấy không phù hợp với yêu cầu an toàn thực phẩm, Bộ Y tế
có thể làm cho một thông báo công khai thu hồi phụ gia thực phẩm đã được phê duyệt hoặc
thay đổi phạm vi sử dụng hoặc liều.
Điều 15 Các biện pháp sẽ có hiệu lực vào ngày phát hành. Các biện pháp Quản lý vệ sinh của phụ
gia thực phẩm ban hành ngày 28 Tháng Ba, 2002 sẽ được bãi bỏ cùng một lúc.
END TRANSLATION
/>%27s+Republic+of+China&hl=vi&source=hp&aq=o&aqi=&aql=&oq.
Quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm tại Indonesia
Các Quy định về phụ gia thực phẩm
Đạo luật Thực phẩm năm 1996 tiểu bang phụ gia thực phẩm không được sử dụng nếu đã

bị cấm, hoặc có thể không vượt quá giới hạn quy định. Điều này có nghĩa một quy định
"tiêu cực" của phụ gia thực phẩm, nhưng mệnh tiếp theo đó Chính phủ sẽ quyết định chất
cấm như phụ gia thực phẩm và / hoặc có thể được sử dụng trong sản xuất lương thực và
cũng có thể giới hạn nội dung.
Do đó quy định là "tích cực" trong đó Chính phủ các tiểu bang những phụ gia có thể sẽ
được được sử dụng. Hơn nữa, một quy định ban hành của Tổng Giám đốc Kiểm soát Thực
phẩm và Y học, số 02592/B/SK/VIII/91 làm rõ ràng rằng tất cả các phụ gia thực phẩm sử
dụng phải phê duyệt,. Các quá trình chấp thuận yêu cầu chi tiết trong quy định này, bao
gồm cả hình thức mẫu để được hoàn thành và các hình thức phê duyệt mẫu. Phê duyệt là
đặc quyền của Giám đốc thực phẩm .
Đánh giá an toàn, một cấp dưới của Phó Cơ quan cho Cơ quan quốc gia về thuốc và kiểm
soát thực phẩm (BPOM). Các tiểu bang quy định phê duyệt sẽ được dựa trên đánh giá
chống lại hướng dẫn chuẩn bị của thủ trưởng của Cơ quan.
Báo cáo GAIN ID6020
Không được phân loại USDA Dịch vụ Nông nghiệp nước ngoài.
Phụ gia thực phẩm đã được phê duyệt có thể được sử dụng bị hạn chế hoặc các điều kiện
trong phê duyệt được cấp. Chúng cũng có thể được sử dụng trong các sản phẩm thực phẩm
khác được cung cấp sử dụng của chúng không trái với các điều kiện đặc biệt cho sản phẩm
đó.
Mỗi phụ gia thực phẩm nhập khẩu phải được báo cáo bằng văn bản cho Phòng thực phẩm
Chứng nhận, BPOM sau khi hàng hóa đến cảng. Báo cáo phải bao gồm:
Tên của chất lượng và số lượng, trọng lượng hàng loạt.
Tên và địa chỉ của nhà nhập khẩu.
Tên và địa chỉ của người xuất khẩu.
Tên và địa chỉ của nhà sản xuất
Các cổng và ngày giao hàng.
Cảng đến và ngày đến.
Tên, quốc tịch và đăng ký của tàu hoặc máy bay mang phụ gia nhập khẩu.
Tên và địa chỉ của nhà kho và ngày vào cửa hàng.
Một phác thảo của bất kỳ tai nạn có thể đã xảy ra trong quá trình vận chuyển.

Giấy chứng nhận phân tích cho lô hàng áp dụng phải đi kèm với mỗi nhập khẩu phụ gia
thực phẩm. Giấy chứng nhận này có thể được phát hành bởi các nhà máy sản xuất, chịu
trách nhiệm thẩm quyền tại nước xuất xứ. Trước khi nhập khẩu được xóa từ điểm nhập
cảnh Giám đốc Giấy chứng nhận thực phẩm, BPOM phải đồng ý giấy chứng nhận. Nếu
chứng chỉ không đi kèm với một nhập khẩu dự định, sau đó một giấy chứng nhận phải
được yêu cầu từ Giám đốcChứng nhận thực phẩm trước khi lô hàng phụ gia thực phẩm có
thể nhập cảnh. Giấy chứng nhận phải bao gồm:
Ngày lấy mẫu.
Số lô của sản phẩm
Ngày kiểm tra.
Phương pháp thử.
Báo cáo kết quả xét nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn cho sản phẩm.
Một sản phẩm phụ gia thực phẩm từ một nguồn động vật cũng phải có giấy chứng nhận sự
phù hợp với Hồi giáo thuần khiết, "Halal". Giấy chứng nhận đó là được phát hành bởi các
cơ quan có trách nhiệm trong nước xuất xứ.
Phụ gia thực phẩm sản xuất, nhập khẩu hoặc phân phối phải phù hợp với thực phẩm
Indonesia Codex hoặc các điều kiện đã được phê duyệt của Cơ quan quốc gia về thuốc và
kiểm soát thực phẩm (BPOM).
Đối với phụ gia thực phẩm không được liệt kê trong Codex Indonesia, hoặc không có điều
kiện xác định bởi Cơ quan quốc gia về thuốc và kiểm soát thực phẩm (BPOM), FAO /
WHO Codex Alimentarius Ủy ban hoặc thực phẩm Hóa chất Codex được áp dụng.
/>Quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm tại Thái lan
Quy định về phụ gia thực phẩm
Phụ gia thực phẩm là chất thường được sử dụng làm thực phẩm hoặc các thành phần thiết
yếu của thực phẩm, có hay không các chất này có giá trị thực phẩm, nhưng được thêm vào
cho lợi ích của công nghệ sản xuất, đóng gói, lưu trữ hoặc vận chuyển có lợi cho chất
lượng hoặc tiêu chuẩn hoặc bản chất của thực phẩm. Họ cũng bao gồm các chất pha trộn
với thức ăn cho những mục đích đã nêu trước đó.
Phụ gia thực phẩm được quy định như thực phẩm kiểm soát đặc biệt trong đó chất lượng
hoặc tiêu chuẩn được xác định. Sử dụng phụ gia thực phẩm phải thực hiện theo các mục

tiêu đặt ra cho các loại thực phẩm và số lượng cho phép tối đa quy định, các lớp học phụ
gia thực phẩm chức năng được phân loại theo CODEX liệt kê dưới đây
- Acid
- Tính axit điều chỉnh
- Tác nhân Anticaking
- Chất chống tạo bọt
- Chất chống oxy hóa
- Tác nhân Bulking
- Màu sắc
- Tác nhân duy trì màu
- Chất chuyển thể sữa
- Nhũ hóa muối
- Tác nhân Săn chắc
- Vị tăng cường
- Tác nhân xử lý bột
- Tác nhân Bọt
- Tác nhân Gel
- Glazing agent
- Chất giữ ẩm
- Chất bảo quản
- Nhiên liệu
- Ổn định
- Raising agent
- Chất làm ngọt
- Chất làm đặc
Sử dụng phụ gia thực phẩm cho các mục đích khác hơn so với quy định phải được kiến
nghị phê duyệt của FDA. Bất kỳ chất phụ gia thực phẩm không được liệt kê dưới đây
nhưng có sẵn theo CODEX (GSFA) nói chung được chấp nhận bởi FDA Thái Lan.
Danh sách các phụ gia thực phẩm được phép ở Thái Lan được cung cấp trong Table2 kèm
theo.

Các chất bị cấm được thêm vào trong hoặc được sản xuất, nhập khẩu hoặc bán dưới dạng
thành phần thực phẩm như sau:
1. Dầu brom thực vật
2. Salicylic acid
3. Axit boric
4. Hàn the
5. Canxi iodat hoặc iodat kali
6. Nitrofurazone,
7. Potassium chlorate
8. Formaldehyde, Formaldehyde giải pháp và Paraformaldehyde
9. Coumarin; 1,2-Benzopyrone; 5,6-Benzo-alpha-pyrone Cis-o-coumaric acid, anhydrit
hoặc axit O-hydroxycinnamic, lacton
10. Dihydrocoumarin, Benzodihydropyrone, 3,4-Dihydrocoumarin hoặc Hydrocoumarin
11. Methyl rượu hoặc Methanol
12. Diethyleneglycol, Dihydroxydiethyl ether, Diglycol, 2,2 '-oxybis-ethanol hoặc 2,2'-
Oxydiethanol
14. Cyclamic axit và các muối của nó (trừ Sodium Cyclamate)
15 AF-2 (Furylframide)
16. Kali Bromate
17. Daminozide hoặc succinic acid 2,2-dimethylhydrazide
18. Stevia và dẫn xuất.
19. Melamine và các chất tương tự của nó (Cyanuric acid, Ammelide và Ammeline)
/>%20Import%20Regulations%20and%20Standards%20-%20Narrative_Bangkok_Thailand_8-14-
2009.pdf
Quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm tại Singapore
Tại Singapore, phụ gia thực phẩm được đánh giá dựa trên sự an toàn của họ như được chỉ
ra bởi tiêu thụ hàng ngày chấp nhận được (ADI) giá trị được thành lập bởi các phần FAO /
WHO Uỷ ban chuyên gia về Phụ gia Thực phẩm (JECFA), chấp nhận bởi CAC, cũng như
giải trình công nghệ của mình. Các mức tối đa cho phép đối với phụ gia đã được phê duyệt
được thiết lập dựa trên mức độ chế độ ăn uống của họ bởi người dân địa phương.

Quy chế thực phẩm xác định phụ gia thực phẩm sau đây, và quy định những người được
phép và mức cho phép tối đa tương ứng của họ:
− Chất chống đóng cứng
− Chất chống oxy hóa
− Tác nhân làm ngọt nhân tạo
− Các hóa chất bảo quản
− Chất màu
− Chất nhũ hoá và ổn định
− Các tác nhân hương liệu
− Các chất tăng cường hương vị
− Chất giữ ẩm
− Dinh dưỡng bổ sung
− Sequestrants
− Các tác nhân đóng gói chân không, và
− Mục đích chung phụ gia thực phẩm (ví dụ như canxi cacbonat, glycerin, acid
lactic và este sucrose của các axit béo).
Các thành phần ngẫu nhiên trong thực phẩm
Chất gây ô nhiễm trong thực phẩm có thể gây ra nguy cơ sức khỏe nghiêm trọng, có thời
hạn dài hoặc tác động ngắn hạn. Để bảo vệ sức khỏe cộng đồng, Quy chế thực phẩm quy
định các mức dư lượng tối đa cho thuốc trừ sâu và các mức cho phép tối đa đối với kim
loại nặng, và quy định cụ thể các tiêu chuẩn chung vi sinh vật đối với thực phẩm khác

×