Tải bản đầy đủ (.pptx) (28 trang)

Phân tích môi trường kinh doanh và đưa ra chiến lược kinh doanh cho vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 28 trang )

Phân tích môi trường kinh doanh và đưa ra chiến lược kinh doanh
cho Vinamilk


Tổng quan về công ty
1.1. Giới thiệu chung






Tên đầy đủ: Công ty cổ phần sữa Việt Nam
Tên viết tắt: Vinamilk
Năm thành lập: 1976
Trụ sở: quận 7 – thành phố Hồ Chí Minh


1.2 Lĩnh vực kinh doanh

-

Sản xuất kinh doanh các sản phẩm từ sữa
Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất và
nguyên liệu, sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến,
chè uống, cafe,…

-

Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản, kho bãi, bến bãi, vận
tải hàng bằng ô tô, bốc xếp hàng hóa,…



-

Bán lẻ thực phẩm và đồ uống trong các cửa hàng chuyên doanh


 

Mục tiêu: Không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ tối đa hóa lợi nhuận có thể được của công ty cho các cổ đông, nâng cao giá trị công ty.
Không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống, điều kiện làm việc, thu nhập cho người lao động
Làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước.
Công ty gắn kết công nghiệp chế biến với vùng nguyên liệu nhằm tăng tính độc lập về nguồn nguyên liệu trong hiện tại và tương lai.


2.1. Môi trường bên ngoài

2.Môi trường kinh doanh

2.2. Môi trường nội bộ

2.3. Chiến lược kinh doanh


2.1.1. Môi trường vĩ mô
2.1.1.1. Môi trường kinh tế

-

Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng tốt trong các năm, tạo điều kiện giúp
sức mua của người tiêu dùng tăng lên.


-

Sữa là một trong những mặt hàng có mức độ tăng trưởng tốt.
Hội nhập kinh tế đem lại nhiều cơ hội cũng như thách thức.


2.1.1.2. Môi trường chính trị - pháp luật

-

Chế độ chính trị ổn định, hệ thống pháp luật thông thoáng.
Gia nhập các nhập các tổ chức thương mại quốc tế, hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu và ban hành các chính sách phù hợp với quá trình hội nhập toàn cầu.
Giảm thuế nhập khẩu xuống còn 0%.
Việc kiểm định chất lượng sữa chỉ dừng lại ở việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, một số chi tiết ghi trên bao bì chưa kiểm tra, phân tích được chất lượng và
hàm lượng các vi chất trong thành phần sữa.

-

Việc không kiểm soát nổi thị trường sữa cũng gây trở ngại rất lớn cho các doanh nghiệp sản xuất sữa ở Việt Nam.

- Nhà nước đã có những biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đảm bảo nguồn cung ứng. nguyên liệu đầu vào, cơ sở hạ tầng , các chuyên gia, tín dụng, hỗ trợ thị
trường, quảng bá hình ảnh thương hiệu Vinamilk …

Tác động mạnh và tốt đến hoạt động kinh doanh của Vinamilk .


2.1.1.3. Môi trường công nghệ

-


Hàng loạt công nghệ tiên tiến trên thế giới ra đời.
Vinamilk đã triển khai ba đợt đánh giá trình độ công nghệ của sản xuất.
Sau mỗi đợt đánh giá trình độ công nghệ, Vinamilk lại điều chỉnh hoạt động đầu tư chuyển đổi công nghệ.

- Một số ví dụ:
+ Đổi mới công nghệ sản xuất sữa bột sấy phun từ công nghệ “gõ” sang công nghệ “thổi khí”.
+ Công nghệ và thiết bị thu mua sữa tươi của nông dân, đảm bảo thu mua hết lượng sữa bò, thúc

đẩy ngành chăn nuôi sữa bò trong nước.

+ Công nghệ tiệt trùng nhanh nhiệt độ cao để sản xuất sữa tươi tiệt trùng.
+ Đầu tư và đổi mới công nghệ sản xuất vỏ lon 2 mảnh.
+ Đổi mới công nghệ chiết lon sữa bột, nhằm ổn định chất lượng sản phẩm, nâng cao thời gian bảo quản và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,…
- Vinamilk đang thực hiện việc áp dụng thiết bị và công nghệ sản xuất đạt chuẩn quốc tế.

Yếu tố vừa tác động tích cực lẫn tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của Vinamilk.


 

2.1.1.4. Yếu tố văn hóa – xã hội

-

Ở nước ta, sữa và các sản phẩm như phô mát, cafe, nước ép... là vô cùng tốt.
Quan niệm của người Việt là thường dùng những gì mà mình cảm thấy yên tâm tin tưởng và ít khi thay đổi, trong khi đó Vinamilk đã tạo
được niềm tin về uy tín chất lượng.

-


Một trong những điểm nhấn mạnh vào quảng cáo của công ty Vinamilk là hình thành nên một phong cách sống khoẻ mạnh, phát triển toàn
diện về thể chất và trí tuệ, con người năng động, sáng tạo, một hình mẫu lý tưởng đã đánh đúng vào tâm lý người tiêu dùng.

-

Người Việt lại có xu hướng thích dùng hàng ngoại hơn là hàng nội địa bởi tâm lý thường hay đánh giá thấp chất lượng hàng nội địa so với
hàng ngoại nhập

Ảnh hưởng mạnh và tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Vinamilk nói riêng và cả ngành công nghiệp sữa nói chung.


2.1.1.5. Yếu tố tự nhiên
Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu gió mùa, nóng ẩm.
Ưu điểm: Có nhiều địa điểm thích hợp trồng cỏ cho chất lượng cao.
Các điều kiện tự nhiên khá thích hợp cho việc phát triển ngành chăn nuôi bò lấy sữa.
Nhược điểm:
- Thức ăn, đặc biệt là thức ăn thô, ở Việt Nam cũng như các nước nhiệt đới khác thường có chất lượng không cao như ở các nước ôn đới.
- Tỷ lệ tiêu hoá của cỏ nhiệt đới thấp nên bò không ăn được. Làm cho bò tăng trưởng chậm và chất lượng sữa cũng không được như ý.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đối với bò sữa.
- Điều kiện môi trường tác động đến việc bảo quản nguyên liệu sữa thô và sản phẩm từ sữa bò.

Đây là yếu tố ảnh hưởng không tốt đến công ty nhưng mức độ tác động không đáng kể.


Đối thủ
cạnh
tranh

Sản phẩm


Khách
2.1.2.

thay thế

hàng

Môi
trường vi


Đối thủ

Nhà cung

tiềm ẩn

cấp


2.1.2.1. Đối thủ hiện tại 


2.1.2.2. Khách hàng
- Yêu cầu về chất lượng sản phẩm và sự đa dạng phong
phú về các dòng sản phẩm.
- Yêu cầu về giá cả
- Các yêu cầu khác như: chiết khấu, hoa hồng, đổi trả
sản phẩm,…



2.1.2.3. Các đối thủ tiềm ẩn và sản phẩm thay thế

-

Bột ngũ cốc
Nước uống dinh dưỡng chống lão hóa

- Nước diệp lục tố kích thích ăn uống, hỗ trợ tiêu hóa

-

Nước cam ép Twister...,
Một số loại kem tươi nước ngọt...
Đây là những sản phẩm thay thế tốt cho sữa trong số những sản phẩm trên có một số đối thủ lớn và có uy tín trên thị trường. Đó

là những đối thủ tiềm ẩn của ngành phải kể đến một số công ty như IMC, DOMESCO, BIBICA.


2.1.2.4. Nhà cung cấp
- Nguồn nguyên liệu đầu vào: phụ thuộc nhiều vào nguồn cung từ nước ngoài: 70% sữa bột nguyên liệu, 84%
sữa tươi nguyên liệu.
Ví dụ: Fonterra và Hoogwegt International
đối với nhà cung cấp trong nước, các nông trại sữa nội là những đối tác chiến lược quan trọng của Vinamilk,
cung cấp nguồn sữa tươi đảm bảo chất lượng từ đàn bò được nuôi tại trang trại.
- Về máy móc sản xuất, Tetra Pak Indochina được biết đến là nhà cung cấp quốc tế lớn cho Vinamilk về máy
đóng hộp và đóng bìa…
- Tuy nhiên do phần lớn nguyên liệu sản xuất của Vinamilk đều được nhập khẩu nên tập đoàn phụ thuộc rất
lớn và chịu áp lực cao về sức ép cạnh tranh từ các nhà cung cấp, giá sữa nguyên liệu tăng khiến cho các chi

phí sản xuất tăng. Năng lực thương lượng nhà cung cấp ở mức trung bình.


Nghiên cứu và
phát triển
Tài chính – Kế

Nguồn lực đầu

toán

vào
2.2. Môi
trường nội bộ

Hoạt động

Sản xuất

marketing

Nhân sự


2.2.1. Nghiên cứu và phát triển:
-

-

Bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm lớn mạnh.

Coi trọng việc nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thị hiếu người dùng, các hoạt động bán hàng, lắng nghe phản
hồi của người tiêu dùng

-

Tận dụng tốt phương tiện truyền thông mạng xã hội để làm thương hiệu
Quan tâm tới việc nghiên cứu và phát triển đặc biệt là trong việc cải tiến các sản phẩm, thoát khỏi lối mòn về
các sản phẩm truyền thống.

-

Các hoạt động R&D tiếp tục được đẩy mạnh nghiên cứu nhằm đa dạng hóa các ngành hàng của công ty và
phụ vụ nhu cầu ngày một đa dạng từ thị trường trong nước và xuất khẩu.

-

Không ngừng ứng dụng các công nghệ mới để cải tiến chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất và phát
triển sản phẩm, phù hợp hơn và sát với xu hướng tiêu dùng của khách hàng.

-

Khối R&D còn tổ chức khám và tư vấn dinh dưỡng cùng các chương trình Sữa học đường, thực hiện chương
trình “Vinamilk vì sức khỏe cộng đồng” cho trẻ mầm non và người cao tuổi…


2.2.2. Nguồn lực đầu vào:







Vinamilk có một bước đột phá lớn trong việc thu mua nguyên liệu sữa đầu vào,
mạnh dạn nhập máy móc hiện đại nhất để sản xuất sữa tươi tiệt trùng và thu
mua sữa của nông dân với giá cao hơn nguyên liệu nhập khẩu.
Vinamilk đã cho xây dựng nhiều trang trại nuôi bò sữa.
Nguồn nguyên liệu của trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu
sản xuất, còn 70% là nhập khẩu từ New Zealand, Mỹ, EU và Nhật Bản.
Vinamilk cũng đang đẩy mạnh phát triển các vùng nguyên liệu để phục vụ nhu
cầu ngày càng tăng của người dân trong nước.


2.2.3. Sản xuất:
• Các quy trình sản xuất tại Vinamilk luôn được đảm bảo các chuẩn mực cao nhất, chưa để xảy ra các sự cố về chất lượng sản phẩm.
• Không ngừng đầu từ phát triển công nghệ sản xuất và nâng cao năng lực sản xuất với những phương án hợp lý.
• Sử dụng các dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn quốc tế do Tera Park cung cấp.
• Đầu tư vào dây chuyền sản xuất hiện đại bậc nhất thế giới giúp tăng công suất sản xuất cho các nhà máy trên toàn quốc.

Có thể nói các nhà máy sản xuất của Vinamilk trải dài trên toàn quốc, đáp ứng
nhu cầu lớn của khách hàng đồng thời tạo giá cả cạnh tranh so với các đối thủ.


Năng lực cán bộ trong ban quản trị đều có trình độ chuyên môn cử nhân kinh tê, Thạc sĩ, Kỹ sư… với
nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý tài chính, quản lý nhân sự…

 Rà soát chức năng nhiệm vụ của các bộ phận thuộc khối, công ty con, chuẩn hóa các bản mô tả công
việc. Hoàn thiện và ban hành quy định hỗ trợ điều kiện làm việc nhằm nâng cao phúc lợi của nhân viên. Ban
hành các quy định mới về chính sách và chế độ dành riêng cho lao động nữ.

 Chú trọng đầu tư nâng cao trình độ tay nghề cho từng bộ phận, tạo điều kiện ngày càng tốt hơn về môi

trường làm việc cho nhân viên từ văn phòng đến nhà máy nhằm phát huy một cách tốt nhất năng lực làm

2.2.4. Nhân sự

việc của từng thành viên. Đưa ra những chương trình và tiêu chuẩn để tạo nên một lực lượng nhân sự chất
lượng cao. Thực hiện chế độ lương bổng và đãi ngộ xứng đáng, tương xứng với năng lực và cạnh tranh so
với thị trường.

Tạo ra nền văn hóa tạo cảm hứng làm việc và sáng tạo.


Công ty cổ phần sữa Việt
Nam

Công ty con, liên kết nước
Các chi nhánh/ đơn vị trực thuộc trong

Công ty con, liên kết trong nước

ngoài

nước

Công ty TNHH MTV Bò sữa
13 nhà máy sản xuất sữa tại Bắc, Trung,

VN-10 trang trại

Driftwood Dairy Holding
Coporation (100%)


Nam

Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản
3 chi nhánh văn phòng bán hàng tại Hà Nội,
Đà Nẵng và Cần Thơ



2 xí nghiệp kho vận tải tại Hà Nội và
TPHCM

CÔng ty TNHH MTV bò sữa thống

Vinamilk europe Spostkaz Ograniczona

nhất Thanh Hóa -2 trang trại

Odpowied zialnoscia (100%)

Công ty cổ phần Đường VN
(65%)

Angkor Dairy Products Con,
Ltd. (100%)

Trung tâm sữa tươi nguyên liệu Củ

Công ty cổ phần chế biến dừa Á


Chi

Châu (25%)
Miraka Holdings limited
(22,81%)

Phòng khám An Khang

Công ty cổ phần APIS (18%)

Lao-Jagro Development XiengKhouang
Co., Ltd. (51%)


2.2.5. Hoạt động marketing:
- Hoạt động marketing của Vinamilk là một điểm sáng lớn, đáng kể nhất
trong các khía cạnh sau:
+ Đi đầu về cải tiến với việc đẩy mạnh tung mới và tái tung hàng loạt sản
phẩm ở tất cả các ngành hàng.
+ Nỗ lực tung ra thị trường khoảng 18 sản phẩm mới thuộc các ngành hàng
sữa nước, sữa bột, sữa chua ăn, sữa chua uống, bột dinh dưỡng…
+ Tiếp tục đẩy mạng truyền thông qua các phương thức truyền thống cũng
như thông qua các kênh trên Internet.
- Không ngần ngại đầu tư cho hình ảnh bao bì với các thông điệp khác nhau
cho người tiêu dùng.
- Thực hiện các chiến dịch nâng cao chất lượng có tầm ảnh hưởng lớn thông
qua các chương trình hợp tác với các tổ chức uy tín như Viện Dinh dưỡng
Quốc gia…
- Thực hiện các hoạt động marketing thông qua các hoạt động xã hội.



(Tỷ đồng )

2.2.6. Tài chính Kế toán

2018

2019

Tăng/giảm

Tổng doanh thu

51.135

52.629

2,9%

Lợi nhuận trước thuế

12.229

10.052

-1,4%

Lợi nhuận sau thuế

10.278


10.206

-0,7%

Tổng tài sản

34.667

37.366

7,8%

Vốn chủ sở hữu

23.873

26.271

10,0%

Vốn cổ phần

14.515

17.417

20,0%

Tổng nợ phải trả


10.794

11.095

2,8%


* Về quản lý vốn lưu động:
- Vốn bằng tiền:
+ Đã duy trì được mức giá trị vốn bằng tiền ở mức cao
+ Quản lý dòng tiền có hiệu quả, linh hoạt và an toàn
- Nợ phải thu khách hàng: Chiếm 16% tổng tài sản ngắn hạn. Trong năm, không phát sinh thêm các khoản nợ khó đòi trọng yếu
- Hàng tồn kho: Chiếm 27% tài sản ngắn hạn.
- Nợ phải trả người bán ngắn hạn: Chiếm 10,7% tổng nguồn vốn.

* Về quản lý tài sản dài hạn: Năm 2018, tài sản cố định hữu hình tăng 27%, từ 10.290 tỉ đồng lên 13.048 tỉ đổng. Giá trị tăng chủ
yếu đến từ các hoạt động chính là i) đầu tư máy móc thiết bị để tăng năng lực sản xuất và ii) phát triển trang trại bò sữa qui mô công
nghiệp theo chiến lược kinh doanh đến năm 2021.


2.3. Chiến lược kinh doanh


×